Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

TÌNH HÌNH tổ CHỨC kế TOÁN tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và sản XUẤT THIẾT bị xây DỰNG THANH BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.06 KB, 74 trang )

GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT
THIẾT BỊ XÂY DỰNG THANH BÌNH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và sản xuất
thiết bị xây dựng Thanh Bình
- Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và sản xuất thiết bị xây dựng Thanh
Bình
- Tên giao dịch quốc tế: Thanh Binh trade and production construction
company limited
- Tên viết tắt: TBE Co.,LTD
- Trụ sở chính: Số 303 Đường Đê La Thành, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống
Đa, Thành phố Hà Nội
- Người đại diện doanh nghiệp là ông : Trần Thanh Bình
- Điện thoại:

(04) 3851 7352

- Số Fax:

(04) 3512 3055

- Giấy CNĐKKD số: 0102034755
Nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội, Công ty TNHH thương mại và sản xuất
thiết bị xây dựng Thanh Bình là công ty TNHH hai thành viên. Công ty thành lập theo
giấy đăng ký kinh doanh số 0102034755 do sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội


cấp ngày 23 tháng 05 năm 2008
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty TNHH thương mại và sản xuất thiết bị xây
dựng Thanh Bình đã từng bước khắc phục những khó khăn thiếu thốn ban đầu đưa
vào kinh doanh và ổn định, đồng thời không ngừng vươn lên về sự hoàn thiện về mọi
mặt, sản phẩm do công ty kinh doanh luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về
số lượng, chất lượng, giá cả hợp lý
Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn, cụ thể là số công nhân viên
có 310 người, công nhân nữ là 93 người chiếm 30% , với mặt bằng rộng 1500m 2 ,

SVTH: Phan Thị Thu Phương

Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

trong đó 1300m2 xây nhà xưởng phục vụ sản xuất và làm nhà kho, 200m 2 làm văn
phòng làm việc
Tổng vốn kinh doanh ban đầu được các thành viên góp vốn là : 12.300 triệu
đồng
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH thương mại
và sản xuất thiết bị xây dựng Thanh Bình
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH thương mại và sản xuất thiết bị xây
dựng Thanh Bình
a. Chức năng của công ty:
- Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ quan
chức năng nhà nước.
- Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao Động, Thương binh và Xã hội về

việc ký kết các hợp đồng lao động.
- Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và
ngoài nước.
- Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước
b. Nhiệm vụ của công ty:
- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty với các
phương châm năm sau cao hơn năm trước. Làm tốt với nghĩa vụ về việc nộp đầy đủ
các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động,
đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ,
tay nghề cho cắn bộ nhân viên công ty.
- Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm đảm
bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách hàng.
- Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty TNHH thương mại và
sản xuất thiết bị xây dựng Thanh Bình
 Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
- Sản xuất, mua bán, cho thuê, cung ứng vật tư, vật liệu xây dựng, vật liệu hoàn thiện
công trình xây dựng, vật tư, vật liệu, trang thiết bị điện nước;

SVTH: Phan Thị Thu Phương

Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

- Dịch vụ mua bán, cho thuê, lắp đặt, sửa chữa trang thiết bị máy móc phục vụ ngành

xây dựng, ngành cơ khí, ngành điện nước;
- Xây dựng công trình dân dụng công nghiệp, giao thông, thủy lợi ( không bao gồm
dịch vụ thiết kế công trình );
- Sản xuất, buôn bán các sản phẩm chế biến từ gỗ, đồ gỗ mỹ nghệ, đồ gỗ nội, ngoại
thất, đồ dùng văn phòng;
- Sản xuất, gia công, buôn bán các sản phẩm cơ khí công nghiệp, khung nhà thép,
khung nhôm, kính, sắt thép các loại
- Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải
 Ngành nghề kinh doanh khác:
- Vận chuyển hành khách và vận tải hàng hóa bằng ô tô theo hợp đồng
- Đại lý mua, đại lý bán và ký gửi hàng hóa.
Trong thời đại ngày nay, có rất nhiều thách thức đặt ra không những ở trong nước mà
còn mở rộng ra toàn thế giới. Một thế giới luôn biến động và nhiều cơ hội như vậy thì
chỉ phù hợp với doanh nghiệp nào đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của khách hàng.
1.2.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH thương mại và
sản xuất thiết bị xây dựng Thanh Bình
a. Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH thương mại và sản xuất
thiết bị xây dựng Thanh Bình :
- Công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ :
+ Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành
+ Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện
pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm
thu lợi nhuận tối đa.
+ Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Quy trình sản xuất của công ty được diễn tả như sau:

SVTH: Phan Thị Thu Phương

Lớp: CĐ10KE4



GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập
Cắt theo bản thiết kế và định mức

Xử lý bề mặt

Sấy khô bề mặt

Sơn

Xấy khô

Thành phẩm

Tiêu thụ

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ quy trình công nghệ tại công ty

SVTH: Phan Thị Thu Phương

Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập


Sơ đồ quy trình công nghệ trên dược diễn tả như sau :
- Cắt theo bản thiết kế và định mức: Dựa vào bản thiết kế và định mức sản phẩm tiến
hành dùng máy cắt cắt theo đúng bản thiết kế và định mức mà công ty đã có.
- Xử lý bề mặt : Sau khi cắt theo bảo thiết kế và định mức tiến hành nhúng vật tư vào
bể hóa chất ( bể chứa hóa chất tẩy dầu mỡ , bể chứa axit tẩy rỉ sét ) , do việc xử lý bề
mặt sẽ làm cho vật liệu không bị rỉ và tạo lớp bao phủ tốt cho việc bám dính giữa lớp
màng sơn và vật liệu.
- Sấy khô bề mặt trước khi sơn: Vật liệu sau khi xử lí hóa chất sẽ được sấy khô. Vật
liệu được cho lên xe và được đẩy vào lò sấy trong vòng 20 phút, nhiệt độ từ 1800 0C –
20000C . Sau đó đẩy ra khỏ lò đợi nguội .
- Sơn : Vật liệu sau khi được xử lý hóa chất và sấy khô sẽ được đưa vào buồng phun
sơn. Sơn là dạng nước nên khả năng bám dính của sơn lên bề mặt kim loại rất dễ
nhưng muốn lớp sơn đó được đều thì phải sơn đi sơn lại 3 đến 4 lần.
- Sấy khô : Sau khi sơn, vật liệu cần được đem đi sấy khô luôn nhằm không làm cho
sản phẩm bị phai sơn. Sản phẩm sẽ được đưa vào lò sấy xấy trong vòng 10 phút, nhiệt
độ từ 18000C – 20000C . Cứ một xe vào thì có một xe ra. Sản phẩm sấy khô được làm
nguội, dỡ bốc xuống qua bộ phận kiểm tra chất lượng.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH
thương mại và sản xuất thiết bị xây dựng Thanh Bình
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng kinh
doanh


Phòng Tài
chính – Kế
toán

Phòng bảo
vệ

Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty :
SVTH: Phan Thị Thu Phương

Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các
phòng ban, bộ phận trong công ty :
• Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận trong công ty :
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm
trước mọi hoạt động kinh doanh trong công ty. Giám đốc ngoài ủy quyền cho Phó
giám đốc còn trực tiếp chỉ huy bộ máy của công ty thông qua các trưởng phòng ban .
- Phó giám đốc: Phó giám đốc có nhiệm vụ giúp cho giám đốc chỉ đạo các bộ phận
trong công ty , đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giao. Là
người có quyền quyết định khi Giám đốc vắng mặt .
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc cho giám đốc về tình hình tiền
lương, sắp xếp công việc, chế độ khen thưởng … Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho người lao động một cách hợp lý. Đảm bảo cho mọi người trong công ty chấp
hành nghiêm chỉnh quy chế và hợp đồng lao động.

- Phòng kinh doanh :
+ Phòng kinh doanh là bộ phận quan trọng nhất của công ty, chịu trách nhiệm về
hoạt động của công ty, có vai trò khảo sát thị trường, phân đoạn thị trường, tìm khách
hàng để mở rộng thị trường tiêu thụ, marketing cho công ty.
+ Phòng kinh doanh phải tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, nắm được mong
muốn nguyện vọng của khách hàng, từ đó đề ra được những chính sách đãi ngộ cũng
như chính sách ban hành phù hợp để trình lên ban giám đốc.
+ Thăm dò thị trường và tham mưu với ban giám đốc để đề ra các giải pháp kinh
doanh mới hữu ích cho công ty.
+ Lập kế hoạch nhập vật tư hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa
- Phòng tài chính – kế toán :
+ Xây dựng các kế hoạch hàng năm từ số liệu báo cáo từ các bộ phận trong công
ty gửi lên : Kế hoạch tăng doanh thu , kế hoạch tiền lương , kế hoạch sửa chữa máy
móc thiết bị…
+ Lập Báo cáo tài chính định kỳ , tổng hợp tình hình tài chính của công ty
+ Nộp các tờ kê khai thuế , báo cáo tài chính do cơ quan chức năng của Nhà nước
theo đúng thời gian quy định . Lập các tờ khai thuế GTGT và gửi cho cơ quan thuế

SVTH: Phan Thị Thu Phương

Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

trước ngày mồng 10 tháng kế tiếp , lập báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế , thống
kê , Sở kế hoạch và đầu tư trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính
+ Lập báo cáo nội bộ theo yêu cầu quản lý.

- Phòng bảo vệ : Chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của công ty , thực hiện công tác
phòng cháy chữa cháy .
• Mối quan hệ giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty :
Một tổ chức sản xuất kinh doanh ( doanh nghiệp ) , mỗi thành viên có vị trí , vai trò ,
nhiệm vụ khác nhau , thực hiện theo trách nhiệm được phân công , tạo nên hoạt động
chung của doanh nghiệp hướng theo mục tiêu đã đề ra . Trong hoạt động của doanh
nghiệp các cán bộ quản lý và nhân viên quan hệ với nhau theo hai chiều : quan hệ theo
chiều dọc giữa cán bộ cấp trên với nhân viên dưới quyền , theo quan hệ chiều ngang
giữa các đồng nghiệp có cùng vị trí , vai trò trong doanh nghiệp . Vận hành mối quan
hệ giữa cán bộ lãnh đạo cấp trên với nhân viên cấp dưới trong hoạt động của doanh
nghiệp chính là quá trình thực hiện vai trò lãnh đạo của người cán bộ quản lý .
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban được quy định một cách rõ ràng và cụ thể.
Mỗi vị trí phải làm đúng chức năng, nhiệm vụ cảu từng bộ phận mình được giao và
cùng phổi hợp để phục vụ mục tiêu kinh doanh của Công ty .
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại và
sản xuất thiết bị xây dựng Thanh Bình
Trong những năm gần đây, với sự cố gắng và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân
viên, công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Có thể nói qua mối năm hoạt
động công ty đã có thể rút ra được những kinh nghiệm thực tế, phát huy những thành
tích đã đạt được và khắc phục những tồn tại để hoàn thành những mục tiêu đặt ra. Bởi
vậy trong 3 năm 2011, 2012, 2013 công ty đã đạt được 1 số thành công đáng kể. Để có
thể hiểu thêm về thực trạng tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH thương mại và sản xuất thiết bị xây dựng Thanh Bình trong những năm gần
đây ta tìm hiểu về một số chỉ tiêu qua các năm của công ty

SVTH: Phan Thị Thu Phương

Lớp: CĐ10KE4



GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

Bảng 1.1: Trích bảng cân đối kế toán
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu
TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chênh lệch năm 2012-

Chênh lệch năm 2013-

2011


2012

18.340.999,65 22.359.897,35
11.882.996,749 12.617.271,158
30.223.996,399 34.977.168,508

24.227.659,126
14.697.313,229
38.924.972,355

+/4.018.897,7
734.274,41
4.753.172,11

%
21,9%
6,18%
15,7%

+/1.867.761,77
2.080.042,07
3.947.803,85

%
8,36%
16,5%
11,3%

20.245.873,831
20.245.873,831

8.011.306,381
9.978.122,568
30.223.996,399

27.513.070,603
27.513.070,603
11.167.961,059
11.411.901,752
38.924.972,355

4.014.544,52
4.014.544,52
2.573.221,409
738.627,582
4.753.172,11

19,8%
19,8%
32,1%
7,4%
15,7%

3.252.652,25
3.252.652,25
584.433,26
695.151,6
3.947.803,85

13,4%
13,4%

5,5%
6,5%
11,3%

SVTH: Phan Thị Thu Phương

24.260.418,35
24.260.418,35
10.584.527,794
10.716.750,158
34.977.168,508

Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

Nhận xét:
* Năm 2012-2011:
- Nếu so sánh ngang của bảng cân đối kế toán cho thấy quy mô của Tài sản và nguồn
vốn của năm 2012 so với năm 2011 tăng lên 4.753.172,11 nghìn đồng tương ứng tăng
15,7%. Trong đó:
+ Tài sản ngắn hạn năm 2012 tăng so với năm 2011 là 4.018.897,7 nghìn đồng tương
ứng tăng 21,9%
+ Tài sản dài hạn năm 2012 tăng so với năm 2011 là 734.274,41 nghìn đồng tương
ứng tăng 6,18%
-> Tình hình trên cho thấy, quy mô tài sản của doanh nghiệp năm 2012 và năm 2011
tăng. Nợ phải trả năm 2012 so với năm 2011 là 4.014.544,52 nghìn đồng tương ứng

tăng 19,8% -> tăng lên và tăng đáng kể chứng tỏ doanh nghiệp đang đi chiếm dụng
vốn, điều này có thể làm tăng rủi ro tài chính.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhưng tăng không đáng kể. Chứng tỏ công ty chưa hoàn
toàn thu hút được nhà đầu tư.
* Năm 2013-2012:
- Quy mô của Tài sản và nguồn vốn của năm 2013 so với năm 2012 tăng lên
3.947.803,85 nghìn đồng tương ứng tăng 11,3% Trong đó:
+ Tài sản ngắn hạn năm 2013 tăng so với năm 2012 là 1.867.761,77 nghìn đồng tương
ứng tăng 8,36%
+ Tài sản dài hạn năm 2013 tăng so với năm 2012 là 2.080.042,07 nghìn đồng tương
ứng tăng 16,5%
-> Tình hình trên cho thấy, quy mô tài sản của doanh nghiệp năm 2012 và năm 2011
tăng. Đặc biệt là tài sản dài hạn (Tài sản cố định) chứng tỏ doanh nghiệp đầu tư cơ sở
vật chất, mở rộng quy mô.
+ Nợ phải trả năm 2013 so với năm 2012 là 3.252.652,25 nghìn đồng tương ứng tăng
13,4% -> tăng lên và tăng đáng kể chứng tỏ doanh nghiệp đang đi chiếm dụng vốn,
điều này có thể làm tăng rủi ro tài chính.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhưng tăng không đáng kể. Chứng tỏ công ty chưa hoàn
toàn thu hút được nhà đầu tư.

SVTH: Phan Thị Thu Phương

Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

Bảng 1.2 : Trích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thương mại và sản xuất thiết bị xây dựng

Thanh Bình ( 2011- 2013)
ĐVT: 1000 đồng
STT

Chỉ tiêu

1
4
5

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp

8
9
10
14
15

dịch vụ
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Tổng lợi nhuận trước thuế
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện

16

hành

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

SVTH: Phan Thị Thu Phương

Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2011
Năm 2012
38.351.070,603
39.825.745,388
32.942.876,131
34.068.577,702
5.246.561,912
5.536..402,741

Năm 2013
41.136.278,418
35.287.850,4
5.590.447,848

2.478.618,596
1.423.875,85
845.723,22
211.430,805

2.674.724,813
1.609.285,428
984.836,786
246.209,196

2.702.145,59

1.546.521,273
926.868,793
231.717,198

634.292,415

738.627,59

695.151,594

Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

Nhận xét :
* Phân tích tỷ suất sinh lời của doanh thu:
Tỷ suất sinh
lời của doanh

Lợi nhuận sau thuế
=

100 x

thu (ROS)

Doanh thu thuần


ROS năm 2011= (634.292,415 : 38.351.070,603) x 100 = 1,65%
ROS năm 2012= (738.627,59 : 39.825.754,388) x 100 = 1,855%
ROS năm 2013= (695.151,594 : 41.136.278,418) x 100 = 1,69%
+ Tỷ suất sinh lời của doanh thu năm 2012 tăng so với năm 2011 là 0,205% chứng tỏ
được hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp càng tốt, đoanh nghiệp có thể mở
rộng thị trường để tăng doanh thu.
+ Tỷ suất sinh lời của doanh thu năm 2013 giảm so với năm 2012 là 0,165% nên
doanh nghiệp cần tăng cường kiểm soát chi phí các bộ phận, cần duy trì tốc độ tăng
của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí để tăng lợi nhuận sau thuế và đảm
bảo tăng trưởng bền vững.
* Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản:
Tỷ suất sinh
lời của tài

Tỷ suất sinh
=

sản (ROA)

lời của
doanh thu

Số vòng quay
x

của tài sản
bình quân(SOA)

+ Năm 2011:

SOA = 38.351.070,603/30.223.996,399 = 1,269
ROA = 1,65% * 1,269 = 2,094%
+ Năm 2012:
SOA = 39.825.745,388/34.977.168,508 = 1,139
ROA = 1,855% * 1,139 = 2,113%
+ Năm 2013
SOA = 41.136.278,418/38.924.972,355 = 1,057
ROA = 1,69 * 1,057 = 1,786
Ta thấy:
* Năm 2012-2011:

SVTH: Phan Thị Thu Phương

Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

+ Số vòng quay cuả tài sản năm 2012 cao hơn so với năm 2011,chứng tỏ sức sản suất
của tài sản càng lớn làm cho tỷ lệ sinh lời của tài sản càng lớn.
+ Tỷ suất sinh lời của tài sản(ROA) năm 2012 tăng so với năm 2011 là 0,019% chứng
tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tăng.
* Năm 2013-2012:
+ Số vòng quay cuả tài sản năm 2013 giảm so với năm 2012,chứng tỏ sức sản suất
của tài sản ít đi làm cho tỷ lệ sinh lời của tài sản nhỏ
+ Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) năm 2013 giảm so với năm 2012 là 0,327%
chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản giảm.
* Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:

Tỷ suất sinh

Tỷ suất sinh

Số vòng

lời của vốn chủ =

lời của doanh x

quay của

sở hữu (ROE)

thu (ROS)

tài sản (SOA)

Hệ số tài sản
x

so với VCSH
(AOE)

ROE năm 2011= 1,65 * 1,269 * 3,03= 6,34%
ROE năm 2012= 1,855 * 1,139 * 3,26= 6,89%
ROE năm 2013= 1,69 * 1,057 * 3,41= 6,09%
- Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2012 tăng so với năm 2011 là 0,55% cho
thấy hiệu quả sử dụng vốn tăng
- Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2013 giảm so với năm 2012 là 0,8% cho

thấy hiệu quả sử fungj vốn đã giảm, việc giảm là do sự ảnh hưởng cảu các nhân tố:
+ Tỷ suất sinh lời doanh thu năm 2013 đã giảm so với năm 2012 có thể do công ty
kiểm soát chi phí chưa tốt.
+ Số vòng quay tài sản giảm cho thấy sự vận động của tài sản chậm hơn.
+ Đòn bẩy tài chính giảm so với năm trước như vây công ty cần cơ cấu vốn chủ sở hữ
và vốn vay hợp lý.
* Qua bảng 1.2 ta thấy: Năm 2012 lợi nhuận của công ty là 738.627,59 nghìn đồng
tăng 104.335,175 nghìn đồng tương ứng với 16,45% so với năm 2011. Trong năm
2013 hoạt động sản xuất vẫn tăng trưởng mạnh điển hình doanh thu bán hàng tăng
1.474.674,785 nghìn đồng tương ứng với 3,85%, doanh thu hoạt động tài chính cũng
tăng 160,577 nghìn đồng tương ứng với 2,51%, lợi nhuận trước thuế tăng 139.113,566
nghìn đồng. Năm 2013 nền kinh tế trong nước gặp phải nhiều khó khăn tuy nhiên công

SVTH: Phan Thị Thu Phương

Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

ty TNHH thương mại và sản xuất thiết bị xây dựng Thanh Bình bằng sự cố gắng của
toàn thể công ty thì doanh thu bán hàng mà công ty đạt được là 41.136.278,418 nghìn
đồng tăng 1.310.533,03 nghìn đồng tương ứng với 3,29%, lợi nhuận trước thuế mà
công ty thu được là 926.868,793 nghìn đồng, thuế thu nhập doanh nghiệp đóng góp
vào ngân sách nhà nước là 231.717,198 nghìn đồng. Khoản lợi nhuận cuối cùng mà
công ty thu về là 695.151,594 nghìn đồng tương ứng với 5,89% so với năm 2012.
Qua đó ta thấy việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và
sản xuất thiết bị xây dựng Thanh Bình trong thờ gian qua đã đem lại lợi nhuận đáng

kể.

SVTH: Phan Thị Thu Phương

Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ SẢN XUẤT THIẾT BỊ XÂY DỰNG THANH BÌNH
• Cơ cấu bộ máy kế toán :
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh công ty TNHH thương mại và
sản xuất thiết bị xây dựng Thanh Bình đã lựa chọn cơ cấu bộ máy kế toán thích hợp
cho mình.
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán giá
thành tiêu thụ

Kế toán
NVL CCDC

SVTH: Phan Thị Thu Phương


Kế toán thuế

Kế toán
công nợ và
thanh toán

Thủ quỹ Kế toán TM
& TGNH

Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

• Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :
* Kế toán trưởng : Kế toán trưởng của Công ty kiêm chức vụ trưởng phòng tài chính,
có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán của công ty. Kế toán trưởng điều hành
chính sách kế toán tài chính đồng thời báo cáo một cách kịp thời, chính xác và đúng
đắn với ban Giám đốc tình hình và kết quả hoạt động tài chính trong doanh nghiệp để
tìm ra những mặt mạnh cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục để đưa ra những
kiến nghị nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Với chức năng này, kế
toán trưởng là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, chính cho Giám
đốc.
* Kế toán tổng hợp :
- Ghi chép, phản ánh chi tiết và tổng hợp một cách chính xác, kịp thời số lượng, giá trị
tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định trong phạm vi
toàn Công ty, cũng như tại từng bộ phận sử dụng tài sản cố định. Tính toán và phân bổ

đầy đủ, chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh theo
mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Tính toán, phản ánh kịp thời, chính
xác tình hình xây dựng, trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng,
giảm nguyên giá tài sản cố định cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định.
- Theo dõi tổng hợp tất cả các phần hành kế toán của Công ty, lập các báo cáo tài
chính định kỳ gửi các cơ quan chức năng theo đúng quy định, đáp ứng kịp thời các báo
cáo về tài chính khi kế toán trưởng, ban giám đốc yêu cầu.
- Dựa trên kết quả tiền lương do phòng hành chính tổ chức tính được sẽ tiến hành tính
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm Y tế, kinh phí công đoàn phải thu từ lương và phân bổ đầy
đủ, chính xác tiền lương, các khoản trích nộp theo lương vào chi phí.
* Nhân viên kế toán chi phí, tính giá thành, tiêu thụ sản phẩm :
- Tập hợp và phân bổ chính xác, kịp thời các loại chi phí sản xuất theo từng đơn đặt
hàng, xác định chi phí sản xuất dở dang của những đơn đặt hàng chưa hoàn thành
trong kỳ kế toán.
- Tính toán chính xác giá thành của các sản phẩm đã hoàn thành.
- Tiến hành tổng hợp doanh thu bán hàng hàng tháng, hàng quý từ đó xác định được
lợi nhuận của từng đơn đặt hàng.
SVTH: Phan Thị Thu Phương

Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

* Nhân viên kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ :
- Theo dõi, giám sát tình hình nhập, xuất, tồn và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL, công cụ dụng cụ tồn

kho, đối chiếu số tồn trên sổ sách so với số tồn thực tế trong kho, lập các chứng từ và
các báo cáo liên quan đến NVL, công cụ dụng cụ .
* Nhân viên kế toán thuế :
- Căn cứ vào các chứng từ đầu vào và đầu ra hóa đơn GTGT, theo dõi và hạch toán các
hóa đơn mua hàng hóa, hóa đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai báo cáo thuế.
* Nhân viên kế toán công nợ và thanh toán :
- Theo dõi tình hình thanh toán với các khách hàng, mở sổ theo dõi chi tiết công nợ
đến từng khách hàng. Lập báo cáo công nợ và báo cáo thanh toán .
* Nhân viên thủ quỹ kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng :
- Hàng ngày theo dõi và phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt, viết các phiếu
thu, phiếu chi sau khi có đầy đủ các chứng từ hợp lệ .
- Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày, tiến hành theo
dõi và phản ánh vào sổ sách có liên quan sau khi nhận được giấy báo nợ, giấy báo có
của ngân hàng.
- Phản ánh chi tiết từng khoản vay, từng lần vay với từng đối tượng cho vay, phản ánh
tình hình trả nợ vốn và lãi theo quy định trong khế ước vay.
2.1. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty TNHH thương mại và sản xuất thiết bị
xây dựng Thanh Bình
2.1.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty áp dụng chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2/2006
/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 đã được bổ sung sửa đổi theo quy định tại Thông Tư
244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Công ty áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn
chuẩn mực do nhà nước đã bạn hành. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo
đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và
chế độ hiện hành kế toán đang áp dụng.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N của năm
tài chính.

SVTH: Phan Thị Thu Phương


Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

- Đơn vị tiền tệ sử dụng là tiền Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : Hàng tồn kho được phản ánh và ghi chép
theo nguyên tắc giá gốc.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ.
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty đã đăng ký và sử dụng hệ thống chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các chứng từ
ban hành theo các văn bản pháp luật khác.
- Các chứng từ về chỉ tiêu lao động và tiền lương như: bảng kê lương chi tiết,
phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán tiền
thưởng, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, biên bản điều tra tai nạn lao động.
- Các chứng từ về chỉ tiêu hàng tồn kho: phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, biên bản bàn giao nguyên vật liệu, bộ hồ sơ liên quan đến nhập khẩu nguyên vật
liệu, thẻ kho, các báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu, phiếu báo tiết kiệm vật tư
cuối kỳ, biên bản kiểm kê vật tư...
- Các chứng từ về chỉ tiêu bán hàng: Hoá đơn Giá trị gia tăng, hoá đơn ban hàng
thông thường, hoá đơn cước vận chuyển, hoá đơn dịch vụ...
- Các chứng từ chỉ tiêu tiền tệ: phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán
tiền tạm ứng, lệnh chi, uỷ nhiệm chi, phiếu báo nợ, phiếu báo có, phiếu tính lãi tiền

vay...
- Các chứng từ về chỉ tiêu TSCĐ: Hợp đồng kinh tế, biên bản giao nhận TSCĐ,
thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản kiểm kê đánh giá lại TSCĐ...
* Quy trình luân chuyển chứng từ tại công ty được tiến hành như sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám
đốc doanh nghiệp ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán. Nội dung
việc ghi sổ gồm:

SVTH: Phan Thị Thu Phương

Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

+ Phân loại chứng từ kế toán theo phần hành, theo đối tượng.
+ Định khoản các nghiệp vụ trên chứng từ.
+ Ghi sổ các chứng từ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
+ Trong năm tài chính những chứng từ sẽ được bảo quản ở kế toán phần hành.
+ Khi báo cáo quyết toán được duyệt các chứng từ được chuyển vào lưu trữ.
- Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách,
chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện
(Không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,…) đồng thời báo ngay cho Giám đốc doanh
nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.
- Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số
không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm

thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản doanh nghiệp bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài
khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán theo quy
định trong chế độ kế toán doanh nghiệp. Hệ thống tài khoản sử dụng hiện tại theo
quyết định 15/2006/BTC . Cách chi tiết một số tài khoản tại công ty như sau:
Chi tiết TK 111:
Tài khoản
111
1111
1112
1113

Tên TK
Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Vàng bạc, kim khí quý, đá quý

Chi tiết

* Chi tiết TK 112
Tài khoản
Tên TK
Chi tiết
112
Tiền gửi ngân hàng
1121
Tiền Việt Nam Đồng gửi ngân hàng
1122

Tiền Ngoại tệ gửi vào ngân hàng
1123
Vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào
ngân hàng

SVTH: Phan Thị Thu Phương

Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

* Chi tiết TK 131
Tài khoản
131
131.1
131.2
131.3

Tên TK
Phải thu KH
Phải thu KH
Phải thu KH
Phải thu KH

Chi tiết
Công ty cổ phần Lạc Việt
Công ty TNHH Thiên Ân

Nhà máy sản xuất thiết bị
xây dựng

* Chi tiết TK 133
Tài khoản
133
133.1

Tên TK
Chi tiết
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa

133.2

dịch vụ
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ

* Chi tiết TK 211
Tài khoản
211
211.2
211.3
211.4
211.5
211.7
211.8
* Chi tiết TK 334

Tên TK

TSCĐ hữu hình
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phương tiện vận tải truyền dẫn
Thiết bị dụng cụ quản lý
Giàn giáo, cốp pha
TSCĐ hữu hình khác

Chi tiết

Tài khoản
334
334.1

Tên TK
Phải trả cho công nhân viên
Phải trả công nhân viên

Chi tiết

334.2

Phải trả lao động thuê ngoài

Trả lương tháng 6 cho
phòng kế toán

* Chi tiết TK 338
Tài khoản
338

338.2
338.3
338.4
338.8
338.9
* Chi tiết TK 622

Tên TK
Phải trả phải nộp khác
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm Y tế
Phải nộp khác
Bảo hiểm thất nghiệp

SVTH: Phan Thị Thu Phương

Chi tiết

Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm
Tài khoản
622
* Chi tiết TK 642
Tài khoản
642
642.1
642.3

642.4
642.5
642.6
642.7
642.8

Báo Cáo Thực Tập
Tên TK
Chi phí nhân công trực tiếp

Tên TK
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế, phí và lệ phí
Chi phí dự phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác

Chi tiết

Chi tiết

2.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
- Để phù hợp với quy mô cũng như kiện thực tế công ty tổ chức công tác kế toán theo
hình thức nhật ký chung.
- Theo hình thức này thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ
nhật ký mà trọng tâm là các nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế của các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào

sổ cái theo trình tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức này bao gồm các sổ chủ yếu
sau:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Chứng từ kế toán
- Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung :

Sổ nhật ký

Sổ nhật ký chung

đặc biệt

Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

SVTH: Phan Thị Thu Phương

Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo tài chính



GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu

Giải thích sơ đồ :
- Hằng ngày căn cứ vào chứng từ đã được kiểm tra được dung làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ nhật ký chung vào sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở thẻ kế
toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh được
ghi vào sổ, thẻ kế toán liên quan.
- Trường hợp nếu đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các
chứng từ ghi sổ ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ
hoặc cuối tháng tuỳ khối lượng nghiệp vụ sổ nhật ký đặc biệt để lấy số liệu ghi vào các
tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau đó loại trừ bớt số trùng lặp do một số nghiệp vụ
được ghi vào đồng thời nhiều sổ nhật ký đặc biệt.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau đó kiểm tra đối chiếu đúng khớp số liệu trên sổ dung để lập báo cáo tài chính.
- Về nguyên tắc tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối tài khoản
phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng phát sinh có trên sổ nhật ký chung (hoặc sổ nhật
ký chung đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
- Quy trình luân chuyển chứng từ:

Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, kế toán công ty tiến hành định khoản,
phản ánh các nghiệp vụ trên chứng từ theo hệ thống ghi sổ kế toán tại đơn.

SVTH: Phan Thị Thu Phương

Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

Nguyên tắc như: xây dựng một môi trường văn hóa chú trọng đến sự liêm chính, đạo
đức nghề nghiệp cùng với những quy định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và quyền
lợi; xác định rõ các hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.
2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
* Kỳ lập báo cáo
- Kỳ lập báo cáo kế toán năm :
Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch
hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp
đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc
lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng
có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.
- Kỳ lập báo cáo kế toán giữa niên độ
*Thời hạn nộp báo cáo:
Công ty phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán quý.
*Nơi nhận báo cáo:
Nộp báo cáo cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê


SVTH: Phan Thị Thu Phương

Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

*Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty gồm 4 báo cáo
-

Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 01-DN
Mẫu số B 02-DN
Mẫu số B 03-DN
Mẫu số B 09-DN

Bên cạnh đó, để phục vụ cho công tác quản lý, điều hành, lập kế hoạch và ra quyết
định kinh doanh, kế toán công ty còn lập một số dùng cho nội bộ quản trị như :
+ Báo cáo tồn quỹ tiền mặt
+ Báo cáo tổng hợp kiểm kê công nợ
+ Báo cáo kiểm kê vật tư
2.2. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.2.1. Tổ chức công việc kế toán
2.2.1.1 Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền

a. Chứng từ sử dụng :
+ Đối với tiền mặt tại quỹ: trên cơ sở thu chi kế toán tiền mặt tiến hành lập
phiếu thu, phiếu chi theo mẫu số 01, 02 TT – Chế độ chứng từ kế toán
+ Đối với tiền gửi ngân hàng: sổ sách và chứng từ kế toán sử dụng là giấy báo
nợ, giấy báo có kèm theo các chứng từ gốc: ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi.
b. Tài khoản sử dụng:
* TK111 “Tiền mặt ” : Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn tại quỹ
của doanh nghiệp.
- TK 111 tại công ty có các tài khoản cấp 2:
+ TK1111: Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi tồn quỹ tiền Việt
Nam tại quỹ tiền mặt bao gồm cả ngân phiếu.
+ TK1112: Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn
quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
+ TK1113: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc,kim
khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ
* TK112 “ Tiền gửi ngân hàng ”: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi tại ngân hàng tại doanh nghiệp.
- TK 112 có các tài khoản cấp 2 :

SVTH: Phan Thị Thu Phương

Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm

Báo Cáo Thực Tập

+ TK 1121 : Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.

+ TK 1122 : Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam
+ TK 1123 : Vàng bạc, kim khí quý, đá quý,... : Phản ánh giá trị vàng bạc,
kim khí quý, đá qúy gửi tại Ngân hàng.
c. Hạch toán chi tiết:
* Kế toán chi tiết tiền mặt:
- Mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào
các sổ sách thu, chi, tính toán số tồn.
- Các sổ chi tiết kế toán dùng:
+ Nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền
+ Sổ thẻ kế toán chi tiết tiền mặt - Tài khoản 111, Mẫu số: S07-DN
* Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng: Khi nhận được các chứng từ do ngân hàng gửi
đến, kế toán phải tiến hành kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp
có sự chênh lệch giữa số liệu kế toán của đơn vị với ngân hàng thì vẫn phải ghi theo
chứng từ của ngân hàng, số chênh lệch được theo dõi riêng ở tài khoản phải thu hoặc
phải trả khác và thông báo cho ngân hàng đối chiếu xác minh lại. đối với những doanh
nghiệp có những tổ chức, bộ phận trực thuộc, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên
chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiên cho việc giao dịch, thanh toán. Kế
toán phải tổ chức kế toán chi tiết cho từng ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính để
tiện cho việc điều tra đối chiếu.
- Các sổ chi tiết kế toán dùng:
+ Nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền
+ Sổ thẻ kế toán chi tiết TGNH – TK 112, Mẫu số S07-DN

SVTH: Phan Thị Thu Phương

Lớp: CĐ10KE4


GVHD: Lê Thị Tâm


Báo Cáo Thực Tập

d. Hạch toán tổng hợp:
- Tài khoản 111:
TK 112

TK 1111

TK 112

Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt Xuất quỹ TM gửi vào ngân hàng
TK 131,136,138
Thu hồi các khoản phải thu
TK 141,144,244
Thu hồi các khoản tạm ứng

TK 141,144.244
Chi tạm ứng ký quỹ ký cược
TK 121,128,221,222,223,228…
Đầu tư ngắn, dài hạn bằng tiền mặt

ký quỹ ký cược
TK 121,128,221,222,223,228
Thu hồi các khoản đầu tư

TK 156,157,211,213,611
Mua TSCĐ bằng tiền mặt

TK 511,515,711

Doanh thu hoạt động tài chính,
Thu nhập khác

TK 635,641,642,811
Các khoản chi phí từ
hoạt động kinh doanh

TK 334,338
Nhận tiền ký quỹ ký cược

TK 311,315,331,341
Thanh toán các khoản

TK 411,441
Nhận vốn được cấp, góp bằng
tiền mặt

SVTH: Phan Thị Thu Phương

TK 334,338
Hoàn trả các khoản nhận
ký quỹ ký cược

Lớp: CĐ10KE4


×