Lời Cảm Ơn
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và đến nay tôi đã hoàn thành
xong khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài “Đánh giá tình hình sử
dụng đất trong việc thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2011 - 2014 tại xã Bình Dương, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”.
Để hoàn thành được khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
xin được bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo – NGƯT.TS. Lê
Thanh Bồn, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực tập tốt nghiệp, triển khai đề tài nghiên cứu và hoàn thành tốt khóa luận
tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo trong Khoa
Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm
Huế, những người đã tận tụy truyền đạt kiến thức cho tôi trong những năm
học tập tại mái trường này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các lãnh đạo, cán bộ trong Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Bình Sơn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Bình Sơn, các lãnh đạo, cán bộ trong Ủy ban nhân dân xã
Bình Dương đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại cơ
quan cũng như quá trình điều tra, thu thập số liệu cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và bạn bè
đã động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất. Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học cũng
như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Kính mong nhận được sự
góp ý của quý thầy, cô giáo để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin kính chúc quý thầy cô giáo, các cô chú, anh chị luôn dồi dào
sức khỏe và đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm
ơn!
Huế, tháng 5 năm
2015
Sinh viên
Phạm Thị Hồng
Dung
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng Nông thôn mới..........................11
Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cả nước........................19
Bảng 2.3. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp trên cả nước.................20
Bảng 4.1. Tổng hợp diện tích gieo trồng và sản lượng qua các năm............29
Bảng 4.2. Thống kê số lượng đàn trâu bò, lợn, gia cầm của xã Bình Dương
qua các năm 2011 - 2014...................................................................................29
Bảng 4.3. Thống kê diện tích và giá trị do trồng cây lâm nghiệp mang lại..30
Bảng 4.4: Thống kê diện tích nuôi trồng qua các năm từ 2011 – 2014.........30
Bảng 4.5. Thống kê lao động, xã hội toàn xã Bình Dương.............................32
Bảng 4.6. Dân số và mật độ dân số khu dân cư nông thôn............................35
Bảng 4.7. Hiện trạng sử dụng đất theo Thông tư liên tịch số 13/TTLT năm
2011.....................................................................................................................39
Bảng 4.8. Điểm dân cư mới...............................................................................42
Bảng 4.9. Diện tích điểm dân cư nông thôn xã Bình Dương.........................42
Bảng 4.10. Chi tiết các xứ đồng sản xuất lúa vùng 1......................................45
Bảng 4.11. Chi tiết các xứ đồng sản xuất lúa vùng 2......................................45
Bảng 4.12. Chi tiết các xứ đồng sản xuất lúa vùng 3......................................46
Bảng 4.13. Diện tích sản xuất các loại cây hàng năm (bình quân/năm).......47
Bảng 4.14. Diện tích sản xuất rau an toàn .....................................................49
Bảng 4.15. Quy hoạch chăn nuôi tập trung.....................................................50
Bảng 4.16. Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản.....................................................50
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu kinh tế xã Bình Dương năm 2011..................................28
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu các loại đất chính trong nhóm đất nông nghiệp...........40
Biểu đồ 4.3. Sự thay đổi diện tích đất trồng cây hàng năm khác giai đoạn
2011 - 2014..........................................................................................................48
Biểu đồ 4.4. Thể hiện sự thay đổi diện tích trong nội bộ đất nông nghiệp...51
trước và sau khi thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới...........................51
Biểu đồ 4.5. Sự thay đổi diện tích sử dụng đất trước và sau khi thực hiện đề
án xây dựng nông thôn mới của nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội........55
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa của từ
BHYT
Bảo hiểm y tế
FAO
Tổ chức Liên hợp quốc về Lương thực và Nông nghiệp
HTX
Hợp tác xã
NTM
Nông thôn mới
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
THCS
Trung học cơ sở
TLSX
Tư liệu sản xuất
UBND
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
PHẦN 1.................................................................................................................1
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI........................................................................2
1.2.1. Mục đích của đề tài................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài.................................................................................................2
PHẦN 2.................................................................................................................3
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................3
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC.....................................................................................................3
2.1.1. Khái niệm và vai trò của đất...................................................................................3
2.1.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất.............................................................3
2.1.1.2 Vai trò và chức năng của đất đối với quá trình xây dựng nông thôn mới..........6
2.1.1.3. Phân loại đất....................................................................................................8
2.1.2 Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới liên quan đến việc sử dụng đất..................10
2.1.2.1. Nhóm tiêu chí quy hoạch...............................................................................14
2.1.2.2. Nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội............................................................14
2.1.2.3 Nhóm tiêu chí văn hóa – xã hội – môi trường................................................15
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN...................................................................................................15
2.2.1. Tình hình sử dụng đất trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới trên thế giới
....................................................................................................................................... 15
2.2.2. Tình hình sử dụng đất trong việc thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới ở Việt
Nam............................................................................................................................... 18
PHẦN 3...............................................................................................................21
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG...........................................................21
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................21
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.......................................................................................21
3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................................................21
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..........................................................................................21
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................21
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp..................................................................21
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp...................................................................21
3.4.3. Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu.............................................................21
3.4.4. Phương pháp thống kê, lập bảng đánh giá..........................................................22
3.4.5. Các phương pháp nghiên cứu khác.....................................................................22
PHẦN 4...............................................................................................................23
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................23
4.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ BÌNH DƯƠNG,
HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI..........................................................................23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................23
4.1.1.1. Vị trí địa lý......................................................................................................23
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo...........................................................................................23
4.1.1.3. Khí hậu.......................................................................................................... 23
4.1.1.4. Thủy văn........................................................................................................24
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên....................................................................................24
4.1.1.6. Thực trạng môi trường...................................................................................27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................................28
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.......................................28
4.1.2.2. Thực trạng các ngành kinh tế........................................................................28
4.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập.........................................................31
4.1.2.4. Văn hóa, y tế, giáo dục..................................................................................33
4.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng..............................................................33
4.1.2.6. Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn..................................................35
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.........................................35
4.1.3.1. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên............................................................35
4.1.3.2. Đánh giá chung về kinh tế - xã hội.................................................................37
4.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.................................................................................38
4.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI............................................................................................................. 41
4.3.1. Tình hình sử dụng đất của nhóm tiêu chí quy hoạch............................................41
4.3.1.1. Tình hình sử dụng đất đai theo quy hoạch sử dụng đất bố trí dân cư và hạ
tầng công cộng theo chuẩn nông thôn mới.................................................................41
4.3.1.2. Tình hình sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp,
đất cho sản xuất công nghiệp - dịch vụ và hạ tầng phục vụ sản xuất kèm theo..........45
4.3.2. Tình hình sử dụng đất của nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội..........................52
4.3.2.1. Tình hình sử dụng đất của tiêu chí giao thông...............................................52
4.3.2.2. Tình hình sử dụng đất của tiêu chí thủy lợi....................................................53
4.3.2.3. Tình hình sử dụng đất của tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa...........................53
4.3.2.4. Tình hình sử dụng đất của tiêu chí chợ nông thôn........................................54
4.3.2.5. Tình hình sử dụng đất của tiêu chí bưu điện.................................................54
4.3.2.6. Tình hình sử dụng đất của tiêu chí trường học..............................................54
4.3.3. Tình hình sử dụng đất của nhóm tiêu chí văn hóa – xã hội – môi trường............55
Tình hình sử dụng đất của tiêu chí môi trường có sự biến động qua các năm từ 2011 –
2014, mà cụ thể ở đây là đất nghĩa trang nghĩa địa và đất bãi thải, xử lý chất thải. Tuy
nhiên, diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải vẫn không có và đất nghĩa trang nghĩa địa có
sự biến động cụ thể như sau:............................................................................................55
Năm 2011 có diện tích là 17,35 ha, giữ nguyên diện tích so với năm 2010. Năm 2012 là
20,10 ha, tăng 2,75 ha so với năm 2011, diện tích tăng 2,75 ha là do được lấy từ đất trồng
cây hàng năm còn lại 2,47 ha, đất trồng cây lâu năm 0,31 ha, đất chưa sử dụng là 0,2 ha,
một phần được chuyển sang đất cơ sở sản xuất kinh doanh 0,2 ha và đất giao thông 0,03
ha...................................................................................................................................... 55
Năm 2013 có diện tích là 20,10 ha. Năm 2014 là 18,26 ha, giảm 1,84 ha so với năm 2013,
trong đó:............................................................................................................................ 55
4.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÍCH HỢP CHO VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN TỐT
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2020...................................................55
Để việc sử dụng đất một cách hiệu quả, hợp lý và tránh tình trạng sử dụng không đúng
mục đích, đồng thời đẩy mạnh thực hiện tốt đề án xây dựng NTM định hướng đến năm
2020. Qua quá trình điều tra, nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình
hình sử dụng đất của đề án xây dựng NTM trên địa bàn xã Bình Dương tôi xin đề xuất
một số giải pháp như sau:..............................................................................................55
4.4.1. Giải pháp về phía người dân................................................................................56
4.4.2. Giải pháp về phía nhà nước.................................................................................56
4.4.2.1. Giải pháp về đất đai.......................................................................................56
4.4.2.2. Giải pháp về khoa học công nghệ..................................................................57
4.4.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực.........................................................................58
4.4.2.4. Giải pháp chính sách, pháp luật và vốn thực hiện đề án...............................58
PHẦN 5...............................................................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................60
5.1. Kết luận...................................................................................................................... 60
5.2. Kiến nghị..................................................................................................................... 61
PHẦN 6...............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................63
PHẦN 7...............................................................................................................65
PHỤ LỤC...........................................................................................................65
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển
của mọi nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất
và văn hóa khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai.
Đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của
con người, là yếu tố hàng đầu và quan trọng không thể thiếu được.
Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về diện tích và
không có khả năng tăng thêm theo thời gian, việc sử dụng tài nguyên đất đai vào
quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước một cách tiết kiệm, hợp lý để
đảm bảo hiệu quả cao là vấn đề vô cùng quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn.
Hiện nay, với tốc độ đô thị hóa ở nước ta đang diễn ra nhanh chóng, nhất là
đang trên con đường đổi mới, thêm vào đó là tốc độ gia tăng dân số tăng lên một
cách nhanh chóng, do đó càng gây sức ép lên tài nguyên đất đai, nhu cầu về sử
dụng đất đai ngày một tăng cao. Nhưng thực tế cho thấy vẫn còn quá nhiều bất
cập trong quá trình sử dụng đất như sử dụng đất không đúng mục đích sử dụng
đất được giao, đất bị bỏ hoang và sử dụng không có hiệu quả. Như vậy, để đáp
ứng được vấn đề về đất đai cũng như giải quyết được bất cập đó thì đòi hỏi nhà
quản lý cần phải có những định hướng rõ ràng và nắm được tình hình sử dụng đất.
Xã Bình Dương là một trong những xã đi đầu trong việc thực hiện mục tiêu
Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới (NTM) của huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng
Ngãi. Thực hiện phê duyệt đề án phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 xã Bình Dương
bước đầu đã hoàn thành một số tiêu chí. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đề
án xây dựng NTM đã gặp phải không ít khó khăn. Để việc sử dụng đất trong đề
án xây dựng NTM của xã, đồng thời để việc sử dụng đất trong tương lai đạt hiệu
quả cao về kinh tế cũng như về mặt môi trường - xã hội, thì trước tiên người
quản lý phải nắm rõ tình hình sử dụng đất của địa phương mình và xác định
được mục tiêu sử dụng đất trong tương lai.
Xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất của xã Bình Dương, được sự
đồng ý của Khoa Tài nguyên Đất và Môi trường Nông nghiệp, Trường Đại học
Nông Lâm Huế, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Lê Thanh Bồn tôi mạnh
dạn tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình sử dụng đất trong việc
thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2014 tại xã Bình
Dương, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”.
1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng tiềm năng đất đai.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất theo đề án xây dựng NTM.
- Đề xuất giải pháp thích hợp nhằm thực hiện tốt đề án xây dựng NTM.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nắm được tình hình sử dụng đất trong việc thực hiện đề án xây dựng
nông thôn mới.
- Số liệu thu thập phải đảm bảo chính xác và trung thực, phản ánh đúng
hiện trạng.
- Phương pháp đánh giá phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn.
- Đề xuất giải pháp phải mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện của địa
phương.
2
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
2.1.1. Khái niệm và vai trò của đất
2.1.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất
a. Khái niệm về đất
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình
lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai
trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu không có
đất đai thì rõ ràng không có sự tồn tại của sự sống con người, không có một
ngành sản xuất nào.
Theo Luật đất đai hiện hành đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công
trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy, đất đai tham gia
vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ
sở của các thành phố, làng mạc các công trình công nghiệp, giao thông thủy lợi
và các công trình khác,…
Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều
kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi điểm tiếp
xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện [13].
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “Đất
đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”.
Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông
nghiệp, là điều kiện không thể thiếu của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế
hệ loài người kế tiếp nhau.
Về mặt thuật ngữ khoa học “Đất” và “Đất đai” có sự phân biệt nhất định.
- Đất (soil): Là lớp đất mặt của vỏ trái đất gọi là thổ nhưỡng. Thổ nhưỡng
phát sinh là do tác động lẫn nhau của khí trời (Khí quyển), nước (Thủy quyển),
sinh vật (Sinh quyển) và đá mẹ (Thạch quyển) qua thời gian lâu dài [13].
3
- Đất (land): Khái niệm đất có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
+ Đất như là không gian.
+ Đất như là cộng đồng lãnh thổ.
+ Đất như là vị trí địa lý.
+ Đất như là nguồn vốn.
+ Đất như là môi trường.
+ Đất như là tài sản.
Như vậy, có nhiều khái niệm khác nhau về đất nhưng khái niệm sử dụng
phổ biến nhất về đất đai là: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất
bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt
đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích
sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động
thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong
quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước,
đướng sá, nhà cửa,…)” (Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio,
Brazil, 1993) [8].
b. Khái niệm về sử dụng đất
Sử dụng đất đai: là đem đất đai dùng vào mục đích nào đó (Viện Ngôn ngữ
học, 2006) [21].
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn
định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu
sử dụng đất hợp lý về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục
tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của
đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất [7].
Sử dụng đất là quá trình khai thác thuộc tính sinh học của đất bằng những
thao tác cơ bản nhằm đáp ứng mục đích của con người (Turner and et al,1995).
Trên quan điểm tương tự, Meyer and Turner (1996), Moser (1996) cũng cho
rằng “sử dụng đất là cách mà con người khai thác đất và các tài nguyên gắn liền
với đất phục vụ cho các lợi ích của mình”. Sử dụng đất biểu thị việc làm của con
người với đất (Turner and et al, 1995) và đối với lớp phủ bề mặt (Skole, 1994).
Điều này cũng có nghĩa sử dụng đất là những hoạt động của con người nhằm tạo
4
ra những giá trị thuần được xác định các nhân tố kinh tế, xã hội. Sử dụng đất
liên quan đến chức năng hay mục đích mà đất được sử dụng bởi người dân địa
phương. Tổ chức Liên hợp quốc về Lương thực và Nông nghiệp (FAO,1995)
định nghĩa sử dụng đất là các hoạt động của con người trực tiếp liên quan đến
đất, sử dụng các nguồn tài nguyên gắn liền với đất hoặc có tác động vào đất [6].
c. Quá trình hình thành đất
Sự hình thành đất là một quá trình biến đổi rất phức tạp của vật chất diễn ra
ở lớp ngoài cùng của vỏ Trái đất, dưới tác động của nhiều yếu tố khác nhau.
Khi Trái đất chưa có sự sống, bấy giờ chỉ diễn ra sự phá hủy đá mẹ (phong
hóa) tạo ra sản phẩm là các chất vô cơ có kích thước khác nhau, gọi chung là
mẫu chất. Mẫu chất bị nước cuốn trôi, lắng đọng lại một nơi nào đó, dần dần
hình thành nên đá trầm tích. Có thể gọi đó là vòng đại tuần hoàn địa chất. Thực
chất của vòng đại tuần hoàn địa chất là quá trình phong hóa đá để tạo thành mẫu
chất. Những sản phẩm phong hóa đá từ đá chưa được gọi là đất, vì còn thiếu một
thành phần rất quan trọng đó là chất hữu cơ.
Khi Trái đất có sự sống, sinh vật đã tác động lên mẫu chất và dần dần bổ
sung thêm một phần mới đó là các hợp chất hữu cơ. Mặc dù chất hữu cơ chỉ là
một thành phần nhỏ nhưng đã làm cho mẫu chất trở thành đất, có thuộc tính sinh
học của nó và khả năng sản xuất ra sản phẩm cây trồng, gọi đó là độ phì nhiêu.
Như vậy, theo quan điểm lịch sử thì quá trình hình thành đất chỉ từ khi bắt
đầu có sự sống xuất hiện. Nó đã tiến hóa cùng với sự sống từ thấp lên cao, từ
đơn giản đến phức tạp, có tính chất tuần hoàn không khép kín, mà theo kiểu
xoáy trôn ốc. Nghĩa là sau một chu kỳ sống, sinh vật trả lại cho đất một lượng
vật chất nhiều hơn so với khi nó lấy, làm cho đất ngày càng phì nhiêu, màu mỡ
thêm. Có thể gọi đó là vòng tiểu tuần hoàn sinh vật.
Hai vòng tuần hoàn này liên hệ chặt chẽ với nhau để tạo thành đất: Không
có đại tuần hoàn địa chất thì không có chất dinh dưỡng giải phóng ra và như vậy
không có cơ sở cho vòng tiểu tuần hoàn sinh học phát triển. Ngược lại, không có
vòng tiểu tuần hoàn sinh vật thì không có sự tập trung và tích lũy các chất dinh
dưỡng được giải phóng ra trong vòng đại tuần hoàn địa chất và lúc đó mẫu chất
không thể phát triển để hình thành đất. Bởi vậy, thực chất của quá trình hình
thành đất là sự thống nhất mâu thuẫn giữa vòng đại tuần hoàn địa chất và vòng
tiểu tuần hoàn sinh học. Cơ sở của quá trình hình thành đất là vòng đại tuần
hoàn địa chất, còn bản chất của quá trình hình thành đất là vòng tiểu tuần hoàn
5
sinh vật. Sự thống nhất giữa Đại tuần hoàn địa chất và Tiểu tuần hoàn sinh vật
đã tạo ra đất và đó cũng chính là bản chất của quá trình hình thành đất [1],[4].
Theo Đôcutraiep có 5 yếu tố hình thành đất: sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa
hình và thời gian (tuổi). Đối với đất trồng còn chịu tác động của yếu tố con người.
Trong đó sinh vật là yếu tố chủ đạo, vì nhờ nó mà mẫu chất trở thành đất. Sinh vật
tham gia vào quá trình hình thành đất gồm có sinh vật, thực vật và động vật.
d. Các khái niệm liên quan khác
Quy hoạch là quá trình sắp xếp, bố trí các đối tượng quy hoạch vào một
không gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu của kế hoạch đề ra [5].
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và
nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội
và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định [11].
Tuy nhiên, khái niệm quy hoạch sử dụng phổ biến hơn đó là:
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của nhà nước về tổ chức và sử dụng đất đầy đủ hợp lý, khoa học và có
hiệu quả cao nhất thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ
chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn
liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và
bảo vệ môi trường [13].
2.1.1.2 Vai trò và chức năng của đất đối với quá trình xây dựng nông thôn mới
a. Chức năng của đất đai
Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới tự
nhiên, sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian. Hiện nay con
người đã thừa nhận đất đai đối với loài người có nhiều chức năng, trong đó có
các chức năng cơ bản sau:
•Chức năng sản xuất
Là cơ sở cho nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống của con người, qua quá trình
sản xuất đất đai cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm khác cho
con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp thông qua chăn nuôi và trồng trọt.
•Chức năng môi trường sống
Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thông qua việc
cung cấp các môi trường sống cho sinh vật, thực vật, động vật và các cơ thể
6
sống cả trên và dưới mặt đất.
•Chức năng cân bằng sinh thái
Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh đã hình thành một
thể cân bằng năng lượng Trái đất thông qua việc phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi
năng lượng phóng xạ từ Mặt trời và tuần hoàn khí quyển của địa cầu.
•Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước
Đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác dụng
mạnh tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước rất
to lớn.
•Chức năng dự trữ
Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng
của con người.
•Chức năng không gian sự sống
Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường đệm làm thay đổi
hình thái, tính chất của các chất độc hại.
•Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử
Đất đai là trung gian để bảo vệ các chứng tích lịch sử, văn hóa của loài
người, là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết và cả quá trình sử
dụng đất trong quá khứ.
•Chức năng vật mang sự sống
Đất đai cung cấp không gian cho sự chuyển vận của con người, cho đầu tư
sản xuất và cho sự dịch chuyển của động vật,… giữa các vùng khác nhau của hệ
sinh thái tự nhiên.
•Chức năng phân dị lãnh thổ
Sự thích hợp của đất đai về các chức năng chủ yếu nói trên thể hiện rất
khác biệt ở các vùng lãnh thổ của mỗi quốc gia nói riêng và trên toàn trái đất nói
chung. Mỗi phần lãnh thổ mang đặc tính tự nhiên, kinh tế xã hội rất đặc thù.
b. Vai trò của đất đai đối với nông nghiệp, nông thôn
Ở các nước đang phát triển, đất đai đóng vai trò trung tâm trong sinh kế
nông thôn, vì đóng góp phần quan trọng trong danh mục tài sản của hộ gia đình
nông thôn.
7
Trong các ngành phi nông nghiệp: đất đai giữ vai trò thụ động là điểm đặt
của các công trình, là cơ sở không gian, vị trí để hoàn thiện quá trình lao động,
là nơi dự trữ kho tài nguyên khoáng sản để cung cấp cho các ngành khai thác.
Đối với các ngành này thì quá trình sản xuất cũng như sản phẩm không phụ
thuộc vào độ phì nhiêu của đất hay đặc điểm của đất, tính chất sẵn có của đất.
Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất (TLSX) chủ yếu và đặc
biệt không thể thay thế được. Ruộng đất vừa là đối tượng lao động vừa là TLSX
nông nghiệp. Do đó, có thể nói đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với
ngành nông nghiệp.
Trong các ngành nông - lâm nghiệp: đất đai là yếu tố quan trọng hàng đầu,
có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ
sở không gian để có sự tồn tại cũng như quá trình sản xuất của các ngành này.
Tính chất của các ngành này là khai thác những chất dinh dưỡng có trong đất để
trồng trọt và chăn nuôi, đồng thời đất đai phải chịu sự tác động của con người
như cày, bừa, các khâu làm đất. Chính vì vậy, đất đai vừa là đối tượng lao động
vừa là công cụ hay phương tiện lao động. Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp
luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu, quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Với đặc tính khác biệt của đất đai, đất đai có tính cố định về không gian,
tính không thay thế được. Đất đai không thể sản sinh ra và bị giới hạn bởi vùng
hành chính lãnh thổ, quốc gia và theo đặc tính của đất đai. Tuy nhiên, quá trình
phát triển loài người, sự hình thành và phát triển mọi nền văn minh vật chất, văn
minh tinh thần, khoa học kỹ thuật đều cần đến đất đai. Vì vậy, việc sử dụng hợp
lý và hiệu quả đất đai có vai trò quan trọng. Đặc biệt, đối với các quá trình sản
xuất nông nghiệp hay sản xuất kinh doanh các sản phẩm khác đều cần đến đất
đai và đó là tư liệu sản xuất không thể thiếu và không thể thay thế được.
Đối với xây dựng NTM thì đất đai là nền tảng cơ bản để xây dựng NTM
vững mạnh. Để đạt chuẩn NTM thì trước hết phải đạt được 19 tiêu chí, mà cụ
thể đó là hệ thống giao thông, thủy lợi, các công trình trường học, trạm y tế, chợ
nông thôn, nhà ở dân cư,… mà những công trình, hệ thống đó đều được xây
dựng trên đất. Do vậy, đất đai có vai trò quan trọng trong xây dựng NTM, đặc
biệt trong tình hình phát triển hiện nay đất nước đã và đang tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện nông thôn mới bền vững.
2.1.1.3. Phân loại đất
Theo Luật đất đai 2013 đã được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013 tại
kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII, áp dụng từ ngày 01/07/2014 được phân thành
8
3 nhóm đất chính sau:
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp: Bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động
vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống
và đất trồng hoa, cây cảnh;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức
sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục
thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng
hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường
sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi,
9
giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn
thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao
động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và
đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh
doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
2.1.2 Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới liên quan đến việc sử dụng đất
Để hiểu được xây dựng NTM thì trước hết phải hiểu được khái niệm về
nông thôn mới.
Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy
ban nhân dân xã [19].
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện; có nếp sống văn hóa, môi trường
và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của
người dân được nâng cao [3].
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ
thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế chính trị tổng hợp.
Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ,
đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐTTg, ngày 16/04/2009 và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 về việc
sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về NTM [15], [16].
Được chia thành 5 nhóm tiêu chí gồm có:
- Nhóm 1: Quy hoạch;
- Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội;
10
- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất;
- Nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trường;
- Nhóm 5: Hệ thống chính trị.
Cụ thể 19 tiêu chí như sau:
Bảng 2.1. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng Nông thôn mới
1.1.Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu
cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
1
2
3
4
Quy hoạch và 1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã
thực hiện quy hội - môi trường theo chuẩn mới
hoạch
1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới
và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo
hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa
tốt đẹp
Giao thông
Thủy lợi
Điện
Đạt
2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa
hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ Giao thông vận tải
100 %
2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng
hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao
thông vận tải
70 %
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không
lầy lội vào mùa mưa.
100 %
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được
cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện
65 %
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu
sản xuất và dân sinh
Đạt
3.2. Tỷ lệ km trên mương do xã quản lý được
kiên cố hóa
65 %
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
của ngành điện
Đạt
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an
toàn từ các nguồn
98 %
11
5
6
Trường học
Cơ sở vật chất 6.2. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn
của Bộ văn hóa - thể thao - du lịch
văn hóa
7
Chợ nông thôn
8
Bưu điện
9
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo,
tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn
quốc gia
Nhà ở dân cư
80 %
Đạt
6.3. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao
thôn đạt quy định của Bộ văn hóa - thể thao du lịch
100 %
Chợ theo quy hoạch và đạt chuẩn theo quy
định
Đạt
8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.
Đạt
8.2. Có Internet đến thôn
Đạt
9.1. Nhà tạm, dột nát
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây
dựng
Không
80 %
Năm 2012: đạt
18 triệu
đồng/người
10
Thu nhập
Đến năm
2015: đạt 26
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông
triệu
thôn triệu đồng/người
đồng/người
Đến năm
2020: đạt 44
triệu
đồng/người
11
Hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo
<6%
12
Tỷ lệ lao động Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi
có việc làm lao động
thường xuyên
≥ 90 %
13
Hình thức tổ Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có
chức sản xuất hiệu quả
Có
14
Giáo dục
14.1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được
tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học
Đạt
85 %
12
nghề)
15
16
17
Y tế
Văn hóa
Môi trường
14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
> 35 %
15.1. Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế
≥ 70 %
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Đạt
Xã có từ 70 % số thôn, bản trở lên đạt tiêu
chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ văn
hóa - thể thao - du lịch
Đạt
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ
sinh theo quy chuẩn Quốc gia
85 %
17.2. Các cơ sở sản xuất - kinh doanh đạt tiêu
chuẩn về môi trường
Đạt
17.3. Không có các hoạt động suy giảm môi
trường và có các hoạt động phát triển môi
trường xanh, sạch, đẹp
Đạt
17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy
hoạch
Đạt
17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử
lý theo quy định
Đạt
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn
Đạt
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính
trị cơ sở theo quy định.
Đạt
Hệ thống tổ
18 chức chính trị xã 18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn
hội vững mạnh “trong sạch, vững mạnh”
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều
đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
19
An ninh, trật tựAn ninh, trật tự xã hội được giữ vững
xã hội
Đạt
Đạt
Đạt
(Nguồn: Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)
Trong đó, nhóm tiêu chí quy hoạch là tham gia trực tiếp vào quá trình sử
dụng đất, một số tiêu chí của các nhóm tiêu chí còn lại gián tiếp tham gia vào
quá trình sử dụng đất.
13
2.1.2.1. Nhóm tiêu chí quy hoạch
Gồm có:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn
mới.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
2.1.2.2. Nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội
Gồm có:
a. Giao thông
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải.
Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ Giao thông vận tải.
Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện.
b. Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
Tỷ lệ km trên mương do xã quản lý được kiên cố hóa.
c. Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia.
d. Cơ sở vật chất văn hóa
Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ văn hóa - thể thao - du lịch
Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ văn hóathể thao - du lịch.
e. Chợ nông thôn
Chợ theo quy hoạch và đạt chuẩn theo quy định.
f. Bưu điện
14
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.
Có Internet đến thôn.
g. Nhà ở dân cư
Nhà tạm, dột nát.
Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng.
2.1.2.3 Nhóm tiêu chí văn hóa – xã hội – môi trường
* Tiêu chí môi trường
Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia: 85%;
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường: Đạt;
Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch, chất thải được thu gom và xử
lý theo quy định: Đạt.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Tình hình sử dụng đất trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới
trên thế giới
Trong một nghiên cứu gần đây của FAO (Alexandratos, 1995; trong FAO,
1993) ước lượng khoảng 92 % của 1800 triệu ha đất đai của các quốc gia đang
phát triển bao gồm luôn cả Trung Quốc thì tiềm năng cho cây trồng sử dụng
nước trời, nhưng hiện nay vẫn chưa sử dụng hết và đúng mục đích, trong đó
vùng bán sa mạc Sahara ở Châu phi 44 %; Châu Mỹ la tinh và vùng Caribê 48
%. Hai phần ba của 1800 triệu ha này tập trung chủ yếu một số nhỏ quốc gia
như: 27 % Brasil, 9 % ở Zaire, và 30 % ở 12 nước khác.
Khả năng diện tích đất nông nghiệp trên nông hộ trong các quốc gia đang
phát triển được dự phóng bởi FAO cho năm 2010 chỉ còn gần phân nửa là 0,4 ha
so với cuối thập niên 80 là 0,65 ha, hình ảnh này cũng cho thấy diện tích này sẽ
nhỏ hơn vào những năm 2050. Ngược lại với các quốc gia đang phát triển, các
quốc gia phát triển sẽ có sự gia tăng diện tích đất nông nghiệp trên đầu người do
mức tăng dân số bị đứng chặn lại. Điều này sẽ dẫn đến một số đất nông nghiệp
sẽ được chuyển sang thành các vùng đất bảo vệ thiên nhiên, hay vùng đất bảo vệ
sinh cảnh văn hóa hoặc phục vụ cho các mục đích nghỉ ngơi của con người (Van
de Klundert, et al., 1994; trong FAO, 1993) [20].
Một bộ phận không thể thiếu ở các quốc gia là nông thôn, quá trình phát
triển trong nông thôn thường hướng tới các chương trình, mô hình được xây
dựng trong nông thôn, điều này góp phần thay đổi diện mạo bộ mặt nông thôn ở
các quốc gia trên thế giới. Tương tự như ở Việt Nam, chương trình xây dựng
15
NTM được coi là nhiệm vụ quan trọng, được rất nhiều quốc gia trên thế giới đi
trước, thực hiện trong những năm qua. Với tầm nhìn, sự tập trung đầu tư của
Chính phủ và toàn xã hội, các phong trào này đã mang lại sự thay đổi đáng kể
cho bộ mặt nông thôn ở các nước, dựa trên nền tảng sử dụng đất đai để phục vụ
cho quá trình xây dựng kết hợp giữa công nghiệp và nông nghiệp, tận dụng tối
đa không gian và tiềm năng đất đai đã mang lại nhiều thành công lớn. Điển hình
dưới đây là một số nước đi đầu trong xây dựng NTM tiêu biểu:
* Tình hình sử dụng đất trong xây dựng nông thôn mới ở nước Mỹ
Hoa Kỳ là quốc gia có diện tích đất canh tác lớn cho các hoạt động nông
nghiệp. Đây là một nền nông nghiệp có “cơ ngơi” lớn và được “trang bị cơ giới
hóa” rất tốt. Năng suất sản xuất của mỗi người nông dân ở Mỹ cao nhất trên thế
giới. Mỹ là một trong những quốc gia xuất khẩu hàng đầu các sản phẩm thực
phẩm nông nghiệp trên thế giới. Các nông trang ở Mỹ cũng đa dạng với nhiều
quy mô khác nhau. Nhiều nhà nông nuôi trồng các trang trại của họ như là một
hình thức bán thời gian. Họ là những người nông dân có trình độ như đại học,
cao học,... ngành nông nghiệp của Mỹ sử dụng công nghệ cao và áp dụng quản
lý nghiêm ngặt. Nông nghiệp Mỹ rất phụ thuộc vào thị trường quốc tế. Các nông
trang nhỏ thường không chắc chắn và có rủi ro trong nợ nần nhưng họ được hỗ
trợ bởi các cơ quan công quyền [9].
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông
nghiệp. Vùng Trung Tây của nước này có đất đai màu mỡ nhất thế giới. Lượng
mưa vừa đủ cho hầu hết các vùng của đất nước, nước sông và nước ngầm cho
phép tưới rộng khắp cho những nơi thiếu mưa. Cùng với sự ra đời ngành kinh
doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra ít trang trại hơn, nhưng quy mô
các trang trại thì lớn hơn nhiều. Vào năm 1940, Mỹ có 6 triệu trang trại và trung
bình mỗi trang trại có diện tích khoảng 67 ha, đến cuối thập niên 90 của thế kỷ
XX, số trang trại chỉ còn 2,2 triệu nhưng trung bình mỗi trang trại có diện tích
190 ha [14].
Nhận xét: Chiến lược xây dựng NTM của nước Mỹ là tập trung vào xây
dựng các trang trại quy mô lớn, diện tích đất đưa vào sử dụng cho nông nghiệp
khá lớn. Điều này chứng tỏ việc sử dụng đất của nước Mỹ không chia ra những
phân vùng nhỏ hẹp mà tập trung thành những vùng lớn, tạo những trang trại lớn
đem lại lợi ích cao. Nước Mỹ đã có được những thành tựu trong nông nghiệp
vượt trội như vậy đòi hỏi đã có sự kết hợp giữa khoa học kỹ thuật hiện đại với
lao động có trình độ cao, đồng thời đã có tầm nhìn quy hoạch và phương hướng
16
phân bổ đất đai hợp lý giữa các ngành nghề trong nông nghiệp.
* Tình hình sử dụng đất trong xây dựng nông thôn mới nước Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia được coi là nghèo tài nguyên, chỉ dựa vào khả năng
sáng tạo của mình đã đạt được những thành tựu rất quan trọng trong quá trình
xây dựng NTM.
Với diện tích nhỏ hẹp, để đảm bảo tình hình an toàn lương thực, Nhật Bản
đã đẩy mạnh hoàn thiện cơ cấu sản xuất, các công trình phúc lợi trong các làng
xã. Đồng thời chương trình “Đẩy mạnh sử dụng đất nông nghiệp” được triển
khai. Chương trình này được bổ sung vào năm 1980, và nhờ vậy nó giữ vai trò
quan trọng trong việc hoàn thiện cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, Nhật
Bản tăng cường diện tích đất trong các trang trại, quy mô ruộng đất bình quân
của một nông trại có sự thay đổi theo hướng tích tụ ruộng đất vào các trang trại
lớn để tăng hiệu quả sản xuất. Xu hướng này thể hiện rõ nhất trong giai đoạn
1990 - 1995, quy mô đất lúa bình quân/hộ tăng từ 7180 m 2 lên 8120 m2. Bên
cạnh đó, Nhật Bản còn thực hiện chính sách “Ly nông bất ly hương”, với hai
nhóm chính sách chính: phát triển doanh nghiệp nông thôn và đưa công nghiệp
lớn về nông thôn để tạo sự gắn bó hài hòa phát triển nông thôn với phát triển
công nghiệp. Cơ cấu đất phi nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp, nhà
máy lớn ở nông thôn [18].
Nhật Bản tập trung xây dựng HTX, phát huy vai trò của HTX nông nghiệp.
Đó là một tổ chức bao quát các vấn đề về nông nghiệp, nông thôn và hộ nông
dân. Nhật Bản đã tìm mọi cách để nâng cao tính tích cực, sáng tạo của người
nông dân, để họ thực sự trở thành đội quân chủ lực trong công cuộc xây dựng và
phát triển nông thôn. Cụ thể, trong phong trào xây dựng làng xã, Chính phủ
Nhật Bản đề cao tinh thần phát huy tính sáng tạo, dám nghĩ dám làm, từ xây
dựng, thực thi quy hoạch, đến việc lựa chọn sản phẩm trong phong trào “mỗi
làng một sản phẩm”, đều là do dân cư các vùng tự căn cứ vào nhu cầu của địa
phương mình để đề xuất, thực hiện [10].
Nhận xét: có thể nói Nhật Bản đã phát huy được sức mạnh của mình, đó là
tính tư duy sáng tạo, đã có những phương án quy hoạch đất đai hợp lý, cơ cấu
đất giữa các nhóm đất, khai thác tối đa tiềm năng đất đai của mình. Tuy nhiên,
để có được những thành công như vậy, đã có sự cố gắng, nỗ lực rất lớn từ Chính
phủ Nhật Bản và người nông dân Nhật Bản. Có sự kết hợp giữa khoa học kỹ
thuật trong sản xuất nông nghiệp với phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý,
tăng diện tích sản xuất nông nghiệp, tăng diện tích các trang trại.
17