Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.26 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, thị trờng là vấn đề sống còn của mọi doanh
nghiệp. Thị trờng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế nói chung và
đối với từng doanh nghiệp nói riêng, điều này dẫn đến mọi hoạt động của
doanh nghiệp đều gắn với thị trờng. Doanh nghiệp chỉ sản xuất những sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ mà thị trờng cần có nh vậy doanh nghiệp mới hy
vọng tồn tại và phát triển.
Không phải chỉ đến khi thị trờng ra đời, ngời ta mới biết đến vai trò
của việc tiêu thụ sản phẩm đối với sản xuất và tiêu dùng. Lý thuyết và thực tế
đã chứng minh rằng tiêu thụ là một mắt xích không thể tách rời trong vòng
tuần hoàn sản xuất - tiêu thụ của cuộc sống. Nền kinh tế thị trờng càng
phát triển thì ngời ta càng chú ý hơn đến khâu tiêu thụ.
Doanh nghiệp công nghiệp là đơn vị trực tiếp tạo ra của cải vật chất,
cung cấp sản phẩm, lao vụ cho xã hội. Trong nền kinh tế thị trờng, tất cả các
doanh nghiệp đều muốn khảng định đợc vai trò, vị thế của mình. Muốn vậy
doanh nghiệp không đợc phép quên mình đang có trong tay một công cụ đắc
lực mà mình phải khai thác tối đa hiệu quả của nó đó là công tác kế toán, nhất
là công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thanh phẩm.
Công ty cổ phần đầu t và phát triển Hà thành tuy mới thành lập nhng đã
không ngừng lớn mạnh va tìm đợc chỗ đứng cho mình. Có đợc thành tích đó
phải kể đến vai trò của công tác kế toán.Tổ chức công tác kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm đã có những đổi mới kịp thời sáng tạo. Nhng bên cạnh
đó vẫn có những điểm tồn tại cần khắc phục
Từ các lý do trên, em đã chọn nghiên cứu đề tài Tổ chức công tác kế
toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty cổ phần đầu t và phát
triển Hà thành nhằm rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp của mình có điều
kiện tìm hiểu thực tế công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm,đồng thời có những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đó
Chuyên đề gồm 3 chơng:


Chơng I: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Tình hình thực tế về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm tại công ty cổ phần đầu t và phát triển Hà thành
Chơng III: Những biện pháp, phơng hớng nhằm hoàn thiện công tác kế
toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty cổ phần đầu t và phát triển
Hà thành.

Dơng Thế Anh

1

K39 - 21.09


Chuyên đề tốt nghiệp

Chơng i:

lý luận cơ bản về tổ chức kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong
doanh nghiệp
Chúng ta đã biết, thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có vai trò rất quan
trọng. Chúng không chỉ ảnh hởng đến bản thân doanh nghiệp , đến ngời tiêu
dùng mà còn ảnh hởng đến cả sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất xã hội.
Do đó việc hiểu đợc khái niệm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cũng nh
yêu cầu quản lý đối với chúng là hết sức cần thiết.
1.1.1. Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm.
1.1.1.1. Khái niệm thành phẩm.

Sản phẩm hàng hoá của các doanh nghiệp công nghiệp bao gồm thành
phẩm, nửa thành phẩm, lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra để cung cấp cho
nhu cầu tiêu dùng và xã hội trong đó thành phẩm chiếm đại bộ phận. Thành
phẩm là những sản phẩm đã đợc chế biến xong ở bớc công nghệ cuối cùng của
quá trình công nghệ chế tạo sản phẩm đó, đã đợc kiểm tra và xác nhận phù
hợp với những tiêu chuẩn kĩ thuật quy định đợc nhập kho thành phẩm hoặc
giao trực tiếp cho khách hàng.
Giữa thành phẩm và sản phẩm xét trên một phơng diện nào đó có phạm
vi giới hạn khác nhau, sản phẩm có phạm vi rộng hơn thành phẩm. Nói đến
sản phẩm là nói đến kết quả của quá trình chế tạo ra nó; còn nói đến thành
phẩm là nói đến quá trình sản xuất gắn với một quy trình công nghệ nhất định
trong phạm vi doanh nghiệp. Cho nên sản phẩm bao gồm cả thành phẩm và
nửa thành phẩm.
Thành phẩm nào của doanh nghiệp cũng biểu hiện trên hai mặt : hiện
vật và giá trị.
- Hiện vật đợc thể hiện cụ thể bởi số lợng( hay khối lợng) và chất lợng( phẩm cấp loại I, loại II). Số lợng của thành phẩm đợc xác định bằng
các đơn vị đo lờng nh: kg, lit, m , bộ, bao, hộp
- Giá trị của thành phẩm chính là giá thành của thành phẩm sản xuất
nhập kho hoặc giá vốn của thành phẩm mang ra tiêu thụ.
Thành phẩm là thành quả lao động sáng tạo của toàn bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp, vì vậy mọi sự tổn thất của thành phẩm đều ảnh hởng đến
thu nhập của đơn vị nói riêng và sự tích luỹ của Nhà nớc nói chung. Thật vậy,
trong phạm vi xí nghiệp, khối lợng thành phẩm trong từng kỳ là cơ sở để đánh
giá quy mô của xí nghiệp, tỉ trọng cung ứng của xí nghiệp về sản phẩm trong
nền kinh tế, đồng thời cũng qua đó mà phân tích đợc tình hình tài chính của xí

Dơng Thế Anh

2


K39 - 21.09


Chuyên đề tốt nghiệp

nghiệp, quyết định đến các mối quan hệ kinh tế trong nội bộ xí nghiệp cũng
nh các đối tợng có liên quan.
1.1.1.2. Yêu cầu quản lý thành phẩm
Đối với Nhà nớc, khối lợng sản phẩm hoàn thành của xí nghiệp sẽ là
căn cứ để nhà nớc tính thuế, từ đó tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nớc để
bù đắp các phần chi ra phục vụ đất nớc. Để quản lý về số lợng thành phẩm đòi
hỏi phải thờng xuyên phản ánh giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất, tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm cả về số lợng và mặt
hàng, phát hiện kịp thời hàng hoá ứ đọng để có biện pháp giải quyết nhanh
chóng số hàng đó.
Về mặt chất lợng, phải làm tốt công tác kiểm tra, phân cấp sản phẩm và
có chế độ bảo quản riêng đối với từng loại sản phẩm nhất là các loại sản phẩm
quý hiếm, dễ h hỏng, kịp thời phát hiện các mặt hàng kém phẩm chất. Ngoài
ra xí nghiệp còn phải thờng xuyên cải tiến mẫu mã mặt hàng( kiểu dáng, hình
thức, màu sắc) không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm để kích thích nhu
cầu tiêu dùng của xã hội, tránh tình trạng ứ đọng sản phẩm vì hàng kém phẩm
chất, lỗi thời, lạc mốt.
Việc quản lý thành phẩm đòi hỏi phải đầy đủ, chính xác, kịp thời và
khoa học. Thờng xuyên cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp đề ra các
biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thành phẩm
nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
1.1.2.Tiêu thụ và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm
1.1.2.1. Khái niệm tiêu thụ:
Tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng, là quá trình trao đổi để
thực hiện giá trị của hàng (thành phẩm ); tức là để chuyển hoá vốn của

doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Ngoài thành phẩm là
bộ phận chủ yếu, hàng đem tiêu thụ còn có thể là hàng hoá, hay vật t lao
vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Điều kiện để hàng đợc coi là đã tiêu thụ là:
- Hàng đã chuyển cho ngơi mua.
- Ngời mua đã chả tiền hay chấp chận chả tiền.
1.1.2.2. ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ đợc hàng hoá có một ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế
và có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp sản xuất ra nó. Bên cạnh đó, việc
tiêu thụ còn liên quan đến lợi ích kinh tếc của nhiều bên liên quan nh ngời tiêu
dùng,nhà đầu tTa hãy phân tíchý nghĩa của tiêu thụ trên góc độ của từng
bên:
- Đối với doanh nghiệp sản xuất:

Dơng Thế Anh

3

K39 - 21.09


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Trớc hết tiêu thụ giúp doanh nghiệp thu hồi đợc vốn đã bỏ ra(tức là
đảm bảo sự tồn tại cho dn).
+tiêu thụ còn tạo điều kiện tăng tích luỹ cho sản xuất mở rộng (tức là
tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển).
+tiêu thụ đợc sản phẩm cũng góp phần nâng cao đời sông của những
ngời lao đông trong doanh nghiệp.
- Đối với khách hàng:

Có sản phẩm phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng và nhu cầât sản xuất ,
thực hiện đợc giá trị của sử dụng của hàng hoá.
- Đối với xã hội:
+ Tiêu thụ là tiền đề vật chất để tiếp tục thực hiện toàn bộ quá
trình tái sản xuất mở rộng xã hội.
+Tiêu thụ thực hiện mục đích của nền sản xuất xã hội là phục vụ tiêu
dùng, phục vụ đời sống nhan dân.
+ Tiêu thụ thực hiện nguyên tắc phân phối lao động, biến thu nhập của
ngời lao động thành hàng hoá phục vụ đời sống nhân dân.
+ Tiêu thụ góp phần nâng cao năng xuất lao động xã hội do đó thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo điều kiện tái sản xuất sức lao động.
1.1.2.3. Yêu cầu quản lý thành phẩm:
Nh chúng ta đã biết, thànhluôn đợc biểu hiện trên hai mặt : hiện vật và
giá trị. Hơn thế nữa , tình hình về số lợng , chất lợng và giá trị của thành phẩm
luôn biến động thông qua các nghiệp vụ nhập,xuất kho. Nghiệp vụ bán hàng
lai liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, các phơng thức bán hàng, các
thể thức thanh toán phong phú và đa dạng. Do vậy quản lý khâu bán hàng
phải bán sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Nắm bắt đợc sự vận động của từng loại thành phẩm hàng hoá trong
quá trình nhập, xuất, tồn trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ và từng khách hàng, đôn đốc thu hồi
thanh toán
-Tính toán, xác định đúng đắn kết quả từng hoạt động và thể hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận
1.1.3. ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trờng kế toán đợc nhiều nhà
kinh tế quan niệm nh một ngôn ngữ kinh doanh, một thứ nghệ thuật ghi
chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinhnhằm phục vụ cho
yêu cầu quản lý. Với các chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra kiểm soát

các hoạt động sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp, kế toán đã và đang là
công cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý. Là một
Dơng Thế Anh

4

K39 - 21.09


Chuyên đề tốt nghiệp

nội dung của kế toán doanh nghiệp sản xuất, kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thanh phẩm có đầy đủ ý nghĩa nh trên, đặc biệt là trong khâu quản lý thành
phẩm và quản lý tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu quản lýđã nêu trên, kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm có nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc
chặc chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng
hoá trên các mặt hiện vật cũng nh giá trị.
+ Theo dõi, và giám đốc chặt chẽ quá trinh tiêu thụ, ghi chép kịp thời
đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng cũng nh chi và thu
nhập của hoạt động khác.
+ Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp, phản ánh và giám đốc tình hinh phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện
nghĩa vụ với nhà nớc.
+ Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phậnliên quan.
Định kỳ tiến hành phân tich kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và
phân phối kết quả.
1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ

thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Tổ chức kế toán thành phẩm
1.2.1.1. Đánh giá thành phẩm:
Đánh giá thành phẩm là việc xác định giá trị của chúng theo những
nguyên tắc nhất định. Việc xác định đúng giá trị của thành phẩm sẽ ảnh hởng
lớn không chỉ đến các chỉ tiêu trọng yếu trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh
hởng trực tiếp đến báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Theo nguyên tắc, phơng pháp đánh giá thành phẩm phải thống nhất
giữa các kỳ. Nếu có sự thay đổi doanh nghiệp phải có giải trình cụ thể kế toán
nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, phải phản ánh theo trị giá thực tế, nghĩa là
khi nhập kho phải tính toán và phản ánh giá trị thực tế, khi xuất kho cũng
phải xác định giá trị thực tế xuất kho theo đúng phơng pháp quy định.
Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu hạch toán từng ngày, đơn giản và giảm
bớt số lợng ghi chép tính toán, ngời ta có thể sử dụng giá hạch toán để hạch
toán tình hình nhập xuất thành phẩm một cách thờng xuyên, kịp thời. S ong dù
đánh giá theo giá hạch toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập,
xuất, tồn kho thành phẩm trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực
tế.
1.2.1.1.1.Đánh giá thành phẩm theo giá trị thực tế.
Dơng Thế Anh

5

K39 - 21.09


Chuyên đề tốt nghiệp

* giá thực tế nhập kho.

Trong doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm có thể đợc nhập kho từ nhiều
nguồn: Từ sản xuất, từ thuê ngoài gia công, nhập từ mua ngoài. Trong từng trờng hợp, trị giá thực tế thành phẩm nhâp kho đợc xác định nh sau:
- Đối với thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất ra đợc đánh giá theo
giá thành sản xuất thực tế bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công đợc đánh giá theo giá thành
thực tế bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công), chi phí thuê
gia công, các chi phí khác có liên quan đến thành phẩm thuê gia công (nh chi
phí vận chuyển đi, về..).
- Đối với thành phẩm mua ngoài đợc tính theo trị giá vốn thực tế bao
gồm:
. Giá mua theo hoá đơn
. Chi phí mua thực tế
. Thếu giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
* Giá thực tế thành phẩm xuất kho
Đối với thành phẩm xuất kho, ngời ta cũng phải phản ánh theo giá thực
tế. Do thành phẩm nhập từ các nguồn khác nhau hay các đợt nhập khá nhau
với giá khác nhau nên việc xác định giá thực tế xuất kho có thể áp dụng một
trong các các cách sau:
- theo đơn giá thực tế đích danh
- theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền
- theo đơn giá thực tế tồn cuối kỳ trớc
- theo đơn giá thực tế nhập trứơc, xuất trớc
- theo đơn giá nhập sau xuất trớc
Mỗi phơng pháp đều có những u điểm riêng và những điều kiện áp
dụng nhất định. Do vậy các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh, khả năng trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu
quản lý cũng nh điều kiện trang bị các phơng tiện kỹ thuật tính toán, xử lý
thông tin để lựa chọn và đăng ký phơng pháp phù hợp.
+ Phơng pháp tính theo đơn giá thực tế tồn đầu kỳ

Theo phơng pháp này, giá thực tế của thành phẩm xuất kho đợc tính cho
thành phẩm tồn đầu kỳ:
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho ì Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ.
Đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ

Dơng Thế Anh

=

Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ
Số lựơng TP tồn đầu kỳ

6

K39 - 21.09


Chuyên đề tốt nghiệp

Phơng pháp này có u điểm là việc áp dụng rất đơn giản, đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ có thể áp dụng để tính toán hàng ngày. Tuy nhiên, nhợc điểm lớn
nhất của phơng pháp này khiến nó ít đợc sử dụng rộng rãi là độ chính xác
không cao, đặc biệt là với những doanh nghiệp có lợng nhập kho lớn, giá
thành sản xuất biến động lớn qua các kỳ. Thậm chí khi giá thành sản xuất của
thành phẩm giảm mạnh, việc áp dụng phơng pháp trên có thể đa đến số d có
trên tài khoản 155 thành phẩm.
Do vậy, phơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có giá
thành sản xuất ổn định qua các kỳ, tỷ trọng thành phẩm tồn đầu kỳ lớn so với
lợng nhập trong kỳ.

+ Phơng pháp tính theo giá thực tế bình quân gia quyền( giá thực tế
bình quân của số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ).
Theo phơng pháp này giá thực tế của thành phẩm xuất kho đợc tính căn
cứ vào số lợng thành phẩm xuất kho và đơn giá thực tế bình quân.
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho ì Đơn giá thực tế bình quân.
Đơn giá
thực tế bình
quân

=

Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ

Thông thờng, dơn giá thực tế bình quân đợc xác định vào cuối tháng.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có thể xác định đơn giá sau mỗi lần nhập, xuât
gọi là bình quân gia quyền liên hoàn.
Ưu điểm nổi trội của phơng pháp này là độ chính xác tơng đối cao, việc
tính toán cũng không quá phức tạp nếu ta chỉ tính đơn giá thực tế bình quân
vào cuối tháng. Tuy nhiên nếu ta áp dụng đơn giá bình quân gia quyền liên
hoàn thì khối lợng công tác tính toán tăng nhiều.
Do đặc điểm trên nên phơng pháp này thờng phù hợp với các doanh
nghiệp chỉ sử dụng một loại giá thực tế để ghi sổ kế toán, việc tổ chức hạch
toán nhập, xuất, tồn kho của từng thứ thành phẩm đợc theo dõi cụ thể về số lợng và đơn giá của từng lần nhập xuất.
+ Phong pháp tính theo giá đích danh
Theo phơng pháp này giá thực tế xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực
tế thành phẩm nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo
từng lần. Phơng pháp này có u điểm là tính toán chính xác cao nhng lại có
nhựoc điểm lớn đó là khối lợng công việc tính toán khá nhiều, đòi hỏi việc
quản lý thành phẩm phải khoa học, hợp lý. Do vậy, phơng pháp chỉ đợc áp

dụng ở những doanh nghiệp mà thành phẩm có giá trị cao, ít chủng loại, sản
xuất theo loạt hoặc theo đơn đặt hàng. Ví dụ: ô tô
Dơng Thế Anh

7

K39 - 21.09


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Phơng pháp nhập trớc xuất trớc và phơng pháp nhập sau xuất trớc
Về cơ bản, việc tính toán theo hai phơng pháp này đối với thành phẩm
cũng tơng tự nh đối với vật liệu. Song do sự khác nhau giữa thành phẩm và vật
liệu là thành phẩm dù nhập kho bao nhiêu lần trong tháng cũng chỉ dựa trên
giá thành sản xuất ( đơn giá thực tế xuất kho của mọi lần đều nh nhau) nên hai
phơng pháp này ít đợc sử dụng trong việc đánh giá thành phẩm.
Với phựơng pháp tính theo giá thực tế nhập trớc, xuất thì trứoc hết ta
phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng
nào nhập kho trớc thì xuất kho trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho để
tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc không tính theo đơn giá thực tế nhập
trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại( tổng số xuât kho
số lần đã xuất thuộc lần nhập trớc) đợc tính theo đơn giá thực tế lấn nhập tiếp
theo. Nh vậy giá thực tế của thành phẩm tồn cuối kỳ chính là gí thực tế của số
thành phẩm nhập kho thuộc các lần sau cùng.
Với phơng pháp tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trớc thì cũng phải
xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và cũng giả thiết hàng nào
nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho tính ra giá thực
tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng
hiện có trong kho với số lợng xuất kho của từng lần nhập kho sau cùng, số còn

lại đợc tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trớc đó. Nh vậy, giá thực tế
của thành phẩm tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế của thành phẩm thuộc các
lần nhập đấu kỳ.
1.2.1.1.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Do sự biến động thờng xuyên của thành phẩm và do cả việc xác định
giá thực tế của thành phẩm sản xuất ra theo định kỳ nên để ghi chép kịp thời
trị giá thành phẩm nhập kho, xuất kho doanh nghiệp cần sử dụng một loại giá
ổn định trong một thời gian dài gọi là giá hạch toán. Giá hạch toán có dựa vào
giá thành kế hoạch hoặc giá thành thực tế đã xác định. Tuy nhiên, cuối mỗi kỳ
ta phải tính chuyển từ giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho theo công
thức sau:
Trị giá thực

Trị giá hạch

tế TP xuất
kho trong kỳ

=

toánTP xuất ì Hệ số giá
kho trong kỳ

Trong đó:

Hệ số giá
Dơng Thế Anh

=


Trị giá thực tế TP
tồn đầu kỳ

+

Trị giá thực tế TP
nhập trong kỳ

Trị giá hạch toán TP
tồn đầu kỳ 8

+ Trị giá hạch toán TP
nhập trong K39
kỳ - 21.09


Chuyên đề tốt nghiệp

Hệ số giá đợc tính cho từng nhóm, từng loại, từng thứ thành phẩm tuỳ
thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Kế toán chi tiết thành phẩm
* Chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán sử dụng để phản ánh sự biến động
và số liệu có của thành phẩm bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03- VT 3LL)
- Thẻ kho ( Mẫu 06- VT)
- biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá ( Mẫu 08- VT)
* kế toán chi tiết thành phẩm
Thành phẩm cũng giống nh vật t hàng hoá thuộc nhóm hàng tồn kho,

cho nên kế toán chi tiết thành phẩm cũng thực hiện cũng thực hiện theo từng
loại thành phẩm, từng kho thành phẩm và tiến hành đồng thời ở kho và phòng
kế toán giống nh kế toán chi tiết vật t hàng hoá.
Tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể áp fụng
một trong ba phơng pháp sau:
- Phơng pháp ghi thẻ (sổ) song song
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d
ở cả ba phơng pháp, công việc của thủ kho đều giống nhau. Khi nhận
các chứng từ nhập xuất thành phẩm, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ
và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho
gửi ( hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ nhập, xuất đã đợc phân loại
theo từng thành phẩm. Chỉ riêng ở phơng pháp sổ số d, ngoài các công việc
cuối tháng thủ kho phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ sang sổ số d, vào cột số
lợng.
Sự khác nhau giữa ba phơng pháp chính là công việc ở phòng kế toán.
+ Đối với phơng pháp thẻ song song:
kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm để theo dõi thành
phẩm theo từng danh điểm cả về chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Về cơ bản
sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm có kết cấu giống thẻ kho nhng có thêm cột
để ghi chép chỉ tiêu giá trị. Việc ghi sổ (thẻ) chi tiết đợc tiến hành hàng ngày,
cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết để kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra
để có số liệu đối chiếu số, kế toán tổng hợp xuất-tồn kho theo từng nhóm,
từng loại thành phẩm.
Dơng Thế Anh

9

K39 - 21.09



Chuyên đề tốt nghiệp

Ưu điểm của phơng pháp này là việc ghi chép rất đơn giản, dễ kiểm tra,
đối chiếu, do đó nó đợc áp dụng một cách phổ biến. Tuy nhiên, phơng pháp
này lại có nhợc điểm là việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng
hợp về chỉ tiêu số lợng, việc đối chiếu kiểm tra lại chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. Do vậy, phơng
pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm, các
nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thờng xuyên và trình độ chuyên môn của cán
bộ kế toán còn hạn chế.
Phơng pháp thẻ song song đợc khái quát qua sơ đồ 1.
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp thẻ song song.
(1)
Chứng từ nhập
(2)

Thẻ kho
(3)
Thẻ, sổ chi tiết
thành phẩm

(1)
Chứng từ xuất
(2)

(4)
Bảng kê N-X-T
thành phẩm


Sổ cái

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
+ Đối với phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
chiếu,
kiểm
ở phòng kế toánĐối
không
dùng
sổ tra
chi tiết thành phẩm mà dùng sổ đối
chiếu luân chuyển ở từng kho dùng chung cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển
cũng theo từng doanh điểm trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị nh sổ (thẻ)
chi tiết thành phẩm nhng chỉ ghi moọt lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi
vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bản kê nhập, xuất thành
phẩm trên cơ sở các chứng từ do thủ kho gửi lên. Cuối tháng kế toán tiến hành
đối chiếu số liệu gữa sổ đối chiếu luân chuỷen với thẻ kho và số liệu kế toán
tổng hợp.
Do cách làm nh trên nên khối lợng ghi chép của kế toán giảm bớt( chỉ
ghi vào cuối tháng) nhng việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa phòng kế toán và kho
về chỉ tiêu hiện vật. Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng
chỉ tiến hành vào cuối tháng nên tác dụng kiểm tra bị hạn chế. Phơng pháp
này do vậy chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập, xuất, ch a
bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết thành phẩm để có điều kiện ghi chép
theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đợc khái quát ở sơ đồ 2


Dơng Thế Anh

10

K39 - 21.09


Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
(1)

(1)
Thẻ kho

Chứng từ
nhập

Chứng từ xuất

(4)

(2)

(3)

Bảng kê nhập


(3)
Sổ đối chiếu
luân chuyển

(2)
Bảng kê xuất

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Ghi chú:

+ Còn ở phơng pháp sổ số d:
Kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng chung cho cả năm. Từ các bản
ke nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các
bảng luỹ kế nhập, lũy kế xuất lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho theo
tuèng nhóm thành phẩm và chỉ ghi theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng nhận sổ số
d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi
trên sổ số d và đơn giá hoặc hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số
tiền trên sổ số d, kế toán sau đó sẽ đối chiếu giữa cột số tiền tồn kho trên sổ số
d và cột số tiền tồn(1)
kho trên bảng tổng hợp nhập, xuất,
(1)tồn và số liệu kế toán
tổng hợp.
Thẻ kho
Phơng pháp này đã tăngđợc hiệu xuất của công tác kế toán, giảm đợc sự
ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, công việc đợc tiến hành đều
nhậpnhiên, phơng pháp này làm cho việc phát Chứng
xuấtgiữa

trongChứng
tháng,từTuy
hiện saitừsót
(5)
kho và phòng kế toán trở nên khó khăn, kế toán muốn biết tình hình tăng
(2)
(2) vật lại xem trê thẻ kho.
giảm về mặt hiện
Phơng pháp sổ số d đợc khái quát
Sổ sốqua
d sơ đồ 3
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiêt thành phẩm theo phơng pháp sổ số d
(3)
(3)
(6)
Bảng luỹ kế nhập
(4)

Ghi chú:
Dơng Thế Anh

Bảng luỹ kế xuất
Bảng kê tổng hợp
N-X-T thành phẩm
Ghi hàng ngày
11
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra


(4)

K39 - 21.09


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

D¬ng ThÕ Anh

12

K39 - 21.09


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.1.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
1.2.1.3.1. Kế toán thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phong pháp kê khai thờng xuyên có đặc điểm là:
- Theo phơng pháp này, kế toán theo dõi một cách thong xuyên liên tục
tình hình nhập,xuất, tồn của hàng tồn kho trên các tài khoản tồn kho (loại 1,
nhóm 5) căn cứ vào các chứng từ nhập xuất.
- Định kỳ 1 năm (từ 1 đến 2 lần) phải tiến hành kiểm kê hàng tồn kho
để điều chỉnh chênh lệch nếu có.
Với phơng pháp này, các tài khoản chủ yếu đợc sử dụng là:
TK155, 157, 154, 632, 911 và một số tài khoản liên quan.
- TK 155- Thành phẩm : Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
- TK 157- Hàng gửi bán: Đợc dùng để phản ánh trị giá của hàng hoá,

sản phẩm đã gửi hoặc đã chuyển cho khách hàng, Hoặc nhờ bán đại lý ký gửi,
trị giá của lao vụ, dịch vụ đã hoàn toàn bàn giao cho ngời đặt hàng nhng cha
đợc chấp nhận thanh toán. Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- TK 632 Giá vốn hàng bán: Đợc dùng để phản ánh trị giá vốn của
thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Trình tự kế toán, các nghiệp vụ chủ yếu đợc khái quát trong sơ đồ sau:
(Sơ đồ 4)
Sơ đồ 4:
TK 154
TK 155
TK 632
TK 911
(2)
(1)
(7)
TK 157
(6)

(5)

TK 338

TK 138
(4a)

(3)

(1): Nhập kho thành phẩm
(4bdoanh nghiệp sản xuất hay thuê ngoài gia

) thực tế.
công chế biến, căn cứ vào giá thành
(2): Xuất kho thành phẩm xuất gửi đi bán cho cơ sở nhận đại lý, ký gửi.
(3): Trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi đi bán hoặc xuất cho cơ sở nhận
đại lý, ký gửi.
(4): Kiểm kê phát hiện thừa thiếu thành phẩm.
(5): Sản xuất xong không nhập kho mà giao bán hoặc gửi đi bán ngay.

Dơng Thế Anh

13

K39 - 21.09


Chuyên đề tốt nghiệp

(6): Đối với thành phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ để đi bán, nay mới
xác định là tiêu thụ.
(7): Kết chuyển cuối kỳ
1.2.1.3.2. Kế toán thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là:
- Không theo dõi thờng xuyên trên các tài khoản tồn kho, tình hình
nhập, xuất của hàng tồn kho.
- Sử dụng thêm tài khoản 611 Mua hàng để hạch toán tình hình mua
và nhập kho vât t trên cơ sở các chứng từ mua và nhập kho nh đối với phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
- Cách tính và hạch toán trị giá thực tế xuất kho theo thành phẩm:
+ Không hạch toán thờng xuyên và không căn cứ vào chứng từ
xuất.

+ Chỉ hạch toán 1 tháng 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở kết quả
kiểm kê.
Trị giá
thực tế
của thành
phẩm xuất
kho

Trị giá
thực tế
của thành
phẩm tồn
đầu kỳ

=

Trị giá thực
tế của thành
phẩm nhập
trong kỳ

+

+

Trị giá
thực tế
của thành
phẩm tồn
cuối kỳ


Khác với phơng pháp kê khai thờng xuyên phơng pháp có thẻ áp dụng
đối cới mọi loại hình doanh nghiệp thì phơng pháp kiểm kê định kỳ chỉ thích
hợp với nhiều doanh nghiệp có các vật t, thành phẩm khó cân đong đo đếm
một cách chính xác, có nhiều chủng loại nhng giá trị mỗi loại thấp.
Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp sử dụng tài khoản 155, 154, 632
và một số tài khoản liên quan.
Các tài khoản trên đều có nội dung phản ánh giống nh phơng pháp kê
khai thờng xuyên, chỉ khác ở kết cấu tài khoản của tài khoản 155 và 157.
Trình tự kế toán tôngt hợp các nghiệp vụ chủ yếu đợc khái quát trong sơ
đồ sau: ( sơ đồ 5)
TK 154

(3) TK 157

TK 632

(1)

TK 911

(3)
(4)

(2)
Dơng Thế Anh

14

K39 - 21.09



Chuyên đề tốt nghiệp

Trong đó:
(1): Kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ
(2): Giá thành của sản phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành lao vụ dịch
vụ đã hoàn thành
(3): Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho (trong kho
và đang gửi bán cha đợc xác định là tiêu thụ)
(4) Kết chuyển rị giá vốn của thành phẩm xuất kho đã đợc xác định là
tiêu thụ để tính kết quả kinh doanh
1.2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm:
1.2.2.1. Các phơng thức bán hàng và các thể thức thanh toán
Ngày nay, cùng với sự phát triển đa dạng của các mối quan hệ kinh tế,
các phơng thức bán hàng và các thể thức thanh toán cũng chở nên phong phú.
Việc phân định một cách rach ròi các phơng thức bán hàng với việc áp dụng
một cách linh động các thể thức thanh toán có một ý nghĩa rất lớn, không
những cân đối với công tác kế toán tiêu thụ mà còn đối với công tác quản lý
sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nhìn chung ngời ta qu các phơng thức tiêu thụ về hai loại chính đó là
bán hàng ra ben ngoài và bán hàng nội bộ. Đối với những thức bán hàng trên
lai có những thể thức thanh toán khác nhau, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của
doanh nghiệp và bạn hàng, mối quan hệ giữa hai bên, tình hình cạnh tranh trên
thị trờng
+ Bán thanh toán ngay: Bằng tiền mặt, uỷ nhiệm chi, hàng đổi hàng,
hàng đổi vật t
+ Bán chịu, bán trả chậm
+ Bán trả góp
+ Gửi bán

+ Bán theo thể thức doanh thu nhậnn trớc
1.2.2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm,
chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật sang hình thái giá trị. Trong
quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp có thể chi ra những khoản chi phí bán hàng
đồng thời doanh nghiệp sẽ thu đợc những khoản doanh thu bán hàng. Do vậy
kế toán tiêu thụ thành phẩm sẽ bao gồm những nội dung nh kế toán doanh thu
bán hàng, kế toán chi phí bán hàng, kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra

Khái niệm, phân loại doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu
ra

Dơng Thế Anh

15

K39 - 21.09


Chuyên đề tốt nghiệp

Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do việc tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khach hàng.
Doanh thu bán hàng thờng đợc phân biệt cho từng loại: doanh thu bán
hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài ra,
ngời ta còn phải phân biệt doanh thu bán hàng theo từng phơng thức tiêu thụ.
Thuế GTGT đầu ra là phần doanh nghiệp thực hiên nghĩa vụ với NSNN
khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Chứng từ và các tài khoản kế toán sử dụng

Các khoản doanh thu bán hàng đợc phải ánh trong các chứng từ và các
tài liệu liên quan nh hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn
GTGT, chứng từ tính thuế. Các chứng từ này là căn cứ xác định và ghi sổ kế
toán liên quan.
Kế toán doanh thu bán hàng sử dụng TK 511, 512 và một số tài khoản
liên quan.
- TK 511 Doanh thu bán hàng có 4 tài khoản cấp hai:
TK 5111 doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 doanh thu bán hàng nội bộ
- TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ về kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 512 về cơ bản giống nh TK 511.
Phơng pháp kế toán, các nghiệp vụ chủ yếu
+ kế toán doanh thu bán hàng, thuế GTGT trờng hợp doanh nghiệp thực
hiện tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Khi bán hàng hoá, dịch vụ kế toán viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ
giá bán cha có thuế GTGT, phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có),
thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán và phản ánh doanh thu bán hàng
là tổng số tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ (chua có thuế GTGT), ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 Doanh thu bán hàng (giá cha có thuế GTGT)
Hoặc có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ (giá cha có thuế
GTGT)
- Khi dùng sản phẩm, hàng hoá để trả lơng cho công nhân viên của
doanh nghiệp thì kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan để phản ánh doanh thu
bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên (giá có thuế GTGT)
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp

Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
- Khi bán hàng đổi lấy vật t, hàng hoá khác để sử dụng cho sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch cụ chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu
ban hàng để đổi lấy vât t, hàng hoá khác theo giá bán cha có thuế GTGT, ghi:
Dơng Thế Anh

16

K39 - 21.09


Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ TK 131 ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nôi bộ
Khi nhận vật t hàng hoá trao đổi có hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh
giá trị vật t, hàng hoá nhận trao đổi về theo giá mua cha có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211 (Giá mua cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131 Phải thu của khách hàng
Khi nhận vật t, hàng hoá trao đổi về không có háo đơn GTGT, kế toán
phản ánh giá trị vật t, hàng hoá nhận trao đổi về theo giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211 ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 131- ( Tổng giá thanh toán)
- Khi sử dụng hàng hoá, dịch vụ để biếu tặng thi doanh thu và số thuế
GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đem biếu tặng, ghi:
. Doanh thu bán hàng:
Nợ TK 641, 642 - ( Giá cha có thuế GTGT)
Có TK 511 - ( Giá cha có thuế GTGT)

. Thuế GTGT phải nộp (đợc khấu trừ)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ dùng vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thì số thuế GTGT phải nộp của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ đợc khấu trừ, ghi:
. Doanh thu bán hàng:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
. Thuế GTGT phải nộp (đợc khấu trừ)
Nợ TK 133 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
- Khi xuất hàng hoá để khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo không tính thuế
GTGT đầu ra thì chỉ đợc khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số hàng hoá này
tơng ứng với giá trị hàng hoá khuyến mại, quảng cáo tính trong khoảng chi phí
khác tơng ứng với tỷ lệ % so với tổng chi phí hợp lý tính trên thu nhập chịu
thuế TNDN quy định đối với doanh nghiệp. Số thuế GTGT đầu vào không đợc
khấu trừ của hàng hoá khuyến mại, quảng cáo vợt tỷ lệ % so với tổng chi phí
hợp lý tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kế toán ghi:
Nợ TK 641 (Chi tiết chi khuyến mại, quảng cáo)
Có TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
+ Kế toán doanh thu bán hàng, thuế GTGT trờng hợp doanh
nghiệp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT:
Thuế GTGT = GTGT của sản phẩm hàng hoá ì Thuế GTGT
Dơng Thế Anh

17

K39 - 21.09



Chuyên đề tốt nghiệp

GTGT của sản phẩm
hàng hoá

=

Giá thanh toán của
sản phẩm hàng hoá
bán ra

-

Giá thanh toán của
sản phẩm hàng hoá
mua vào tơng ứng

- Khi bán hàng hoá, dịch vụ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo:
Nợ TK 111, 112, 132 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511, 512
. Thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 642
Có TK 3331
- Khi bán hàng đổi lấy vật t, hàng hoá khác sử dụngcho sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kế toán phản ánh doanh thu bán hàng xuất trao
đổi theo giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 131
Có TK 511 (Tổng giá thanh toán)
Khi nhận vật t, hàng hoá trao đổi về, kế toán phản ánh giá trị vật

t, hàng hoá nhận trao đổi về theo giá thanh toán, thuế GTGT đầu vàokhông đợc khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 131
- Khi sử dụng hàng hoá, dịch vụ để biếu, tặng thì số thuế GTGT phải
nộp của hàng hoá, dịch vụ đem biếu tặng tính vào chi phí hoạt kinh doanh
hoặc chi bằng nguồn kinh phí, ghi:
Nợ TK 641, 642 ( Giá có thuế GTGT)
Nợ TK 431 (Giá có thuế GTGT)
Nợ Tk 161 (Giá co thuế GTGT)

Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 (Giá cha có thuế GTGT)
- Khi sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thì số thuế GTGT phải nộp tính và chi phí
sản xuất kinh doanh hoặc chi bằng nguồn kinh phí, ghi:
Nợ TK 641, 642 (Chi phí sản xuất ra sản phẩm cộng với thuế
GTGT
phải nộp)
Nợ TK 431
Nợ TK 161

Có TK 3331
Có TK 512 (Chi phí sản xuất ra sản phẩm)
+ Kế toán doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ trờng hợp sản
phẩm không chịu thuế GTGT

Dơng Thế Anh

18


K39 - 21.09


Chuyên đề tốt nghiệp

- Khi bán hàng hoá. Dịch vụ phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuât khẩu), ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 512
- Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, ghi:
Nợ TK 511, 512
Có TK 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu
- Khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu vào ngân sách nhà
nớc, ghi:
Nợ TK 3332
Nợ TK 3333
Có TK 111, 112
1.2.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
Khái niệm:
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm: chiết khấu thơng
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phơng trực
tiếp và thuế xuất nhập khẩu.
- Khoản chiết khấu thơng mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm
trừ, hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua
hàng (sản phẩm,hàng hoá), dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết
khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán
hàng.
- Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xá định

tiêu thụ, nhng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong
hợp đồng kinh tế nh: hàng kém phẩm chất, quy cách
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ đợc doanh nghiệp (bên bán)
chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thoả thuận hoặc trên hoá đơn, vì
lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời
hạn ghi trong hợp đồng.
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, đợc tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến
tiêu dùng
Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán tiêu thụ sử dụng
những tài khoản 521, 531, 532 và một số các tài khoản liên quan.
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
+ Kế toán chiết khấu thơng mại. Để phản ánh chiết khấu thơng mại kế
toán sử dụng TK 521 Chiết khấu thơng mại.
Dơng Thế Anh

19

K39 - 21.09


Chuyên đề tốt nghiệp

Các nghiệp vụ chủ yếu:
1) Phản ánh số chiết khấu thơng mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán
ghi sổ:
Nợ TK 521 Chiết khấu thơng mại
Nợ TK 3331 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112

Có TK 131 Phải thu của khách hàng
2) Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thơng mại đã chấp thuận cho
ngời mua sang TK 521 để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 Chiết khấu thơng mại
+ Kế toán hàng bán bị trả lại: để phản ánh giá tri hàng bán bị trả lại kế
toán sử dụng TK 531 Hàng bán bị trả lại
Các nghiệp vụ chủ yếu:
1) Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531 (Theo giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 ( Thuế GTGT của hàng bị trả lại)
Có TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
2) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bi trả lại (Nếu
có), kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi bán hàng
Có TK 111, 112, 141
3) Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 155 (theo giá thực tế đã xuất kho)
Nợ TK 156 (theo giá thực tế đã xuất kho)
Có TK 632 (theo giá thực tế đã xuất kho)
4) cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại
để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531 Hàng bán bị trả lại
+ Kế toán giảm giá hàng bán: để phản ánh các khoản giảm giá hàng
bán kế toán sử dụng TK 532 Giảm giá hàng bán.
Các nghiệp vụ chủ yếu:
1) Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng cho
số lợng hàng đã bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán

Có TK 111, 112 (Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng,
nếu lúc mua khách hàng đã thanh toán tiền hàng)
Có TK 131 (Ghi giảm nợ phải thu của khách hàng, nếu lúc
mua khách hàng cha thanh toán tiền hàng)
2) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán, đã
phát sinh trong kỳ sang TK 511
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Dơng Thế Anh

20

K39 - 21.09


Chuyên đề tốt nghiệp

Có TK 532 Giảm giá hàng bán
1.2.2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng
- Chi phí vật liệu, bao bì
- Chi phí dụng cụ đồ dùng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí bảo hành sản phẩm
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản TK 641 Chi
phí bán hàng, để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh
trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.

* kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có:
. Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
. Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng xác định kết
quả kinh doanh hoặc chuyển thành chi phí trờ kết chuyển.
Tài khoản này không có số d.
TK 641 đợc mở chi tiết 7 TK cấp 2:
- TK 6411 Chi phí nhân viên
- TK 6412 Chi phí vật liệu
- TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414 - Chi phí KHTSCĐ
- TK 6415 Chi phí bảo hành
-

TK6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài

- TK 6418 Chi phí bằng tiền khác.

Dơng Thế Anh

21

K39 - 21.09


Chuyên đề tốt nghiệp

* Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: (Sơ đồ 6)
Sơ đồ 6:

(1)

TK 334
TK 338

TK 641

TK 153

(10)
TK 142 (2)

(3)

TK 142

(4)

TK 214 (8)
TK 111, 112
TK 331

TK 111, 112
TK 911

(2)

TK 152

(9)


(11)

(5)
TK 335
(6)

(7a)
Trong đó:
(1): Tiền lơng, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng
gói, bảo quản.
(7b)
(2): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lơng nhân viên
(3): Trị giá vật liệu xuất dùng cho khâu bán hàng
(4): Trị giá công cụ đồ dùng tinh vào chi phí bán hàng
(5): Trích khấu hao TSCĐ
(6): Chi phí dịch vụ mua ngoài
(7): Trích trớc sửa chữa TSCĐ
(8): Trờng hợp doanh nghiệp không có kế hoạch trích trớc chi phí
sửa chữa TSCĐ
(9): Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (nếu có)
(10): Kết chuyển chi phí bán hàng
(11): Chi phí bán hàng trờ kết chuyển
1.2.2.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí có liên quan
đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành
chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp đợc chia ra các khoản chi phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý

Dơng Thế Anh

22

K39 - 21.09


Chuyên đề tốt nghiệp

- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí KHTSCĐ
- Thuế phí, lệ phí
- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Để phản ánh tình hình tập hợp và phân bổ chi phí QLDN, kế toán sử
dụng TK 642- Chi phí QLDN để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến các hoạt
động chung của cả doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ:
- các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ
(1)
- Trích lập và trích lập thêm khoản(14)
dự phòng phải thu khó
đòi
Bên có:(2)
- Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
(3) nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi đã
- Hoàn

trích lập lớn hơn số phải trích lập cho năm
(15) sau
- Kết
(4) chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết
quả kinh doanh hay để chờ kết chuyển(16)
TK này không có số d
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2
- TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422 Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
(5)
- TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425 Thuế, phí lệ phí
-(6)
TK 6426 Chi phí dự phòng
- TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428 Chi phí bằng tiền khác
Trình tự(7)
kế toán
nghiệp
vụ chủ yếu về chi phí QLDN (Sơ đồ 7)
(10)các(11)
(12)
Sơ đồ 7:
TK 334

TK 642

TK 111, 112


TK 338
(8)

TK 911

TK 152

Dơng Thế Anh

(9) (10) (11)
(13)

(12)
23

K39 - 21.09


Chuyên đề tốt nghiệp

TK 153

TK 142 (2)

TK 214
TK 333
TK 111,112
TK 139
TK 159


TK 331, 335

Trong đó:
(1): Tiền lơng và các khoản phụ cấp (nếu có) phải trả cho cán bộ nhân
viên quản lý ở doanh nghiệp.
(2): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của cán bộ, nhân viên quản lý của
doanh nghiệp.
(3): Trị giá vật liệu nhiên liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp.
(4): Trị giá công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phong
(5): Trích khấu hao TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp
(6): Các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài
(7): Chi về phí giao thông, cầu phà
(8): Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó
đòi
(9): Chi phí dịch vụ mua ngoài
(10): Các khoản chi về hội nghị, tiếp khách
(11): Lãi vay vốn dùng cho sản xuất kinh doanh
(12): Chi phí sửa chữa TSCĐ phát xinh một lần với mức độ nhỏ
(13): Chi phí sửa chữa TSCĐ trong trờng hợp có trích trớc
(13a): Trích trớc sửa chữa TSCĐ
(13b): Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh
(14): Phát sinh giảm chi phí QLDN (nếu có)
(15): Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả
kinh doanh
Dơng Thế Anh

24

K39 - 21.09



Chuyên đề tốt nghiệp

(16): Trờng hợp doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài trong kỳ không
có sản phẩm hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ, cuối kỳ tính toán kết chuyển toàn
bộ hoặc một phần chi phí QLDN sang theo dõi ở loại chi phí chờ kết chuyển
1.3. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
trong điều kiện áp dụng kế toàn máy.
1.3.1. Tổ chức kế toán thành phẩm
.
Quy trình thực hiện:
1. Cài đặt và khởi động chơng trình.
2. xử lý nghiệp vụ.
- Phân loại chứng từ ( chứng từ sử dụng)
- Định khoản (tài khoản sử dụng)
- xử lý trùng lặp
- Phơng pháp mã số: Có thể là mã phân cấp, mã số liên tiếp, mã
số tổng hợp
3. Nhập dữ liệu.
+ Nhập các dữ liệu một lần ( cố định): dữ liệu bao gồm các thông
tin không thay đổi trong kỳ hạch toán, loại dữ liệu này ta chỉ cần nhập
lần đầu tiên khi đa chơng trình vào vận hành.
+ Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo
- Vào màn hình nhập dữ liệu phát sinh
- Các thông báo và chỉ dẫn khi nhập
- Quy trình nhập dữ liệu mới
3. Sử lý dữ liệu
Kiểm tra an toàn dữ liệu, xây dựng lại các liên kết giữa các mảng
dữ liệu
4. Xem, in sổ sách báo cáo

* Đánh giá thành phẩm
Chủ yếu kế toán phải xây dựng, cài đặt đợc phơng pháp tính đợc trị giá
xuât kho của thành phẩm theo chế độ quy định sau đó tiến hành nhập dữ liệu,
khai báo. Công việc này thờng đợc tiến hành ở phần khai báo danh mục thành
phẩm, hàng hóa.
* Kế toán chi tiêt thành phẩm ( tơng tự nh đối với vật liệu, hàng hóa).
Xử lý nghiệp vụ
- Phân loại chứng từ: Để thuận tiện cho việc mã hoá và xử lý chứng từ
trên máy có thể chứng từ đợc phân loại:
. Phiếu nhập kho
. Phiếu xuất kho
. Bảng tổng hợp nhập
. Bảng tổng hợp xuất
. Sổ chi tiết
. Sổ tổng hợp

Dơng Thế Anh

25

K39 - 21.09


×