Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hoạt động ủy thác nguồn vốn ODA tại sở giao dịch III ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THÚY LOAN

HOẠT ĐỘNG ỦY THÁC NGUỒN VỐN ODA
TẠI SỞ GIAO DỊCH III – NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành:

Tài chính – Ngân hàng

Mã số:

60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ HOÀNG NGA

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THÚY LOAN



HOẠT ĐỘNG ỦY THÁC NGUỒN VỐN ODA
TẠI SỞ GIAO DỊCH III – NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành:

Tài chính – Ngân hàng

Mã số:

60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ HOÀNG NGA
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Thúy Loan


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt ................................................................................ i
Danh mục các bảng .................................................................................................. ii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ........................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
ỦY THÁC NGUỒN VỐN ODA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................... 3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................... 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................................... 3
1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................... 4
1.1.3 Tổng kết các nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................... 6
1.2. Khái quát sử dụng vốn ODA tại Ngân hàng Thương mại ............................................ 6
1.2.1. Khái niệm về vốn ODA .......................................................................................... 6
1.2.2. Các đặc trưng của vốn ODA ................................................................................. 7
1.2.3. Các phương thức viện trợ nguồn vốn ODA ........................................................... 9
1.2.4. Sử dụng vốn ODA của Ngân hàng thương mại ..................................................... 10
1.3. Hoạt động ủy thác tại Ngân hàng Thương mại ............................................................. 11
1.3.1. Sự hình thành và phát triển của hoạt động ủy thác .............................................. 11
1.3.2. Vai trò của dịch vụ ủy thác đối với các chủ thể trong nền kinh tế............................ 13
1.3.3. Các dịch vụ uỷ thác của Ngân hàng thương mại ................................................. 14
1.3.4. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại đối với dịch vụ uỷ thác ............................ 18
1.4. Hoạt động ủy thác nguồn vốn ODA tại Ngân hàng thương mại.................................. 19
1.4.1. Khái niệm ủy thác nguồn vốn ODA tại Ngân hàng thương mại........................... 19

1.4.2. Nguyên tắc ủy thác nguồn vốn ODA tại Ngân hàng thương mại ......................... 19
1.4.3. Quy trình ủy thác ................................................................................................ 20
1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ủy thác nguồn vốn ODA tại Ngân hàng
thương mại ........................................................................................................................... 23
Kết luận Chương 1 .............................................................................................................. 26


CHƢƠNG II: THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .......... 27
2.1. Cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 27
2.1.1. Cách tiếp cận ....................................................................................................... 27
2.1.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 28
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................................. 28
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................................ 30
2.3. Chỉ số và tiêu chí đánh giá ............................................................................................ 31
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG UỶ THÁC NGUỒN VỐN ODA TẠI
SỞ GIAO DỊCH III - NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM ........................................................................................................... 33
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch III – Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam .................................................................................... 33
3.1.1. Sơ lược về hệ thống Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam ... 33
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch III - Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam................................................................ 34
3.1.3. Hoạt động chủ yếu của Sở giao dịch III – Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam ..................................................................................... 35
3.1.4. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch III – Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam .............................................................................................. 35
3.1.5. Kết quả kinh doanh của SGD III- BIDV .............................................................. 37
3.2. Thực trạng hoạt động ủy thác nguồn vốn ODA tại Sở giao dịch III – Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam .......................................................... 39

3.2.1. Tình hình nguồn vốn ủy thác ODA tại Sở giao dịch III – Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam................................................................ 40
3.2.2.Thực trạng hoạt động ủy thác nguồn vốn ODA tại Sở giao dịch III ..................... 41
3.3. Đánh giá kết quả hoạt động ủy thác nguồn vốn ODA tại Sở giao dịch III – Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam .......................................................... 58
Kết luận Chương 3 .............................................................................................................. 70


CHƢƠNG IV GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ỦY THÁC NGUỒN VỐN
ODA TẠI SỞ GIAO DỊCH III - NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM......................................................................................... 71
4.1. Định hướng phát triển hoạt động ủy thác nguồn vốn ODA tại Sở giao dịch III – Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam .................................................. 71
4.1.1. Định hướng phát triển chung ............................................................................... 71
4.1.2. Định hướng hoạt động ủy thác nguồn vốn ODA của Sở giao dịch III – Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam .................................. 71
4.2. Giải pháp ....................................................................................................................... 72
4.2.1. Xây dựng hệ thống chính sách và thủ tục rõ ràng, minh bạch và bình đẳng................... 72
4.2.2. Đổi mới mô hình tổ chức quản trị điều hành ...................................................... 74
4.2.3. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ .......................................................................... 75
4.2.4. Tăng cường công tác thẩm định và kiểm tra giám sát ......................................... 75
4.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................................................. 76
4.2.6. Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngân hàng ............................................... 77
4.3. Một số kiến nghị ........................................................................................................... 77
4.3.1. Đối với Chính phủ ............................................................................................... 77
4.3.2. Đối với các bộ ngành liên quan .......................................................................... 78
4.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................................. 79
4.3.4. Đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................. 80
Kết luận Chương 4 .............................................................................................................. 81
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 83
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ADB

The Asian Development Bank

2

AFD

Agence Francaise Développment

3

BIDV

Bank of Investment and Development of Viet Nam

4


CHXHCN

5

DA

6

ĐLUT

7

FDI

8

HĐQT

9

HĐV BQ

10

ISO

11

KHCN


Khách hàng cá nhân

12

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

13

KPI

Key Performance Indicator

14

LN

Lợi nhuận

15

NĐ-CP

16

NGO

17


NHNN

Ngân hàng nhà nước

18

NHTM

Ngân hàng thương mại

19

NHPT

Ngân hàng phát triển

20

ODA

Official Development Assistance

21

PFI

22

QĐ-HĐQL


23

QĐ-TTg

Quyết định thủ tướng

24

QĐCP

Quyết định chính phủ

25

QLDA

Quản lý dự án

26

QTDND

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Dự án
Đại lý ủy thác
Foreign Direct Investment
Hội đồng quản trị
Huy động vốn bình quân
International Organization for Standardization


Nghị định, chính phủ
Non-governmental organization

Private Finance Initiative
Quyết định - Hội đồng quản lý

Quỹ tín dụng nhân dân
i


27

RDF

Resource Description Framework

28

SDR

Special Drawing Right

29

SGD III

Sở Giao dịch III

30


TCNT

Tài chính nông thôn

31

TMCP

Thương mại cổ phần

32

TT-NHNN

33

VBARD

34

WB

Thông tư ngân hàng nhà nước
Vietnam Bank for agriculture and rural development
World Bank

ii



DANH MỤC BẢNG
STT
1

Bảng
Bảng 3.1

Nội dung

Trang

Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD III giai đoạn 2011 -

37

2014
2

Bảng 3.2

Tóm tắt Rút vốn dự án TCNT III (31/12/2013)

37

3

Bảng 3.3

Tóm tắt Giải ngân dự án TCNT III


47

4

Bảng 3.4

Tình hình đi kiểm tra các chi nhánh tham gia dự án TCNT III

55

của SGD III từ 2010-2013
5

Bảng 3.5

Số liệu trả nợ BTC dự án TCNT I và II

iii

57


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT

Sơ đồ

Nội dung

Trang


1.

Sơ đồ 3.1

Mô hình tổ chức bộ máy Sở Giao dịch III – BIDV

36

2.

Sơ đồ 3.2

Mô hình đơn giản về điều chuyển vốn ODA (Nguồn: Tự

41

tổng hợp)
3.

Sơ đồ 3.3

Cơ cấu tổ chức của dự án TCNT

44

4.

Biểu đồ 3.1


Giải ngân vốn RDF III (%/tổng nguồn vốn RDF III)

48

5.

Biểu đồ 3.2

Cơ cấu tài trợ các tiểu dự án nhận vốn RDF III

49

6.

Biểu đồ 3.3

: Cơ cấu giải ngân RDF III theo ngành nghề

50

7.

Biểu đồ 3.4

Cơ cấu giải ngân RDF III theo khu vực

51

8.


Biểu đồ 3.5

Tiến độ giải ngân vốn MLF III (%/tổng nguồn vốn MLF III)

51

9.

Biểu đồ 3.6

Cơ cấu tài trợ các tiểu dự án nhận vốn MLF

52

10. Biểu đồ 3.7

Cơ cấu giải ngân MLF theo ngành nghề

53

11. Biểu đồ 3.8

Cơ cấu giải ngân MLF theo khu vực

53

iv


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập nền kinh tế thế giới, trong
những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã nhận được sự giúp đỡ và đầu tư quý báu
của thế giới không chỉ về vốn, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực mà còn cả về kinh
nghiệm quản lý. Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn trong nước cho thấy, cơ chế
quản lý nguồn vốn là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả thực hiện các dự
án sử dụng nguồn vốn ủy thác hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development
Assistance - ODA). Nguồn vốn ODA giữ vị trí quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế của các nước đang và chậm phát triển, không chỉ là nguồn vốn bổ sung,
nó còn có tác dụng thu hút vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct
Investment - FDI) và tạo điều kiện mở rộng đầu tư phát triển trong nước. Trên
phương diện thực hiện vai trò đầu mối nghiệp vụ Đại lý-ủy thác của toàn hệ thống
ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Sở
Giao dịch III (SGD III) đã phát huy các thế mạnh để trở thành đơn vị hàng đầu trong
việc phục vụ các dự án đại lý-ủy thác của Chính phủ, thông qua các Bộ, Ngành liên
quan. Với kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp trong quản lý, giải ngân các nguồn
vốn ODA, đến nay SGD III được các nhà tài trợ quốc tế: ngân hàng thế giới (World
Bank - WB), ngân hàng phát triển châu Á (The Asian Development Bank- ADB), cơ
quan phát triển Pháp (Agence Francaise Développment - AFD), Nhật Bản, Đức,
Pháp, Ý, Hà Lan, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Nga,... ) và các Bộ, ngành tin tưởng giao là cơ
quan phục vụ, cho vay lại gần 200 chương trình/dự án với tổng giá trị tài trợ đạt hơn
4 tỷ USD, dư nợ hiện tại đạt trên 20.000 tỷ đồng. Trong đó có thể kể đến như dự án
Tài chính nông thôn (TCNT) hỗ trợ tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ tài
chính của người nghèo ở nông thôn Việt Nam và dự án hiệu quả lưới điện truyền tải
(Dự án TEP) vay nguồn WB trị giá 500 triệu USD. Đây là khoản tài trợ lớn nhất từ
trước đến nay cho lĩnh vực truyền tải điện của WB.
Hiện nay, ở trong nước và ngoài nước đã có nhiều đề tài nghiên cứu về
nguồn vốn ODA của các ngân hàng thương mại (NHTM), tuy nhiên vẫn chưa có
một nghiên cứu đầy đủ nào tiếp cận tổng quát và có tính hệ thống về qui trình tiếp
nhận, quản lý nguồn vốn ủy thác ODA tại Sở Giao Dịch III của BIDV trong giai

1


đoạn hiện nay. Vì vậy, thông qua việc kế thừa các công trình nghiên cứu trước cũng
như phát triển các khía cạnh mới trong luận văn mà các tác giả trước đây chưa quan
tâm, tôi xin lựa chọn đề tài “Hoạt động ủy thác nguồn vốn ODA tại Sở giao dịch
III – Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để có cái
nhìn hoàn thiện hơn hoạt động ủy thác nguồn vốn ODA.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa vấn đề lý luận chung về ủy thác nguồn vốn ODA.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý và quy trình ủy thác nguồn vốn ODA
tại SGD III – BIDV.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động ủy thác nguồn vốn ODA tại SGD
III – BIDV trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động ủy thác nguồn vốn ODA của ngân hàng
thương mại
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động ủy thác ODA trên quan điểm của ngân hàng
tại SGD III - BIDV giai đoạn 2012 – 2014, và giải pháp hoàn thiện hoạt động ủy
thác nguồn vốn ODA đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích định tính, định lượng, tổng
hợp diễn dịch và qui nạp, so sánh, bảng số liệu, biểu đồ, phân tích dữ liệu thứ cấp
từ Tài liệu lý thuyết và báo cáo của SGD III – BIDV.
5. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung đề tài gồm có 04 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về ủy thác
nguồn vốn ODA của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu luận văn

Chương 3: Thực trạng hoạt động ủy thác nguồn vốn ODA tại Sở giao dịch
III - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện hoạt động ủy thác nguồn vốn ODA tại Sở
giao dịch III - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ ỦY THÁC NGUỒN VỐN ODA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Liên quan đến đề tài nguồn vốn ODA, đã nhiều công trình khoa học nghiên
cứu về thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA theo vùng và quốc gia chủ yếu
là bài báo trên các tạp chí kinh tế, các báo cáo của nhóm tư vấn, diễn văn họp
thường niên của các nhà tài trợ. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài đề cập
đến các nội dung sau:
(1) Các nghiên cứu Boone (1996); Lensink và Morrissey (2000) đã tập trung
đánh giá hiệu quả của nguồn vốn ODA đối với quá trình phát triển kinh tế của các
nước đang phát triển từ góc độ kinh tế vi mô, chỉ ra các hạn chế và tác động xấu của
các nước đang phát triển khi tiếp cận nguồn vốn ODA. Đó là việc nhận nguồn viện
trợ không ổn định và không chắc chắn từ bên ngoài đã ảnh hưởng tiêu cực tới chính
sách tài chính và đầu tư của nước nhận viện trợ. Các nghiên cứu này đã nhấn mạnh
trách nhiệm của các nhà tài trợ trong chính sách ODA. Hơn nữa các tác giả đã
khẳng định rằng tác động của ODA là nguy hiểm và tiêu cực đến phát triển kinh tế,
phần lớn là do tham nhũng và thiếu hiệu quả trong quá trình thực hiện nguồn vốn
ODA của nước nhận viện trợ.
(2) Chenery và Strout (1996) nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn vốn ODA.
Tác giả lập luận rằng hỗ trợ phát triển ở các nước giàu cho các nước đang phát triển sẽ
thu hẹp khoảng cách giàu – nghèo, bằng cách cung cấp một lượng vốn cần thiết ở giai

đoạn đầu, rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
(3) Asian Development Bank (1999) đã chỉ ra một trong những thành công
trong thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Thái Lan là thành lập một hệ thống
quản lý, điều phối và thực hiện các chương trình, dự án đủ mạnh từ trung ương đến
địa phương, các chương trình viện trợ được tập trung ở một cơ quan là Tổng vụ hợp
tác kinh tế và kỹ thuật trực thuộc Chính phủ

3


(4) Jamie Morrision, Dirk Bezemer and Catherine Arnold (November 2004)
thực hiện nghiên cứu động thái nguồn vốn ODA cho nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên thế giới giảm liên tiếp trong hai thập kỷ qua. Nguyên nhân chủ yếu là do
một số nhà tài trợ chuyển đổi trọng tâm hỗ trợ sang y tế, giáo dục và một số các
quốc gia chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang phát triển công nghiệp và dịch vụ thay vì
phát triển nông nghiệp.
(5) Tun Lin Moe với nghiên cứu “An empirical investigation of
relationships between official development assistance (ODA) and human and
educational development’’ đã đánh giá tác động của nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) vào sự phát triển giáo dục và con người ở tám quốc gia
được lựa chọn tại khu vực Nam Á và chỉ ra sự khác biệt các chỉ số phát triển
con người, cơ sở hạ tầng và chất lượng giáo trình, giáo viên đã được cải thiện
sau 15 năm tiếp cận nguồn vốn ODA.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Bên cạnh các công trình nghiên cứu của nước ngoài về ODA, cũng đã có một
số công trình nghiên cứu khoa học, bài báo và sách đề cập đến thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA tại Việt Nam, có thể kể ra một số các công trình nghiên cứu tiêu
biểu như sau:
(1) Lương Mạnh Hùng (Đại học Ngoại thương, 2007) với luận văn thạc sỹ
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

Việt Nam”. Tác giả đã phân tích, đánh giá tình hình sử dụng nguồn vốn ODA, đồng
thời đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
(2) Lê Thanh Nghĩa (2009), “ Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA
tại Việt Nam”. Luận văn nghiên cứu hệ thống các văn bản quy phạm và hoạt động
thực tiễn liên quan đến công tác quản lý và sử dụng ODA tại Việt Nam giai đoạn
1993 – 2008. Từ đó tìm ra các mặt hạn chế và đưa ra kiến nghị nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam.

4


(3) Vũ Thị Kim Oanh (Đại học Ngoại Thương, 2002), với đề tài nghiên cứu
tiến sỹ “Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức ODA” đã phân tích đánh giá vai trò của vốn ODA trong chiến lược
phát triển kinh tế của các nước đang và chậm phát triển ; thực trạng sử dụng vốn
ODA tại Việt Nam trong những năm qua, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam trong thời gian đến 2010 như: cần
có chiến lược thu hút và sử dụng vốn ODA, nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện
các quy hoạch phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại, bao gồm quy hoạch ODA, đẩy
nhanh tốc độ giải ngân…
(4) Tôn Thành Tâm (Đại học Kinh tế Quốc dân, 2005) với luận án “Giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt
Nam”. Tác giả đã đề cập đến nội dung: (i) Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả
quản lý nguồn vốn ODA; (ii) Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý nguồn
vốn ODA tại Việt Nam; (iii) Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn
vốn trong thời gian tới (đến năm 2010). Tác giả đã phân tích kinh nghiệm sử dụng
nguồn vốn ODA của các nước trên thế giới và các bài học kinh nghiệm đối với Việt
Nam về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA. Tuy nhiên phân tích này chỉ nêu lên
kết quả của các nước trong quá trình sử dụng vốn mà không phân tích sâu các

nguyên nhân, tác giả cũng không đưa ra các khuyến nghị về chính sách, mô hình
quản lý sử dụng nguồn vốn ODA… của các nước sử dụng và quản lý thành công
hay thất bại nguồn vốn ODA. Tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý nguồn vốn ODA tại Việt Nam trong thời gian tới gồm: thành lập ngân hàng
bán buôn nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức; hoàn thiện cơ chế, chính sách
quản lý ODA; bổ sung, sửa đổi nội dung các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến quá trình thực hiện các chương trình, dự án, và các giải pháp bổ trợ khác
nhằm góp phần nâng cao năng lực quản lý nguồn vốn ODA.
(5) Lê Quốc Hội (Học viện tài chính, 2012) “Giải pháp thu hút nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn ODA”. Luận văn đã dựa trên số liệu cam kết và thu hút ODA
từ năm 1993 – 2007 tại Việt Nam để đưa ra một số nhận định là Việt Nam sẽ chuyển
5


một phần lớn các khoản vay ODA ưu đãi sang khoản vay thương mại sau năm 2010,
do vậy, cần thiết phải có kế hoạch hành động như: (i) Tăng cường nhận thức về nguồn
vốn ODA; (ii) Sử dụng nguồn vốn ODA một cách có chọn lựa. (iii) Thúc đẩy giải ngân
nguồn vốn ODA để tăng cường hiệu quả sử dụng. (iv) Tăng cường các hoạt động giám
sát đánh giá và quản lý nguồn vốn ODA; (v) Xây dựng kế hoạch dài hạn để giảm thiểu
các khoản vốn vay ngắn hạn và các điều kiện ràng buộc.
1.1.3 Tổng kết các nghiên cứu trong và ngoài nước
Nhìn chung, các công trình trên đây là những tư liệu tham khảo rất có giá trị về
mặt lý luận và điều hành trong thực tiễn. Tuy vậy, các công trình mới chỉ dừng lại ở
một khía cạnh của vấn đề, tồn tại một số những bất cập sau: (i) Nội dung nghiên
cứu của luận án quá rộng nên không có những phân tích và đánh giá quá trình sử
dụng nguồn vốn ODA theo ngành, lĩnh vực, nhà tài trợ, mà cụ thể hơn là ngân hàng
thương mại nói riêng, do đó khó có thể có những khuyến nghị mang thực tiễn cao;
(ii) Số liệu tại các luận án đều là những số liệu thứ cấp, chưa phản ánh đầy đủ quá
trình thu hút, quy trình nguồn vốn ủy thác ODA tại ngân hàng thương mại Việt
Nam; (iii) Nhóm hệ thống các giải pháp của các tác giả căn cứ vào chiến lược thu

hút trong thời gian mà theo tác giả tính đến thời điểm hiện tại thì nhóm giải pháp
này chưa hợp lý và bắt kịp tiến độ thời đại.
Tác giả nhận thấy rằng, một đề tài nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện hơn cả
về mặt lý luận và thực tiễn ODA, hoạt động và quy trình ủy thác vốn ODA tại ngân
hàng TMCP BIDV SGD III trong giai đoạn đến năm 2020; đồng thời đóng góp
những giải pháp hoàn thiện hoạt động ủy thác nguồn vốn ODA tại SGD III là rất
cần thiết và có ý nghĩa.
1.2. Khái quát sử dụng vốn ODA tại Ngân hàng Thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về vốn ODA
ODA là tên viết tắt 3 chữ cái đầu của Tiếng Anh: “Official Development
Assistance” có nghĩa là “Hỗ trợ phát triển chính thức”. Theo chương trình phát triển
liên hợp quốc trong “Báo cáo tổng quan viện trợ phát triển chính thức tại Việt Nam,
tháng 12 năm 2002” có đưa ra khái niệm về ODA như sau:
6


“Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) bao gồm tất cả các khoản viện trợ không
hoàn lại và các khoản cho vay đối với các nước đang phát triển, cụ thể là (i) do khu
vực chính thức thực hiện; (ii) chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi;
(iii) cung cấp với các điều khoản ưu đãi về mặt tài chính (nếu là vốn vay thì có
phần không hoàn lại ít nhất là 25%)”.
Ngày 04/05/2001, lần đầu tiên Nghị định 17/2001/NĐ-CP về Quy chế
quản lý và sử dụng Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức có đưa ra khái niệm về
ODA như sau:
“Hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA) trong quy chế này
được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước
Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ bao gồm: (i) Chính phủ nước
ngoài, (ii) Các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia”.
Như vậy, các khái niệm ODA nêu trên đều thống nhất một số vấn đề cơ bản
như sau: ODA là mối quan hệ hợp tác phát triển mang tính “Hỗ trợ vốn” giữa quốc

gia này với quốc gia khác nhằm thúc đẩy “phát triển” kinh tế - xã hội thông qua con
đường “chính thức” giữa cấp Nhà nước và Nhà nước, giữa Nhà nước và Chính phủ
với các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia và mối quan hệ “ODA” này hình
thành và phát triển dựa trên nền tảng của một phần cho không (phần không hoàn lại
hay còn gọi là thành tố hỗ trợ) kết tinh trong tổng nguồn vốn ODA hàng năm mà
nước này cam kết dành cho nước khác để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh
tế và xã hội đã định với giá trị ít nhất là 25% so với tổng giá trị viện trợ.
1.2.2. Các đặc trưng của vốn ODA
Vốn ODA có tính chất ưu đãi
Bản thân nguồn vốn ODA bao gồm rất nhiều tính ưu đãi. Tính ưu đãi thể hiện
ở phần viện trợ không hoàn lại khá lớn. Còn phần cho vay chủ yếu là vay ưu đãi với
lãi suất thấp hơn các khoản vay thông thường rất nhiều (thường dưới 3%). Một
khoản vay ODA thường có thời gian sử dụng vốn dài, thường 30-40 năm, bao gồm
2 phần: thời gian ân hạn (từ 5-10 năm) và thời gian trả nợ (gồm nhiều giai đoạn và
những tỷ lệ trả nợ khác nhau ở từng giai đoạn). Đây chính là điểm khác biệt cơ bản
của ODA so với khoản vay thương mại thông thường.
7


Vốn ODA thường đi kèm các điều kiện ràng buộc
ODA ngay từ khi ra đời đã kèm theo điều kiện ràng buộc mà nhà tài trợ đặt
ra cho nước nhận vốn, thể hiện ở những ảnh hưởng về kinh tế và chính trị. Ví dụ
như Nhật tập trung viện trợ cho các nước châu Á, Mỹ tập trung khu vực Trung
Đông và Mỹ La tinh,... mục đích sâu xa nhằm tăng cường ảnh hưởng của nước
tài trợ tại khu vực nhận tài trợ. Mặt khác, các nước cung cấp tài trợ còn có tham
vọng đạt được ảnh hưởng về kinh tế, mang lại thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ của các nhà sản xuất trong nước, và hơn thế nữa, còn dọn đường
cho nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chảy vào nước nhận viện trợ. Đây
thường được coi là mặt trái của ODA.
Vốn ODA có tính hai mặt đối với quốc gia tiếp nhận

- Mặt tích cực: Nguồn vốn ODA giúp quốc gia tiếp nhận thức đẩy đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI), bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển, hỗ
trợ tăng cường năng lực thể chế và đẩy mạnh các hoạt động cải cách chính sách
kinh tế và góp phần đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu cần thiết của Chính phủ mà
không gây ra lạm phát, bổ sung ngoại tệ quan trọng cho các quốc gia đang phát triển
và bù đắp thiếu hụt trong cán cân thanh toán và là cầu nối giao lưu văn hoá, chính
trị và con người giữa các nước tài trợ với nước tiếp nhận viện trợ. Thông qua nguồn
vốn ODA, các nước tiếp nhận ODA thường thiết lập và mở rộng được các mối quan
hệ hợp tác phát triển đa phương và song phương với các nước tài trợ.
- Mặt tiêu cực: ODA gắn liền với quyền lợi kinh tế của các nước tài trợ: Xu
hướng chung hiện nay của các nhà tài trợ đó là giảm số tiền viện trợ không hoàn lại
và tăng các khoản cho vay ưu đãi với các điều kiện ràng buộc tức buộc nước tiếp
nhận ODA phải mua hàng hoá và dịch vụ đi kèm của nước cung cấp ODA. Đây là
điểm nổi bật trong thực trạng viện trợ hiện nay trên thế giới. Tuy nhiên, mức độ
ràng buộc của mỗi nước lại có khác nhau. Trong một số trường hợp, nguồn vốn
ODA thường gắn liền với yếu tố chính trị hơn là yếu tố kinh tế.
Các khoản vay ODA thường trở thành gánh nặng nợ nần của quốc gia trong
tương lai vì các khoản vay ODA là các khoản vay giữa cấp Nhà nước và Nhà
8


nước. Các khoản vay này thường được Chính phủ nước đi vay tập trung vào việc
xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, do đó khả năng sinh lời trong ngắn
hạn của các dự án này rất thấp, thậm chí là bằng không nếu hạ tầng cơ sở đó sau
khi được đầu tư và đi vào vận hành nhưng không phát huy được hiệu quả, hoặc
sử dụng không hết công suất, hoặc thậm chí là phải bỏ không, thì bỗng nhiên tạo
ra gánh nặng nợ nần tiềm ẩn trong tương lai.
Các khoản ODA thường gắn với những điều kiện khắt khe như: điều kiện về
vốn đối ứng, điều kiện về cơ chế quản lý tài chính...
So với các khoản tài trợ ODA song phương với điều kiện ràng buộc nhằm

nâng cao lợi ích kinh tế của nước tài trợ thì ODA đa phương từ WB lại chú trọng
việc bảo vệ các giá trị tự nhiên và nâng cao chất lượng cuộc sống của nước sở tại.
Ngoài các điều kiện như trên, các nhà tài trợ còn đưa ra một số yêu cầu về chính
sách kinh tế, lựa chọn các đối tượng có quy mô, năng lực tài chính và hoạt động
nhất định, chỉ thực hiện đầu tư ở một số khu vực,...
1.2.3. Các phương thức viện trợ nguồn vốn ODA
Viện trợ theo chương trình
Viện trợ theo chương trình là một thuật ngữ mô tả các khoản hỗ trợ vào các
lĩnh vực như đầu tư hỗ trợ cán cân thanh toán và ngân sách của Chính phủ. Đi kèm
với phương thức cung cấp này thường là các điều kiện liên quan đến việc Chính phủ
phải quyết định như thế nào trước việc sử dụng khoản viện trợ đó, ngoài ra sẽ là các
điều kiện liên quan đến cải cách chính sách.
Viện trợ theo chương trình gồm: Hỗ trợ cán cân thanh toán; Hỗ trợ ngân sách;
Hỗ trợ ngân sách theo ngành và giảm nợ.
Viện trợ theo dự án
Là những khoản viện trợ theo các mục tiêu cụ thể. Các hoạt động và chi tiêu của
dự án sẽ được chi tiết hóa và thường là không đòi hỏi phải thêm các điều kiện liên
quan đến lĩnh vực thay đổi chính sách. Một dự án phát triển là một loạt hoạt động
riêng lẻ với những mục tiêu, ngân sách và kết quả được xác định rõ ràng cũng như cơ
chế quản lý dự án hết sức cụ thể. Có ba phương thức:
9


- Viện trợ dự án được chuyển qua Chính phủ: là hình thức Chính phủ các nước
tiếp nhận viện trợ phải tự chịu trách nhiệm về quản lý dự án và tự kiểm soát việc sử
dụng nguồn vốn của các nhà tài trợ. Trong trường hợp này, vốn của Dự án được giải
ngân trực tiếp vào một tài khoản của Chính phủ. Các nhà tài trợ yêu cầu Chính phủ
nước tiếp nhận phải hạch toán việc sử dụng nguồn vốn này một cách minh bạch và các
nhà tài trợ thường đưa ra các cách thức sử dụng nguồn vốn cho dự án.
- Viện trợ dự án do Nhà tài trợ quản lý: Là dạng các nhà tài trợ giữ quyền

kiểm soát, quản lý các hoạt động và kinh phí của dự án. Trong trường hợp này, các
nhà tài trợ thành lập đơn vị quản lý dự án đặc biệt chịu trách nhiệm thực hiện dự án
và quản lý vốn của các nhà tài trợ. Vốn được giải ngân và hạch toán theo các thủ tục
của các nhà tài trợ. Các dự án này không phải là bộ phận của chương trình và ngân
sách thường xuyên của Chính phủ, các Chính phủ thường cung cấp và cử cán bộ
làm việc cho các dự án trên cơ sở biệt phái. Cơ chế cấp vốn như vậy thường thấy ở
các dự án do các nhà tài trợ song phương tài trợ và thể hiện rõ nét của hình thức
viện trợ này là các khoản viện trợ không hoàn lại dưới dạng hỗ trợ kĩ thuật (TA).
- Viện trợ dự án được chuyển qua các Tổ chức phi chính phủ (NGO): là
một trong những phương thức hỗ trợ thông dụng của các nhà tài trợ. Trong trường
hợp này, các nhà tài trợ có thể viện trợ cho NGO trên cơ sở đề xuất dự án được
xác định phù hợp. Các nhà tài trợ thường kí hợp đồng với các NGO nêu rõ các
hoạt động sẽ được thực hiện và các điều kiện sử dụng vốn cũng như các yêu cầu
về kiểm toán, kế toán.
1.2.4. Sử dụng vốn ODA của Ngân hàng thương mại
Các NHTM là cơ quan được Chính phủ hoặc một cơ quan thay mặt Chính phủ
quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA bằng các hình thức sau: (i) được ủy quyền cho
vay lại các doanh nghiệp toàn bộ hoặc một phần vốn ODA của Chính phủ; hoặc (ii)
được vay lại để cho vay tiếp theo một chương trình tín dụng hoặc hợp phần tín
dụng trong một dự án sử dụng vốn ODA.
Việc lựa chọn ủy quyền cho NHTM cho vay lại nguồn vốn ODA của Chính
phủ được coi là hình thức tốt nhất do: NHTM là một tổ chức cung cấp tín dụng
10


chuyên nghiệp nhất trong nền kinh tế. NHTM có sự kiểm soát về tổ chức bộ máy
cũng như hoạt động chặt chẽ của nhiều cơ quan chức năng đặc biệt là NHNN.
Đồng thời với việc thực hiện hoạt động tín dụng trong nước đã tạo ra nền tảng
kiến thức, kinh nghiệm cho NHTM về các lĩnh vực ngành nghề cũng như các
doanh nghiệp, tổ chức. Do đó, NHTM không chỉ có khả năng quản lý các nguồn

vốn ủy thác cho vay lại một cách chặt chẽ, đảm bảo các yêu cầu của nhà tài trợ
và Chính quyền mà còn có khả năng tư vấn cho các cơ quan Chính phủ (thông
qua việc tham gia ý kiến vào các Hiệp định tín dụng, cơ chế triển khai các nguồn
vốn,….) trong việc sử dụng, quản lý các nguồn vốn này một cách hiệu quả, phát
huy được mục tiêu tài trợ đề ra. Thêm vào đó, NHTM thường có mạng lưới chi
nhánh rộng khắp trên cả nước sẽ là kênh dẫn các nguồn vốn này một cách nhanh
chóng từ nhà tài trợ đến các khách hàng.
Vốn ODA nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho những lĩnh vực quan trọng
của nền kinh tế như cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước,… được nhà tài trợ nước
ngoài quyết định và NHTM chịu trách nhiệm giám sát quá trình sử dụng vốn vay
của khách hàng.
Khách hàng được vay nguồn vốn ODA được Nhà tài trợ và Chính phủ lựa
chọn thường là các doanh nghiệp nhà nước lớn, hoạt động trong các lĩnh vực quan
trọng được Chính phủ ưu tiên.
Các khoản vay ODA thường là các khoản vay dài hạn có thời gian ân hạn dài.
Lãi suất cho vay đến khách hàng bao gồm: lãi suất do nhà tài trợ quyết định
(lãi suất này có thể cố định hoặc thả nổi), phí cho vay lại phải trả Chính phủ, phần
lãi suất do NHTM hưởng hoặc phí dịch vụ cho vay lại.
Đồng tiền được sử dụng để cho vay lại nguồn vốn vay ODA của Chính phủ
thường liên quan đến nhiều đồng tiền khác nhau. Vì vậy, khi thực hiện hoạt động
cho vay lại thường gắn với các sản phẩm mua, bán, hoán đổi ngoại tệ,…tại NHTM.
1.3. Hoạt động ủy thác tại Ngân hàng Thƣơng mại
1.3.1. Sự hình thành và phát triển của hoạt động ủy thác
Hoạt động ủy thác xuất hiện khá sớm, ngay từ những buổi đầu của nền kinh tế
thị trường. Khi những nhà buôn, tư bản, địa chủ đã tích lũy được một lượng tài sản
11


lớn thì cùng lúc đó họ cũng phát sinh nhu cầu muốn đảm bảo an toàn cho tài sản của
mình. Một số người cảm nhận được nhu cầu này, họ có sự nhạy bén với thị trường, có

vốn lớn và uy tín cao đã đứng ra nhận trách nhiệm trông coi, đảm bảo an toàn cho số
tài sản đó. Ngược lại, những người chủ sở hữu tài sản phải trả cho họ một số tiền coi
như phí. Nghiệp vụ ủy thác nảy sinh từ đây.
Ban đầu, hầu hết các nghiệp vụ ủy thác chỉ diễn ra giữa cá nhân và cá nhân và
chỉ dừng lại ở việc đảm bảo, quản lý hộ các tài sản (tiền, vàng, trang sức,...). Bên
nhận ủy thác cũng chỉ dừng lại ở việc trông coi tài sản cho bên ủy thác và việc đem
tài sản của bên ủy thác đi đầu tư là rất hiếm. Một đặc điểm quan trọng trong thời kỳ
phát triển sơ khai của hoạt động ủy thác là sư tham gia của pháp luật còn rất hạn chế.
Hai bên tham gia ủy thác trên cơ sở tin tưởng và cùng có lợi, chủ yếu giữa họ là sự thỏa
thuận miệng chứ không có giấy tờ hay văn bản.
Theo thời gian, nền kinh tế thị trường phát triển hơn kéo theo những thay đổi
trong nghiệp vụ ủy thác. Lúc này, hoạt động ủy thác không chỉ bó hẹp giữa cá nhân
với cá nhân mà còn mở rộng ra giữa cá nhân với tổ chức hay giữa tổ chức với tổ
chức. Các công ty có vốn dư thừa hay tài sản nhàn rỗi, tạm thời chưa sử dụng đến,
đồng thời lại có mong muốn tài sản của mình không gặp rủi ro mà vẫn sinh lời hợp
lý. Bắt nguồn từ những đòi hỏi trên, họ tìm đến những người có khả năng và điều
kiện đáp ứng nhu cầu đó. Tuy nhiên, nếu tài sản đó mang một giá trị lớn thì một
người không thể đảm đương được vai trò quản lý. Chính vì thế, các tổ chức chuyên
nghiệp cung ứng dịch vụ ủy thác ra đời. Nhiệm vụ ủy thác cũng có những thay đổi
nhất định, không chỉ đơn thuần là quản lý hộ tài sản để nhận phí nữa mà còn đảm bảo
mục đích sinh lời cho tài sản đó và thực hiện những công việc mà khách hàng yêu cầu.
Trong giai đoạn phát triển, các công ty bảo hiểm đã nhanh chân hơn các tổ chức
tín dụng trong việc nhận ủy thác của khách hàng. Song, có một số hạn chế là các công
ty bảo hiểm chỉ được quản lý hộ tài sản cho khách hàng và thu phí chứ không được
sử dụng chúng để sinh lời. Các ngân hàng xuất phát sau nhưng lại là những tổ chức
phát triển nghiệp vụ ủy thác mạnh nhất. Tuy nhiên, mãi đến những năm 50 của thế kỷ
XX, nghiệp vụ ủy thác mới được coi là chìa khóa để mở cánh cửa phát triển cho ngân
hàng trong tương lai.
12



Ngày nay, không chỉ có các ngân hàng thương mại (NHTM) mà nhiều tổ chức
trung gian tài chính khác cũng đang quan tâm đến hoạt động ủy thác. Mặt khác,
hoạt động ủy thác cũng đang có những bước thay đổi và phát triển trên nhiều
phương diện để mang lại hiệu quả cao nhất. Các tổ chức tín dụng không chỉ là
người thụ thác mà còn đóng vai trò là người ủy thác. Họ có thể ủy thác tài sản để
đầu tư cho vay với các công ty đang thiếu vốn hay giữa các tổ chức tín dụng có thể
ủy thác lẫn cho nhau.
Như vậy, hoạt động ủy thác ngày càng đa dạng, hoàn thiện và phát triển hơn.
Bên cạnh những mảng truyền thống còn mở rộng ra những hình thức mới như ủy
thác công việc, ủy thác vay vốn, ủy thác hàng hóa xuất nhập khẩu,..Từ đó, khách
hàng càng có thêm nhiều sự lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mình.
Khái niệm hoạt động ủy thác:
“Ủy thác là việc một bên (bên ủy thác) giao vốn bằng tiền cho một bên khác
(bên nhận ủy thác) để thực hiện hoạt động (cho vay; cho thuê tài chính; góp vốn,
mua cổ phần; đầu tư vào dự án sản xuất, kinh doanh; mua trái phiếu doanh nghiệp)
đối với đối tượng ủy thác, bên ủy thác chịu mọi rủi ro, bên nhận ủy thác được
hưởng phí ủy thác” (Khoản 1, điều 3, thông tư 30/2014/TT-NHNN)
Từ khái niệm của hoạt động ủy thác ta có thể thấy những đặc điểm nổi bật của
nghiệp vụ này:
- Sự tin tưởng giữa hai bên là nền tảng cho hoạt động ủy thác. Bên nhận ủy
thác phải có đủ khả năng và năng lực chuyên môn để bên ủy thác tin tưởng, giao
phó tài sản của mình.
- Hoạt động ủy thác khá phức tạp do liên quan đến quyền lợi của nhiều người,
tùy thuộc vào loại hình ủy thác được sử dụng.
- Hoạt động ủy thác được ràng buộc chặt chẽ và có tính pháp lý cao bằng một
hợp đồng quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ các bên tham gia.
1.3.2. Vai trò của dịch vụ ủy thác đối với các chủ thể trong nền kinh tế
Đối với khách hàng:
Tại các nước đang phát triển, hoạt động ủy thác đã trở thành một nhu cầu

không thể thiếu của người dân, mở ra cho họ một sự lựa chọn mới. Với tài sản của
13


mình, họ có thể tham gia các kênh đầu tư một cách gián tiếp thông qua việc ủy thác
tài sản của mình cho một tổ chức tài chính có uy tín. Tài sản của người ủy thác
không những được đảm bảo mà còn được sinh lời. Đó chỉ là một trong số rất nhiều
những tiện ích mà dịch vụ ủy thác đem lại cho khách hàng. Tùy thuộc vào loại hình
ủy thác khách hàng sử dụng mà bên nhận ủy thác có trách nhiệm và nghĩa vụ phục
vụ khách hàng đầy đủ.
Đối với các Ngân hàng thương mại:
Ngày nay, khi các NHTM không ngừng tăng lên về số lượng cũng như quy mô
thì nghiệp vụ uỷ thác đã mở ra một kênh huy động vốn mới linh hoạt và thường ít
tốn kém hơn bên cạnh những kênh huy động truyền thống. Tuy nhiên, vốn qua hoạt
động uỷ thác phải được đầu tư theo chỉ định của người uỷ thác nên sẽ khó khăn hơn
khi lựa chọn đối tượng đầu tư.
Lợi ích ngân hàng đạt được khi tham gia hoạt động uỷ thác là nâng cao uy tín,
năng lực cạnh tranh và khả năng thu hút khách hàng. Như chúng ta đã biết, để phát
triển hoạt động uỷ thác không phải là dễ dàng. Đi kèm với đó là trách nhiệm, nghĩa
vụ và khả năng quản lý tài ba của người thụ thác. Chính vì thế nếu một ngân hàng
phát triển trong lĩnh vực uỷ thác đồng nghĩa với việc họ là một ngân hàng có uy tín,
khả năng quản trị tốt và đáp ứng tốt các nhu cầu khách hàng. Do đó, muốn vươn lên
dẫn đầu, nâng cao thị phần và uy tín với khách hàng thì ngân hàng không thể bỏ qua
nghiệp vụ uỷ thác.
Đối với nền kinh tế:
Dịch vụ uỷ thác phát triển là một kênh để thu hút vốn từ các cá nhân, tổ chức
vào nền kinh tế. Khi bên ủy thác đem tài sản của mình đi uỷ thác có nghĩa là tài sản
đó sẽ được đầu tư dưới một hình thức nào đó. Chính nhờ vậy, lượng tiền trong nền
kinh tế được quay vòng và được đầu tư một cách thích đáng.
1.3.3. Các dịch vụ uỷ thác của Ngân hàng thương mại

Tuỳ thuộc vào tiêu chí khác nhau mà ta có thể phân chia nghiệp vụ uỷ thác ra
thành nhiều loại:

14


Phân loại theo đối tƣợng phục vụ uỷ thác
Đối với cá nhân:
- Thanh lý tài sản: Trước khi một người mất đi, họ thường chỉ định người thực
hiện di chúc của mình (thường là các phòng uỷ thác của NHTM). Trong trường hợp
người đã mất không để lại di chúc thì toà án sẽ chỉ định người quản lý tài sản và đó
cũng có thể là phòng uỷ thác của NHTM.
- Điều hành các uỷ thác cá nhân: Đây là một trong những chức năng quan
trọng nhất của phòng uỷ thác tại NHTM, xuất phát từ thoả thuận của người uỷ thác
và người nhận uỷ thác. Đó là việc chuyển nhượng tài sản từ người uỷ thác sang
người nhận uỷ thác để nắm giữ và điều hành tài sản vì lợi ích của người uỷ thác hay
người thụ hưởng.
- Uỷ thác giám hộ và bảo quản tài sản: Khi một người ở tuổi vị thành niên
được thừa kế tài sản, họ phải thuê hay được chỉ định một người giám hộ để
nắm giữ tài sản cho mình. Thông thường, trách nhiệm này được giao cho phòng
uỷ thác của NHTM.
- Uỷ thác đại diện: Các bộ phận tín thác thực hiện các dịch vụ đại diện cho cá
nhân, trong đó nhiệm vụ quan trọng nhất là đóng vai trò người cất giữ, người đại
diện quản lý tài sản và người đại diện tố tụng.
Đối với doanh nghiệp:
Hầu hết các nghiệp vụ ủy thác đối với doanh nghiệp là phục vụ các mục đích
như trợ cấp hưu trí, phân chia lợi nhuận và chia tiền thưởng cổ phần, phát hành trái
phiếu, mua lại các quỹ, ủy thác thế chấp,.. Các chương trình vì lợi ích công nhân do
các NHTM cung cấp có thể mang những hình thức khác nhau như: chương trình tự
cấp vốn, tín thác đầu tư vốn, chi trả phù hợp với thỏa thuận ủy thác,..Thực tế chứng

minh rằng, chương trình phúc lợi cho công dân là một bộ phận quan trọng trong
kinh doanh ủy thác.
Các bộ phận ủy thác còn thực hiện một số chức năng làm đại lý cho các doanh
nghiệp với vai trò “người đại lý chuyển nhượng”, liên quan đến việc chuyển
nhượng cổ phiếu doanh nghiệp. Nhiệm vụ của đại lý chuyển nhượng là nhận một

15


×