Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP QUY TRÌNH CHO VAY NGẮN HẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.75 KB, 26 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH CHO VAY NGẮN HẠN
I. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNo&PTNT
Việt Nam:
1. Q trình hình thành của NHNo&PTNT Việt Nam:
NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định số 400/CT
ngày 14/11/1990 của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng
Nơng Nghiệp Việt Nam nhưng để phù hợp với họat động thực tế của hệ thống
Ngân hàng là phục vụ cho nơng nghiệp, nơng thơn trên phạm vi cả nước nên
đến ngày 15/10/1996 Ngân hàng Nơng nghiệp Việt Nam đổi tên thành Ngân
hàng Nơng nghiệp Và Phát Triển Nơng Thơn Việt Nam - gọi tắt là Ngân Hàng
Nơng Nghiệp, viết tắt NHNo - theo quyết định số 280/QĐ – NH 5 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền kí
quyết định tại văn bản số 3329/ĐMDN ngày 11/07/1996.
NHNo&PTNT Việt Nam được tổ chức theo mơ hình Tổng cơng ty 90,
họat động theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank For Agriculture And Rural
Development, viết tắt là VBA&RD, website: www.vbard.com.
Trụ sở chính: số 2 Láng Hạ, quận Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: (84.4) 8313733 – 8313710
FAX: (84.4) 8313717 – 8313719
Vốn điều lệ: 3770 tỷ đồng.

SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 1



Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

NHNo&PTNT Việt Nam là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn,
tài sản, đội ngũ CBNV, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến
cuối năm 2003, vốn tự có là 5200 tỷ. Tổng tài sản có trên 120 nghìn tỷ VND.
Văn phòng đại diện miền Nam tại thành phố Hồ Chí Minh; văn phòng đại diện
miền Trung tại Đà Nẵng và hơn 1.800 chi nhánh ơ’tất cả các tỉnh, thành phố,
huyện, thị xã và khu vực liên xã mạng lưới kinh doanh rộng khắp đất nước,
đội ngũ CBNV hơn 28.000 người.
NHNo&PTNT Việt Nam là Ngân hàng ln chú trọng đầu tư đổi mới
và ứng dụng cơng nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho cơng tác quản trị kinh
doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. NHNo&PTNT Việt
Nam là ngân hàng đầu tiên hồn thành giai đoạn 1 dự án Hiện Đại hố hệ
thống thanh tốn và kế tốn khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài
trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn 2 của dự án này. Hiện Ngân hàng đã
kết nối mạng vi tính từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong tồn
quốc; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử,
dịch vụ thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh tốn
quốc tế qua SWIFT. Đến nay, Ngân hàng hồn tồn có đủ năng lực cung ứng
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến,tiện ích cho mọi đối tượng
khách hàng trong và ngồi nước.
NHNo&PTNT Việt Nam là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân
hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 800 ngân hàng đại lý tại 110 quốc gia
và vùng lãnh thổ tính đến cuối năm 2003. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng
Nơng nghiệp Nơng thơn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín
dụng Nơng thơn Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã
đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội

nghị APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghị Tín Dụng Nơng nghiệp
Quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thủy sản năm 2002.
NHNo&PTNT là Ngân hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và
triển khai các dự án nước ngồi, đặc biệt là các dự án WB, ADB, AFD. Đến
cuối năm 2002 đã tiếp nhận và quản lý có hiệu quả 62 dự án với tổng số vốn
2097 triệu USD.
Với vị thế là Ngân hàng Thương mại hàng đầu Việt Nam, Ngân hàng
đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn
vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố và phát triển kinh tế của đất
nước. Cụ thể: tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2003 là 132.000 tỷ đồng,
chiếm 37% tổng nguồn vốn huy động của tồn hệ thống Ngân hàng Việt Nam,
tổng dư nợ 118.000 tỷ đồng.
Với những thành tích đã đạt được, ngày 07/05/2004 Chủ tịch nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã ký quyết định số 226/2003/QĐCTN phong tặng danh hiệu thi đua cao q “ Anh hùng Lao động thời kỳ đổi
mới “ cho Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam vì đã có
những đóng góp đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa.
2. Q trình phát triển của NHNo&PTNT ViệtNam:

SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

2.1. Mạng lưới hoạt động:
- Trụ sở chính tại Hà Nội.

- 2 văn phòng đại diện tại Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
- 4 cơng ty chun doanh: Cơng ty Cho th Tài chính I tại Hà Nội,
Cơng ty Cho th Tài chính II tại thành phố Hồ Chí Minh, cơng ty kinh
doanh vàng bạc đá q tại Hà Nội, cơng ty TNHH Chứng khốn.
- 90 sở giao dịch, chi nhánh đơn vị thành viên.
- 1526 chi nhánh trực thuộc bố trí rộng khắp đất nước từ đơ thị đến
nơng thơn với 2.3 vạn cơng nhân viên.
2.2. Sản phẩm dịch vụ:
- Biểu phí.
- Tài khỏan, kỳ phiếu, tín dụng.
- Bảo lãnh.
- Cho th tài chính.
- Chiết khấu, chứng từ, thanh tốn quốc tế.
- Kinh doanh chứng khốn.
- Phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
- Kinh doanh ngoại tệ.
- In – thương mại.
2.3 Định hướng phát triển:
Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách
hàng và ngân hàng, mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam là tiếp tục giữ vững
vị trí Ngân hàng Thương mại hàng đầu Việt Nam tiên tiến trong khu vực và có
uy tín cao trên trường Quốc tế.
NHNo&PTNT Việt Nam kiên trì với định hướng chiến lược phát triển
là: Tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu. Kiện tồn một bước về tổ
chức bộ máy và cán bộ theo hứơng: giảm cầu cấp trung gian, cải cách khâu kế
tốn, nâng cao chất lượng cán bộ tham mưu tại Trụ sở chính, tập trung đào tạo
lại tay nghề cho đội ngũ CBNV, đẩy nhanh ứng dụng cơng nghệ tin học, tăng
cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ, rà sốt, bổ sung quy chế điều hành
ở các cấp ngân hàng vừa đảm bảo thực hiện đúng quy trình tác nghiệp, vừa
xác định rõ cơng việc và trách nhiệm của mỗi cán bộ, nhân viên. Tăng cường

hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, cơng nghệ tiên tiến
của các nước, các tổ chức tài chính – ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt
hiệu quả cao, ổn định và phát triển bền vững. Giai đoạn 2002-2005 phấn đấu
hồn thành việc tạo lập những tiền đề quan trọng cho sự phát triển của các
năm tiếp theo.
Đến năm 2005, phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25-28%/năm, tổng dư
nợ từ 20-25%/năm. Trong đó tỷ trọng tín dụng trung dài hạn tối đa chiếm 45%
tổng dư nợ. Trên cở sở cân đối nguồn vốn cho phép, nợ q hạn dưới 1% tổng
dư nợ, lợi nhuận tối thiểu tăng 10%.
Coi trọng cộng tác huy động vốn, đặc biệt nguồn vốn huy động từ dân cư,
nguồn vốn trung và dài hạn để tạo thế ổn định. Đồng thời đẩy mạnh quan hệ
đối ngoại nhằm thu hút nguồn vốn ủy thác đầu tư, đáp ứng nhu cầu phát triển
của nền kinh tế. Chú trọng đầu tư theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Coi
SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

trọng ứng dụng tin học vào hoạt động ngân hàng. Tập trung đào tạo và đào tạo
lại đội ngũ cán bộ.
Thực hiện đa dạng hố các sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng
cũng như các đối tượng khách hàng để nâng cao tỷ trọng thu thập từ dịch vụ.
Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, có chính sách thích hợp nhằm ngăn
chặn rủi ro tín dụng. Tăng cường năng lực tài chính thơng qua thực hiện cơ
chế lãi suất thực dương và thực hiện chỉ huy lãi suất tập trung tại Trụ sở chính.
p dụng li suất huy động và cho vay tại các vùng có cạnh tranh cao.

Kiện tồn cơ chế khốn tài chính đến từng người lao động
2.4. Mơ hình tổ chức:

II. NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
VIỆT NAM CHI NHÁNH 4:
1. Qúa trình thành lập và phát triển:
NHNo&PTNT chi nhánh 4 được thành lập ngày 24/11/2004 theo quyết
định số: 422/QĐ/HĐQT-TCCB của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam.
Giấy phép đóng trú số: 33/UB-GP ngày 18/02/2005 của Chủ tịch
UBND TP.Hồ Chí Minh.
Đây là chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam.Hệ thống
mạng lưới của Ngân hàng gồm 2 phòng giao dịch: 398 Lê Hồng Phong,
phường 1, quận 10; 175 Tơ Hiến Thành, phường 13, quận 10.
Từ khi Ngân hàng thành lập đã được tổ chức thực hiện với các nghiệp
vụ truyền thống và nay đủ các nghiệp vụ Ngân hàng Quốc tế. Tuy mới thành
lập nhưng mấy năm qua NHNo&PTNT - Chi nhánh 4 đã hồn thành xuất sắc
nhiệm vụ của mình với số lượng khách hàng ngày càng đơng và dư nợ ổn
định.
SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

* Định hướng phát triển của NHNo&PTNT:
Thực hiện phát triển cơng nghệ thơng tin trong bối cảnh nhu cầu rất cấp

bách về cơng nghệ, kế hoạch triển khai các ứng dụng tin học trong các nghiệp
vụ và dịch vụ Ngân hàng.
Củng cố, chấn chỉnh và cơ cấu lại hoạt động Ngân hàng, đảm bảo phục
vụ có hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh cả năng lực tài chính, trình độ
cơng nghệ và năng lực quản lý của tồn hệ thống .
Đào tạo kỹ năng nghiệp vụ, ứng dụng cơng nghệ mới cho tất cả cán bộ,
nhân viên Ngân hàng trong tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh doanh, dịch vụ
và sản phẩm mới với những nội dung thiết thực, phổ cập, hiện đại.
Đào tạo nâng cao trình độ nghề nghiệp và kiến thức khoa học Ngân
hàng. Từng bước xây dựng lực lượng cán bộ đầu đàn có trình độ chun sâu
trong hoạt động Ngân hàng. Cập nhập kiến thức bổ trợ cho cán bộ, nhân viên
trong Ngân hàng như: Luật pháp, ngoại ngữ, marketing, kinh tế kỹ thuật
chun ngành và các thơng tin kinh tế cần thiết.
Tăng cường cơng tác quản lý Tín dụng, chấm dứt tình trạng gia hạn,
định kỳ hạn nợ tùy tiện nhằm che giấu nợ q hạn
Đa dạng hố các hình thức huy động vốn , tăng cường quảng cáo tiếp
thị để thu hút tiền gởi từ dân cư và các tổ chức kinh tế.
2. Cơ cấu tổ chức:
2.1. Địa chỉ trụ sở:

Địa chỉ: 192 - 194 Khánh Hội,phường 6, quận 4, thành phố Hồ Chí
Minh
 Điện thoại: (08) 9412886
 Fax: (08) 9408478
 Địa chỉ thư điện tử:

SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 5



Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

2.2. Phân cơng nhiệm vụ trong Ban Giám đốc:
Ban giám đốc hiện có 3 người, có văn bản phân cơng nhiệm vụ rõ ràng
cho các thành viên. Giám đốc phụ trách chung, các lĩnh vực lãi suất, tài chính,
kiểm tra nội bộ. 1 phó Giám đốc thường trực phụ trách phòng Kế Tốn – Ngân
quỹ, phòng Hành chính Nhân sư. 1 phó Giám đốc phụ trách phòng Tín dụng –
Thanh tốn Quốc tế.
2.3. Chức năng các bộ phận:
* Bộ phận Kế tóan – Ngân quỹ:
Trực tiếp hạch tóan kế tốn, hạch tốn thống kê và thanh tốn theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam.
Xây dựng chỉ tiêu kế họach tài chính, quyết tốn kế họach thu, chi tái
chính, quỹ tiền lương.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch tốn, kế tốn, quyết tốn và báo
cáo theo quy định.
Thực hiện nghiệp vụ thanh tốn trong và ngồi nước.
Quản lý, sử dụng thiết bị thơng tin, điện tốn phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
* Bộ phận Tín dụng – Thanh tốn quốc tế:
- Bộ phận Tín dụng:
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với mọi
thành phần kinh tế.
+ Chiết khấu các chứng từ có giá.
+ Cho vay tài trợ theo chương trình, dự án và kế hoạch của Chính phủ.

SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC


Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

+ Thực hiện bảo lãnh Ngân hàng: bảo lãnh, đồng bảo lãnh, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh tốn, bảo lãnh đối ứng.
- Bộ phận thanh tốn quốc tế:
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại như: thanh tốn L/C
nhập, L/C xuất, thu hộ, chi hộ, mua bán thu đổi ngoại tệ theo tỷ giá quy định
hằng ngày, chuyển tiển kiều hối, thanh tốn séc du lịch ...
* Bộ phận Hành chính Nhân sự:
Xây dựng cơng trình cơng tác hằng tháng, q của Ngân hàng.
Trực tiếp quản lý con dấu của Ngân hàng, thực hiện cơng tác hành
chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thơng, bảo vệ, y tế… của hội sở và các
chi nhánh của Ngân hàng.
Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần, thăm
hỏi, ốm đau, hiếu hỷ cho cán bộ, nhân viên.
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ và thực hiện cơng tác quy hoạch cán bộ,
đề xuất cử cán bộ, nhân viên cơng tác, học tập trong và ngồi nước.
Thực hiện cơng tác thi đua khen thưởng.
* Bộ phận thẩm định:
Phục vụ cho việc ra quyết định cho vay.
Đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập
và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho
vay.

* Bộ phận Kiểm sốt:
Kiểm tra cơng tác điều hành của Ngân hàng và việc chấp hành quy trình
nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật, của NHNo&PTNT Việt
Nam.
Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế tốn,
việc tn thủ các ngun tắc, chế độ về kế tốn theo quy định của Nhà nước và
của ngàng Ngân hàng.
Báo cáo Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, Giám đốc chi nhánh
kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục khuyết điểm, tồn tại.
* Bộ phận Nguồn vốn và Kế hoạch Tổng hợp (KHTH):
Phòng Nguồn vốn - KHTH có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng chiến
lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối
với từng loại khách hàng để có kế hoạch huy động vốn hợp lý. Ngồi ra,
phòng Nguồn vốn - KHTH còn có nhiệm vụ phân bổ nguồn vốn do cấp trên
rót về.
2.4. Mơ hình tổ chức:

SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc

Phòng

Kiểm
sốt

Phòng
Tín
dụngThanh
tốn
Quốc
tế

Phó Giám đốc

Phòng
Hành
chínhNhân sự

Phòng
Thẩm
định

Phòng
Kế tốn
– Ngân
quỹ

Phòng
Nguồn
vốn KHTH

3. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu:

-Nhận tiền gửi bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng của tất cả các thành phần
kinh tế trong và ngồi nước với nhiều kỳ hạn thích hợp và lãi suất hấp dẫn.
- Nhận vốn uỷ thác và tài trợ các dự án đầu tư.
- Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền nhanh trong và ngồi nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng để
phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển cơ sở hạ tầng, du học…
- Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu: Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh
Ngân hàng đối với tổ chức và cá nhân trong nước.
- Thực hiện đồng tài trợ các dự án có quy mơ lớn.
- Thực hiện dịch vụ thẻ ATM, thẻ Tín dụng nội địa, dịch vụ Kiều hối
và chuyển tiền nhanh Western Union.
- Dịch vụ thanh tốn hộ tiền điện, nước, điện thoại; chi trả tiền lương
cho cán bộ cơng nhân viên qua tài khoản sử dụng thẻ ATM, mua bán, thu đổi
ngoại tệ, dịch vụ mơi giới mua bán nhà, xe ơ tơ, các hàng hố có giá trị cao.
- Dịch vụ tư vấn qua điện thoại PhoneBanking.
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn ( dư nợ cho vay) giai
đọan năm 2004 – 2005
Chỉ
tiêu

Năm
2004

Năm
2005

SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Năm

2006

Đơn vị tính: triệu VNĐ
So sánh năm
So sánh năm
2005/2004
2006/2005
Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

Chênh
lệch
tăng
Tổng
nguồn
vốn
huy
động
Tổng
dư nợ
cho
vay

Tình
hình
tăng


Chênh
lệch
tăng

Tình
hình
tăng

82,83%

210,505

47,3%

129,123 282,733 478,313 153,610 118,96% 195,580

69,1%

243,148 444,550 655,055 201,402

Triệu đồng

655,055

700,000
600,000
444,550

500,000

400,000
300,000
200,000

243,148

478,313
Vốn huy động quy
đổi
Vốn sử dụng quy
đổi

282,733

129,123

100,000
0

2004

2005

2006

Năm

Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn giai đoạn năm 2004 –
2006
Qua biểu đồ 1, ta thấy tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng

qua các năm đều tăng lên đáng kể nhưng tốc độ tăng trưởng ở năm 2006 co sự
giảm nhẹ (47,3% < 82,83%, 69,1% < 118,96%) do chính sách thắt chặt tiền tệ
của Ngân hàng Nhà nước nên đã ảnh hưởng đến cơng tác huy động vốn của
Ngân hàng thương mại.
Bảng 2: Tình hình dư nợ cho vay giai đoạn năm 2004 – 2005:
Chỉ tiêu

Năm 2004

SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

ĐƠN VỊ TÍNH: TRIỆU VNĐ
Năm 2005
Năm 2006
Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

Cho vay ngắn
hạn
Cho vay trung
và dài hạn
Tổng dư nợ quy
đổi

Quy trình cho vay ngắn hạn

56,197


142,859

291,008

72,926

139,874

187,305

129,123

282,733

478,313

TIRỆU ĐỒNG

350000
300000
250000

Không kỳ hạn

200000

Ngắn hạn

150000


Trung, dài hạn

100000
50000
0

2004

2005

2006

Năm

Biểu đồ 2: tình hình dư nợ cho vay giai đoạn năm 2004 – 2006
Qua biểu đồ 2, cho thấy tình cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn của Ngân
hàng tăng trưởng ổn định qua các năm. Mặt khác, riêng năm 2005, 2006 ta
thấy số lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng ln cao hơn số lượng cho vay
trung và dài hạn. Điều đó chứng tỏ Ngân hàng đã nổ lực rất nhiều trong việc
tiếp thị và tiếp cận nhu cầu vốn lưu động vốn dĩ rất lớn trong nền kinh tế đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì nguồn vốn bổ sung ngắn hạn cho hoạt
động thanh tốn trong doanh nghiệp là rất cần thiết.
Bảng 3: Tình hình vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2004 - 2006
Đơn vị tính: Triệu đồng
NĂM
2004
2005
2006
TG KHƠNG KỲ HẠN
17.426 110.247 42.474

TG NGẮN HẠN
114.284 165.738 221.130
TG TRUNG VÀ DÀI HẠN
111.438 168.565 391.451
TỔNG VỐN HUY ĐỘNG
243.148 444.550 655.055

SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

Biểu đồ 3: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2004 -2006
Qua biểu đồ 3, ta thấy tình hình huy động vốn qua các năm ngày càng tăng với
tốc độ cao. Năm 2006 vốn huy động tăng 2.7 lần so với năm 2004 (từ 243,148
triệu đồng đến 655,055 triệu đồng) nhưng năm 2006 tăng chậm hơn năm
2005(2006/2005: 47,35%; 2005/2004: 82.83%) do NHNo CN4 mới thành lập
vào tháng 11/2004 nên tình hình huy động vốn năm 2004 khá thấp so với năm
2005. Tuy nhiên nhìn chung tình hình huy động vốn như vậy là khá ổn định và
có xu hướng phát triển tốt. Đặc biệt, năm 2006 có sự thay đổi lớn về cơ cấu
nguồn vốn huy động, nguồn vốn khơng kỳ hạn giảm nhiều so với năm 2005
(2006: 42,474 triệu đồng so với 2005: 110,247 triệu đồng). Trong khi đó
nguồn vốn trung và dài hạn lại tăng lên khá cao (2006: 391,451 triệu đồng so
với 2005: 168,565 triệu đồng), cho thấy ngân hàng tăng cường nguồn vốn
trung và dài hạn để đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đây
cũng là kết quả tất yếu do tình hình cạnh tranh của các ngân hàng thương mại.

Bảng 4: Tình hình dư nợ tín dụng theo tiền tệ giai đoạn 2004 – 2006.
ĐƠN VỊ TÍNH: TRIỆU ĐỒNG.
NĂM
2004
2005
2006
DƯ NỢ BẰNG VNĐ
117.542 276.255 450.048
DƯ NỢ BẰNG NGOẠI TỆ VÀ VÀNG
11.581
6.478 28.286
TỔNG DƯ NỢ CHO VAY
129.123 282.733 478.334

SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

Qua biểu đồ ta thấy tổng dư nợ cho vay bằng VNĐ vào cuối năm 2006 đạt
450,048 triệu đồng, tăng 62,91% so với 2005, dư nợ bằng ngoại tệ quy đổi là
28,286 triệu đồng, tăng 336,65% so với 2005. Tổng dư nợ cho vay cũng tăng
đều qua các năm nhưng tình hình cho vay nội tệ vẫn giữ vai trò chủ đạo. Tuy
nhiên ở nam 2006, tình hình cho vay ngoại tệ tăng nhanh hơn cho vay nội tệ.
Điều này cho thấy khả năng sử dụng vốn của ngân hàng có khuynh hướng tăng
mạnh bằng đồng ngoại tệ.

NHNo CN4 ln là đơn vị mạnh trong cơng tác thanh tốn, chuyển đổi tiền,
huy động vốn, thu chi hộ, mà đặc biệt là hoạt động cho vay diễn ra rất sơi
động, nhiều khách hàng mới đặt quan hệ tín dụng. Năm 2006 vừa qua, việc
chuyển đổi ngoại tệ, chuyển tiền trong nước và ra nước ngồi đã thu hút được
một lượng ngoại tệ lớn trong việc cho vay thanh tốn các hợp đồng L/C.

I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG:
1. Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia được sử dụng trong một thời gian
SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hồn trả theo thời hạn
thoả thuận.
Quan hệ tín dụng có thể diễn tả theo mơ hình:
Giá trị tín dụng

Người cho vay

Người đi vay

Giá trị tín dụng + lãi
2. Sự ra đời và phát triển của tín dụng:

Tín dụng ra đời rất sớm gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản
xuất hàng hố. Chính sự phân cơng lao động xã hội và sự xuất hiện của chế độ
tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất đã đặt nền móng cho sự ra đời của tín dụng.
Trong thời kỳ cổ đại, điều kiện sản xuất rất kém, phụ thuộc nhiều vào
điều kiện thiên nhiên cùng với gánh nặng sưu thế và các tệ nạn xã hội. Những
người sản xuất nhỏ đơi khi phải đối phó với những rủi ro bất khả kháng trong
đời sống, bắt buộc họ phải đi vay để giải quyết những khó khăn nhằm đảm bảo
sản xuất. Trong khi đó, của cải tiền bạc có xu hướng tập trung vào một nhóm
người. Chính sự phân cơng này đã cho ra đời tín dụng nặng lãi.
Trong nền kinh tế hiện nay, mọi vận hành kinh tế điều được tiền tệ hóa.
Do vậy mọi chủ thể đều phải tự tìm kiếm nguồn vốn để thõa mãn nhu cầu của
mình và tự chủ trong việc sử dụng nguồn vốn đó. Tuy nhiên khơng phải lúc
nào nhu cầu về vốn tiền tệ cũng được đáp ứng đầy đủ, có nơi thì thừa vốn có
nơi thì thiếu vốn. Sự thừa thiếu vốn này có khi tạm thời có khi lâu dài, nơi
thừa vốn thì tìm cách sử dụng nguồn vốn của mình sao cho có lợi nhất, còn nơi
thiếu vốn thì tìm cách sao cho bù đắp sự thiếu hụt của mình với chi phí thấp
nhất. Điều này có nghĩa là nhu cầu giao lưu vốn xuất hiện. Nhu cầu xuất hiện
từ hai phía: phía những người cần vốn và phía những người có vốn. Có thể nói
rằng sự cần thiết tồn tại và phát triển của tín dụng trong nền kinh tế thị trường
là một yếu tố khách quan. Đến nay quan hệ tín dụng ngày càng được mở rộng
và phát triển cả về số lượng lẫn qui mơ đã tạo nên tín dụng Ngân hàng với sự
hình thành là tín dụng thương mại. Và ngày nay tín dụng ngân hàng đã trở
thành nhân tố quan trọng khơng thể thiếu được trong nền kinh tế.
3. Bản chất của tín dụng:
Tín dụng là hình thức vận động vốn, tiền tệ giữa người đi vay và người
cho vay. Nó là quan hệ tiền tệ có hồn trả lại cả vốn và kèm theo khoản lợi tức
do việc sử dụng vốn của người khác. Lợi tức là giá cả của vốn cho vay, với tư
cách là giá cả mức lợi tức lên xuống phụ thuộc quan hệ cung cầu tiền tệ đi vay
và cho vay. Thơng thường mức lợi tức cho vay phải lớn hơn mức lợi tiền gởi
và thường lớn hơn mức lạm phát.

SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

Qua định nghĩa về tín dụng cho thấy trong quan hệ tín dụng người cho
vay chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời gian
nhất định. Tuy nhiên, người đi vay khơng có quyền sở hữu số vốn ấy nên phải
hồn trả lại cho người cho vay khi đến thời hạn đã thõa thuận. Sự hồn trả này
khơng chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà vốn tín dụng còn được tăng thêm
dưới hình thức lợi tức. Ơ đây, q trình vận động mang tính chất hồn trả của
tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất về sự khác biệt giữa mối quan hệ tín dụng
và các mối quan hệ kinh te khác.
Tóm lại, quan hệ tín dụng đã tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế – xã hội. Tuy nhiên dù vận động ở phương thức sản xuất nào, đối
tượng vay mượn là hàng hố hay tiền tệ thì tín dụng cũng mang các đặc trưng
cơ bản sau:
 Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm 2 hình
thức là cho vay và cho th.
 Xuất phát từ ngun tắc hồn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao
tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả
đúng hạn.
 Giá trị hồn trả thơng thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay.
 Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở hồn
trả vơ điều kiện.
4. Chức năng và vai trò của tín dụng:

4.1. Chức năng của tín dụng:
Trong nền kinh tế hàng hố, tín dụng thực hiện các chức năng cơ bản
sau:
 Tập trung và phân phối lại tiền tệ trên cơ sở có hồn trả:
- Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này mà các
nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hồ từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để
sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng
cốt lõi của tín dụng.
- Ơ mặt tập trung vốn tiền tệ: tín dụng là nơi tập trung những nguồn tiền
nhàn rỗi trong xã hội.
- Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ: đây là mặt cơ bản của chức năng này –
tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất lưu thơng
hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng trong tồn xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều
được thực hiện theo ngun tắc hồn trả.
 Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thơng cho xã hội:
Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy chức năng tiết kiệm
tiền mặt và chi phí lưu thơng cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau
đây:

SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn


Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều
kiện cho sự ra đời của các cơng cụ lưu thơng tín dụng như: thương phiếu, kỳ
phiếu ngân hàng, các loại séc, các phương thức thanh tốn hiện đại như: thẻ tín
dụng, thẻ thanh tốn,… thay thế một số lượng tiền mặt lưu hành (kể cả tiền
đúc bằng kim loại và tiền giấy như hiện nay) nhờ đó làm giảm bớt các chi phí
có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển tiền, bảo quản, ….
Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là
tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và
giao dịch thanh tốn thơng qua ngân hàng dưới hình thức chuyển khoản hoặc
thanh tốn bù trừ cho nhau.
- Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội
được huy động để sử dụng cho các nhu cầu sản xuất và lưu thơng hàng hố sẽ
có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi tồn xã hội.
 Phản ánh vả kiển sốt các hoạt động kinh tế:
Đây là chức năng phát sinh, chức năng này được phát huy tác dụng phụ thuộc
vào sự phát triển của hai chức năng trên, cụ thể:
Thơng qua kế hoạch huy
động và cho vay của ngân hàng sẽ phản ánh được mức độ phát triển của nền
kinh tế về các mặt, khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu vốn của
nền kinh tế.
Mặt khác qua các điều kiện
cho vay, ngân hàng có điều kiện nhìn tổng qt vào cấu trúc tài chính của từng
đơn vị vay vốn. Từ đó phát hiện kịp thời những trường hợp vi phạm chế độ
quản lý kinh tế của nhà nước, ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực lãng phí.
Thơng qua nghiệp vụ trung
gian thanh tốn, ngân hàng có điều kiện tăng cường vai trò kiểm sốt bằng tiền
các đơn vị kinh tế và mọi q trình hình thành – sử dụng vốn của doanh
nghiệp đều được phản ánh qua số liệu trên những tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng.
4.2. Vai trò của tín dụng:

Nói đến vai trò của tín dụng là nói đến sự tác động của tín dụng đối với nền
kinh tế – xã hội. Trên cơ sở phát huy những chức năng vốn có, tín dụng thể hiện các
vai trò tích cực, cụ thể là:

 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thơng hàng hóa phát triển:
Trong q trình sản xuất kinh doanh, để duy trì
hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở ba
giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thơng. Nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm
thời ln diễn ra tại các doanh nghiệp.
- Từ đó tín dụng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho
q trình sản xuất kinh doanh khơng bị gián đoạn.
- Mặt khác, với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì
u cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra

SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

để đẩy nhanh tiến độ phát triển sản xuất khơng chỉ trơng chờ vào vốn tự có mà
doanh nghiệp phải biết tận dụng những dòng chảy khác của vốn trong xã hội.
Từ đó, tín dụng là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi, sẽ là trung tâm đáp
ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển.
Qua đó cho thấy tín dụng ln chiếm vị trí đáng
kể trong kết cấu vốn lưu động và vốn cố định của các doanh nghiệp, tín dụng
ln là người trợ thủ đắt lực cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, là người bạn

trong tiến trình phát triển kinh tế.


Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá

cả:
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập
trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng
tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp cư
dân, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ.
Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền
kinh tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hồn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh,làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm
ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính
nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước.

Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo cơng ăn
việc làm, ổn định trật tự xã hội:
Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền
kinh tế phát triển sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng tăng có thể thõa mãn
nhu cầu đời sống của người lao động. Mặt khác do vốn tín dụng cung ứng đã
tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài
ngun thiên nhiên, lao động, đất, rừng, … do đó có thể thu hút nhiều lực
lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng sản xuất mới thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng
và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế.
Sự phát triển của tín dụng khơng những chỉ ở phạm vi quốc nội mà còn mở
rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy mở rộng và phát triển các quan
hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong

q trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích
lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.

Ngồi ra, tín dụng còn góp phần thúc đẩy thị
trường tài chính phát triển.
5. Các loại hình tín dụng:






Tín dụng nặng lãi.
Tín dụng thương mại.
Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng nhà nước.
Tín dụng tiêu dùng.

SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp



Quy trình cho vay ngắn hạn

Tín dụng quốc tế.


II. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH 4:
1. Khái niệm:
Cho vay ngắn hạn là quan hệ tín dụng mà trong đó NHNo&PTNT Việt
Nam cho khách hàng vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển đời sống có thời gian hồn trả nợ vay
khơng q 12 tháng.
2. Giải thích từ ngữ:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó NHNo&PTNT Việt
Nam giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Thẩm định là cốt lõi của của nghiệp vụ cho vay, phải thực hiện nghiên
túc, qua đó biết rõ và đánh giá chính xác về khách hàng và tính khả thi, hiệu
quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ cho khách
hàng.
Giải ngân là việc NHNo&PTNT chuyển tiền (chi tiền mặt, chuyển
khoản) cho người vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc chi trả
theo chỉ dẫn của người vay để thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ… phù
hợp với mục đích vay.
3. Quy định chung về cho vay ngắn hạn đối với khách hàng trong hệ
thống NHNo&PTNT chi nhánh 4:
3.1. Phạm vi áp dụng:


Bên cho vay:

Các tổ chức tín dụng được thành lập được cấp giấy phép hoạt động trên
tồn lãnh thổ Việt Nam theo quy định của luật các tổ chức tín dụng đều được
phép huy động vốn và cho vay ngắn hạn tài trợ cho hoạt động kinh doanh cho

các tổ chức kinh tế, bao gồm:
- Ngân hàng quốc doanh.
- Ngân hàng cổ phần.
- Cơng ty tài chính .
- Quỹ tín dụng nhân dân.
- HTX tín dụng.
- Ngân hàng liên doanh.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
 Bên đi vay:
Là những pháp nhân, thể nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo
đúng pháp luật Việt Nam, gồm:
- Doanh nghiệp Nhà Nước.
SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

- Cơng ty cổ phần.
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn.
- Hợp tác xã.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Các xí nghiệp, Cơng ty liên doanh với nước ngồi.
- Các cơng ty, xí nghiệp 100% vốn nước ngồi.
- Cá thể và hộ sản xuất, tổ hợp tác.
3.2. Ngun tắc vay vốn:
Khách hàng vay vốn của NHNo&PTNT phải đảm bảo các ngun tắc

sau:
 Một là: Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế.
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và u cầu
về phát triển kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vị
kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong q trình hoạt
động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các đơn vị hồn thành nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của mình.
Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả khơng những là ngun tắc mà
còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy
nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hố-tạo ra nhiều khối lượng sản
phẩm, dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở
rộng.
 Hai là: Vốn vay phải được hồn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo
đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Ngun tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các Ngân hàng Thương mại
tồn tại và hoạt động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của
ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các
sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng cũng có
nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ u cầu.
Nếu các khoản tín dụng khơng được hồn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh
hưởng đến khả năng hồn trả của ngân hàng.
3.3. Điều kiện vay vốn:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật.
Đối với pháp nhân: phải có năng lực pháp luật dân sự.
Đối với cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện hộ gia đình, tổ hợp
tác, thành viên cơng ty hợp doanh: Phải có năng luật pháp luật và năng lực
hành vi dân sự.
Nếu khách hàng vay vốn là pháp nhân hoặc cá nhân người nước ngồi

thì khách hàng đó phải có năng lực hành vi dân sự theo pháp luật của nước đó
và đã được phía Việt Nam quy định.

SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

Người vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn
cam kết.
Người vay vốn có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
Có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư khả thi có hiệu quả.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Thống đốc NHNN Việt Nam.
3.4. Đối tượng cho vay:
Giá trị vật tư, hàng hố (kể cả thuế GTGT) và các khoản chi phí để
thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống …
Các nhu cầu tài chính hợp lý gồm:
- Thuế xuất nhập khẩu để làm thủ tục xuất nhập khẩu, nếu giá trị lơ hàng
XNK đó được hình thành bằng vốn vay của ngân hàng đó.
Các đối tượng khơng cho vay gồm:
- Số tiền thuế phải nộp trực tiếp cho NSNN (trừ thuế XNK nói trên)
- Số tiền để trả gốc và lãi cho tổ chức tín dụng khác.
- Số lãi vay phải trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Lãi suất cho vay do ngân hàng cho vay và khách hàng vay vốn thoả
thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng.

Tổng giám đốc (giám đốc) ngân hàng cho vay xác định và cơng bố
cơng khai lãi suất cho vay theo từng loại khách hàng, từng đối tượng cho vay.
3.5. Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay ngắn hạn tuỳ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh,
hoặc thời hạn thu hồi vốn của thương vụ, của phương án kinh doanh và khả
năng trả nợ của khách hàng - nói chung tối đa khơng q 12 tháng.
4. Các bước của quy trình cho vay ngắn hạn:
4.1. Tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng:
Tìm hiểu những vấn đề khách hàng đã trình bày và tư cách pháp lý của
khách hàng.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Năng lực tài chính của khách hàng.
Khả năng vay vốn, tài sản thế chấp, cầm cố, thực trạng cơng nợ của
khách hàng có đối chiếu từ nhiều nguồn khác nhau.
Đề nghị khách hàng cung cấp hồ sơ, tài liệu quan trọng đến phương án
vay vốn.
Sau khi kết thúc tìm hiểu khách hàng có nhu cầu vay vốn, nhân viên tín
dụng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, trình Trưởng

SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

phòng tín dụng, trong đó có nêu rõ ý kiến và lý do đề xuất tiếp tục thẩm định
cho vay hoặc từ chối cho vay.

4.2. Thẩm định hồ sơ vay:
Do cán bộ tín dụng lập tiến hành thẩm định tính khả thi của phương án
sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư khách hàng.
Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ vay của
khách hàng. Tính điểm hồ vốn, hệ số bù đắp lãi vay…
Xác minh tính chất hợp pháp và đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh của khách hàng.
Đánh giá uy tín và khả năng phát triển của khách hàng.
4.3. Lập tờ trình về hồ sơ vay của khách hàng:
Lập tờ trình thẩm định.
Lập hồ sơ các chứng từ có liên quan đến nội dung thẩm định.
4.4. Xét duyệt cho vay:
Nhân viên tín dụng trình báo cáo kết quả thẩm định và hồ sơ vay lên
Trưởng phòng tín dụng, Trưởng phòng tín dụng xem xét và kiểm tra, đánh giá
lại việc thẩm định này, tiến hành thủ tục trình Hội đồng tín dụng xem xét và
quyết định cho vay hay khơng cho vay.
Nếu cho vay thì NHNo&PTNT nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp
đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Nếu khơng cho vay thì thơng báo cho khách hàng biết
Trường hợp món vay vượt hạn mức phán quyết cho vay đối với một
khách hàng của chi nhánh, ban tín dụng chi nhánh lập tờ trình gửi lên Hội
đồng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng Hội sở xem xét kiểm tra, thẩm định lại
hồ sơ tín dụng do Ban tín dụng chi nhánh trình lên, lập thủ tục trình Hội đồng
tín dụng xét duyệt.
4.5. Tiến hành thủ tục cơng chứng và ký hợp đồng tín dụng :
Sau khi Hội đồng tín dụng hoặc Ban tín dụng quyết định cho vay, nhân
viên tín dụng thực hiện các cơng việc sau:
Lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh hoặc giấy cam kết thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh và tiến hành thủ tục cơng chứng về việc thế chấp, cầm cố

hoặc bảo lãnh đảm bảo nợ cho vay theo đúng quy định hướng dẫn thực hiện
quy chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh nợ vay cho ngân hàng.
Hồn tất thủ tục cầm cố và nhận tài sản cầm cố.
Lập hợp đồng tín dụng hoặc khế ước vay.
Hướng dẫn khách hàng – ký tên trên các giấy tờ có liên quan. Sau khi
đã hồn tất, hồ sơ được trình Trưởng phòng tín dụng xem lại. Trưởng phòng
SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

tín dụng ký và lên Ban lãnh đạo ký hợp đồng tín dụng theo phong cách quản
lý.
4.6. Giải ngân và kiểm tra sử dụng vốn vay:
Phòng kế tốn phối hợp với phòng giao dịch chịu trách nhiệm về quy
trình ln chuyển chứng từ và tổ chức thực hiện thống nhất trong tồn bộ hệ
thống ngân hàng nhằm đảm bảo tính khoa học và hợp lý của cơng việc.
Kiểm tra việc sử dụng vốn vay:
Kiểm tra thường xun việc khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục
đích hay khơng và theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình
tài chính, tình hình cơng nợ của khách hàng.
Kiểm kê tài sản thế chấp, cầm cố, tái thẩm định tài sản thế chấp, cầm
cố.
4.7. Thu nợ – tính lãi – thu lãi:
Trước khi đến hạn thu nợ, nhân viên tín dụng cần làm việc với khách
hàng, nhắc nhở trả nợ vay đúng hạn, đồng thời xem xét tìm hiểu khách hàng

có thể trả nợ vay được hay khơng để tìm biện pháp thu hồi nợ vay hoặc gia
hạn nợ vay.
Nhân viên giao dịch tính lãi phát sinh, lập phiếu tính lãi và thu lãi, lập
phiếu thu vốn. Sau 7 ngày khách hàng khơng đến trả lãi đúng hạn, nhân viên
giao dịch phải hạch tốn ghi nhập ngoại bảng lãi chưa thu. Sau đó khi khách
hàng đến trả tiền lãi chậm trả này, nhân viên giao dịch phải hạch tốn ghi xuất
ngoại bảng lãi chưa thu.
4.8. Thanh lý hợp đồng tín dụng – Lưu trữ hồ sơ tín dụng:
Sau khi thanh lý hợp đồng tín dụng, nhân viên giao dịch phối hợp với
nhân viên tín dụng kiểm tra kỹ lại số nợ còn thiếu trước khi thanh lý, tránh thu
sót, thu dư và sau đó thực hiện thu vốn, thu lãi như trên. Nhân viên tín dụng
trình lãnh đạo ký thanh lý sau khi hợp đồng tín dụng hoặc khế ước vay, kèm
chứng từ thu vốn, thu lãi sau cùng, đồng thời thực hiện việc giải tỏa tài sản thế
chấp, cầm cố cho khách hàng theo đúng qui định về thế chấp, cầm cố tài sản
do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
5. Sơ đồ về quy trình cho vay ngắn hạn:
CBTD giao dịch, hướng
dẫn khách hàng lập hồ sơ
vay vốn.

Từ chối cấp tín dụng.

Trưởng phòng TD phân
cơng CBTD thẩm định.

SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 21



Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

CBTD tiến hành thẩm định
phương án vay vốn.
Trưởng phòng TD thẩm
định lại báo cáo do CBTD
trình lên.

Từ chối cấp tín dụng.

Xét duyệt cho vay.

Giải ngân.

Theo dõi việc sử dụng
vốn vay.

Thanh lý kế ước nhân nợ.

I. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG:
1. Mở rộng quan hệ tín dụng:
Tạo được mối quan hệ tốt đối với khách hàng nội bộ là cơ quan chức
năng, các chi nhánh bạn, các ngân hàng thương mại khác.
Phải nghiên cứu bố trí sắp xếp các phòng ban, quầy giao dịch tiện nghi và lịch
sự, thuận tiện việc giao dịch cho ngân hàng.
Tăng uy tín của chi nhánh thơng qua các yếu tố phục vụ: thủ tục đơn
giản, thái độ phục vụ ân cần chu đáo, thời gian phục vụ nhanh gọn và tiện lợi
cho khách hàng.

Thơng qua khách hàng để nghiên cứu sự khác biệt trong cạnh tranh.
Tổ chức tốt việc cung cấp sản phẩm như lựa chọn địa điểm đơng dân
cư. Thuận tiện giao thơng, trang bị cơ sở vật chất để mở phòng giao dịch quy
định giờ mở cửa phù hợp với khách hàng, cần có những thơng tin chỉ dẫn cần
thiết để khách hàng lựa chọn dịch vụ thích hợp.
SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

Thường xun lắng nghe ý kiến của khách hàng, từ đó đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng theo khả năng tối đa của mình.
2. Tích cực quảng bá các dịch vụ cho vay của ngân hàng:
Mục đích quảng cáo của ngân hàng hiện nay nhằm đến những vấn đề
thiết thực như là thu hút khách hàng tiếp cận và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ
mới của ngân hàng; mặt khác, tạo ấn tượng đối với khách hàng về ngân hàng,
cải thiện hình ảnh tăng danh tiếng và uy tín ngân hàng, cuối cùng là nhằm tăng
lợi nhuận của ngân hàng.
Các hình thức quảng cáo:
- Quảng cáo bằng các băng rơn với mẫu biểu thống nhất trước trụ sở các
điểm giao dịch của ngân hàng, tập trung đăng tải trên các tờ báo và tạp chí có
số lượng phát hành lớn, đơng độc giả, kết hợp với khuyến mãi bằng q
thưởng cho khách hàng, khách hàng còn được tặng q lưu niệm khi đến giao
dịch với ngân hàng.
- In ấn các tờ rơi, cuốn sổ cầm tay có kích thước nhỏ, gọn, thiết kế và
trình bày đẹp, hiện đại, rõ ràng, hấp dẫn,… phát miễn phí cho khách hàng hay

để tại các quầy giao dịch của ngân hàng, để giới thiệu và hướng dẫn khách
hàng lựa chọn các sản phẩm dịch vụ. Bưu phẩm dùng để báo cho khách hàng
tiềm năng các dịch vụ ngân hàng cung ứng và các dịch vụ mới. Hình thức này
cho phép tiếp xúc rộng rãi và tiết kiệm thời gian.
3. Nâng cao năng lực và trình độ quản lý của cán bộ tín dụng:
Thường xun tổ chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ nhằm góp phần
nâng cao trình độ chun mơn, đặc biệt chú trọng về khả năng thẩm định, phân
tích kết quả kinh doanh và tình hình sử dụng vốn vay. Ngân hàng thường
xun cử cán bộ sang tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng khác
trong và ngồi nước về các lĩnh vực có liên quan đến tín dụng.
Trong q trình thực hiện quy trình cho vay, u cầu cán bộ tín dụng
thực hiện tốt việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay đúng như chế độ
hiện hành sẽ phát hiện được việc sử dụng vốn vay của khách hàng có hiệu quả
hay khơng. Từ đó có biện pháp thích hợp đối với từng món vay của từng
khách hàng.
Ln đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định về trình độ,
nghiệp vụ thơng qua hình thức đào tạo thường xun, tập huấn ngắn ngày về
cơ chế, thể lệ, chế độ ngành, liên ngành, các văn bản, chính sách của Ngân
hàng Nơng nghiệp.
Đào tạo về trình độ tin học, ngoại ngữ để nâng cao được khả năng quản
lý của một cán bộ tín dụng, làm cơ sở cho việc theo dõi và cung cấp đầy đủ
những thơng tin cần thiết cho các quan hệ tín dụng. Do vậy đòi hỏi mỗi cán bộ
tín dụng phải tự nâng cao trình độ tín dụng của mình để đưa cơng tác tin học
vào việc quản lý kỳ hạn nợ phù hợp với u cầu cơng tác, nắm được tình hình
đơn vị bất cứ thời điểm nào, theo dõi tình hình nợ đến hạn để đơn đốc nợ kịp
thời.

SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 23



Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

Bên cạnh đó mọi cán bộ tín dụng phải có tinh thần trách nhiệm đối với
nhiệm vụ của mình, mỗi một món vay – người cán bộ tín dụng trực tiếp cho
vay – phải chịu trách nhiệm từ khi phát tiền vay ra cho đến khi thu hồi nợ.
Trong suốt q trình đó, cán bộ tín dụng phải thường xun kiểm tra trước,
trong và sau khi cho vay. Mặc dù đến sau này cán bộ tín dụng đó chuyển đi
nơi khác hoặc chuyển cơng tác khác thì vẫn phải có trách nhiệm đối với món
vay đó.
4. Đổi mới và hồn thiện nghiệp vụ cho vay:
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng của các ngân
hàng thương mại nói chung và của các chi nhánh nói riêng vì nó đem lại lợi
nhuận lớn cho ngân hàng, nên cần phải hồn thiện và đổi mới nó cho phù hợp
với tình hình thực tế và xu hướng phát triển của đất nước. Có như vậy mới hạn
chế được rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Cần linh động giữa khâu kiểm tra hồ sơ và khâu thẩm định thực tế.
Lập chương trình cho máy vi tính để tự động in bản sao khê, bản chi
tiết với các nội dung cần thiết để dễ dàng quản lý, giảm bớt thời gian theo dõi,
quản lý trên hồ sơ bằng thủ cơng của cán bộ tín dụng, đồng thời tăng cường độ
lao động vào việc điều tra, phân tích, đánh giá về tình hình tài chính của khách
hàng vay vốn.
5. Tăng cường đầu tư cho khâu thẩm định tín dụng:
Việc thẩm định các phương án vay vốn lớn, ngồi việc đánh giá yếu tố
trực tiếp tại chỗ thì việc xem xét ở phạm vi trong vùng, trong nước và cả ngồi
nước cũng rất quan trọng. Do đó để nâng cao độ tin cậy trong việc thẩm định
phương án, thiết nghĩ chi nhánh nên hình thành một bộ phận nghiên cứu chiến

lược đầu tư và thẩm định các phương án vay vốn lớn. Đồng thời phải có sự
đầu tư thích đáng từ Ngân hàng Nơng nghiệp Việt nam cho đến chi nhánh
nhằm tạo sự liên thơng và tạo cho chi nhánh nắm bắt nhiều thơng tin ở cấp vĩ
mơ để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Tổ chức nghiên cứu và thẩm định dự án về phương diện lợi ích kinh tế
xã hội. Nghiên cứu lợi ích kinh tế xã hội của một dự án là nhằm xác định sự
đóng góp thực tế của dự án vào các mục tiêu phát triển cơ bản của nền kinh tế
và phúc lợi xã hội của đất nước. Trên phương diện đó lợi ích kinh tế xã hội
được hiểu là khả năng sử dụng những tài ngun khan hiếm của đất nước để
sản xuất hàng hố với hiệu quả tối đa và tăng thêm lợi ích thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, nâng cao mức sống của người dân và mang lại sự phồn vinh cho xã
hội. Một dự án được cho là khả thi khi đó đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư và
lợi ích kinh tế xã hội của đất nước.
Việc thẩm định cho vay có nhiều yếu tố liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau như thẩm định luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án, thẩm định địa
điểm xây dựng nhà máy, xí nghiệp, thẩm định thị trường sản phẩm, giá bán
sản phẩm gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, đối với cho vay ngân hàng nên chun
mơn hố cán bộ thẩm định để thẩm định chính xác các lĩnh vực liên quan đến
dự án nhằm mang lại hiệu quả cao đối với cho vay tại chi nhánh.

SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình cho vay ngắn hạn

II. Các biện pháp thu hồi nợ q hạn và giảm thiểu rủi ro trong q trình

xét duyệt cấp tín dụng để nâng cao chất lượng tín dụng:
Đối với các khoản nợ q hạn bình thường: cán bộ tín dụng phải tăng
cường đơn đốc, thu hồi nợ, kết hợp với việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn,
tình hình tài chính, tài sản đảm bảo… Đồng thời cần có biện pháp thích hợp để
giúp đỡ khách hàng giải quyết khó khăn về tài chính, trả nợ ngân hàng: giải
quyết sản phẩm tồn kho, thu hồi cơng nợ, tạm hỗn thu lãi định kỳ… Các
khoản nợ phải chuyển nợ q hạn do chậm trả một phần gốc hoặc lãi theo
quyết định 1627, cần tập trung xử lý ngay phần nợ chậm trả, trên cơ sở đó
chuyển khoản vay về nợ trong hạn theo hướng dẫn của ngân hàng cấp trên.
Đối với khoản nợ q hạn trên 6 tháng, nợ khó đòi, có nguy cơ rủi ro phải thực
hiện việc đơn đốc, thu hồi nợ qua nhiều bước và kiểm tra, quy trách nhiệm và
xử lý nghiêm minh những cán bộ ngân hàng mắc sai phạm.
Nếu doanh nghiệp hay khách hàng thua lỗ trong kinh doanh là do
ngun nhân bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ, ngân hàng có thể giảm một
phần hoặc tồn phần lãi phạt q hạn cho bên vay.
Thu thập đầy đủ thơng tin và xử lý thơng tin để xác định thiện chí trả
nợ và khả năng trả nợ của khách hàng vay, từ đó tìm ra khách hàng vay có
triển vọng trả nợ tốt:
Thu thập đầy đủ, xử lý chính xác các thơng tin thu thập được từ khách
hàng để từ đó thiết lập mối quan hệ với khách hàng. Điều này có ý nghĩa rất
quan trọng trong cơng tác kiểm sốt chất lượng cho vay. Ngân hàng có thể thu
thập thơng tin từ:
- Thơng tin từ khách hàng: Nguồn thơng tin này có đặc điểm là thường
xun thiếu khách quan (hay chủ quan) nhưng lại là những thơng tin quan
trọng như các dữ liệu tài chính của khách hàng, nhu cầu vay và kinh
nghiệm quản trị kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là thơng tin về nhu
cầu vay. Đây là những thơng tin cần thiết cho q trình nghiên cứu và lựa
chọn khách hàng cho vay.
- Thơng tin nội bộ ngân hàng: Mối quan hệ giữa khách hàng và ngân
hàng càng thường xun thì nguồn thơng tin trong nội bộ càng nhiều và càng

đáng tin cậy.
Thơng tin bên ngồi: Thơng tin bên ngồi bao gồm thơng tin ở trung
tâm thơng tin, thơng tin thu thập hoặc mua từ các cơng ty xếp hạng doanh
nghiệp, từ các ngân hàng khác, từ các cơ quan chức năng, từ các ấn phẩm
thương mại …

SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC

Trang 25


×