Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Pháp luật về quản lý vốn đầu tư của nhà nước tại doanh nghiệp trực thuộc bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 104 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TRN PHM MAI LINH

PHáP LUậT Về QUảN Lý VốN ĐầU TƯ
CủA NHà NƯớC TạI DOANH NGHIệP TRựC THUộC Bộ

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TRN PHM MAI LINH

PHáP LUậT Về QUảN Lý VốN ĐầU TƯ
CủA NHà NƯớC TạI DOANH NGHIệP TRựC THUộC Bộ
Chuyờn ngnh: Lut Kinh t
Mó s: 60 38 01 07

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: TS. NGUYN TH LAN HNG

H NI - 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Trần Phạm Mai Linh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƢ CỦA NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƢ CỦA NHÀ NƢỚC TẠI DOANH NGHIỆP
TRỰC THUỘC BỘ ......................................................................... 7
1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.2.

1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.

Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc
tại Doanh nghiệp .............................................................................. 7
Khái niệm về đầu tư vốn Nhà nước và quản lý vốn đầu tư của
Nhà nước tại Doanh nghiệp ............................................................... 7
Chủ thể tham gia hoạt động đầu tư vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp ...... 8
Đặc điểm quản lý vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ .................. 10
Khái quát pháp luật về quản lý vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tại
DN trực thuộc Bộ ........................................................................... 11
Quan hệ pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN trực
thuộc Bộ ........................................................................................... 11
Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về quản lý, sử dụng vốn và tài
sản của DN ....................................................................................... 12
Nội dung pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN
trực thuộc Bộ ................................................................................... 15

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI
HÀNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CỦA
NHÀ NƢỚC TẠI DOANH NGHIỆP TRỰC THUỘC BỘ ....... 21
2.1.

Thực trạng pháp luật về quản lý vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc
tại DN trực thuộc Bộ...................................................................... 21


2.1.1.
2.1.2.

2.1.3.
2.1.4.
2.1.5.

Quy định về hình thức đầu tư vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ ..... 21
Quy định pháp luật về phân cấp thẩm quyền quản lý vốn đầu tư
của Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ ................................................ 22
Quy định về quản lý nguồn vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ ...... 35
Quy định pháp luật về quản lý quá trình sử dụng vốn Nhà nước
tại Doanh nghiệp .............................................................................. 46
Quy định pháp luật về giám sát quá trình sử dụng vốn Nhà nước
tại Doanh nghiệp và chế độ công khai, minh bạch tài chính
Doanh nghiệp ................................................................................... 52

2.2.

Thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý vốn Nhà nƣớc tại
Doanh nghiệp trực thuộc Bộ ......................................................... 58
2.2.1.
Thực tiễn áp dụng pháp luật tại Doanh nghiệp có chức năng sản
xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế ................................................. 58
2.2.2.
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà
nước tại DN thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.................... 71
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƢ CỦA NHÀ NƢỚC TẠI DOANH NGHIỆP
TRỰC THUỘC BỘ ....................................................................... 77
3.1.
3.1.1.

3.1.2.
3.1.3.
3.2.
3.2.1.
3.2.2.

Định hƣớng hoàn thiện cơ cấu quản lý vốn đầu tƣ của Nhà
nƣớc tại DN trực thuộc Bộ ............................................................ 77
Đẩy mạnh công tác tái cơ cấu DN Nhà nước .................................. 77
Tăng cường cơ chế giám sát từ các chủ thể có liên quan ................ 79
Nâng cao hiệu quả lãnh đạo cơ quan Bộ quản lý ngành đối với
DN trực thuộc .................................................................................. 83
Định hƣớng hoàn thiện quy định pháp luật về quản lý vốn
đầu tƣ của Nhà nƣớc tại DN trực thuộc Bộ ................................ 85
Hoàn thiện quy định pháp luật về cơ cấu nguồn vốn Nhà nước
trong DN .......................................................................................... 85
Hoàn thiện quy định pháp luật về cơ chế quản trị vốn Nhà nước
tại DN ............................................................................................... 86


3.2.3.

Hoàn thiện quy định pháp luật về giám sát sử dụng vốn Nhà
nước tại DN và chế độ công khai thông tin tài chính DN ............... 89
3.2.4.
Đưa ra quy định chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các hành
vi vi phạm pháp luật về quản lý vốn đầu tư Nhà nước tại DN ........ 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 92



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTCP:

Công ty cổ phần

CTNN:

Công ty Nhà nước

DN:

Doanh nghiệp

ĐDCSH:

Đại diện chủ sở hữu

ĐHĐCĐ:

Đại hội đồng cổ đông

HĐQT:

Hội đồng Quản trị

Luật QLVNN:

Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại

Doanh nghiệp

QLNN:

Quản lý Nhà nước

SCIC:

Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh
vốn Nhà nước

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND:

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, việc nâng
cao vai trò quản lý của Nhà nước ngày càng là yêu cầu quan trọng. Bên cạnh
việc đưa ra chính sách, ban hành pháp luật để quản lý nền kinh tế, trực tiếp
đầu tư vốn để tham gia vào thị trường cũng là một kênh quan trọng để Nhà
nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế của mình, trong đó phải đặc biệt
chú ý đến hoạt động đầu tư vốn Nhà nước vào các DN.
Trong những năm gần đây, trước những yêu cầu của nền kinh tế thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã có những thay đổi lớn

trong hoạt động đầu tư của Nhà nước, cùng với đó là việc từng bước xây
dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật để điều chỉnh về vấn đề này. Bên cạnh
những thành quả đáng ghi nhận, phải thừa nhận rằng hiện tại hoạt động đầu
tư vốn Nhà nước vào các DN còn rất nhiều bất cập. Đặc biệt, thời gian gần
đây xã hội đang rất quan tâm đến tình hình kinh doanh thua lỗ của các tập
đoàn, tổng CTNN. Tình trạng đầu tư vốn Nhà nước dàn trải, lãng phí,
không hiệu quả gây thất thoát lớn cho ngân sách Nhà nước đang đặt ra rất
nhiều vấn đề cần giải quyết.
Có thể thấy thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân do pháp luật điều chỉnh hoạt động này vừa chưa tạo ra được
hành lang pháp lý vững chắc cho việc quản lý hoạt động đầu tư vốn của Nhà
nước vào các DN. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư
vốn Nhà nước vào các DN tại Việt Nam hiện nay, đòi hỏi phải thực hiện đồng
bộ các giải pháp, trong đó việc hoàn thiện các quy định của pháp luật tạo cơ
chế pháp lý hiệu quả là yêu cầu có tính tiên quyết.
Xét về phương diện pháp luật thực định, hiện nay vấn đề đầu tư vốn

1


Nhà nước vào các DN được điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật
khác nhau như: Luật DN, Luật Đầu tư, Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Quyết định số
151/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước, Nghị định số
99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực
hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với
DNNN và vốn Nhà nước đầu tư vào DN, Nghị định số 71/2013/NĐ-CP về
đầu tư vốn Nhà nước vào DN và quản lý tài chính đối với DN do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ, Nghị định số 87/2015/NĐ-CP về giám sát đầu tư

vốn Nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt
động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp có vốn nhà nước, Nghị định số 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn Nhà
nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp... Hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật này đã từng bước điều chỉnh những vấn đề
cơ bản của hoạt động đầu tư vốn Nhà nước song vẫn còn nhiều tồn tại và bất
cập. Nhiều vấn đề chưa được quy định thống nhất, hợp lý hoặc chưa phù hợp
về mặt lý luận cũng như chưa đáp ứng được thực tiễn và hiệu quả điều chỉnh
không cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách thấu đáo pháp luật về
quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại các DN nhằm đánh giá thực trạng pháp
luật về lĩnh vực này, để đưa ra những kiến nghị bổ sung pháp luật là vấn đề
hết sức cần thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước.
Từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Pháp luật về quản
lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp trực thuộc Bộ” để làm luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có thể nhận thấy trong những năm gần đây, vấn đề cơ cấu lại DNNN,

2


đầu tư vốn của Nhà nước vào DN đang nhận được sự quan của nhiều nhà
nghiên cứu trên cả phương diện kinh tế học và luật học.
Một cách khái quát, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu điển
hình đã được công bố như:
- Sở hữu Nhà nước và DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa I Việt Nam (sách chuyên khảo), Nguyễn Cúc (chủ biên), Hà
Nội, 2007;
- Quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và DNNN ở Việt Nam hiện nay,
Phạm Minh Tuấn, Luận án tiến sĩ luật học, 2007;

- Đổi mới quản lý Nhà nước bằng pháp luật đối với DNNN ở Việt Nam
hiện nay, Lê Văn Trung, Luận án tiến sĩ luật học, 2006...
- Pháp luật quản lý Nhà nước về đầu tư – Những vấn đề lí luận và thực
tiễn, Nguyễn Duy Nam, Luận văn thạc sỹ luật học, 2013
- Pháp luật về đầu tư vốn Nhà nước vào các Doanh nghiệp ở Việt Nam,
Luận văn thạc sỹ luật học, 2013
Ngoài ra, một số báo đăng trên các trang thông tin điện tử như: “Đầu
tư kinh doanh vốn Nhà nước: Thu hẹp đối tượng, siết vốn đầu tư”, Lưu
Thủy, đăng trên hay bài viết “Cơ chế giám sát tài
chính, đầu tư vốn Nhà nước tại doanh nghiệp: Những vấn đề đặt ra”, đăng
trên Tạp chí tài chính...
Đánh giá một cách khái quát, các công trình trên phần lớn tập trung vào
phân tích hoạt động đầu tư vốn của Nhà nước dưới góc độ kinh tế hoặc chỉ đề
cập đến hoạt động đầu tư vốn Nhà nước vào DNNN, mà trọng tâm là các
TĐKTNN. Đến nay, chưa có nghiên cứu tổng thể nào về quản lý Nhà nước
đối với vốn đầu tư tại Doanh nghiệp trực thuộc Bộ dưới góc độ là một hành vi
pháp lý, từ đó làm rõ các nội dung như: Mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước
và DN có vốn đầu tư của Nhà nước, các quy định của pháp luật về hình thức,

3


nguồn vốn đầu tư đầu tư, quản lý quá trình sử dụng vốn đầu tư, giám sát vốn
đầu tư của Nhà nước và đặc biệt là chế độ phân cấp quản lý của cơ quan Nhà
nước đối với Doanh nghiệp trực thuộc Bộ... Chính vì vậy, việc tác giả lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại các
Doanh nghiệp trực thuộc Bộ” có thể được xem như là một công trình nghiên
cứu có tính mới ở cấp độ luận văn thạc sĩ ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn

về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước vào DN trực thuộc Bộ và cơ chế điều
chỉnh pháp luật đối với quá trình quản lý của cơ quan Bộ chủ quản trong hoạt
động đầu tư vốn của Nhà nước vào các DN ở Việt Nam hiện nay, từ đó chỉ ra
những thiếu sót, bất cập trong quy định của pháp luật hiện hành cũng như
thực tiễn áp dụng các quy định này trên thực tế để đề xuất các giải pháp hoàn
thiện pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại các Doanh nghiệp trực
thuộc Bộ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là các quy định của pháp
luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động đầu tư vốn của Nhà nước vào các DN,
đặt trong tổng thể hệ thống pháp luật hiện hành như Luật DN, Luật Quản
lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại Doanh
nghiệp, Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg, Nghị định số 99/2012/NĐ-CP
ngày 15/11/2012, Nghị định số 71/2013/NĐ-CP, Nghị định 91/2015/NĐCP ngày 13/10/2015, Nghị định 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015,... Ngoài
ra, đối tượng nghiên cứu của luận văn cũng bao gồm các quan điểm, học
thuyết về đầu tư vốn Nhà nước vào DN đã và đang được thừa nhận ở một
số quốc gia trên thế giới để từ đó rút ra các kết luận khoa học và những bài
học kinh nghiệm cho quá trình quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại các
Doanh nghiệp trực thuộc Bộ ở Việt Nam.

4


Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào việc nghiên cứu hoạt động
đầu tư vốn của Nhà nước vào các Doanh nghiệp trực thuộc Bộ dưới góc độ là
hành vi của chủ thể đầu tư cùng với những hệ quả xảy ra của việc thực hiện
hành vi đó. Trong quá trình triển khai đề tài, luận văn sẽ kết hợp làm rõ thêm
một số điểm đặc thù trong cơ chế đầu tư vốn của Nhà nước đối với mỗi loại
hình DN để tìm ra giải pháp phù hợp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các

phương pháp nghiên cứu phổ dụng trong khoa học xã hội như:
- Phương pháp diễn dịch, quy nạp, khái quát hóa được sử dụng để
làm rõ các vấn đề lý luận về đầu tư vốn Nhà nước vào các DN và mô hình
pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại các
DN trực thuộc Bộ;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, giải thích, chứng minh, điều tra
khảo sát và so sánh đối chiếu pháp luật được sử dụng để phân tích và đánh
giá thực trạng pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại các DN
trực thuộc Bộ.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn là công trình khoa học ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học đề
cập vấn đề lý luận, thực tiễn pháp lý về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại
các DN trực thuộc Bộ ở Việt Nam hiện nay. Những đóng góp mới của luận
văn được thể hiện ở những khía cạnh cơ bản sau đây:
Thứ nhất, làm sáng tỏ hơn một số vấn đề lý luận về quản lý vốn đầu
tư của Nhà nước tại các DN và cơ chế điều chỉnh pháp luật đối với hoạt
động quản lý đầu tư vốn của Nhà nước vào DN của cơ quan Bộ quản lý
ngành chủ quản.
Thứ hai, đánh giá các quy định của pháp luật, đặc biệt chỉ ra được những

5


thiếu sót, bất cập của pháp luật về vấn đề này để có hướng hoàn thiện; đánh giá
được thực tiễn thi hành luật cũng như hiệu quả hoạt động thực tế của quá trình
quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN của cơ quan Bộ quản lý ngành, có đề
cập đến thực tiễn tại Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh.
Thứ ba, luận văn đưa ra một số định hướng hoàn thiện pháp luật về
quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại Doanh nghiệp trực thuộc Bộ ở Việt
Nam hiện nay.

6. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại
DN và pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ.
- Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về
quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ.
- Chương 3: Định hướng hoàn thiện và một số kiến nghị nhằm nâng cao
pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CỦA NHÀ
NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CỦA NHÀ
NƢỚC TẠI DOANH NGHIỆP TRỰC THUỘC BỘ
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tại
Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đầu tư vốn Nhà nước và quản lý vốn đầu tư của
Nhà nước tại Doanh nghiệp
Đầu tư vốn Nhà nước
Đầu tư vốn Nhà nước là hoạt động thực hiện chức năng điều tiết kinh tế
của Nhà nước, thúc đẩy sự phát triển xã hội. Hoạt động này đã được tiến hành
từ rất lâu, nhưng đến nay vẫn chưa có khái niệm trọn vẹn cho vấn đề này.
Theo định nghĩa trong Từ điển Tiếng Việt, “đầu tư” là việc “bỏ nhân lực,
vật lực, tài lực vào công việc gì trên cơ sở tính toán hiệu quả xã hội” [15, tr. 301].
Và “vốn” được hiểu là “tổng thể những tài sản nói chung những tài sản bỏ ra
lúc đầu, thường được biểu hiện bằng tiền, dùng trong sản xuất kinh doanh nói
chung, trong hoạt động sinh lợi” [15, tr. 108].

Từ các định nghĩa này, có thể hiểu đầu tư vốn Nhà nước vào DN là việc
Nhà nước bỏ vốn, tài sản dưới các hình thức khác nhau, theo cách thức pháp
luật cho phép vào các DN nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.
Quản lý vốn Nhà nước tại DN
Quản lý Nhà nước là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực
nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước đối với các quá trình phát triển xã hội
để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người. Trong
các chức năng quản lý chính của Nhà nước, quản lý kinh tế đóng vai trò chủ
đạo, bởi lẽ bất cứ Nhà nước nào muốn duy trì, tồn tại và phát triển đều phải

7


xây dựng và củng cố nền kinh tế của mình. Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý kinh tế thông qua các hoạt động có tổ chức như: xây dựng chiến lược,
quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; hoạch định và thực hiện các
chính sách kinh tế - xã hội; hoạch định và thực hiện các chính sách kinh tế xã hội, hỗ trợ và tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, thực
hiện kiểm soát Nhà nước, quản lý và kiểm soát sử dụng tài sản quốc gia,..[13]
Như vậy, có thể hiểu quản lý vốn Nhà nước tại DN là hoạt động quản
lý của Nhà nước và các chủ thể được Nhà nước giao phó để đảm bảo tài sản,
vốn Nhà nước được bảo toàn và phát triển, được khai thác và sử dụng có hiệu
quả. Quản lý Nhà nước trong hoạt động đầu tư vốn tại DN có đặc trưng sau:
- Chủ thể quản lý là Nhà nước – chủ thể mang quyền lực công.
- Đối tượng quản lý Nhà nước là tài sản có vốn đầu tư của Nhà nước
trong các DN. Mục tiêu đầu tư của Nhà nước chỉ có thể đạt được thông qua
hoạt động đầu tư, kinh doanh của các DN.
1.1.2. Chủ thể tham gia hoạt động đầu tư vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp
Trong hoạt động đầu tư vốn Nhà nước vào DN, chủ thể đầu tư vốn là
Nhà nước, chủ thể được đầu tư là DN. Nhà nước quản lý DN thông qua cơ
quan đại diện chủ sở hữu.

Nhà nước bên cạnh tư cách là chủ sở hữu những nguồn lực đầu tư, còn
mang trong mình vai trò tổ chức đại diện cho quyền lực công cộng. Nhà nước
có quyền sử dụng pháp luật để quản lý các hoạt động đầu tư của mình. Đây là
điều mà các chủ đầu tư khác không thể có được, các điểm khác biệt có thể kể
đến như sau:
Thứ nhất, với các nhà đầu tư tư nhân, mục tiêu lợi nhuận thường được
xem là mục tiêu duy nhất. Tuy nhiên, với Nhà nước, đầu tư vào DN không
chỉ hướng tới mục tiêu lợi nhuận, mà trên hết Nhà nước thực hiện vai trò
điều tiết kinh tế vĩ mô và ổn định xã hội. Điều này xuất phát từ nhu cầu thực

8


hiện các chức năng cơ bản của Nhà nước, bao gồm chức năng kinh tế và
chức năng xã hội.
Thực tế cho thấy rằng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới không phân
biệt chế độ chính trị, chế độ kinh tế, Nhà nước đều thực hiện hoạt động can
dự vào nền kinh tế [14, tr. 84]. Ở các quốc gia xã hội chủ nghĩa, sự tham gia
của Nhà nước trong các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động đầu tư nói
riêng là phổ biến và mang tính chất nguyên lý. Trong các quốc gia theo mô
hình xã hội chủ nghĩa, Nhà nước là chủ sở hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu,
có trách nhiệm tổ chức và quản lý nền kinh tế quốc gia, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả các nguồn lực quốc gia. Sự can thiệp này hướng tới mục
tiêu cơ bản là:
(i) Khắc phục các khuyết tật của thị trường, như: kiểm
soát thị trường, phòng ngừa ô nhiễm, hạn chế bất công, bình
đẳng về thu nhập,…
(ii) Nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực trong xã hội
(iii) Ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thông
qua các chính sách tài khoá, tiền tệ, đầu tư công [14, tr. 84 - 85].

Có quan điểm cho rằng, Nhà nước chỉ nên thực hiện chức năng của
mình là đầu tư phát triển và không nên cạnh tranh đầu tư vì mục đích lợi
nhuận với xã hội. Lý do là Nhà nước tham gia đầu tư kinh doanh cũng đồng
nghĩa với việc Nhà nước cạnh tranh đầu tư với các nhà đầu tư khác trong xã
hội. Đây là một sự cạnh tranh đầu tư không công bằng do vị thế đặc biệt của
Nhà nước – vừa là chủ thể nắm trong tay nguồn lực khổng lồ của quốc gia,
vừa là tổ chức đại diện cho quyền lực công, có quyền quản lý các nhà đầu tư
khác. Sự đầu tư này của Nhà nước có thể làm méo mó các quan hệ đầu tư và
gây hại cho nền kinh tế, Nhà nước tham gia đầu tư, kinh doanh có thể dẫn tới
tình huống xung đột lợi ích.

9


Bên cạnh đó, cũng có quan điểm ngược lại cho rằng việc Nhà nước
tham gia đầu tư kinh doanh không chỉ vì mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động
này còn có ý nghĩa trong việc giúp Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, dẫn dắt nền kinh tế đúng theo định hướng ban đầu.
Kinh tế Nhà nước, đầu tư nhà nước đóng vai trò chèo lái con thuyền kinh tế
quốc gia và việc Nhà nước đầu tư kinh doanh hoàn toàn là đòi hỏi mang
tính khách quan.
Mặc dù còn nhiều ý kiến trái chiều khác nhau, nhưng hiện nay, quan
điểm chính thức của Việt Nam là Nhà nước đồng thời có thể thực hiện cả hoạt
động đầu tư phát triển và hoạt động đầu tư kinh doanh [6, tr. 147 - 148]. Nhà
nước sử dụng tài sản do Nhà nước quản lý đầu tư vào các DN với mục tiêu là
tăng giá trị tài sản của Nhà nước và thực hiện việc kiểm soát ổn định kinh tế
trong những lĩnh vực chiến lược.
1.1.3. Đặc điểm quản lý vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ
QLNN là hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện quyền lực
nhà nước [13].

Quản lý vốn Nhà nước tại DN là hoạt động đan xen tính chất quản
lý của cơ quan Nhà nước, và thực hiện chức năng của chủ sở hữu DN. Có
thể thấy, quản lý vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ có những đặc điểm
nổi bật sau:
Thứ nhất, QLNN theo mục tiêu, chiến lược, chương trình và kế hoạch
đã định. Mục tiêu, chiến lược, chương trình và kế hoạch là những công cụ để
hoạch định phát triển. Nghĩa là đặt ra những mục tiêu kinh tế - xã hội cần đạt
được trong khoảng thời gian đã định sẵn và cả cách thức thực hiện để đạt
được mục tiêu đề ra.
Đặc điểm này đòi hỏi công tác QLNN phải có chương trình, kế hoạch
dài hạn. trung hạn và ngắn hạn. Có chỉ tiêu khả thi và có biện pháp tổ chức

10


hữu hiệu để thực hiện chỉ tiêu. Đồng thời, có cả các chi tiêu chủ yếu vừa
mang tính định hướng vừa mang tính pháp lệnh.
Thứ hai, QLNN mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính
mệnh lệnh đơn phương của Nhà nước. Trong quản lý, khách thể quản lý phải
phục tùng chủ thể quản lý một cách nghiêm minh. Nếu khách thể làm trái,
phải bị truy cứu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, chức năng quản lý Nhà nước đối với DN được phân cấp thẩm
quyền cho nhiều cơ quan quản lý Nhà nước, đó là: Thủ tướng Chính phủ, cơ
quan Bộ trực tiếp chủ quản, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài Chính, …Đặc điểm
này thể hiện tư duy phân cấp quản lý còn chồng chéo, chưa tách bạch rõ chức
năng của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Thứ tư, do cơ chế quản lý DN có vốn Nhà nước hiện nay ở Việt Nam
chưa tách bạch được chức năng quản lý và chức năng sở hữu, điều này chi
phối trực tiếp đến cách thức quản lý DN có vốn đầu tư Nhà nước nói chung
cũng như DN trực thuộc Bộ nói riêng. Bộ chủ quản quản lý DN với cả hai tư

cách: đại diện chủ sở hữu Nhà nước và cơ quan quản lý hành chính Nhà nước.
1.2. Khái quát pháp luật về quản lý vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tại
DN trực thuộc Bộ
1.2.1. Quan hệ pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN
trực thuộc Bộ
Quan hệ pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước vào DN hay
rộng hơn là quan hệ pháp luật về tài chính DN gắn với quá trình tạo lập, quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của DN.
Căn cứ vào nội dung quan hệ pháp luật, có thể phân chia thành:
(i) Nhóm quan hệ pháp luật về tạo lập vốn và tài sản của DN
(ii) Nhóm quan hệ pháp luật về quản lý sử dụng vốn và tài sản
(iii) Nhóm quan hệ pháp luật trong quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận

11


(iv) Nhóm quan hệ pháp luật trong giám sát hoạt động tài chính DN
Tác giả chủ yếu tiếp cận dựa trên nội dung quan hệ pháp luật.
Ngoài ra, căn cứ vào mục đích tham gia của các chủ thể trong quá trình
tạo lập, quản lý, sử dụng vốn và tài sản có thể chia thành bốn nhóm:
(i) Quan hệ giữa các cơ quan nội bộ DN trong tạo lập, quản lý, sử
dụng vốn và tài sản
(ii) Quan hệ giữa DN và NN trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
(iii) Quan hệ giữa DN và các chủ thể cho vay
(iv) Quan hệ giữa DN với khách hàng trong mua bán hàng hoá, cung
cấp và nhận cung cấp dịch vụ.
1.2.2. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về quản lý, sử dụng vốn và tài
sản của DN
1.2.2.1. Phân quyền trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của DN
Phân định thẩm quyền quản lý, sử dụng vốn và tài sản của DN được

xác định tuỳ thuộc vào loại hình DN.
Đối với mô hình công ty cổ phần, luật công ty của nhiều nước áp dụng
nguyên tắc phân tách giữa sở hữu và quản lý [11, tr. 105]. Bởi đặc trưng sở
hữu cổ phần phân tán, các cổ đông không trực tiếp tham gia hoạt động quản lý
mà thông qua ĐHĐCĐ bầu ra các thành viên HĐQT và uỷ thác hoạt động
quản lý cho HĐQT.
Đối với mô hình công ty TNHH một thành viên hoặc hai thành viên, nếu
người góp vốn là cá nhân có thể trực tiếp tham gia quản lý, điều hành; nếu là tổ
chức góp vốn có thể cử người đại diện tham gia quản lý, điều hành DN.
Có thể thấy sự phân quyền của các cơ quan tổ chức nội bộ trong quản lý
vốn và tài sản được phân chia thành: (i) Phân quyền giữa cơ quan chủ sở hữu
và cơ quan quản lý; (ii) Phân quyền giữa cơ quan quản lý và cơ quan điều hành
- Phân quyền của cơ quan chủ sở hữu và cơ quan quản lý: Luật DN của

12


nước ta và luật công ty ở nhiều nước tư bản phát triển đều có chung mục đích:
xác định thẩm quyền của chủ sở hữu trong quyết định những vấn đề quan
trọng của công ty và xác định thẩm quyền của cơ quan quản lý. Ngoài ra, luật
cho phép cơ quan chủ sở hữu quyết định phạm vi thẩm quyền của cơ quan
quản lý bằng ghi nhận trong điều lệ DN. Về mặt tài chính, sử dụng vốn và tài
sản liên quan quyết định chi phí và hình thành doanh thu, tích luỹ lợi nhuận
của DN, nên có thể nói, cơ quan và người có thẩm quyền quản lý và điều
hành kinh doanh là chủ thể quyết định đến kết quả quả kinh doanh của DN.
- Phân quyền giữa cơ quan quản lý và cơ quan điều hành: Đây là sự
phân quyền nhằm giao quyền điều hành trong DN cho một hoặc một số người
có năng lực điều hành. Luật DN 2014 nước ta quy định về phân tách giữa quản
lý và điều hành thể hiện rõ nét nhất trong quy định về thuê Tổng giám đốc, theo
đó, vị trí người điều hành tách bạch với vị trí củ người quản lý – thành viên

HĐQT. Tổng giám đốc hoặc giám đốc với tư cách là người đại diện theo pháp
luật nhân danh công ty ký kết các hợp đồng, quyết định liên quan đến giao dịch
vốn của công ty. Hiện nay, Luật DN quy định nghĩa vụ của người điều hành
giống như thành viên HĐQT. Cơ quan quản lý được uỷ quyền của cơ quan chủ
sở hữu thực hiện quyền giám sát đối với người điều hành.
1.2.2.2. Vốn và tài sản của DN phải được bảo toàn
Về mặt tài chính, vốn là thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản. Khi vốn
bằng tiền đã chuyển thành tài sản thì bảo toàn tài sản mang ý nghĩa duy trì giá
trị sử dụng của tài sản. Theo nghĩa hẹp, bảo toàn vốn cũng chính là bảo toàn
tài sản nhằm duy trì và làm gia tăng giá trị của nó thông qua hoạt động đầu tư
và kinh doanh [11, tr. 108].
Quá trình kinh doanh, mục đích của các tổ chức và cá nhân hướng đến
luôn là lợi nhuận. Tuy nhiên, DN không thể tránh khỏi các quyết định kinh
doanh dẫn đến tình trạng thua lỗ, nợ quá hạn, hay thậm chí là phá sản. Chủ sở
hữu có thẩm quyền, trách nhiệm bảo toàn vốn thông qua quyết định mua bán,
13


sáp nhập công ty, bán tài sản,… nhằm duy trì giá trị sử dụng của tài sản và
bảo toàn vốn của DN.
1.2.2.3. Bảo vệ lợi ích của chủ sở hữu và chủ nợ
Trong quá trình đầu tư và kinh doanh, ngoài phần vốn chủ sở hữu bỏ ra
ban đầu, để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, DN có thể vay vốn.
Trong qua hệ với DN, các chủ nợ chỉ có quyền hưởng lãi suất theo thoả thuận
và chỉ có thể thu hồi vốn khi đến hạn trả nợ theo hợp đồng và không chịu
trách nhiệm về các khoản thua lỗ hay thất bại từ các dự án đầu tư của DN.
Ngoài chủ nợ, chủ sở hữu cũng là chủ thể cần được bảo vệ lợi ích trước
những rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. Chủ sở hữu trong
công ty TNHH và công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm
vi phần vốn góp tương đương với giá trị cổ phần sở hữu hoặc phần vốn góp

và chỉ được hưởng cổ tức hoặc phân chia lợi nhuận khi các công ty này kinh
doanh có lãi [11, tr. 109].

1.2.2.4. Thông tin về quả n lý, sử dụ ng vố n và tài sả n
phả i đ ư ợ c minh bạ ch
Thẩm quyền quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao cho cơ quan
quản lý, điều hành theo Luật DN và Điều lệ công ty. Đại diện theo pháp luật
nhân danh DN ký kết và đôn đốc thực hiện hợp đồng, hành vi mua bán hàng
hoá, cung cấp, nhận cung cấp dịch vụ và thanh toán gắn với việc chuyển dịch
quyền sở hữu và sử dụng vốn, tài sản của DN. Kết quả thu, chi liên quan đến
các giao dịch này được tổ chức kế toán DN ghi nhận trên các tài khoản kế
toán. Đây là căn cứ xác định doanh thu, chi phí và lợi nhuận của DN. Việc
minh bạch hoá thông tin về tài chính giúp cho cơ quan chủ sở hữu và cơ quan
quản lý đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết và quyết định đã ban hành cũng
như kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan và người điều hành.

14


Đối với các DNNN, thông tin về quản lý, sử dụng vốn và tài sản càng
phải được minh bạch, bởi:
- Nhà nước sử dụng nguồn lực công để đầu tư góp vốn cho các DN. Việc
tiếp cận thông tin về tài chính của DNNN có ý nghĩa quan trọng trong giám sát
việc chi tiêu công. Thực hiện minh bạch hoá thông tin tài chính DNNN là cơ sở
để đánh giá lợi ích của quá trình phát triển DN đối với nền kinh tế. Điều quan
trọng hơn là có thể kiểm soát vốn và tài sản của NN, tránh việc lạm dụng của
cơ quan chấp hành ngân sách, gây thất thoát vốn và tài sản của NN.
- Đảm bảo tính minh bạch trong thông tin quản lý vốn đầu tư cũng
chính là đảm bảo tính minh bạch của hệ thống cơ quan NN và phòng chống
tham nhũng. Trên thực tế, hoạt động đầu tư góp vốn của NN được quyết định

bởi cơ quan hành pháp với tư cách là đại diện chủ sở hữu NN. Hiện nay, tuy
SCIC được thành lập với tư cách là tổ chức trung gian quản lý DN thay cho
các Bộ nhưng nhìn chung DNNN vẫn có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp
với hệ thống cơ quan hành pháp. Bởi vậy, công khai thông tin liên quan đến
các DN này là căn cứ để điều chỉnh chính sách, pháp luật nhằm hạn chế sự
lạm dụng vị trí quyền lực để tạo lợi ích cho các DNNN. Ngoài ra, cần sử dụng
quyền tiếp cận thông tin để đánh giá hiệu quả của việc thực hiện chính sách
đầu tư, cũng như việc điều chỉnh chính sách nhằm phòng, chống tham nhũng.
1.2.3. Nội dung pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại
DN trực thuộc Bộ
1.2.3.1. Nguồn vốn đầu tư Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ
Theo quy định tại Luật QLVNN, vốn Nhà nước tại DN bao gồm vốn từ
ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; vốn
từ quỹ đầu tư phát triển tại DN, quỹ hỗ trợ sắp xếp DN; vốn tín dụng do
Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác
được Nhà nước đầu tư tại DN [18, Điều 3, Khoản 8].

15


Theo quy định pháp luật, về cơ bản, có thể thấy, vốn đầu tư của NN vào
DN có thể hình thành từ các nguồn sau đây:
Một là, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách NN, quỹ ngân sách Nhà nước
thuộc nhóm chi đầu tư phát triển. Hoạt động đầu tư vốn từ ngân sách Nhà
nước vào các DN là hoạt động chủ yếu, quan trọng để tăng ngân sách Nhà
nước, điều tiết kinh tế vĩ mô, thúc đẩy phát triển xã hội.
Hai là, nguồn vốn đầu tư từ các quỹ đầu tư phát triển tại DN, quỹ hỗ trợ
sắp xếp DN. Đây là nguồn tài chính bổ sung cho hoạt động đầu tư vốn của
Nhà nước vào DN, ngoài nguồn vốn chính hình thành từ các khoản chi đầu tư
phát triển của ngân sách Nhà nước.

Ba là, nguồn vốn đầu tư từ vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
1.2.3.2. Hình thức đầu tư vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ
Pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới ghi nhận hai hình thức đầu tư
là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Có thể hiểu, đầu tư trực tiếp là hình
thức đầu tư do Nhà nước đầu tư bỏ vốn và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các chế
định tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý
hoạt động đầu tư. Ở Việt Nam, hiện nay, ngoài Chính phủ, cơ quan Bộ quản
lý ngành, UBND trực thuộc tỉnh, thành phố có chức năng đầu tư và quản lý
các DN, còn có SCIC – Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước
được thành lập như một chế định trung gian với mục đích đầu tư và kinh
doanh vốn Nhà nước. Có thể thấy, Việt Nam cũng thừa nhận và duy trì cả hai
hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp trên thực tế.
Xét ở góc độ các DN trực thuộc Bộ quản lý ngành quản lý, pháp luật
ghi nhận các hình thức đầu tư trực tiếp tại Điều 6 – Luật QLVNN, bao gồm:

16


(i) Đầu tư vốn Nhà nước để thành lập DN do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ
(ii) Đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho DN do Nhà nước năm giữ
100% vốn điều lệ đang hoạt động
(iii) Đầu tư bổ sung vốn Nhà nước để tiếp tục duy trì tỉ lệ cổ
phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty TNHH
hai thành viên trở lên
(iv) Đầu tư vốn Nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn
bộ DN [18, Điều 6].

1.2.3.3. Quy định về chủ thể có thẩm quyền quản lý vốn đầu tư của Nhà
nước tại DN
Hiện nay, Việt Nam áp dụng cả hai mô hình quản lý vốn Nhà nước tại
DN thông qua cơ quan Nhà nước chủ quản và thông qua Tổng công ty đầu tư
và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC)
Thứ nhất, quản lí vốn nhà nước đầu tư vào các DN thông qua các cơ
quan chủ quản. Theo quy định của pháp luật hiện hành, có nhiều cơ quan thực
hiện việc quản lí vốn nhà nước đầu tư vào các DN. Khoản 1 điều 4 Nghị định
số 99/2012/NĐ-CP quy định:
Chính phụ trực tiếp thực hiện hoặc phân công cho thủ tướng
chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ (sau
đây gọi chung là Bộ); phân cấp cho ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp
tỉnh); giao cho hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Người
đại diện thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở
hữu nhà nước [3].
Cụ thể việc phân công, phân cấp được thực hiện như sau:
- Đối với DN mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty

17


TNHH một thành viên là nhà nước: (i) Chính phủ, Thủ tướng chính phủ thực
hiện quản lí vốn nhà nước đầu tư tại các TĐKTNN, SCIC; (ii) Bộ quản lí
ngành là cấp trên trực tiếp của hội đồng thành viên tại TĐKTNN thực hiện
quản lí vốn nhà nước đầu tư tại các TĐKTNN đó, thực hiện quản lí vốn đầu
tư của nhà nước tại các DN thuộc Bộ; (iii) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện quản lý vốn đầu tư nhà nước đối với các DN thuộc ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; (iv) Hội đồng thành viên, chủ tịch công ty thực hiện quản lí phần vốn
góp vào các DN khác.

- Đối với DN mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, DN mà nhà
nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ, chủ sở hữu nhà nước sẽ chỉ định
người đại diện để thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn trong
DN. Chủ sở hữu nhà nước thực hiện giám sát, kiểm tra và thanh tra theo quy
định việc chấp hành pháp luật, việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn nhà nước tại các DN của người đại diện.
Thứ hai, quản lí vốn Nhà nước đầu tư vào các DN thông qua SCIC.
Ngày 20/6/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
151/2005/QĐ-TTg về việc thành lập SCIC. Theo đó, chức năng chủ yếu của
SCIC là: (i) Tiếp nhận và thực hiện ĐDCSH vốn Nhà nước đầu tư tại các
công ty TNHH Nhà nước một thành viên, công ty TNHH hai hành viên trở
lên, CTCP được chuyển đổi từ các CTNN độc lập hoặc mới thành lập; (ii)
Thực hiện việc đầu tự và quản lí vốn đầu tư của Tổng công ti vào các lĩnh
vực, ngành kinh tế quốc dân theo nhiệm vụ Nhà nước giao.
Như vậy, SCIC thực hiện việc quản lí vốn Nhà nước đầu tư tại các DN
được chuyển đổi từ các CTNN độc lập hoặc mới thành lập do các bộ, UBND
cấp tỉnh chuyển giao với tư cách là ĐDCSH vốn Nhà nước tại DN; thực hiện
quản lí vốn Nhà nước do SCIC đầu tư vào các DN với tư cách là chủ đầu tư.
1.2.3.4. Quy định về quản lý sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại DN

18


×