Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN KHÁNH LY

CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG CÁC ĐỐI
TƢỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP THEO QUY
ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 201


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN KHÁNH LY

CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG CÁC ĐỐI
TƢỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số
: 60 38 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ QUẾ ANH

Hà Nội – 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và trích dẫn trong Luận văn là chính xác và trung thực. Những kết luận khoa
học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Hà Nội, ngày 25

tháng 9 năm 2015

Tác giả luận văn

Trần Khánh Ly


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................... 7
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ......................................................... 8
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................... 9
Chƣơng I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI
TƢỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ
DỤNG ĐỐI TƢỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP .......................................... 14
1.1 Khái quát chung về quyền SHCN ..................................................... 14
1.1.1 Khái niệm quyền SHCN ................................................................. 14
1.1.2 Đặc điểm quyền SHCN .................................................................. 17
1.2 Khái quát chung về quyền sử dụng các đối tƣợng SHCN ................ 19
1.2.1 Khái niệm quyền sử dụng các đối tượng SHCN ............................ 19
1.2.2 Đặc điểm quyền sử dụng các đối tượng SHCN ............................. 21
1.3 Khái niệm, đặc điểm và hình thức chuyển giao quyền sử dụng các

đối tƣợng quyền SHCN ................................................................................... 22
1.3.1 Khái niệm chuyển giao quyền sử dụng đối tượng SHCN .............. 22
1.3.2 Đặc điểm chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN........................ 23
1.3.3 Hình thức chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN ....................... 25
1.4 So sánh chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN với một số dạng
chuyển quyền SHCN có liên quan .................................................................. 29
1.4.1 Chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN và chuyển nhượng quyền
SHCN ............................................................................................................... 29


1.4.2 Chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN và nhượng quyền thương
mại ................................................................................................................... 31
1.4.3 Chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN và chuyển giao công nghệ
(CGCN) ........................................................................................................... 33
1.5 Chuyển quyền sử dụng các đối tƣợng quyền SHCN theo các ĐƢQT
và pháp luật một số quốc gia ........................................................................... 34
1.5.1 Chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền SHCN theo các
ĐƯQT .............................................................................................................. 34
1.5.2 Chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng quyền SHCN theo pháp
luật một số quốc gia trên thế giới ................................................................... 37
1.5.2.1 Hoa Kỳ ........................................................................................ 38
1.5.2.2 Anh Quốc..................................................................................... 41
1.5.2.3 Brazil ........................................................................................... 43
1.5.2.4 Mexico ......................................................................................... 44
1.6 Sơ lƣợc lịch sử hoạt động chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN
trên thế giới ..................................................................................................... 45
Kết luận chƣơng I .................................................................................... 50
Chƣơng II. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG CÁC ĐỐI TƢỢNG SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP .......................................................................................................... 51

2.1 Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN ......................... 51
2.1.1 Chủ thể của hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng
SHCN ............................................................................................................... 52
2.1.2 Đối tượng của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN 54
2.1.3Nội dung của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN .. 63


2.2 Những hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN ......... 69
2.2.1 Những điều kiện hạn chế việc chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu ... 70
2.2.2 Điều kiện hạn chế chuyển quyền sử dụng sáng chế....................... 71
2.2.3 Điều kiện hạn chế chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN nhằm
chống độc quyền và cạnh tranh không lành mạnh ......................................... 72
Kết luận chƣơng II .................................................................................. 79
CHƢƠNG III THỰC TRẠNG CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG CÁC
ĐỐI TƢỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM VÀ KIẾN NGHỊ
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ......................................................................... 80
3.1 Thực tiễn hoạt động chuyển quyền sử dụng đối tƣợng quyền SHCN80
3.1.1 Khái quát hoạt động chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN ...... 80
3.1.2 Một số vụ việc liên quan đến hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối
tượng SHCN .................................................................................................... 89
3.1.3. Những vấn đề phát sinh trong chuyển quyền sử dụng đối tượng
SHCN ............................................................................................................... 93
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chuyển giao quyền
sử dụng đối tƣợng SHCN tại Việt Nam .......................................................... 96
KẾT LUẬN ........................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 101


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Cụm từ đƣợc viết tắt

SHTT

Sở hữu trí tuệ

SHCN

Sở hữu công nghiệp

WIPO

Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới

CGCN

Chuyển giao công nghệ


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng: Số lƣợng đơn đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tƣợng
SHCN và hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN đã đƣợc đăng ký
tại Cục SHTT từ năm 2004 đến 2014 ___________________________ 84
Biểu đồ: Số lƣợng hợp đồng chuyển quyền sử dụng các đối tƣợng SHCN
đã đƣợc đăng ký tại Cục SHTT từ năm 2004 đến 2014._____________ 86


LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam không chỉ đƣợc biết đến nhƣ một đất nƣớc giàu tài nguyên
thiên nhiên, khoáng sản mà còn đƣợc biết đến với những con ngƣời thông
minh sáng tạo trong mọi lĩnh vực. Sẽ không còn cảm thấy xa lạ khi chúng ta
nhắc tới một ngƣời nông dân tự sáng tạo và lắp ráp máy cải tiến, máy kéo,
máy cắt… những sản phẩm không chỉ phục vụ cho nền nông nghiệp mà còn
góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp. Từ những nhu cầu bức thiết từ
thực tế, chế định pháp luật về quyền SHCN đƣợc hình thành nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sáng tạo, sử dụng, định đoạt các
sản phẩm do lao động trí tuệ làm ra trong lĩnh vực công nghiệp. Điều này
đánh dấu một bƣớc tiến mới trong hoạt động bảo vệ sản phẩm của trí tuệ,
nâng cao vai trò của sở hữu trí tuệ nói chung và sở hữu công nghiệp nói
riêng.
Từ khi chế định pháp luật về quyền SHCN đƣợc hình thành, các cá nhân
tổ chức đã xác định đƣợc một cách rõ ràng hơn quyền của mình đối với các
sản phẩm công nghiệp do mình sáng tạo ra. Từ nhận thức cho đến hành động,
chủ sở hữu quyền SHCN luôn tìm ra những phƣơng hƣớng tối ƣu nhất nhằm
khai thác triệt để hiệu quả kinh tế của các đối tƣợng của quyền SHCN. Tuy
nhiên, không phải lúc nào chủ sở hữu đối tƣợng quyền SHCN cũng có thể tự
mình khai thác các quyền lợi mà pháp luật trao cho chủ sở hữu. Có rất nhiều
lý do mà một chủ sở hữu không thể trực tiếp khai thác các lợi ích kinh tế từ
quyền sở hữu công nghiệp nhƣ không biết kinh doanh, không thể kinh doanh
hoặc không có đủ điều kiện để khai thác công dụng của nó. Chính vì vậy mà
pháp luật còn cho phép chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp có quyền
chuyển giao quyền sử dụng các đối tƣợng quyền sở hữu công nghiệp theo
những hình thức khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác công


dụng của các sản phẩm sở hữu công nghiệp. Điều này không những có ích
cho chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp, cho ngƣời đƣợc chuyển quyền sử

dụng quyền sở hữu công nghiệp mà còn đóng một vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Hiện nay, vấn đề chuyển quyền sử dụng đối tƣợng sở hữu công nghiệp
đang đƣợc các chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp cũng nhƣ các nhà kinh
doanh quan tâm đặc biệt.Các chủ thể luôn mong muốn pháp luật có những
quy định hợp lý với thực tế nhiều hơn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp. Với mục đích nghiên cứu
sâu về vấn đề này để có thể đƣa ra những giải pháp thích hợp cho pháp luật
Việt Nam, đáp ứng nhu cầu sử dụng quyền SHCN của ngƣời dân, tôi chọn đề
tài “Chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng SHCN theo quy định của
pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Dân Sự.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn xác định hai mục tiêu cơ bản:
Thứ nhất, phân tích các quy định về chuyển giao quyền sử dụng đối
tƣợng SHCN theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam
Thứ hai, đƣa ra những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định
của pháp luật về chuyển giao quyền sử dụng đối tƣợng SHCN.
3. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
Luận văn nghiên cứu vấn đề chuyển quyền sử dụng các đối tƣợng
SHCN một cách tổng quát. Theo đó, luận văn sẽ tập trung giải quyết các vấn
đề sau:
- Nêu ra và phân tích, đánh giá các vấn đề lý luận chung về quyền sở
hữu công nghiệp, quyền sử dụng các đối tƣợng sở hữu công nghiệp;
- Phân tích, so sánh, đánh giá các quy định của pháp luật quốc tế và một
số quốc gia trên thế giới về chuyển quyền sử dụng các đối tƣợng SHCN;


- Những quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam về chuyển quyền sử
dụng đối tƣợng SHCN;
- Tìm hiểu thực trạng chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN hiện nay,

tìm ra những mặt tích cực và tiêu cực của việc chuyển quyền SHCN từ đó
đƣa ra những kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật về chuyển quyền sử
dụng quyền SHCN.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động xây dựng
pháp luật của các nhà làm luật.Ngoài ra, luận văn còn có thể dùng làm tài liệu
tham khảo cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo chuyên
ngành luật dân sự.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực
tiễn việc chuyển quyền sử dụng đối tƣợng của quyền SHCN theo quy định
của pháp luật Việt nam và trong tƣơng quan với pháp luật quốc tế và pháp
luật một số nƣớc trên thế giới.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu một cách tổng thể, khái
quát những quy định của pháp luật hiện hành về chuyển giao quyển sử dụng
đối tƣợng SHCN, trong đó tập trung nghiên cứu hợp đồng chuyển giao quyền
sử dụng đối tƣợng SHCN một cách tự nguyện (Li-xăng tự nguyện). Đồng
thời kết hợp với tìm hiểu và nghiên cứu các điều ƣớc Quốc tế có liên quan,
pháp luật một số nƣớc trên thế giới về lĩnh vực này.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng của MácLênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta
trong việc xây dựng và thực thi quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền sở
hữu công nghiệp nói riêng. Ngoài ra, trên cơ sở các thành tựu của các chuyên


ngành khoa học pháp lý khác nhƣ: Lịch sử nhà nƣớc và pháp luật, Lý luận
chung về nhà nƣớc và pháp luật, Triết học, Sử học…
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp tổng hợp: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tìm

kiếm, tập hợp lại toàn bộ các tài liệu có liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu
nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
- Phƣơng pháp phân tích: Phƣơng pháp này giúp làm rõ các vấn
đề lý luận về vấn đề cần nghiên cứu.
- Phƣơng pháp so sánh, đánh giá: Phƣơng pháp này giúp cho luận
văn có đƣợc cái nhìn đa chiều, toàn diện, đúng đắn và sâu sắc về vấn đề cần
nghiên cứu từ đó rút ra đƣợc những kết luận, kiến nghị có tính chính xác cao
và khoa học, thể hiện rõ tƣ duy, tính mới, tính sáng tạo và cách lập luận của
tác giả.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có 03 chƣơng:
Chƣơng I: Khái quát chung về quyền sử dụng đối tƣợng SHCN và
chuyển giao quyền sử dụng đối tƣợng SHCN.
Trong chƣơng 1, tác giả luận văn sẽ làm rõ những khái niệm mà luận
văn sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu; phân tích những đặc điểm của
quyền SHCN; quyền sử dụng đối tƣợng SHCN và chuyển quyền sử dụng đối
tƣợng SHCN trên cơ sở lý luận chung về quyền sử dụng và chuyển quyền sử
dụng đối tƣợng SHCN qua đó thấy đƣợc những nội dung cơ bản của pháp
luật về chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN. Ngoài ra, để làm nổi bật
những vấn đề pháp lý về chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN, luận văn
cũng có những so sánh, đánh giá và nghiên cứu pháp luật quốc tế về nội dung
này.


Chƣơng II: Các quy định của pháp luật Việt Nam về chuyển giao
quyền sử dụng đối tƣợng SHCN.
Chƣơng 2 của luận văn tập trung phân tích hợp đồng chuyển quyền sử
dụng đối tƣợng SHCN và các điều kiện hạn chế chuyển quyền sử dụng đối
tƣợng SHCN theo pháp luật Việt Nam. Với sự so sánh với nội dung này ở

chƣơng 1, luận văn đƣa ra cái nhìn tổng quan nhất về chuyển giao quyền sử
dụng đối tƣợng SHCN và từ đó có đƣợc những nhận xét, đánh giá về những
quy định của pháp luật Việt Nam
Chƣơng III: Thực trạng hoạt động chuyển giao quyền sử dụng đối
tƣợng SHCN ở Việt Nam và các kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
Nội dung của chƣơng 3 tập trung vào thực tiễn hoạt động chuyển quyền
sử dụng đối tƣợng SHCN ở Việt Nam và trên thế giới, những bất cập trong
hoạt động thực thi pháp luật chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN và từ đó
có những giải pháp cho pháp luật Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN.


Chƣơng I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI
TƢỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ
DỤNG ĐỐI TƢỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về quyền SHCN
1.1.1 Khái niệm quyền SHCN
Khái niệm quyền SHCN là một bộ phận cấu thành của một khái niệm có
nội hàm rộng hơn, đó là quyền SHTT. Do vậy, trƣớc khi nghiên cứu nội dung
khái niệm quyền SHCN, cần phải hiểu quyền SHTT là gì.
Khái niệm sở hữu trí tuệ thực chất đã có từ lâu đời nay.Tuy nhiên, sự
phổ biến của nó trong xã hội vẫn chƣa thực sự rộng rãi. SHTT có thể đƣợc
hiểu một cách chung nhất là những kết quả sáng tạo mang tính vô hình nhƣng
khi đƣợc ứng dụng vào các sản phẩm hữu hình nó lại có giá trị rất to lớn. Đó
chính là sản phẩm của quá trình sáng tạo khoa học – công nghệ, văn học,
nghệ thuật, khoa học… Khái niệm về SHTT cũng đƣợc hình thành và đƣợc
đề cập đến cùng với quá trình áp dụng trí tƣởng tƣợng và tri thức của con
ngƣời trong việc đổi mới và sáng tạo.
Công ƣớc thành lập tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WIPO tại Stockholm
ngày 14/7/1967 đã đƣa ra hệ thống các đối tƣợng thuộc phạm trù SHTT đƣợc

chấp nhận trên toàn thế giới, gồm:
a)

Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học;

b)

Cuộc biểu diễn, bản ghi âm và cuộc phát sóng;

c)

Sáng chế thuộc mọi lĩnh vực nỗ lực của con ngƣời;

d)

Phát minh khoa học;

e)

Kiểu dáng công nghiệp;

f)

Nhãn hiệu, tên và chỉ dẫn thƣơng mại;

g)

Bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh;



h)

Tất cả các quyền khác là kết quả của hoạt động trí tuệ trong lĩnh

vực công nghiệp, khoa học, văn học và nghệ thuật.
Trong đó, các đối tƣợng thuộc nhóm (a) và (b) đƣợc điều chỉnh theo
pháp luật bảo vệ “quyền tác giả và quyền liên quan”, các nhóm đối tƣợng còn
lại đƣợc bảo vệ với tƣ cách “quyền SHCN”. Nhƣ vậy, theo công ƣớc này,
quyền tác giả cùng với quyền SHCN là hai bộ phận cấu thành của chế định
quyền SHTT. Đây là một chế định pháp luật quan trọng quy định về các vấn
đề thiết lập và bảo hộ quyền của những ngƣời sáng tạo ra các sản phẩm trí tuệ.
Khác với việc bảo hộ các đối tƣợng của quyền tác giả, quyền SHCN đƣợc
thừa nhận nhằm bảo hộ các thành quả sáng tạo trí tuệ của con ngƣời trong lĩnh
vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ...Với sự ghi nhận, bảo hộ bởi của nhà
nƣớc, quyền SHCN trở thành một tài sản có ý nghĩa lớn đối với các chủ thể
đầu tƣ và sáng tạo ra các đối tƣợng SHCN.
Có thể thấy, yếu tố cốt lõi, bắt buộc phải có của quyền SHCN đó là “các
đối tƣợng SHCN”. Trong đó, các đối tƣợng đƣợc bảo hộ dƣới quyền SHCN
thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và thƣơng mại bao gồm: sáng chế, giải
pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, các chỉ dẫn thƣơng mại và
quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Theo công ƣớc Paris về bảo hộ quyền SHCN: “Đối tượng bảo hộ sở hữu
công nghiệp bao gồm sáng chế, mẫu hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn
hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại, chỉ dẫn nguồn gốc hoặc
tên gọi xuất xứ và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh”[6].Thêm vào
đó, Công ƣớc Paris cũng quy định “sở hữu công nghiệp phải được hiểu theo
nghĩa rộng nhất và sẽ áp dụng không chỉ cho công nghiệp và thương mại
theo đúng nghĩa của chúng mà còn cho nông nghiệp và các ngành công
nghiệp chiết xuất, khai thác và cho tất cả các sản phẩm tự nhiên hoặc được
sản xuất như nho, hạt ngũ cốc, lá thuốc lá, hoa quả, gia súc, các khoáng sản,

nước khoáng, bia, hoa và bột mì”[6].


Khái niệm quyền SHCN có thể đƣợc hiểu theo hai cách sau:
Theo nghĩa khách quan, chế định quyền SHCN là tổng thể các quy phạm
pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tạo dựng,
khai thác, sử dụng các đối tƣợng SHCN đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ.
Theo nghĩa chủ quan, quyền SHCN là các quyền dân sự cụ thể của các
chủ sở hữu trong vệc sử dụng , định đoạt các đối tƣợng SHCN và ngăn cấm
các chủ thể khác sử dụng đối tƣợng SHCN của mình.
Nhƣ vậy, có thể hiểu quyền SHCN là quyền của các chủ thể trong việc
đầu tư và sáng tạo ra các đối tượng SHCN là sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu
dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và quyền chống
cạnh tranh không lành mạnh. Quyền của các chủ thể thể hiện độc quyền khai
thác, sử dụng đối tƣợng SHCN cũng nhƣ ngăn cấm các hành vi sử dụng các
đối tƣợng SHCN của các chủ thể khác, trừ trƣờng hợp khác do pháp luật quy
định.
Quyền SHCN đƣợc xác lập trên cơ sở văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền hoặc cơ chế bảo hộ tự động đối với một số đối tƣợng
SHCN. Đối với các đối tƣợng đƣợc xác lập quyền trên căn cứ là văn bằng
bảo hộ của cơ quan nhà nƣớc thì chủ sở hữu đối tƣợng phải tuân thủ các thủ
tục hành chính nhất định. Còn đối với các đối tƣợng đƣợc xác lập quyền theo
cơ chế bảo hộ tự động thì các đối tƣợng này phải đáp ứng đƣợc các điều kiện
bảo hộ cụ thể theo quy định của pháp luật.
Mục tiêu cuối cùng của hệ thống bảo hộ quyền SHCN chính là chống lại
nguy cơ bị lợi dụng hoặc chiếm đoạt kết quả đầu tƣ sáng tạo và bảo vệ các cơ
hội cho ngƣời đã đầu tƣ để tạo ra các kết quả sáng tạo đó, nhờ vậy mà kích
thích, thúc đẩy các nỗ lực sáng tạo trong nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh. Vì
vậy, bảo hộ quyền SHCN chính là bảo đảm hiệu lực quyền SHCN của chủ thể
quyền, khuyến khích hoạt động đầu tƣ sáng tạo, phát triển sản xuất, buôn bán

trong nƣớc.


Trong quan hệ thƣơng mại quốc tế, việc quyền SHCN không đƣợc bảo
vệ và thực thi thoả đáng, hiệu quả thì dẫn đến nguy cơ thực tiễn thƣơng mại
thiếu lành mạnh và là rào cản đối với thị trƣờng tự do và mở cửa. Khi các đối
thủ cạnh tranh trên thị trƣờng đó không cần đầu tƣ cho nghiên cứu và triển
khai mà có thể bắt chƣớc, sao chép và bán các sản phẩm với giá rẻ hơn nhiều,
từ đó chiếm lĩnh thị phần và dần loại các sản phẩm hợp pháp ra khỏi thị
trƣờng. Kết quả là các nhà sản xuất chân chính khó có khả năng thu hồi vốn
đầu tƣ và lợi nhuận cần thiết để tiếp tục duy trì hoạt động cải tiến và sáng tạo,
bao gồm cả việc tạo ra các sản phẩm mới, làm thiệt hại đối với các quyền lợi
thƣơng mại và đầu tƣ của họ. Hiện nay, nhiều nƣớc, đặc biệt là các nƣớc phát
triển, đã coi việc bảo vệ các tài sản trí tuệ của họ nhƣ là điều kiện không thể
thiếu đƣợc trong việc thiết lập các quan hệ thƣơng mại (ví dụ nhƣ Hiệp định
Thƣơng mại Việt - Mỹ). Tại Điều 7 của Hiệp định TRIPs quy định rằng, việc
bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ sẽ “góp phần thúc đẩy cải tiến, chuyển
giao và phổ biến công nghệ, mang lại lợi ích cho cả ngƣời sáng tạo và ngƣời
sử dụng công nghệ, cũng nhƣ lợi ích kinh tế - xã hội nói chung và bảo đảm sự
cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ”. Do đó, nếu hệ thống bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp không hiệu quả thì sẽ làm tổn hại đến chính sách hội nhập quốc
tế và đầu tƣ nƣớc ngoài của quốc gia cho sự phát triển của mình.
1.1.2 Đặc điểm quyền SHCN
Xuất phát từ tính đặc thù của các đối tƣợng SHCN, quyền SHCN có
những đặc điểm khác với các quyền sở hữu tài sản hữu hình và khác với
quyền tác giả- một bộ phận của quyền SHTT.
Thứ nhất, khi so sánh quyền SHCN với quyền sở hữu tài sản hữu hình,
quyền SHCN có các đặc điểm cơ bản sau:
- Quyền SHCN là mộttài sản vô hình. Tài sản vô hình là tất cả những gì
không thể cầm, nắm, giữ nhƣng lại có thể mang lại giá trị thặng dƣ và đƣợc



quy đổi giá trị thành tiền hoặc những tài sản hữu hình có giá khác. Ở những
công ty lớn, những tập đoàn đa quốc gia thì tài sản giá trị nhất của họ không
nhất thiết phải là là tài sản hữu hình mà có thể là những giá trị vô hình. Ví dụ,
giá trị của công ty Coca Cola phần lớn nằm ở nhãn hiệu của công ty này.
Theo hãng tƣ vấn thƣơng hiệu hàng đầu thế giới Interbrand, nhãn hiệu Coca
Cola có giá trị hơn 80 tỷ USD vào năm 2014. Rõ ràng, giá trị thực tế của công
ty này không nằm ở tài sản hữu hình. Các tài sản vô hình tạo ra giá trị không
phải nhờ vào các giá trị thuộc tính vật chất mà nhờ vào nội dung trí tuệ của nó
[13]. Ngƣợc lại đối với tài sản hữu hình, là những tài sản có thể cầm, nắm, giữ
và đối với một số quyền tài sản lại đƣợc xác định bằng lƣợng vật chất cụ thể.
- Quyền sử dụng là quyền quan trọng nhất trong nội dung quyền SHCN.
Đối với một tài sản là đối tƣợng SHCN, ngƣời ta thƣờng chỉ khai thác đƣợc
những lợi ích vật chất từ nó thông qua quyền sử dụng. Lý do khẳng định
quyền sử dụng các đối tƣợng SHCN là nội dung quan trọng nhất của quyền
SHCN là bởi vì tất cả những lợi ích về kinh tế, vật chất của một đối tƣợng
SHCN đều đƣợc khai thác thông qua quyền sử dụng. Một chủ thể khi có đƣợc
quyền sử dụng đối với đối tƣợng quyền thì mới có thể khai thác những công
dụng của nó và thông qua quyền sử dụng chủ thể mới thu nhận đƣợc những gì
họ mong muốn từ đối tƣợng SHCN.Đối với tài sản hữu hình, trong ba quyền
năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thì dƣờng nhƣ quyền chiếm hữu là
quyền năng quan trọng nhất. Điều này xuất phát từ các đặc tính của tài sản
hữu hình, trong hầu hết các trƣờng hợp, chủ sở hữu phải chiếm hữu đƣợc tài
sản thì mới có khả năng khai thác đƣợc công dụng của nó.
- Phạm vi bảo hộ quyền SHCN hẹp hơn so với quyền sở hữu tài sản
thông thƣờng. Các đối tƣợng SHCN thƣờng đƣợc bảo hộ trong khoảng thời
gian xác định (tuy có một số đối tƣợng không xác định thời hạn bảo hộ) và
trong phạm vi lãnh thổ nơi quyền SHCN đối với các đối tƣợng đó đƣợc xác



lập. Còn đối với sở hữu tài sản thông thƣờng, pháp luật không hạn chế phạm
vi bảo hộ.
Thứ hai, khi so sánh quyền SHCN với quyền tác giả, thì quyền SHCN có
những đặc điểm sau:
- Quyền SHCN hƣớng tới sự bảo hộ nội dung của ý tƣởng sáng
tạo.Quyền SHCN bảo hộ đối tƣợng thông qua các quy định cấm ngƣời khác
không đƣợc sử dụng đối tƣợng đang đƣợc bảo hộ để thu lợi nhuận mà không
đƣợc sự cho phép của chủ sở hữu. Bảo hộ quyền SHCN cũng chú trọng bảo
hộ quyền tài sản hơn quyền nhân thân đối với đối tƣợng SHCN. Trong khi đó,
quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức của ý tƣởng sáng tạo và các quyền nhân
thân đƣợc chú trọng bảo hộ hơn so với bảo hộ quyền nhân thân đối với chủ
thể sáng tạo ra đối tƣợng SHCN.
- Quyền SHCN đối với các đối tƣợng SHCN đƣợc xác lập thông qua việc
cấp văn bằng bảo hộ đối tƣợng SHCN của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
hoặc có thể đƣợc bảo hộ tự động nếu các đối tƣợng SHCN đáp ứng những
điều kiện bảo hộ tự động theo quy định của pháp luật. Đối với quyền tác giả,
việc đăng ký bảo hộ quyền chỉ mang tính khuyến khích và không bắt buộc.
Quyền tác giả đƣợc bảo hộ tự động ngay từ khi tác phẩm đƣợc sáng tạo và thể
hiện dƣới một hình thức nhất định.
Nhƣ vậy, khi so sánh giữa quyền SHCN với quyền sở hữu các tài sản
hữu hình và so sánh với quyền tác giả thì quyền SHCN có những đặc điểm
nêu trên.
1.2 Khái quát chung về quyền sử dụng các đối tƣợng SHCN
1.2.1 Khái niệm quyền sử dụng các đối tượng SHCN
Nhƣ đã phân tích, quyền sử dụng đối tƣợng SHCN là quyền năng quan
trọng nhất của quyền SHCN, bởi vì chỉ khi thông qua quyền sử dụng đối
tƣợng SHCN chủ thể quyền mới có thể có đƣợc những lợi ích vật chất từ đối



tƣợng SHCN. Nội dung quyền sử dụng đối tƣợng SHCN đƣợc xác định dựa
trên tính chất, chức năng của mỗi đối tƣợng SHCN. Chính vì vậy, khái niệm
quyền sử dụng các đối tƣợng quyền SHCN cũng phải thể hiện đƣợc điều này.
Có thể hiểu, quyền sử dụng đối tượng SHCN là quyền cho phép chủ sở
hữu đối tượng SHCN độc quyền khai thác đối tượng SHCN của mình dưới
những hình thức do pháp luật quy định. Nội dung quyền sử dụng đối tƣợng
SHCN thực chất xuất phát từ các hành vi khai thác thƣơng mại đối với các
đối tƣợng SHCN. Đối với mỗi đối tƣợng SHCN thì pháp luật lại quy định
những dạng hành vi cụ thể thuộc độc quyền khai thác thƣơng mại của chủ sở
hữu đối tƣợng SHCN. Ví dụ, đối với nhãn hiệu, quyền sử dụng nhãn hiệu là
việc chủ thể quyền thực hiện các hành vi nhƣ gắn nhãn hiệu đƣợc bảo hộ lên
hàng hóa, bao bì hàng hóa, phƣơng tiện kinh doanh… hay lƣu thông, chào
bán, quảng cáo để bán hàng hóa mang nhãn hiệu đƣợc bảo hộ. Đối với sáng
chế, quyền sử dụng sáng chế là quyền cho phép chủ sở hữu khai thác đối
tƣợng SHCN thông qua các hành vi nhƣ sản xuất sản phẩm đƣợc bảo hộ, áp
dụng quy trình đƣợc bảo hộ v.v. Tức là, quyền sử dụng đối tƣợng SHCN
đƣợc pháp luật quy định giới hạn trong những hành vi cụ thể. Chỉ khi thực
hiện những hành vi đó thì mới đƣợc coi là sử dụng đối tƣợng SHCN và chủ
sở hữu đối tƣợng SHCN có độc quyền thực hiện những hành vi đó. Khi thực
hiện những hành vi này, chủ sở hữu quyền mang lại cho mình những lợi ích
vật chất mà họ mong muốn.
Một tài sản vô hình là đối tƣợng SHCN khi đƣợc một ngƣời sử dụng sẽ
không làm thuyên giảm tính hữu ích của nó đối với những ngƣời khác. Điều
này đồng nghĩa với việc, một đối tƣợng SHCN có thể cùng đƣợc sử dụng bởi
nhiều chủ thể khác nhau và khi các đối tƣợng SHCN đƣợc sử dụng càng
nhiều thì lợi ích nó mang lại cho chủ sở hữu đối tƣợng SHCN và xã hội sẽ
càng lớn. Ví dụ, A đƣợc pháp luật bảo hộ sáng chế cho một công thức thuốc
chữa bệnh nhất định. Nếu công thức này đƣợc chuyển quyền sử dụng cho



nhiều chủ thể cùng lúc thì nó không chỉ mang lại cho A những lợi ích về mặt
kinh tế đối với việc kinh doanh thƣơng mại quyền sử dụng công thức thuốc
chữa bệnh của mình mà lợi ích mang lại cho xã hội khi sử dụng công thức
thuốc chữa bệnh này cũng không thể phủ nhận.
1.2.2 Đặc điểm quyền sử dụng các đối tượng SHCN
Để phân biệt với các quyền sử dụng tài sản sản khác, quyền sử dụng đối
tƣợng SHCN cũng có những đặc điểm, đặc trƣng riêng biệt.
Thứ nhất, quyền sử dụng đối với mỗi đối tƣợng SHCN không giống
nhau do tính chất và chức năng sử dụng của từng đối tƣợng SHCN là khác
nhau. Đối với các giải pháp kỹ thuật nhƣ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí, quyền sử dụng đƣợc xác định dựa vào tính chất của mỗi đối
tƣợng. Trong khi đối với các chỉ dẫn thƣơng mại quyền sử dụng lại đƣợc xác
định dựa theo chức năng của mỗi đối tƣợng này. Ví dụ, chức năng của nhãn
hiệu là dùng để giúp ngƣời tiêu dùng có thể phân biệt và nhận dạng các loại
hàng hóa, dịch vụ cùng loại và là cách thức chỉ dẫn cô đọng nhất về sản phẩm
mang nhãn hiệu.Chức năng của tên thƣơng mại dùng để phân biệt, cá thể hóa
chủ thể kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác. Nhƣ vậy, việc quy định
các hành vi sử dụng các đối tƣợng SHCN phải phụ thuộc vào từng đối tƣợng
cụ thể.
Thứ hai, phạm vi quyền sử dụng đối tƣợng SHCN bị giới hạn trong
những hành vi cụ thể theo quy định của pháp luật. Điều này đƣợc thể hiện ở
việc pháp luật quy định cụ thể về các hành vi đƣợc coi là sử dụng đối tƣợng
SHCN và chủ sở hữu đối tƣợng SHCN có độc quyền trong việc thực hiện
những hành vi sử dụng đó. Trƣờng hợp một chủ thể khác thực hiện hành vi
sử dụng đối tƣợng SHCN mà không thuộc các hành vi đã đƣợc luật định thì
không đƣợc coi là sử dụng quyền SHCN với đối tƣợng đó, và do đó không bị
coi là vi phạm quyền SHCN. Đây cũng chính là sự khác biệt cơ bản giữa


quyền sử dụng đối tƣợng SHCN và quyền sử dụng tài sản hữu hình. Đối với

tài sản hữu hình, pháp luật không có quy định về hình thức sử dụng cụ thể.
Chủ thể có quyền sử dụng đối tƣợng là tài sản hữu hình và có thể sử dụng tài
sản đó dƣới mọi dạng thức theo ý chí của bản thân, miễn là không ảnh hƣởng
đến quyền và lợi ích của các chủ thể khác.
Thứ ba, quyền sử dụng đối tƣợng SHCN có thể đƣợc khai thác bởi nhiều
chủ thể khác nhau trong cùng một thời điểm. Chủ sở hữu quyền SHCN có thể
cho phép nhiều chủ thể khác nhau cùng sử dụng đối tƣợng SHCN của mình
thông qua việc chuyển giao quyền sử dụng đối tƣợng SHCN cho các chủ thể
khác.
1.3 Khái niệm, đặc điểm và hình thức chuyển giao quyền sử dụng
các đối tƣợng quyền SHCN
1.3.1 Khái niệm chuyển giao quyền sử dụng đối tượng SHCN
Nhƣ đã phân tích ở phần trên, thì quyền sử dụng đối tƣợng SHCN đƣợc
hiểu là việc pháp luật cho phép chủ sở hữu khai thác các lợi vật chất từ đối
tƣợng SHCN dƣới những hình thức do pháp luật quy định. Theo đó, chủ sở
hữu đối tƣợng SHCN có thể thực hiện những hành vi đó nhằm thực hiện
quyền sử dụng của mình. Chủ sở hữu quyền cũng có thể sử dụng hoặc
chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN của mình cho ngƣời khác.
Chuyển giao quyền sử dụng đối tượng SHCN (sau đây gọi là chuyển
quyền sử dụng đối tượng SHCN) là việc chủ thể có quyền sử dụng đối tượng
SHCN cho phép các cá nhân, tổ chức khác sử dụng đối tượng SHCN thuộc
phạm vi quyền sử dụng của mình. Việc chuyển quyền sử dụng đối tƣợng
SHCN chỉ đƣợc thực hiện đối với những hành vi sử dụng đối tƣợng SHCN do
pháp luật quy định. Điều này thể hiện ở đặc điểm thứ hai của quyền sử dụng
đối tƣợng SHCN nhƣ đã phân tích phần trên.


Chủ thể có quyền chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN có thể là chủ
sở hữu các đối tƣợng SHCN hoặc là bên đƣợc chuyển quyền sử dụng đối
tƣợng SHCN và đƣợc chủ sở hữu cho phép chuyển giao cho bên thứ ba.

Chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN là một hình thức khai thác
thƣơng mại đối với đối tƣợng sở hữu công nghiệp, qua đó chủ sở hữu đối
tƣợng SHCN thu về một khoản tiền (phí chuyển quyền sử dụng) hoặc lợi ích
vật chất khác mà không phải trực tiếp sử dụng đối tƣợng SHCN. Ngoài ra,
chuyển quyền sử dụng còn góp phần phổ biến công nghệ, nâng cao hiệu quả
đầu tƣ nghiên cứu - triển khai, hạn chế độc quyền và thúc đẩy việc tạo ra công
nghệ mới. Vì vậy, có thể nói rằng, chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN
đem lại lợi ích cho cả chủ sở hữu quyền sử dụng đối tƣợng sở hữu công
nghiệp, ngƣời đƣợc chuyển quyền sử dụng và toàn xã hội nói chung [8].
1.3.2 Đặc điểm chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN
Chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN là một loại chuyển quyền đặc
biệt bởi tính vô hình của đối tƣợng đƣợc chuyển giao. Sự khác biệt này tạo
nên những đặc điểm cơ bản của chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN.
Những đặc điểm này giúp chúng ta thấy rõ đƣợc bản chất của chuyển quyền
sử dụng đối tƣợng SHCN và, thêm vào đó, nhấn mạnh sự khác biệt của hoạt
động chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN với các hoạt động chuyển
quyền sử dụng các tài sản hữu hình. Chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN
có ba đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, các hành vi độc quyền sử dụng đối tƣợng SHCN có thể đƣợc
chuyển giao độc lập với nhau.
Ví dụ, A là chủ sở hữu quyền SHCN đối với một kiểu dáng công
nghiệp. A có thể thực hiện quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp của mình
thông qua các hành vi sau:


- Sản xuất các sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công
nghiệp đƣợc pháp luật bảo hộ bảo hộ;
- Lƣu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lƣu thông sản phẩm có
hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đƣợc bảo hộ;
- Nhập khẩu sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp

đƣợc bảo hộ.
Vì các hành vi độc quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp có thể đƣợc
chuyển giao độc lập với nhau nên A có thể chuyển giao quyền lƣu thông,
quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lƣu thông sản phẩm mang kiểu dáng công
nghiệp mà không cần phải chuyển giao quyền nhập khẩu sản phẩm có hình
dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đƣợc bảo hộ.
Mặc dù, khi tham gia vào chuyển quyền sử dụng thì các bên đều có
mong muốn có đƣợc những hợp đồng với phạm vi chuyển giao quyền rộng
nhất có thể. Tuy nhiên, bên chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN vẫn có
thể chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ quyền sử dụng của mình.
Trong nội dung chuyển quyền sử dụng các đối tƣợng quyền tác giả,
pháp luật có quy định rất rõ ràng rằng, chủ sở hữu quyền tác giả có thể
chuyển giao một hoặc một số quyền sử dụng đối tƣợng quyền tác giả. Tuy
nhiên, pháp luật về chuyển giao quyền sử dụng đối tƣợng SHCN chƣa có quy
định rõ về vấn đề này.
Thứ hai, quyền sử dụng đối tƣợng SHCN chỉ đƣợc chuyển giao trong
lãnh thổ và thời gian đƣợc bảo hộ. Đây chính là đặc điểm về phạm vi chuyển
quyền sử dụng đối tƣợng SHCN. Theo đó, hoạt động chuyển quyền này phải
đƣợc thực hiện phù hợp với phạm vi bảo hộ quyền SHCN đối với đối tƣợng
SHCN.
Ví dụ, A là chủ sở hữu quyền SHCN đối với một sáng chế. Thời hạn bảo
hộ quyền SHCN đối với sáng chế của A chỉ còn lại 5 năm trong thời hạn của
văn bằng bảo hộ đối với sáng chế đó thì thời hạn hợp đồng chuyển quyền sử


dụng không đƣợc quá thời hạn còn lại là 5 năm theo văn bằng bảo hộ sáng
chế. Trong trƣờng hợp, phạm vi lãnh thổ mà A đƣợc bảo hộ quyền SHCN đối
với sáng chế của mình là trên lãnh thổ Việt Nam thì việc chuyển quyền sử
dụng đối tƣợng SHCN đối với sáng chế của A có thể là một hoặc nhiều tỉnh
thành trong lãnh thổ Việt Nam nhƣng không đƣợc phép thực hiện chuyển

quyền sử dụng sáng chế đó ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Thứ ba, chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN có những điều kiện hạn
chế nhất định. Những hạn chế này không áp dụng đối với tất cả các đối tƣợng
SHCN mà chỉ áp dụng với một vài đối tƣợng cụ thể.
Khi chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN là các chỉ dẫn thƣơng mại
thì việc chuyển giao này không đƣợc phép gây ra những nhầm lẫn cho ngƣời
tiêu dùng về sản phẩm mang chỉ dẫn thƣơng mại đó. Nguyên nhân là do khi
chuyển quyền sử dụng các chỉ dẫn thƣơng mại, các bên tham gia chuyển giao
quyền không chỉ hƣớng tới lợi ích của mình mà còn phải chú ý đến lợi ích
của ngƣời tiêu dùng.Cụ thể, trong hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
không đƣợc gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ
mang nhãn hiệu đƣợc chuyển quyền sử dụng.
1.3.3 Hình thức chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN
Chuyển quyền sử dụng đối tƣợng SHCN là một trong những giao dịch
dân sự, vì vậy, nó phải tuân thủ những quy định về hình thức của giao dịch
dân sự thông thƣờng.
Hình thức của giao dịch dân sự là cách thức biểu hiện ra bên ngoài
những nội dung của giao dịch dân sự đó dƣới một dạng vật chất hữu hình nhất
định.Theo đó, những điều khoản mà các bên đã cam kết thỏa thuận phải đƣợc
thể hiện dƣới một hình thức nhất định, hay nói cách khác hình thức của giao
dịch là phƣơng tiện ghi nhận nội dung thỏa thuận giữa các bên tham gia vào


×