Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự và thực tiễn thực hiện tại tòa án nhân dân tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ THỊ DUNG

THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM DÂN SỰ
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Luật Dân sự
Mã số: 60 38 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG ANH TUẤN

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Lê Thị Dung




MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
5. Nội dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu ....................................................4
6. Những điểm mới của luận văn ................................................................................5
7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................6
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA
SƠ THẨM DÂN SỰ ..................................................................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của phiên tòa sơ thẩm dân sự ...............................7
1.1.1. Khái niệm phiên tòa sơ thẩm dân sự .................................................................7
1.1.2. Đặc điểm của phiên tòa sơ thẩm dân sự ...........................................................9
1.1.3. Ý nghĩa của phiên tòa sơ thẩm dân sự ............................................................13
1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự .................16
1.2.1. Khái niệm thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự ...................................................16
1.2.2. Đặc điểm của thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự .............................................17
1.2.3. Ý nghĩa của thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự ................................................20
1.3. Nội dung và thủ tục tiến hành phiên tòa sơ thẩm dân sự ...................................20
1.3.1. Nội dung của phiên tòa sơ thẩm dân sự ..........................................................20
1.3.2. Thủ tục tiến hành phiên tòa sơ thẩm dân sự ...................................................24
1.4. Cơ sở của việc xây dựng quy định về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự. ..........27

1.4.1. Đảm bảo thực hiện tố quyền dân sự................................................................27
1.4.2. Đảm bảo trật tự công trong tố tụng dân sự. ...................................................30


1.5. Pháp luật của một số nước về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự .......................31
1.5.1. Pháp luật Mỹ về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự .........................................31
1.5.2. Pháp luật Pháp về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự .....................................33
1.5.3. Pháp luật Liêng bang Nga về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự ....................34
1.5.4. Pháp luật Cộng hòa Liên bang Đức về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự .....36
1.5.5. Pháp luật Cộng hòa nhân dân Trung Hoa về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự ..37
Kết luận chương 1 ...................................................................................................399
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC PHIÊN
TÒA SƠ THẨM DÂN SỰ VÀ THỰC TIỄN TẠI BẮC NINH ...........................40
2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về thủ tục phiên toà sơ thẩm ...........................40
2.1.1. Các quy định về thủ tục bắt đầu phiên tòa ......................................................45
2.1.2. Các quy định về thủ tục hỏi .............................................................................48
2.1.3. Các quy định về thủ tục tranh luận .................................................................59
2.1.4. Các quy định về thủ tục nghị án và tuyên án ..................................................65
2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự tại tỉnh Bắc
Ninh ...........................................................................................................................69
2.2.1. Tình hình thụ lý và giải quyết sơ thẩm vụ án dân sự của ngành Tòa án nhân
dân tỉnh Bắc Ninh ......................................................................................................69
2.2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự tại tỉnh
Bắc Ninh ....................................................................................................................72
2.3. Nguyên nhân khiếm khuyết của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về thủ
tục phiên toà sơ thẩm dân sự tại tỉnh Bắc Ninh ........................................................80
2.3.1. Trình độ lập pháp của Việt Nam còn hạn chế.................................................80
2.3.2. Năng lực đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân của Tòa án hai cấp tỉnh Bắc
Ninh còn hạn chế .......................................................................................................82
2.3.3. Trình độ hiểu biết pháp luật của người dân còn hạn chế và sự phát triển của

đội ngũ Luật sư Việt Nam chưa đủ mạnh ..................................................................84
2.3.4. Viện kiểm sát chưa thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật
của Hội đồng xét xử tại phiên tòa sơ thẩm ...............................................................86
2.3.4. Tòa án cấp trên chưa thực hiện tốt công tác đánh giá, rút kinh nghiệm kịp thời
những sai sót của Tòa án cấp dưới ...........................................................................86
Kết luận chương 2 .....................................................................................................87


Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TỐ
TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM DÂN SỰ .. 89
3.1. Cơ sở để xây dựng định hướng hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về
thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự ...............................................................................89
3.1.1. Thực trạng quy định của pháp luật hiện hành, những bất cập .......................89
3.1.2. Khắc phục những hạn chế phát sinh trong quá trình áp dụng quy định về thủ
tục phiên tòa sơ thẩm tại các Tòa án trong cả nước nói chung và Tòa án nhân dân
tỉnh Bắc Ninh nói riêng .............................................................................................90
3.1.3. Yêu cầu cải cách tư pháp ................................................................................91
3.1.4. Tham khảo quy định của pháp luật nước ngoài ..............................................92
3.2. Những định hướng hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về thủ tục
phiên tòa sơ thẩm dân sự ...........................................................................................93
3.2.1. Sửa đổi theo hướng phát huy những ưu điểm của tố tụng xét hỏi kết hợp tiếp
thu những yếu tố hợp lý, tiến bộ của mô hình tố tụng tranh tụng phù hợp với điều kiện
cụ thể của Việt Nam ..................................................................................................93
3.2.2. Tăng cường tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm .................................................94
3.3. Kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về thủ tục
phiên tòa sơ thẩm ......................................................................................................98
3.3.1. Sửa đổi, bổ sung cơ cấu chương XIV Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ
thẩm ...........................................................................................................................98
3.3.2. Sửa đổi, bổ sung một số quy định cụ thể về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự10000
Kết luận chương 3 ...................................................................................................115

KẾT LUẬN ............................................................................................................116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................118


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật Dân sự

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự

HĐXX

Hội đồng xét xử

TAND

Tòa án nhân dân

Luật TCTAND

Luật Tổ chức tòa án nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
BLTTDS năm 2004 ra đời đã thay thế các pháp lệnh: Pháp lệnh thủ tục

giải quyết các vụ án dân sự 1989, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh
tế 1994, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động 1996, là sự phát
triển có tính bước ngoặt đối với ngành luật tố tụng dân sự Việt Nam. Bộ luật
đã quy định tương đối đầy đủ các nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự;
trình tự thủ tục khởi kiện các vụ án dân sự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân
sự tại Tòa án, thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các
cơ quan và người tiến hành tố tụng cũng như quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể tham gia tố tụng. Chương XIV BLTTDS quy định về trình tự thủ tục giải
quyết vụ án dân sự tại phiên tòa sơ thẩm. Đây là chế định có vai trò, vị trí rất
quan trọng, quy định khá cụ thể và toàn diện các vấn đề về phiên tòa sơ thẩm
dân sự mà trọng tâm là phần thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự, gồm các quy
định về: thủ tục bắt đầu phiên tòa, thủ tục hỏi tại phiên tòa, tranh luận tại
phiên tòa, nghị án và tuyên án.
Trong điều kiện nền kinh tế - xã hội đang trên đà phát triển mạnh mẽ
như nước ta hiện nay, hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật tố
tụng dân sự nói riêng là một nhu cầu khách quan nhằm đáp ứng yêu cầu trong
quá trình giải quyết các vụ việc dân sự đang ngày càng gia tăng cả về số
lượng cũng như tính chất phức tạp của từng loại vụ việc. Quá trình xây dựng
và hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự nhằm nâng cao chất lượng xét xử của
Tòa án, đảm bảo cho việc giải quyết các vụ việc dân sự được nhanh chóng,
chính xác, công minh và đúng pháp luật. Với tinh thần đó, Luật số
65/2011/QH12 ngày 29/3/2011 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của BLTTDS, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012 trong đó có sửa đổi về thủ
tục phiên tòa sơ thẩm dân sự.

1


Mặc dù đã được sửa đổi, bổ sung, nhưng một số quy định về thủ tục
phiên tòa sơ thẩm dân sự vẫn còn nhiều bất cập, chưa thật sự phù hợp với

thực tiễn xét xử, dẫn đến việc hiểu và áp dụng tại các Tòa án không thống
nhất, ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết vụ án cũng như kéo dài thời gian
giải quyết, chưa đáp ứng được yêu cầu của tiến trình cải cách tư pháp theo
tinh thần Nghị quyết 49-NQ/TƯ ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và Kết luận 92-KL/TW ngày
12/3/2014 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành. Do đó, việc nghiên cứu để làm
rõ những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục phiên
tòa sơ thẩm dân sự có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Mặt khác, việc
nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về thủ tục
phiên tòa sơ thẩm dân sự tại một Tòa án địa phương cụ thể, qua đó đưa ra
những giải pháp hoàn thiện pháp luật pháp luật trong lĩnh vực này là một hoạt
động cần thiết. Với nhận thức như vậy, tôi đã lựa chọn vấn đề “Thủ tục phiên
tòa sơ thẩm dân sự và thực tiễn thực hiện tại Tòa án nhân dân tỉnh Bắc
Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
phiên tòa sơ thẩm dân sự, điển hình như: (1) Bùi Thị Huyền, Phiên tòa dân sự
sơ thẩm - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án tiến sĩ luật học, Trường
Đại học Luật Hà Nội, 2008; (2) Nguyễn Hoành Đạt, Hoàn thiện các quy định
của pháp luật Tố tụng dân sự về phiên toà sơ thẩm theo tinh thần cải cách tư
pháp, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2006; (3)
Nguyễn Hà Giang, Thủ tục hỏi và tranh luận tại phiên tòa dân sự sơ thẩm,
Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, 2008; (4)
Nguyễn Thúy Hằng, Phiên tòa sơ thẩm dân sự và thực tiễn thực hiện tại Tòa
án nhân dân thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội, 2014; (5) Lê Thị Thúy Nga, Thủ tục hỏi và
2



tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường
Đại học Luật Hà Nội, 2014.
Các công trình nghiên cứu trên đã làm rõ được những vấn đề lý luận cơ
bản, quy định của BLDS năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 về phiên tòa
sơ thẩm dân sự nói chung hoặc tập trung phần thủ tục hỏi, tranh luận và đánh
giá được thực tiễn áp dụng các quy định về phiên tòa sơ thẩm dân sự trong cả
nước hoặc tại một địa phương cụ thể. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu
trên hoặc là nghiên cứu chung về phiên tòa sơ thẩm dân sự mà không tập
chung nghiên cứu về thủ tục phiên tòa hoặc là chỉ nghiên cứu về thủ tục hỏi,
tranh luận mà chưa nghiên cứu toàn diện về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự.
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên của tác giả về phiên tòa sơ thẩm
dân sự, hi vọng rằng trên cơ sở tham khảo những tài liệu có liên quan được
viết trong thời gian gần đây, đề tài sẽ có những đóng góp nhất định trong việc
xây dựng và hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự, đáp ứng yêu cầu của hoạt
động cải cách tư pháp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Việc nghiên cứu các quy định về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự
nhằm phân tích, đánh giá các điều luật, tạo điều kiện cho việc nhận thức và áp
dụng trên thực tế một cách thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả. Qua đó, tìm
ra những tồn tại, bất cập của các quy định của pháp luật, đưa ra những giải
pháp hữu ích đóng góp vào quá trình xây dựng hoàn thiện quy định của pháp
luật về thủ tục phiên tòa sơ thẩm. Đồng thời, nêu lên thực tiễn thực hiện quy
định về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự tại tỉnh Bắc Ninh, qua đó đưa ra
những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thủ tục phiên tòa sơ
thẩm dân sự.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Việc nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của các quy
định của pháp luật về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự theo tinh thần cải cách
3



tư pháp. Từ đó mục tiêu cụ thể của đề tài là giải quyết về mặt lý luận các khái
niệm thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng như các vấn đề có liên quan.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành, nêu lên
thực trạng của việc áp dụng luật trong quá trình giải quyết các tranh chấp dân
sự tại phiên tòa sơ thẩm. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về thủ tục
phiên tòa sơ thẩm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu
các quy định về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự theo quy định của BLTTDS
mà không nghiên cứu toàn bộ các quy định về phiên tòa sơ thẩm, cũng như
không nghiên cứu về thủ tục phiên họp giải quyết việc dân sự. Luận văn chỉ
đề cấp đến thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự như là một giai đoạn của quá
trình giải quyết vụ án dân sự. Về thực tiễn thực hiện quy định của pháp luật
về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự, đề tài chỉ nghiên cứu và đánh giá trong
phạm vi hẹp là tại TAND hai cấp của tỉnh Bắc Ninh, trong thời gian 05 năm
gần đây.
5. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu các nội dung về: Những vấn đề lý luận cơ
bản về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự; thực trạng pháp luật Việt Nam hiện
hành về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự và thực tiễn thực hiện tại TAND
tỉnh Bắc Ninh và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục phiên tòa sơ
thẩm dân sự.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. Quá trình nghiên
cứu, đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân

tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử, phương pháp điều
4


tra xã hội học, phương pháp thống kê. Trong quá trình nghiên cứu có sự kết
hợp giữa lý thuyết và thực tiễn thông qua điều tra, khảo sát,… từ đó đánh giá
bản chất của hiện tượng trong phạm vi đề tài nghiên cứu.
5.3. Địa điểm nghiên cứu
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với các quy định của pháp
luật tố tụng dân sự Việt Nam về thủ tục phiên tòa sơ thẩm trên lãnh thổ Việt
Nam. Về phần thực tiễn thực hiện pháp luật về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân
sự, luận văn chỉ nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Bắc Ninh.
6. Những điểm mới của luận văn
Quá trình đổi mới của đất nước ta đang bước sang một giai đoạn có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với việc thực hiện mục tiêu hướng tới một xã hội
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Cải cách hoạt
động tư pháp là một trong những nội dung của quá trình đổi mới đồng thời
cũng là đòi hỏi đối với năng lực quản lý nhà nước trong việc đảm bảo cho các
lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội phát triển lành mạnh.
Thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự là một trong những nội dung quan
trọng nhất của BLTTDS. Do đó việc, nghiên cứu, làm rõ và đưa ra các giải
pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về vấn đề này có ý nghĩa rất lớn góp
phần tích cực cho việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hoạt động tư pháp, đảm
bảo cho việc xét xử sơ thẩm đạt chất lượng tốt, là cơ sở để Tòa án ra các bản
án, quyết định đúng pháp luật, hạn chế kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm,
khiếu nại theo thủ tục giám đốc thẩm.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về phiên tòa sơ thẩm dân sự. Tuy
nhiên, so với những công trình đã nghiên cứu trước đây, đề tài có hướng
nghiên cứu khác và có những nội dung mới, cụ thể: thứ nhất, phạm vi nghiên
cứu của đề tài có sự khác biệt, không nghiên cứu chung về phiên tòa sơ thẩm

dân sự mà chỉ tập trung nghiên cứu về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự; thứ
hai, nghiên cứu quy định mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
BLTTDS năm 2011 về thủ tục phiên tòa dân sự sơ thẩm, đồng thời đánh giá
5


các quy định trong Dự thảo BLTTDS sửa đổi năm 2015 về thủ tục phiên tòa
sơ thẩm dân sự; thứ ba, là nêu được thực tiễn thực hiện quy định về thủ tục
phiên tòa sơ thẩm dân sự tại Tòa án hai cấp tỉnh Bắc Ninh. Từ đó, đề tài sẽ
đưa ra những giải pháp, kiến nghị có cơ sở lý luận và thực tiễn góp phần vào
quá trình hoàn thiện các quy định của pháp luật về thủ tục phiên tòa sơ thẩm
dân sự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được kết cầu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục phiên tòa sơ thẩm
dân sự;
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về thủ tục phiên tòa sơ thẩm
dân sự và thực tiễn tại Bắc Ninh;
Chương 3: Định hướng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật tố tụng dân
sự Việt Nam về thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự.

6


Chƣơng 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỦ TỤC
PHIÊN TÒA SƠ THẨM DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của phiên tòa sơ thẩm dân sự
1.1.1. Khái niệm phiên toà sơ thẩm dân sự

Theo từ điển tiếng Việt, “phiên” là lần mà mỗi người theo thứ tự cùng
làm một loại việc như người trước và sau mình để đảm bảo sự liên tục [52].
Dưới góc độ pháp lý, “phiên tòa” được hiểu là “hình thức hoạt động xét xử
của Tòa án” [55, tr620].
Có thể hiểu, “phiên tòa” là phiên họp để xét xử của Tòa án, phiên họp
này có những đặc thù riêng về người chủ trì, người tham gia, nguyên tắc, trình
tự và thủ tục tiến hành. Người chủ trì là HĐXX. Người tham gia có thể là bị
cáo, đương sự, người làm chứng, người phiên dịch, người giám định, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự… Phiên họp này được tiến
hành công khai, tuân theo những nguyên tắc và trình tự, thủ tục do pháp luật
quy định. Tại phiên họp này, HĐXX sẽ nhân danh Nhà nước xem xét, đánh
giá tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật, đánh giá bản chất của
các quan hệ pháp luật, áp dụng các quy phạm pháp luật tương ứng để ra bản
án quyết định về quyền và nghĩa vụ của các bên. Bản án này được đảm bảo
thi hành bằng các cơ chế do pháp luật quy định. Tùy theo tính chất của từng
vụ án là có phiên tòa dân sự, phiên tòa hình sự, phiên tòa hành chính.
Trong khoa học pháp lý, phiên tòa sơ thẩm dân sự không phải là một
thuật ngữ mới mẻ, nhưng từ trước đến nay ít người quan tâm và hầu như
không có sự tranh luận về khái niệm phiên tòa sơ thẩm dân sự.
Theo Thạc sĩ Ngô Minh Ngọc, phiên tòa sơ thẩm được hiểu “là một
phiên họp đặc biệt và các trình tự của phiên họp này do pháp luật về tố tụng
quy định chặt chẽ, mà ở đó HĐXX sơ thẩm vụ án không thể tùy tiện thêm,
bớt các bước trong quá trình xét xử hoặc làm sai các trình tự này” [11, tr11].
7


Khái niệm này tác giả mới chỉ dừng lại ở việc mô tả các dấu hiệu của một
phiên tòa nói chung mà chưa nêu được bản chất của phiên tòa sơ thẩm dân sự.
Theo Giáo trình Luật Tố tụng dân sự của Trường Đại học Luật Hà Nội:
“Phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự là phiên xét xử vụ án dân sự lần đầu của Tòa

án” [49, tr278]. Khái niệm này, chỉ mới dừng lại ở việc mô tả khái quát và xác
định vị trí của phiên tòa sơ thẩm dân sự trong toàn bộ quá trình tố tụng dân
sự, mà chưa nêu lên được bản chất của phiên tòa sơ thẩm dân sự.
Theo tiến sĩ Bùi Thị Huyền: “Phiên tòa sơ thẩm dân sự là phiên họp
công khai lần đầu của Tòa án với sự tham gia của những người tham gia tố
tụng theo những nguyên tắc và thủ tục nhất định để Tòa án ra phán quyết về
toàn bộ vụ việc dân sự hoặc những vấn đề còn tranh chấp giữa các bên đương
sự” [7, tr34]. Với khái niệm này, tác giả đã đưa ra được đầy đủ các dấu hiệu
và bản chất của phiên tòa sơ thẩm dân sự như là một phiên họp, phiên họp này
được tiến hành công khai, do Tòa án tiến hành, có sự tham gia của những
người tham gia tố tụng, được tiến hành theo một thủ tục chặt chẽ, là phiên họp
lần đầu của Tòa án, để đưa ra phán quyết về việc giải quyết toàn bộ vụ việc
dân sự. Tuy nhiên, theo tác giả, nếu đưa ra dấu hiệu “công khai” trong khái
niệm này sẽ không thật chính xác, vì có những trường hợp đặc biệt, để đảm
bảo an ninh quốc gia hoặc đảm bảo thuần phong mỹ tục, vẫn có thể xét xử
kín. Ngoài ra, phiên tòa sơ thẩm dân sự có sự phân biệt với phiên họp giải
quyết việc dân sự. Do vậy, trong phạm vi luận văn này, tác giả sẽ không đề
cập đến khái niệm này cho giải quyết việc dân sự, vì vậy thuật ngữ “vụ việc
dân sự mà khái niệm này đưa ra sẽ không được sử dụng mà thay vào đó là
khái niệm “vụ án dân sự”.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá các khái niệm nêu trên, tác giả đưa ra
khái niệm “phiên tòa sơ thẩm dân sự” như sau: Phiên tòa sơ thẩm dân sự là
phiên họp lần đầu của Tòa án với sự tham gia của những người tham gia tố
tụng theo những nguyên tắc, thủ tục luật định để Tòa án ra bản án, quyết định
giải quyết vụ án dân sự.
8


1.1.2. Đặc điểm của phiên tòa sơ thẩm dân sự
a) Phiên tòa sơ thẩm dân sự là phiên họp của Tòa án để xét xử lần đầu

một vụ án dân sự
Sơ thẩm dân sự là việc giải quyết lần đầu một vụ án dân sự, bao gồm
các hoạt động khởi kiện, thụ lý, chuẩn bị xét xử, hòa giải và mở phiên tòa sơ
thẩm dân sự. Phiên tòa sơ thẩm dân sự là khâu cuối cùng của sơ thẩm dân sự
và tại đó Tòa án sẽ xét xử để ra phán quyết về vụ án dân sự. Do vậy, phiên tòa
sơ thẩm dân sự là phiên họp của Tòa án để xét xử lần đầu vụ án dân sự. Do
tính chất xét xử lần đầu, nên phiên tòa sơ thẩm khác với phiên tòa phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm dân sự.
Phiên tòa phúc thẩm dân sự là phiên tòa do Tòa án cấp trên trực tiếp xét
xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực
pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Do đó, phiên tòa phúc thẩm dân sự được
hiểu là lần xét xử thứ hai của Tòa án để giải quyết vụ án dân sự. Thẩm quyền
của Tòa án cấp phúc thẩm chỉ dừng lại ở phạm vi xét xử những nội dung của
vụ án đã được giải quyết ở cấp sơ thẩm mà có kháng cáo kháng nghị, không
xét xử lại toàn bộ vụ án, cũng như không xem xét, giải quyết những vấn đề,
tình tiết mới phát sinh tại phiên tòa phúc thẩm. Tuy nhiên, không phải bất kỳ
một vụ án nào cũng được xét xử phúc thẩm - xét xử lần thứ hai. Nếu việc xét
xử tại phiên tòa sơ thẩm dân sự được thực hiện tốt, đương sự không kháng
cáo, Viện kiểm sát không kháng nghị, thì bản án, quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm có hiệu lực pháp luật, việc giải quyết vụ án dân sự dừng lại sau khi
kết thúc phiên tòa sơ thẩm.
Giám đốc thẩm, tái thẩm không phải là một cấp xét xử, mà là thủ tục
xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật do bị người có thẩm quyền
kháng nghị do có sai lầm, vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải
quyết vụ án hoặc phát hiện tình tiết mới có thể làm thay đổi nội dung bản án,
quyết định giải quyết vụ án dân sự. Phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm dân sự
là phiên họp của Tòa án xét lại bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Do
9



đó, phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm không phải là phiên xét xử lần đầu, mà
phải được thực hiện sau khi đã xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm. Tại phiên tòa
giám đốc thẩm, tái thẩm dân sự, Tòa án không giải quyết lại vụ án, không xác
định quyền và nghĩa vụ của các đương sự mà chỉ xem xét Tòa án đã xét xử vụ
án có vi phạm pháp luật hay không, hoặc có tình tiết mới làm thay đổi bản án,
quyết định hay không. Nếu phát hiện có vi phạm pháp luật, Tòa án có thẩm
quyền sẽ hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm
hoặc phúc thẩm lại. Nếu phát hiện tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ án,
Tòa án có thẩm quyền sẽ hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp để xét xử
sơ thẩm lại.
b) Phiên tòa sơ thẩm dân sự được tiến hành với sự có mặt của tất cả
những người tham gia tố tụng
Phiên tòa sơ thẩm dân sự phải được tiến hành với sự có mặt của tất cả
những người tham gia tố tụng bao gồm đương sự, người đại diện của đương
sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng,
người giám định, người phiên dịch, đại diện Viện kiểm sát. Tòa án chỉ có thể
xét xử vắng mặt họ khi có căn cứ theo quy định của pháp luật. Việc này nhằm
đảm bảo cho việc xét xử tại phiên tòa sơ thẩm dân sự được chính xác, khách
quan, đúng pháp luật. Các đương sự đều có quyền trình bày yêu cầu, chứng
cứ, lập luận của mình và nghe yêu cầu, chứng cứ, lập luận của các đương sự
khác. Tòa án thẩm định, đánh giá công khai, khách quan các yêu cầu của
đương sự, cũng như lời khai của người làm chứng, kết luận giám định. Từ đó,
Tòa án sẽ đưa ra quyết định giải quyết toàn diện vụ án một cách khách quan,
chính xác, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
Không giống như phiên tòa sơ thẩm dân sự, phiên tòa phúc thẩm, phiên
tòa giám đốc, tái thẩm dân sự không nhất thiết phải có mặt đầy đủ người tham
gia tố tụng. Tại phiên tòa phúc thẩm dân sự, chỉ cần sự có mặt của người
kháng cáo và những người có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng

10



nghị. Phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm được tiến hành mà không cần sự có
mặt của những người tham gia tố tụng, họ chỉ được triệu tập khi cần thiết.
c) Phiên tòa sơ thẩm được tiến hành theo những nguyên tắc và thủ tục
nhất định theo quy định của pháp luật
Phiên tòa sơ thẩm được tiến hành theo những nguyên tắc và thủ tục
nhất định theo quy định của pháp luật. Các nước có thể có quy định khác nhau
về nguyên tắc và thủ tục phiên tòa sơ thẩm. Các nguyên tắc đặc trưng của
phiên tòa sơ thẩm dân sự có thể kể đến như nguyên tắc quyền tự định đoạt của
đương sự, nghĩa vụ chứng minh của đương sự trong tố tụng dân sự. Thủ tục
phiên tòa sơ thẩm dân sự có thể bao gồm: Bắt đầu phiên tòa, hỏi, tranh tụng
(hoặc tranh luận), nghị án và tuyên án.
d) Kết quả của phiên tòa sơ thẩm dân sự là bản án, quyết định trong đó
chứa đựng phán quyết của Tòa án về việc giải quyết toàn bộ vụ án dân sự
Trong quá trình giải quyết một vụ án dân sự, Tòa án có thể tổ chức
nhiều phiên họp khác nhau, nhưng chỉ có phiên tòa sơ thẩm, Tòa án mới ra
phán quyết về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
Pháp luật tố tụng của nhiều nước trên thế giới như pháp luật của Cộng
hòa Pháp, Nhật Bản, Liên bang Nga, Hàn Quốc…, trước khi mở phiên tòa sơ
thẩm dân sự, Tòa án mở nhiều phiên họp để các bên xuất trình chứng cứ và
trao đổi về những vấn đề mà các bên đưa ra, Tòa án sẽ hòa giải những vấn đề
mà các bên đã thống nhất được. Tại phiên tòa sơ thẩm, Tòa án chỉ đưa ra phán
quyết về những vấn đề mà các bên còn có tranh chấp.
Đối với Việt Nam, pháp luật không quy định về việc mở các phiên họp
trước phiên tòa sơ thẩm để các bên đưa ra chứng cứ, mà giai đoạn chuẩn bị
xét xử sơ thẩm, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án sẽ thu thập, xem
xét, đánh giá toàn bộ tài liệu, chứng cứ của các đương sự cần thiết cho việc
giải quyết vụ án. Tại phiên tòa sơ thẩm, toàn bộ tài liệu, chứng cứ sẽ được
HĐXX xem xét, đánh giá công khai. Trên cơ sở xem xét, đánh giá tài liệu

chứng cứ của vụ án và kết quả tranh luận của các đương sự, Tòa án sẽ ra phán
11


quyết giải quyết toàn bộ vụ án. Bản án, quyết định của HĐXX tại phiên tòa sơ
thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật nếu hết một thời hạn nhất định mà không có
kháng cáo kháng nghị. Các đương sự có nghĩa vụ tôn trọng và chịu trách
nhiệm thi hành, nếu không thi hành sẽ được bảo đảm bằng sự cưỡng chế của
Nhà nước, cụ thể là cơ quan thi hành án dân sự.
e) Phiên tòa sơ thẩm dân sự có những đặc điểm khác với phiên tòa sơ
thẩm hình sự và phiên tòa sơ thẩm hành chính.
Do bản chất các quan hệ pháp luật dân sự, hình sự hành chính là khác
nhau, dẫn đến sự khác nhau giữa phiên tòa sơ thẩm dân sự và phiên tòa sơ
thẩm hình sự, phiên tòa sơ thẩm hành chính. Trong đó sự khác nhau rõ nét
nhất thể hiện giữa phiên tòa sơ thẩm dân sự và phiên tòa sơ thẩm hình sự.
Việc giải quyết vụ án dân sự xuất phát từ việc thực hiện quyền khởi
kiện của một bên đương sự. Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, nếu
nguyên đơn không rút yêu cầu khởi kiện, không có căn cứ để đình chỉ hoặc
tạm đình chỉ và không ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương
sự thì phải mở phiên tòa sơ thẩm dân sự. Do vậy, phiên tòa sơ thẩm dân sự
được mở dựa trên quyền cầu của đương sự. Việc giải quyết vụ án hình sự là
việc Nhà nước phán quyết trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm pháp
luật hình sự. Việc mở phiên tòa sơ thẩm là trên cơ sở quyết định của cơ quan
tiến hành tố tụng (cơ quan công an, cơ quan kiểm sát hoặc cơ quan công tố).
Phạm vi và diễn biến của phiên tòa sơ thẩm dân sự phụ thuộc vào
quyền tự định đoạt của đương sự. Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự,
đương sự có quyền đưa ra yêu cầu, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu hoặc
thỏa thuận về giải quyết vụ án. Quyền tự định đoạt của đương sự sẽ quyết
định diễn biến của phiên tòa, phiên tòa có thể tiếp tục diễn ra hoặc kết thúc
ngay ở phần hỏi hoặc đình chỉ giải quyết vụ án. Trong khi phạm vi và diễn

biến của phiên tòa sơ thẩm hình sự phụ thuộc vào quyết định của cơ quan nhà
nước, cụ thể là phụ thuộc vào quyết định truy tố của cơ quan kiểm sát đối với
các bị can về tội danh và khung hình phạt. Diễn biến của phiên tòa sơ thẩm
12


hình sự phải tuân theo quy định của pháp luật, mà không bị thay đổi do quyền
tự định đoạt của người tham gia tố tụng. Bên buộc tội và bên gỡ tội không thể
thỏa thuận với nhau về tội danh và hình phạt để giải quyết vụ án.
Tại phiên toà sơ thẩm dân sự, các bên đương sự bình đẳng với nhau
trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự, bình đẳng trong
việc đưa ra yêu cầu và đưa ra các tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu.
Tòa án chỉ là cơ quan trung gian, đưa ra phán quyết dựa trên việc chứng minh
yêu cầu của các bên đương sự. Ngược lại, đối với phiên tòa sơ thẩm hình sự,
việc chứng minh bị cáo có tội hay không có tội và đưa ra mức hình phạt phù
hợp là nghĩa vụ của cơ quan tiến hành tố tụng. Bị cáo có quyền, nhưng không
có nghĩa vụ phải chứng minh mình vô tội.
So sánh tính chất của phiên tòa sơ thẩm dân sự và phiên tòa sơ thẩm
hành chính, tác giả nhận thấy về bản chất, phiên tòa sơ thẩm hành chính cũng
giống như phiên tòa sơ thẩm dân sự, đều xuất phát từ yêu cầu khởi kiện của
người có quyền và lợi ích bị xâm phạm. Tuy nhiên, do nhiệm vụ phiên tòa sơ
thẩm hành chính là giải quyết tranh chấp giữa cá nhân, tổ chức với cơ quan
nhà nước, nên quyền bình đẳng giữa người khởi kiện và người bị kiện tại
phiên tòa sơ thẩm hành chính không được đảm bảo thực hiện triệt để như
phiên tòa sơ thẩm dân sự.
1.1.3. Ý nghĩa của phiên toà sơ thẩm dân sự
Phiên tòa sơ thẩm dân sự là khâu cuối cùng của sơ thẩm dân sự và tại
đó Tòa án sẽ xét xử để ra phán quyết về vụ án dân sự. Phiên tòa dân sự là nơi
thể hiện kết quả của cả một quá trình tố tụng của Tòa án để giải quyết một vụ
án dân sự. Do đó, phiên tòa sơ thẩm dân sự có ý nghĩa đặc biệt lớn.

a) Về phương diện pháp lý:
Phiên tòa sơ thẩm dân sự là phương thức để Tòa án giải quyết vụ án
dân sự khi các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
nội dung tranh chấp. Xem xét một cách tổng thể đối với toàn bộ quá trình giải

13


quyết vụ án dân sự thì phiên tòa sơ thẩm dân sự đóng vai trò trung tâm, tác
động và chi phối các hoạt động tố tụng trước và sau nó [7, tr35].
Phiên tòa sơ thẩm là giai đoạn để kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt
động của Tòa án ở các giai đoạn trước đó bao gồm thụ lý, thu thập chứng cứ,
hòa giải, chuẩn bị xét xử sơ thẩm. Bởi vì, tại phiên tòa sơ thẩm, các yêu cầu
của đương sự, các tài liệu, chứng cứ được xem xét một cách toàn diện, trực
tiếp, công khai và khách quan, qua đó HĐXX có thể làm rõ được các thủ tục
tố tụng trước đó đã được thực hiện đúng quy định của pháp luật chưa, chứng
cứ đã được thu thập đầy đủ để có thể đưa ra được phán quyết cuối cùng hay
chưa. Từ việc phát hiện ra các sai sót ở các giai đoạn tố tụng trước, Tòa án có
thể có giải pháp khắc phục kịp thời, hạn chế tối đa việc hủy, sửa án sơ thẩm ở
các thủ tục xét xử tiếp theo. Kết quả của phiên tòa sơ thẩm là căn cứ để thực
hiện thủ tục phúc thẩm dân sự, giám đốc thẩm, tái thẩm dân sự.
Mặt khác, phiên tòa sơ thẩm dân sự còn có ý nghĩa quan trọng đối với
hoạt động lập pháp. Tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, Tòa án cùng với những
người tham gia tố tụng kiểm tra, phân tích, đánh giá toàn diện các yêu cầu, tài
liệu, chứng cứ, phân tích và áp dụng các quy định của pháp luật nội dung và
pháp luật tố tụng để đưa ra phán quyết cuối cùng. Thông qua việc phân tích
các quy định của pháp luật, Tòa án có thể tìm ra những hạn chế, vướng mắc
của các quy định hiện hành, cũng như khoảng trống của pháp luật, từ đó có
những kiến nghị sửa đổi, bổ sung những quy định chưa phù hợp hoặc ban
hành các văn bản pháp luật mới thay thế.

b) Về mặt chính trị:
Phiên tòa sơ thẩm dân sự đáp ứng những đòi hỏi của nhà nước pháp
quyền. Nhà nước pháp quyền có hai đặc trưng cơ bản là dân chủ và tổ chức
quyền lực nhà nước, trong đó phải đảm bảo tính thượng tôn của pháp luật.
Trong mối quan hệ với công dân, Nhà nước phải bảo vệ được các quyền và
lợi ích chính đáng của công dân.

14


Trong mối quan hệ giữa nhà nước với công dân, phiên tòa sơ thẩm dân
sự được tiến hành trên cơ sở tố quyền của công dân, còn việc mở phiên tòa sơ
thẩm dân sự là trách nhiệm của nhà nước đối với công dân trong việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong đó bao gồm cả quyền lợi và tố
quyền. Các phán quyết của Tòa án tại phiên tòa sơ thẩm dân sự góp phần đáp
ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền. Phiên tòa tiến hành tốt sẽ là cơ sở để
Tòa án ra các bản án, quyết định chính xác, bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích
chính đáng của công dân. Thông qua phiên tòa sơ thẩm, nhà nước răn đe các
hành vi vi phạm pháp luật, buộc người vi phạm phải chịu chế tài của Nhà
nước. Cũng thông qua phiên tòa sơ thẩm dân sự, ý thức pháp luật của công
dân được nâng cao, bởi vì thông qua phán quyết của Tòa án, công dân biết
được hành vi của mình là đúng hay là vi phạm pháp luật và cách thức hành xử
đúng là gì. Từ đó, công dân sẽ có những hiểu biết sâu sắc hơn về các quy định
pháp luật của Nhà nước. Đây là một trong những yếu tố để đảm bảo xây dựng
Nhà nước pháp quyền.
c) Về mặt xã hội:
Việc xét xử tốt tại phiên tòa sơ thẩm dân sự sẽ góp phần bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người dân, bảo đảm công bằng, ổn định xã hội, củng
cố lòng tin của nhân dân vào hoạt động xét xử của Tòa án, bảo đảm uy tín của
Tòa án.

Phiên tòa sơ thẩm dân sự là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết
vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm. Kết quả của phiên tòa là bản án sơ thẩm.
Tại bản án sơ thẩm, xác định rõ quan hệ pháp luật tranh chấp, quyền và nghĩa
vụ của các đương sự trong vụ án. Do đó, phiên tòa sơ thẩm xác định lại cho
đúng nội dung của quan hệ pháp luật, vị trí, quyền và nghĩa vụ của các đương
sự trong quan hệ đó. Qua đó đảm bảo việc thực hiện chức năng xét xử, thực
hiện quyền tư pháp của Tòa án.
Phiên tòa sơ thẩm được tổ chức công khai, mọi công dân đều có quyền
dự. Thông qua việc xem xét, đánh giá chứng cứ, xem xét giải quyết các yêu
15


cầu của đương sự, cũng như việc phân tích các quy định của pháp luật tại
phiên tòa sơ thẩm dân sự, Tòa án đã thực hiện được việc tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, giúp người dân hiểu rõ hơn về đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước. Từ đó, họ cũng nắm rõ hơn quyền và nghĩa vụ
của mình khi tham gia các quan hệ xã hội, để thực hiện và tuân thủ pháp luật,
hạn chế việc xảy ra các tranh chấp trên thực tế. Như vậy, ý nghĩa của phiên
tòa sơ thẩm không chỉ giúp nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của công dân
mà còn góp phần ổn định trật tự xã hội.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thủ tục phiên tòa sơ thẩm
dân sự
1.2.1. Khái niệm thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự
Thủ tục là “Những việc cụ thể phải làm theo một trật tự quy định để
tiến hành một công việc có tính chất chính thức” [52, tr927]; là “Cách thức
tiến hành công việc theo một thứ tự hoặc một thể lệ đã quen” [9, tr1764].
Nội hàm của định nghĩa “thủ tục” nêu trên bao gồm cả hai yếu tố nội
dung và hình thức. Nội dung của thủ tục là những việc phải thực hiện và hình
thức của thủ tục là cách thức, trật tự tiến hành các công việc đó. Định nghĩa
“thủ tục” cũng cho thấy: Thủ tục luôn gắn liền với một công việc nhất định. Do

đó, nội dung của thủ tục (bao gồm cả những công việc phải làm và cách thức,
trật tự tiến hành) chịu sự quy định của tính chất, nội dung công việc mà thủ tục
đó thực hiện và nhằm đạt được. Thủ tục được thực hiện thông qua hoạt động có
ý thức, có mục đích của con người, do đó thủ tục bao giờ cũng gắn với một chủ
thể nhất định. Tính mục đích của thủ tục cho phép chúng ta xác định được
phạm vi “những công việc cụ thể” và thông qua đó, chỉ ra được chủ thể tiến
hành, chủ thể thực hiện thủ tục. Để xác định cách thức, thứ tự thực hiện một
công việc, trước hết phải xác định được việc cần làm là việc gì. Khi xác định
được việc cần làm thì mới đặt ra vấn đề ai làm và làm như thế nào.
Thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự là những công việc phải làm, cách
thức, trật tự tiến hành và chủ thể tiến hành các công việc đó tại phiên tòa sơ
16


thẩm dân sự để Tòa án ra phán quyết về toàn bộ vụ án dân sự hoặc những vấn
đề còn tranh chấp giữa các bên đương sự.
Các công việc phải làm tại phiên tòa sơ thẩm dân sự bao gồm: Bắt đầu
phiên tòa, trình bày nội dung vụ án và cung cấp chứng cứ mới của đương sự,
hỏi, tranh tụng (hoặc tranh luận), nghị án và tuyên án. Cách thức, trình tự tiến
hành các hoạt động này sẽ được quy định cụ thể trong pháp luật tố tụng dân
sự của mỗi quốc gia. Tùy theo mô hình tố tụng của mỗi quốc gia mà các hoạt
động này được sắp xếp theo một trình tự nhất định, trong đó có sự khác nhau
về việc đánh giá mức độ quan trọng của mỗi hoạt động. Chủ thể tiến hành các
hoạt động tại phiên tòa sơ thẩm dân sự bao gồm HĐXX, Thư ký phiên tòa,
Kiểm sát viên (nếu có). Chủ thể tham gia các hoạt động tại phiên tòa sơ thẩm
dân sự bao gồm đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự và người tham gia tố tụng khác (người làm chứng, người phiên dịch, người
giám định...).
1.2.2. Đặc điểm của thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự
a) Thủ tục phiên tòa sơ thẩm có thể bao gồm thủ tục đầy đủ và thủ tục

rút gọn
Thủ tục rút gọn là thủ tục giải quyết vụ án dân sự được rút ngắn thời
gian và thủ tục, được áp dụng đối với các vụ án có giá trị tranh chấp nhỏ, đã
có đầy đủ tài liệu, chứng cứ, các đương sự đều có nơi cư trú rõ ràng. Đối với
thủ tục rút gọn, phiên tòa sơ thẩm dân sự sẽ được tổ chức đơn giản hơn, có thể
cắt bớt một hoặc một số thủ tục, để đảm bảo cho phiên tòa được diễn ra nhanh
chóng, nhưng vẫn đảm bảo được phán quyết của Tòa án là chính xác và khách
quan. Pháp luật Việt Nam hiện hành chưa có quy định về thủ tục rút gọn,
nhưng pháp luật của nhiều nước trên thế giới đã quy định về thủ tục này.
b) Phạm vi và diễn biến của phiên tòa sơ thẩm dân sự phụ thuộc vào
quyền tự định đoạt của đương sự
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, đương sự có quyền đưa ra yêu
cầu, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu. Tòa án không thể tự mình xác định
17


phạm vi xét xử của phiên tòa sơ thẩm dân sự, mà phải căn cứ vào yêu cầu mà
đương sự đưa ra tại phiên tòa, phụ thuộc vào quyền tự định đoạt của đương
sự. Diễn biến của phiên tòa sơ thẩm dân sự cũng phụ thuộc vào quyền tự định
đoạt của đương sự. Nếu đương sự rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, thì Tòa án
phải đình chỉ giải quyết vụ án. Nếu đương sự thỏa thuận được việc giải quyết
toàn bộ vụ án, thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự, thủ tục phiên tòa chỉ dừng lại ở phần hỏi. Nếu đương sự không rút
yêu cầu khởi kiện, không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án,
thì phiên tòa sơ thẩm được tiến hành đầy đủ các thủ tục theo luật định.
c) Thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự khác với thủ tục phúc thẩm, giám
đốc thẩm, tái thẩm dân sự
Do mục đích của phiên tòa sơ thẩm dân sự khác với phiên tòa phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm dân sự, sự có mặt của những người tham gia tố
tụng tại phiên tòa sơ thẩm cũng khác với phiên tòa phúc thẩm, giám đốc thẩm,

tái thẩm, nên thủ tục phiên tòa sơ thẩm khác với thủ tục phiên tòa phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm.
Thủ tục phiên tòa sơ thẩm gồm: Bắt đầu phiên tòa, trình bày nội dung
vụ án và cung cấp chứng cứ mới của đương sự, hỏi, tranh tụng (hoặc tranh
luận), nghị án và tuyên án.
Thủ tục phiên tòa phúc thẩm dân sự về cơ bản giống với thủ tục phiên
tòa sơ thẩm dân sự, cung bao gồm: Bắt đầu phiên tòa, trình bày nội dung vụ
án và cung cấp chứng cứ mới của đương sự, hỏi, tranh tụng (hoặc tranh luận),
nghị án và tuyên án. Tuy nhiên, do thẩm quyền của Tòa án cấp phúc thẩm chỉ
dừng lại ở phạm vi xét xử những nội dung của vụ án đã được giải quyết ở cấp
sơ thẩm mà có kháng cáo kháng nghị, không xét xử lại toàn bộ vụ án, cũng
như không xem xét, giải quyết những vấn đề, tình tiết mới phát sinh tại phiên
tòa phúc thẩm. Các thủ tục tại phiên tòa chỉ xoay quanh nội dung của vụ án có
kháng cáo, kháng nghị, do đó thủ tục phiên tòa phúc thẩm dân sự đơn giản

18


hơn thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự, việc thực hiện các thủ tục tại phiên tòa
phúc thẩm dân sự cũng nhanh chóng hơn phiên tòa sơ thẩm dân sự.
Giám đốc thẩm, tái thẩm là thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật do bị người có thẩm quyền kháng nghị do có sai lầm, vi phạm
pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án hoặc phát hiện tình tiết
mới có thể làm thay đổi nội dung bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự.
Thành phần tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm chỉ bao gồm Hội
đồng giám đốc thẩm, tái thẩm và đại diện Viện kiểm sát, trong trường hợp cần
thiết, Tòa án mới triệu tập những người tham gia tố tụng. Thủ tục phiên tòa
giám đốc thẩm, tái thẩm đơn giản hơn rất nhiều so với thủ tục phiên tòa sơ
thẩm, gồm: Khai mạc phiên tòa, trình bày về nội dung vụ án, quá trình giair
quyết vụ án, về việc kháng nghị; thảo luận và phát biểu ý kiến của các thành

viên Hội đồng giám đốc thẩm/tái thẩm và Kiểm sát viên và biểu quyết giải
quyết vụ án của Hội đồng.
d) Thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự khác với thủ tục phiên họp giải
quyết việc dân sự
Thủ tục phiên tòa sơ thẩm dân sự khác với thủ tục phiên họp sơ thẩm
giải quyết việc dân sự. Khái niệm phiên tòa sơ thẩm dân sự dùng để chỉ phiên
họp lần đầu giải quyết vụ án dân sự. Còn khái niệm phiên họp sơ thẩm giải
quyết việc dân sự dùng để chỉ phiên họp giải quyết lần đầu việc dân sự. Do
tính chất, mức độ phức tạp của vụ án dân sự và việc dân sự, nên phiên họp sơ
thẩm giải quyết việc dân sự được quy định đơn giản hơn phiên tòa sơ thẩm
dân sự. Sự đơn giản này thể hiện ở hai nội dung: Đơn giản về thành phần tiến
hành phiên họp và đơn giản về thủ tục tiến hành phiên họp. Thành phần tiến
hành phiên họp giải quyết việc dân sự thường chỉ bao gồm một Thẩm phán.
Thủ tục phiên họp giải quyết việc dân sự thường đơn giản, các đương sự trình
bày và Thẩm phán xem xét, ra quyết định, không có các thủ tục tranh tụng
(hoặc tranh luận), nghị án.

19


×