Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY vốn đối với hộ NGHÈO tại NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội hà TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.58 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG.
----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VỐN
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HÀ TĨNH

Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Đình Hương
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hòa
Lớp: CD8QT
Niên khóa: 2009 -2012

Hà Nội, Tháng 3 Năm 2012


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH
NHNN

: Ngân hàng
: Ngân hàng nhà nước

NH CSXH

:Ngân hàng chính sách xã hội

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo.



SXKD

: Sản xuất kinh doanh.

Mục Lục

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt từ 7- 8%; đời sống nhân
dân ngày càng được cải thiện, chính trị được giữ vững và ổn định. Lĩnh vực
xóa đói giảm nghèo cũng đạt được nhiều thành tích nổi bật và được Liên hợp
quốc đánh giá cao. Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển cũng ngày càng bức xúc,
như khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng; sự tụt hậu ngày càng lớn giữa
khu vực nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng; tình trạng thiếu
việc làm nghiêm trọng; tình trạng ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên
đất nước.v.v.. Hàng triệu hộ nghèo hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt là hộ nghèo
ở vùng sâu, vùng xa không được hưởng những thành quả của sự phát triển. Họ
đang bơ vơ, lạc lõng trước sự hội nhập toàn cầu và ánh sáng của thế giới văn
minh. Những yếu kém trên là nguyên nhân mất ổn định về xã hội - chính trị, là


nỗi đau của một xã hội đang phấn đấu vì lý tưởng dân giàu, nước mạnh xã hội
công bằng dân chủ văn minh. Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta cũng
đã quan tâm đến nhiệm vụ Xóa đói giảm nghèo; Đại hội VIII của Đảng đã xác
định rõ Xóa đói giảm nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh
tế, xã hội vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài và nhấn mạnh “phải thực
hiện tốt chương trình Xóa đói giảm nghèo, nhất là đối với vùng căn cứ cách
mạng, vùng đồng bào dân tộc. Xây dựng và phát triển quỹ Xóa đói giảm nghèo

bằng nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước; quản lý chặt chẽ, đầu tư đúng đối
tượng và có hiệu quả”. Chính phủ đã phê duyệt và triển khai chương trình,
mục tiêu quốc gia Xóa đói giảm nghèo, giai đoạn 1998 - 2000 và giai đoạn
2001-2010, như hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo; hỗ trợ đồng bào dân
tộc đặc biệt khó khăn; định canh, định cư, di dân, kinh tế mới; hướng dẫn
người nghèo cách làm ăn và khuyến nông – lâm – ngư; hỗ trợ tín dụng cho
người nghèo; hỗ trợ người nghèo về y tế; hỗ trợ người nghèo về giáo dục; hỗ
trợ sản xuất, phát triển ngành nghề; đào tạo cán bộ làm công tác Xóa đói giảm
nghèo, cán bộ các xã nghèo, chương trình phát triển kinh tế, xã hội các xã đặc
biệt khó khăn (QĐ số 135/1998/QĐ-TTg), chương trình mục tiêu quốc gia về
việc làm.v.v…
Trong lĩnh vực hỗ trợ vốn vay cho người nghèo, năm 1996 đã thành lập Ngân
hàng phục vụ người nghèo và đến năm 2003 được tách ra thành Ngân hàng
chính sách xã hội (NHCSXH), với mục tiêu chủ yếu là cho vay ưu đãi hộ
nghèo. Sau hơn 5 năm hoạt động, NHCSXH đã cho vay hàng chục ngàn tỷ
đồng, cho hàng chục triệu lượt hộ nghèo và đã góp phần to lớn trong công
cuộc Xóa đói giảm nghèo cho đất nước.
Tuy nhiên, sự nghiệp Xóa đói giảm nghèo vẫn đang còn ở phía trước, với
nhiệm vụ ngày càng khó khăn, phức tạp; trong đó, lĩnh vực tín dụng cho hộ
nghèo nhiều vấn đề vẫn đang bức xúc như: Quy mô của hoạt động cho vay
chưa lớn, hiệu quả Xóa đói giảm nghèo còn chưa cao, hoạt động của
NHCSXH chưa thực sự bền vững.v.v…Những vấn đề trên là phức tạp, nhưng


chưa có mô hình thực tiễn và chưa được nghiên cứu đầy đủ. Để giải quyết tốt
vấn đề nghèo đói ở Việt Nam nói chung và tín dụng cho hộ nghèo nói riêng,
đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách có hệ thống, khách quan và khoa học,
phải có sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước cũng như toàn xã hội.
Tỉnh Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc khu vực miền trung có nền kinh tế chủ yếu là
nông nghiệp, toàn tỉnh có 10 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố, dân số đông, lao

động nông nghiệp nhàn rỗi, tỷ lệ hộ nghèo tương đối cao. Hiện nay, đời sống
bộ phận người dân ở nông thôn những năm gần đây đã có nhiều cải thiện, sinh
hoạt của người lao động đã bớt nhiều khó khăn do mỗi hộ nông dân đã được
tham gia làm kinh tế từ nhiều nguồn vốn tài trợ khác nhau, trong đó có nguồn
vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXH Việt Nam). Việc
tiếp nhận được nguồn vốn hỗ trợ từ hệ thống NHCSXH có ý nghĩa to lớn đối
với những hộ nghèo đang cần vốn để sản xuất kinh doanh, thay vì phải chấp
nhận những nguồn vốn vay với lãi suất cao từ những ngân hàng thương mại
trong cả nước, khó khăn trong những điều kiện về việc vay vốn như: cần có tài
sản thế chấp.... Từ khi NHCSXH Việt Nam ra đời, họ đã có thể được tiếp cận
với một nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi thấp hơn, những điều kiện cho vay
dễ dàng hơn, góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho người nghèo.
Ra đời và phát triển hơn 8 năm, Phòng giao dịch NHCSXH chi nhánh tỉnh Hà
Tĩnh cũng đã đóng góp một phần to lớn vào việc thực hiện mục tiêu xóa đói
giảm nghèo – một trong 11 chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nghị
quyết Đại hội VIII của Đảng. Mặc dù Ngân hàng đã và đang nỗ lực rất lớn, cơ
chế ngày càng hoàn thiện hơn, thủ tục vay vốn ngày càng thông thoáng, đơn
giản để người nghèo có thể tiếp cận với đồng vốn dễ dàng hơn. Tuy nhiên, còn
có rất nhiều vấn đề nảy sinh từ phía người cho vay và người đi vay như: cho
vay không đúng đối tượng; mức vốn vay, thời hạn cho vay còn hạn chế và
chưa phù hợp với từng đối tượng, từng mục đích; hiệu quả sử dụng vốn vay
thấp; trả nợ không đúng thời hạn, tình trạng nợ khó đòi tăng cao…
Với mong muốn nghiên cứu để tìm hiểu nguyên nhân của những vấn đề trên,


đồng thời cũng kỳ vọng công tác hỗ trợ vốn vay cho hộ nghèo ngày càng phát
huy thế mạnh, góp phần nhiều hơn nữa trong việc thực hiện chiến lược xóa đói
giảm nghèo của cả nước nói chung và của tỉnh Hà Tĩnh nói riêng, nên tôi mạnh
dạn chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay vốn đối với hộ nghèo
tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh” làm chuyên đề thực tập.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, hoạt
động cho vay đối với hộ nghèo. Qua đó đánh giá thực trạng hoạt động cho vay
của ngân hàng CSXH tỉnh Hà Tĩnh và đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay của NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh để phục vụ công cuộc
phát triển kinh tế xã hội tại tỉnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại các
huyện trong tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu: thu thập số liệu trong 2 năm gần đây; đề tài được
nghiên cứu tại ngân hàng CSXH chi nhánh Hà Tĩnh và các gia đình vay vốn tại
địa bàn trong tỉnh.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng một số
phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu từ các bản báo cáo về kết quả kinh doanh; số liệu từ
sách, báo, tạp chí và mạng internet.
- Phương pháp thống kê: Tiến hành phân tổ và tổng hợp dữ liệu đã thu
thập được theo các loại hình, các tiêu thức để có thể dễ dàng so sánh và đánh
giá.
+ Phương pháp so sánh: Tiến hành so sánh kết quả số liệu thu thập theo
sự phân loại và qua các năm gần đây.
+ Phương pháp phân tích kinh tế: Trên cơ sở số liệu đã có kết hợp với


kiến thức đã học, tiến hành phân tích, đánh giá để rút ra nhận xét và đi đến kết
luận cuối cùng.
5.Kết quả nghiên cứu.
Đề tài mong muốn đạt được những kết quả sau:

- Hiểu được một cách khá đầy đủ về nghiệp vụ cho vay vốn của ngân
hàng.
- Phân tích tình hình hoạt động cho vay của ngân hàng
- Tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao khả năng cho vay
vốn của ngân hàng.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Vấn đề đói nghèo và sự cần thiết phải hỗ trợ hộ nghèo.
1.1.1.1. Vấn đề nghèo đói ở Việt Nam.
a. Chuẩn mực nghèo đói.
Nghèo đói là tình trạng một bộ phận người dân không được hưởng và
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được thừa nhận theo sự phát
triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán…của địa phương.
Hiện nay ở nước ta, theo quy định của Bộ lao đông thương binh xã hội,
việc xác định hộ nghèo dựa trên cơ sở thu nhập bình quân đầu người trên
tháng;
- Giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010, tiêu chí quy định như sau: Đối
với khu vực thành thị: hộ nghèo là những hộ gia đình có mức thu nhập bình
quân đầu người một tháng dưới 260.000 đồng. đối với khu vực nông thôn: Hộ
nghèo là những hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người dưới
200.000 đồng.
- Giai đoạn từ năm 2011 đến 2015, tiêu chí quy định như sau: Đối với


khu vực thành thị: Hộ nghèo là những hộ gia đình có mức thu nhập bình quân
đầu người một tháng dưới 500.000 đồng. Đối với khu vực nông thôn: Hộ
nghèo là những hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người dưới
400.000 đồng.

Chuẩn mực này được nhà nước công nhận là chuẩn mực chung cho toàn
quốc trong việc hoạch định chính sách xóa đói, giảm nghèo của quốc gia.
Ngoài ra còn có những chuẩn mực nghèo đói của các tổ chức khác quy định
như: Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP); các tổ chức phi
chính phủ (NGO)…Các tổ chức khác nhau sẽ đặt ra những tiêu chí về chuẩn
mực đói nghèo khác nhau nhưng đều hướng đến mục tiêu chung là nhằm đánh
giá thực trạng nghèo đói để đưa ra các giải pháp xóa đói giảm nghèo.
b. Nguyên nhân nghèo đói.
Nguyên nhân của nghèo đói có rất nhiều nguyên nhân nhưng có thể chia
thành 3 nhóm cơ bản để xác định được tình trạng nghèo đói ở nước ta như sau:
- Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo: Thiếu kiến thức và ki
nghiệm sản xuất; thiếu vốn sản xuất; thiếu ruộng đất; thiếu sức lao động; vi
phạm kế hoạch hóa gia đình; dân trí thấp; bị rủi ro trong cuộc sống. Trên thực
tế còn nhiều nguyên nhân khác như: hay ăn, lười làm, lãng phí, sĩ diện…
- Nhóm nguyên nhân do môi trường xã hội
Những vùng có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt thường bị thiên tai, lũ lụt,
hạn hán, giao thông đi lại khó khăn… thì tỉ lệ nghèo đói rất cao. Phần lớn hộ
nghèo sinh sống ở nông thôn nên so với thành thị bị lạc hậu, không chỉ biểu
hiện ở cơ sở vật chất, hạ tầng thấp kém mà còn ở những hủ tục, tập quán lạc
hậu cản trở sự tiếp thu khoa học kĩ thuật vào sản xuất và đời sống, gây tốn
kém, lãng phí dễ dẫn đến nghèo đói.
- Nhóm nguyên nhân do cơ chế chính sách:
Hiện nay, Chính Phủ đã có chính sách ưu tiên phát triển nông thôn đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng nhất là miền núi, khuyến khích sản xuất tạo công ăn
việc làm nhưng nguồn vốn đối với hộ nghèo chưa được tập trung, công với


điều kiện đi lại khó khăn cho nên chính sách giáo dục, y tế còn hạn chế, đặc
biệt là thị trường đầu ra của sản phẩm đang là mối lo của người nông dân.
c. Sự cần thiết phải hỗ trợ hộ nghèo

Đất nước ta đang từng bước tiến lên để hội nhập với quốc tế. Khi Việt
Nam đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế thị
trường ngày càng hoàn chỉnh thì khoảng cách giữa giàu nghèo càng lớn, do đó
cần phải có chính sách hợp lí hỗ trợ người nghèo để đảm bảo cho vấn đề con
người, an sinh xã hội cho người nghèo, vùng nghèo… đó là vấn đề sống còn
của chế độ, công bằng và tiến bộ xã hội.
- Hỗ trợ người nghèo nhằm mục tiêu phát triển kinh tế:
Nước ta có gần tới 80% dân số sống ở nông thôn và những hộ nghèo
thường tập trung ở các vùng này. Khi họ được hỗ trợ vốn để phát triển kinh tế
thì từng bước khắc phục tình trạng lạc hậu và khoảng cách giàu nghèo gia tăng
giữa các vùng và các khu vực. Thu nhập của họ sẽ từng bước được nâng lên từ
đó giảm gánh nặng cho nền kinh tế.
- Hỗ trợ người nghèo giải quyết những vấn đề xã hội:
Khi có đói nghèo thường kéo theo các tệ nạn xã hội và tiêu cực phát
sinh. Hỗ trợ người nghèo tạo cho họ có công ăn, việc làm ổn định không
những thoát được cảnh nghèo đói mà còn làm giảm được các tệ nạn xã hội,
từng bước xây dựng xã hội văn minh, bình đẳng.
Vì vậy, hỗ trợ người nghèo chính là yêu cầu cấp bách đối với mỗi quốc
gia, giải quyết vấn đề nghèo đói là mối quan tâm chung của toàn xã hội và đói
hỏi phải sử dụng một nguồn lực lớn. Để làm được những điều này cần phải có
một chính sách vốn vay hợp lý đối với người nghèo.
1.1.2. Hoạt động cho vay đối với hộ nghèo.
1.1.2.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với hộ nghèo.
a. Khái niệm.
Hoạt động cho vay đối với người nghèo là những khoản vốn chỉ dành
riêng cho người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất


trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tùy theo từng
nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo

mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hòa nhập cùng cộng đồng.
b. Đặc điểm.
- Hoạt động cho vay đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những
người nghèo đói có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt
động vì mục tiêu XĐGN, không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất kinh
doanh (SXKD). Hộ ngèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn
mực nghèo đói do bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố trong tửng thời
kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thỏa thuận.
- Khi được vay vốn người nghèo không phải thế chấp tài sản.
c. Vai trò của hoạt động cho vay đối với hộ nghèo.
Hoạt động cho vay ở ngân hàng có vai trò quan trọng đối với hộ nghèo.
Nó được coi là công cụ quan trọng để phá vỡ vòng luẩn quẩn của thu nhập
thấp, tiết kiệm thấp và năng suất thấp, là chìa khóa để giảm nghèo. Vai trò cho
vay được thể hiện ở một số nội dung sau đây:
- Cung cấp vốn, góp phần cải thiện thị trường tài chính cộng đồng, nơi
có hộ nghèo sinh sống.
- Hoạt động cho vay làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi.
- Giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức tiếp cận thị trường,
có điều kiện hoạt động SXKD trong nền kinh tế thị trường.
- Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới.
1.1.2.2. Hiêu quả hoạt động cho vay đối với hộ nghèo.
a. Khái niệm.
Hiệu quả hoạt động cho vay là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý
nghĩa toàn diện về kinh tế, chính trị xã hội. Có thể hiểu hiệu quả của việc cho
vay đối với hộ nghèo là sự thỏa mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể ngân
hàng và người vay vốn, những lợi ích kinh tế mà xã hội thu được đảm bảo sự


tồn tại và phát triển của ngân hàng.

Xét về mặt kinh tế:
- Hoạt động cho vay đối với hộ nghèo giúp người nghèo thoát khỏi đói
nghèo sau một quá trình XĐGN cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở
trên chuẩn nghèo, có khả năng vươn lên hoà nhập với cộng đồng. Góp phần
giảm tỉ lệ nghèo đói, phục vụ cho sự phát triển và lưu thông hàng hóa, góp
phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tang trong nền kinh
tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ
tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
- Giúp cho người nghèo xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ
vay mượn, khuyến khích người nghèo sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh
tạo thu nhập để trả nợ Ngân hàng, tránh sự hiển nhầm cho vay là cấp phát.
Xét về mặt xã hội:
- Cho vay đối với hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay
đổi cuộc sống ở nông thôn, an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn
chế những mặt tiêu cực. Tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội ở
nông thôn.
- Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể
của mình thong qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm
quản lý kinh tế gia đình…Nêu cao tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn
nhau, tăng cường tình làng nghĩa xóm, tạo niềm tin của người dân đối với
Đảng và Nhà nước.
- Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn thông
qua áp dụng tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất, tạo ra các nghành nghề, dịch vụ mới
trong nông nghiệp đã góp phần thực hiện phân công lại lao động trong nông
nghiệp và lao động xã hội.
b. Tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo.
* Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo được thể hiện ở doanh số vay, trả



(gốc, lãi) đúng hạn, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, rủi ro trong sử dụng vốn thấp. Biểu
hiện qua việc sử dụng vốn của hộ nghèo vào SXKD như thế nào? Vốn vay đầu
tư thu được lợi nhuận cao hay thấp? Quá trình chấp hành trả nợ, trả lãi có đúng
kỳ hay không? Nguồn gốc của số tiền đưa trả nợ từ đâu? Từ kết quả đầu tư hay
từ các nguồn khác…
- Hiệu quả cho vay ở ngân hàng đối với người nghèo còn được thể hiện
ở các tiêu chí như tỉ lệ hộ nghèo được vay vốn, số hộ thoát nghèo do vay
vốn…
* Hiệu quả xã hội.
Tạo việc làm cho người lao động, thông qua công tác cho vay hộ nghèo,
đã thu hút một bộ phận con, em của hộ nghèo có việc làm ổn định, tạo thêm
nhiều của cải cho gia đình và xã hội, góp phần hạn chế tệ nạn xã hội, ổn định
trật tự chinh trị và an toàn xã hội. Xóa bỏ được tình trạng vay nặng lãi và bán
nông sản non, góp phần thay đổi bộ mặt đời sống nhân dân nông thôn. Tạo
niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Thể hiện sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước đối với hộ nghèo.
1.1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo.
a. Điều kiện tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay
đối với hộ nghèo, những hộ sống ở vùng đồng bằng, nơi có cơ sở hạ tầng tốt,
trình độ dân trí cao, khí hậu ôn hòa, đất đai rộng, thì vốn cho người nghèo dễ
có điều kiện phát huy hiệu quả cao và ngược lại, những nơi cơ sở hạ tầng thấp
kém, giao thông đi lại khó khăn, đất đai ít, cằn cỗi, khí hậu khắc nghiệt thì vốn
cho vay phát huy hiệu quả không cao.
b. Điều kiện xã hội.
Do tập quán, kỹ thuật canh tác ở một số nơi vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa còn lạc hậu nên hiệu quả không cao. Từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo. Các hộ nghèo thường có số con đông hơn
các hộ trung bình, nhưng sức lao động ít; Trình độ học vấn của chủ hộ và các



thành viên trong gia đình thấp, nêu sử dụng vốn kém hiệu quả. Một số hộ
nghèo do nhận thức còn hạn chế, xem nguồn vốn cho vay của ngân hàng
CSXH là vốn cấp phát, cho không của nhà nước, nên sử dụng chủ yếu vào sinh
hoạt trong gia đình; Không đầu tư vào sản xuất kinh doanh; Vốn sử dụng
không có hiệu quả, dẫn đến không trả nợ cho ngân hàng.
c. Điều kiện kinh tế.
Vốn tự có của hộ nghèo hầu như không có (chỉ có sức lao động), nên
vốn SXKD chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng cũng là một yếu tố làm giảm
hiệu quả của vốn vay. Cùng với việc thiếu vốn sản xuất kinh doanh, thì việc
lồng ghép tập huấn các chương trình như: Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư…hạn chế cũng góp phần làm giảm hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo.
Điều kiện y tế, giáo dục, thị trường cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
cho vay đối với hộ nghèo. Những nơi có trạm y tế, có đội ngũ y, bác sỹ đầy đủ,
thì nơi đó việc chăm sóc sức khỏe cho người dân được đảm bảo, người dân có
sức khỏe tốt đồng nghĩa với sức lao động tốt, có điều kiện để SXKD tốt, sử
dụng vốn có hiệu quả; Trong đó, có vốn cho vay đối với hộ nghèo và ngược
lại. Giáo dục có ý nghĩa quyết định đến việc sử dụng vốn cho vay có hiệu quả.
Nếu nơi nào có tỉ lệ người được học cao, thì nơi đó dễ có điều kiện tiếp thu
khoa học, kỹ thuật vào sản xuất; Nơi đó con người có ý thức tốt hơn; SXKD có
hiệu quả, chấp hành pháp luật nhà nước và thực hiện việc trả nợ cho ngân
hàng. Thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hưởng đến hiệu quả cho và đối
với hộ nghèo. Nơi nào có chợ, chợ họp thường xuyên, thì nơi đó kinh tế phát
triển, hàng hóa sản xuất ra dễ tiêu thụ, người dân tiếp cận được với khoa học kĩ
thuật, có điều kiện tiếp cận được kinh tế thị trường.
d. Chính sách nhà nước.
Sự can thiệp (điều tiết) của Nhà nước đối với nên kinh tế là một tác nhân
quan trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế. Sự điều tiết của Nhà nước
đúng, kịp thời sẽ giúp môi trường kinh tế được lành mạnh hóa, hoặc ngược lại
sẽ gây rối loạn thị trường.



e. Bản thân hộ nghèo.
Khách hàng vay vốn của NHCSXH hiện nay chủ yếu là hộ nghèo và các
đối tượng chính sách, mà họ nghèo thường thiếu nhiều thứ; Trong đó, có trí
thức, kinh nghiệm SXKD, dẫn đến hiệu quả của SXKD hạn chế, sản phẩm sản
xuất ra chi phí cao, chất lượng và khả năng cạnh tranh kém khó vượt qua các
rủi ro trong sản xuất và đời sống.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của hệ thống các ngân hàng
tại Việt Nam
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng.
Với các chức năng của một ngân hàng hiện đại, đa năng trong nền kinh
tế :
- Chức năng quản lý tiền mặt
- Chức năng tiết kiệm
- Chức năng tín dụng
- Chức năng thanh toán
- Chức năng lập kế hoạch đầu tư
- Chức năng ủy thác
- Chức năng bảo hiểm
- Chức năng môi giới
- Chức năng ngân hàng đầu tư và bảo lãnh
Năm 2010 tuy không dồn dập với những sự kiện bất thường như năm
trước nhưng cũng là một năm kinh doanh không dễ dàng đối với các doanh
nghiệp nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng, đặc biệt là trong những
tháng đầu năm. Nhưng nhờ các chính sách kích cầu của Chính phủ, sự điều
hành tỉnh táo và thận trọng của NHNN Việt Nam cộng với những nỗ lực tự
thân của các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp nên từ quý II/2010, sự khó

khăn đã được giảm đáng kể và hệ thống ngân hàng đã trải qua cuộc khủng


hoảng tài chính toàn cầu một cách khá êm đẹp. Mặc dù lãi suất cơ bản năm
2010 không biến động nhiều như năm 2008 nhưng lại được giữ khá lâu ở mức
7% khiến cho hoạt động ngân hàng có nhiều lúc trở nên khó khăn khi lãi suất
cho vay bị khống chế ở mức trần 10,5% còn lãi suất huy động thì đã lên tới
9,99%, nhưng hệ thống ngân hàng vẫn cố gắng phát huy tốt nhất vai trò của
mình là kênh truyền dẫn vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là dòng vốn hỗ trợ lãi
suất của Chính phủ. Đó thực sự là một nỗ lực không thể phủ nhận của hệ thống
Ngân hàng Việt Nam.
Trước sự đổi mới của đất nước cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO
đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các ngân hàng thương mại cổ phần.
Để có thể tồn tại một cách bền vững trong nền kinh tế thị trường thì mọi ngân
hàng đều phải vươn lên để đủ sức cạnh tranh và hội nhập nền kinh tế khu vực
và thế giới. Không nằm ngoài xu hướng đó, các ngân hàng thương mại cổ phần
thường xuyên phân tích đánh giá hoạt động tín dụng xem có hiệu quả không để
kịp thời khắc phục và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường tài chính.
1.2.2. Thực trạng về thị trường cho vay vốn của hệ thống các ngân
hàng tại Việt Nam.
Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và
cung cấp các dịch vụ quản lý cho công chúng, đồng thời nó cũng thực hiện
nhiều vai trò khác trong nền kinh tế.
Thành công của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực trong việc
xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó
một cách có hiệu quả và bán chúng tại một mức giá cạnh tranh.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH.
2.1. Giới thiệu về ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh.



2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển NHCSXH.
NHCSXH là Ngân hàng thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân
hàng phục vụ người nghèo được thành lập và hoạt động từ tháng 8 năm 1995.
Theo nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/12/2002 của Chính phủ, quy
định hoạt động của NHCSXH : ‘‘ NHCSXH là một loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các nghiệp vụ của các ngân hàng hiện có và các hoạt động
khác có liên quan nhưng không vì mực tiêu lợi nhuận’’. Ngân hàng chính sách
có trách nhiệm truyền tải nguồn vốn đến các hộ nghèo một cách nhanh chóng,
đầu tư có hiệu quả và bảo toàn an toàn vốn. Thực hiện tốt mục tiêu xóa đói
giảm nghèo và phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Góp phần ổn định xã
hội.
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, viết tắt là NHCSXH Việt Nam (có
tên tiếng Anh là Viet Nam Bank for Social Policies) được thành lập theo
Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo. NHCSXH
chính thức đi vào hoạt động từ tháng 1 năm 2003. Việc thành lập Ngân hàng
Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ
nghèo, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách
cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và
các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó
khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Ngân hàng Chính sách xã hội là một pháp nhân, có con dấu, có tài sản và hệ
thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương, với vốn điều lệ ban đầu là
5.000 tỷ đồng và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời
kỳ. Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là 99 năm.
NHCSXH là một tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận, phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm mục

tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và ổn định xã hội.


Bộ máy quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm: Hội đồng quản trị
tại Trung ương, 64 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, thành phố và hơn
660 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp quận, huyện.
Bộ máy điều hành của NHCSXH được thành lập ở cả 3 cấp đang tập trung chỉ
đạo triển khai việc huy động vốn và cho vay vốn đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác. Tính đến nay, hệ thống NHCSXH bao gồm Hội sở
chính ở Trung ương, Sở giao dịch, 64 chi nhánh cấp tỉnh, thành phố và 608
phòng giao dịch cấp huyện và 8.500 điểm giao dịch xã, phường. Hiện nay,
NHCSXH đang triển khai nhiều giải pháp, phát huy kết quả bước đầu, khắc
phục một số tồn tại, vướng mắc, quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
thật sự trở thành lực lượng kinh tế hữu hiệu trên mặt trận xóa đói giảm nghèo,
ổn định tình hình Chính trị-xã hội của đất nước.
2.1.2 Tổng quan về môi trường hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh Hà Tĩnh
2.1.2.1 Điều kiện tự nhiên - Kinh tế - xã hội tại Hà Tĩnh.
A. Điều kiện tự nhiên.
Hà Tĩnh là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ. Phía Bắc giáp tỉnh
Nghệ An, phía Nam giáp Quảng Bình, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây
giáp với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Hà Tĩnh có TP Hà Tĩnh, Thị
xã Hồng Lĩnh và 9 huyện: Nghi Xuân, Đức Thọ, Hương Sơn, Hương Khê, Vũ
Quang, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh (trong đó có 4 huyện và 1
thị xã miền núi); có 263 xã, phường, thị trấn (243 xã, 8 phường, 12 thị trấn). 7
huyện, thị dọc Quốc lộ 1A; 3 huyện dọc theo đường Hồ Chí Minh và 4 huyện
có tuyến đường sắt Bắc - Nam đi qua.
Theo trục Đông - Tây, Hà Tĩnh có Quốc lộ 8, Quốc lộ 12 qua Lào, Thái
Lan... Diện tích đất tự nhiên 6.019 km2, dân số trên 1.289.058 người, có 127
km đường Quốc lộ 1A, 87 km đường Hồ Chí Minh và 70km đường sắt Bắc Nam chạy dọc theo hướng Bắc Nam, có đường Quốc lộ 8A chạy sang Lào qua

cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo với chiều dài 85 km, Quốc lộ 12 dài 55 km đi từ


cảng Vũng Áng qua Quảng Bình đến cửa khẩu Cha Lo sang Lào và Đ ông Bắc
Thái Lan. Ngoài ra Hà Tĩnh còn có 137 km bờ biển có nhiều cảng và cửa sông
lớn cùng với hệ thống đường giao thông khá tốt, rất thuận lợi cho giao lưu văn
hoá phát triển kinh tế xã hội.
B. Điều kiện kinh tế - xã hội.
Hà Tĩnh là tỉnh nằm ngay quốc lộ 1A, nối liền các tỉnh khu vực miền
Trung, vì vậy có điều kiện thuận lợi để giao thoa với nhiều tỉnh khác, có điều
kiện thu hút sự đầu tư của nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước. Vừa có
nguồn lực nhân lực về lao động dồi dào, vị trí địa lý thuận lợi, nhiều niềm
năng có thể phát huy và khai thác tốt hơn như: dịch vụ, du lịch Đặc biệt, một
số chính sách ưu tiên phát triển kinh tế miền núi, vùng cao, vùng sâu, các dự
án đầu tư trên các lĩnh vực, địa bàn đang ngày càng phát huy hiệu quả tạo thế
và lực mới trong giai đoạn tiếp theo.
Nghị quyết 39/NQ-TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và
bảo đảm quốc phòng - an ninh các tỉnh Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung tạo cho tỉnh Hà Tĩnh có những đột phá mới, phát triển với tốc độ nhanh
và bền vững.
Là vùng kinh tế quá cảnh cho 8 tỉnh, 3 nước sử dụng đường 8, Hà Tĩnh
có đường 8 xuyên suốt các huyện từ Hương Sơn, Đức Thọ, thị xã Hồng Lĩnh,
Nghi Xuân và giáp với thành phố Vinh (Nghệ An), có khả năng xây dựng
vùng hấp dẫn đầu tư công nghiệp, cảng, dịch vụ và du lịch. Dự kiến đây sẽ là
vùng tạo ra giá trị công nghiệp và dịch vụ lớn. Mục tiêu trong những năm tới
là phát triển kinh tế đường 8 theo hướng giao lưu trong nước và quốc tế, đặc
biệt là khu vực cửa khẩu và quốc lộ 8A, tạo mối quan hệ hợp tác, sức thu hút
đối với Lào và các tỉnh đông bắc Thái Lan.
Ngoài Đường 8 đi cửa khẩu Cầu Treo, Hà Tĩnh còn đường Hồ Chí Minh
chạy qua thuộc ba huyện Hương Sơn, Hương Khê và Vũ Quang, là vùng giáp

với nước bạn Lào. Quan điểm phát triển vùng này đã được xác định là: phát
triển kinh tế gắn với bảo đảm ổn định chính trị xã hội và đoàn kết dân tộc vùng


biên giới với nước bạn Lào, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên rừng gắn với
bảo vệ môi trường sinh thái, hướng tới xây dựng một dải biên giới vững mạnh
về kinh tế, ổn định về chính trị và tạo được thế trận quốc phòng toàn dân, an
ninh nhân dân. Với phương châm phát triển có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên
xây dựng kết cấu hạ tầng, trước hết là giao thông, hình thành các khu đô thị,
dịch vụ dọc theo tuyến đường Hồ Chí Minh, bảo tồn và phát triển các vùng cây
ăn quả đặc sản bưởi Phúc Trạch và cam Bù Hương Sơn. Tập trung chỉ đạo,
triển khai tốt chương trình phát triển nguyên liệu cho công nghiệp chế biến,
tiểu thủ công nghiệp và phục vụ xuất khẩu, phát triển các loại cây: cao su, chè,
lạc, gió trầm và các cây lâm nghiệp, đồng thời phát triển chăn nuôi theo hướng
sind hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn ...
2.1.2.2. Hộ nghèo và các đối tượng chính sách tại Hà Tĩnh.
Nghèo đói là vấn đề chung mà các nước đang phát triển phải đối mặt, do
vậy giải quyết vấn đề đói nghèo luôn được các nước này quan tâm cùng với
chiến lược phát triển kinh tế xã hội “Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xóa
đói giảm nghèo”. Vì vậy để giải quyết vấn đề đói nghèo các nước cần xây
dựng kế hoạch, đề ra các giải pháp xóa đói giảm nghèo cụ thể và triển khai
thực hiện nghiêm túc.
Ở nước ta những năm qua Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương,
chính sách xóa đói giảm nghèo hữu hiệu, chính nhờ vậy mà nghèo đói đã từng
bước được đẩy lùi, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh chóng, sớm đưa Việt Nam ra
khỏi những nước chậm phát triển.
Hà Tĩnh được cả nước biết đến là vùng đất nghèo, thiên tai thường xuyên
xảy ra, phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn. Năm 1992 Hà Tĩnh được
đánh giá là một trong những tỉnh nghèo nhất toàn quốc.
Hiện nay, theo điều tra mới nhất của Sở Lao động thương binh xã hội

tỉnh, tỷ lệ hộ nghèo của toàn tỉnh còn 13,1%:
- Các huyện, thành phố, thị xã có tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%, gồm có:
Thành phố Hà Tĩnh, huyện Đức Thọ, Thị xã Hồng Lĩnh.


- Từ 10-15% gồm có huyện Can Lộc, Hương Sơn, Thạch Hà, Nghi Xuân,
Cẩm Xuyên.
- Trên 15% gồm có huyện Vũ Quang, Hương Khê, Lộc Hà, Kỳ Anh.
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ.
NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh có chức năng khai thác các nguồn vốn của các
tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước ; Tiếp nhận các nguồn vốn của các tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước ; Tiếp nhận các nguồn vốn từ nhà nước
đối với người nghèo và các nguồn vốn khác được nhà nước cho phép để lập
quỹ cho người nghèo vay, thực hiện chương trình của chính phủ đối với người
nghèo.
NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh thực hiện cho vay trực tiếp đến hộ nghèo có sức
lao động nhưng thiếu vốn để SXKD, không phải thế chấp tài sản, có hoàn trả
vốn vay và theo lãi suất quy định.
2.1.4. Mô hình tổ chức.
Mô hình quản lý của NHCSXH là mô hình đặc thù, phù hợp với điều
kiện thực tiễn do 4 bộ phận hợp thành, đã phát huy được sức mạnh tổng hợp
của hệ thống chính trị ở cơ sở và nhân dân cùng tham gia thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo. Cụ thể là:
* Bộ phận làm nhiệm vụ quản lý do các cơ quan quản lý nhà nước tham
gia Ban đại diện HĐQT cấp tỉnh, cấp huyện (thành phố, thị xã): Ban đại diện
HĐQT do chủ tịch hoặc phó chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp làm trưởng
ban, các thành viên là lãnh đạo đại diện các nghành, các tổ chức chính trị xã
hội; gồm có 117 người, trong đó: Ban đại diện HĐQT tỉnh có 11 thành viên,
Ban đại diện HĐQT huyện (thành phố, thị xã) có 106 thành viên.
Ban đại diện HĐQT tỉnh có nhiệm vụ tổ chức thực hiện nghị quyết

HĐQT, hoạch định chính sách nguồn vốn; chỉ đạo, đôn đốc thực hiện kế hoạch
tín dụng; giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách; trực tiếp tham mưu cho
chính quyền các cấp tạo điều kiện và giải quyết những khó khăn về hoạt động


của NHCSXH tỉnh.
Những năm qua Ban đại diện HĐQT các cấp đã thực hiện tốt quy chế
hoạt động của Ban đại diện; chỉ đạo triển khai chỉ thị, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, Nghị quyết của HĐQT về ổn định tổ chức bộ máy, tiếp nhận
bàn giao, triển khai các chương trình cho vay; kiến nghị các nghành liên quan
tăng cường năng lực tài chính cho NHCSXH: Cấp đất xây dựng trụ sở, chuyển
giao nhà dôi dư, hỗ trợ nguồn vốn, phương tiện làm việc; phân giao chỉ tiêu
nguồn vốn cho vay; thực hiện kiểm tra, giám sát. Đồng thời ban hành nhiều
văn bản chỉ đạo hoạt động về thực hiện ủy thác cho vay, kiện toàn tổ TK&VV,
xử lý nợ quá hạn, nợ xâm tiêu, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình
hoạt động.
* Bộ phận điều hành tác nghiệp làm nhiệm vụ tổ chức quản lý vốn, quản
lý kho qũy, đào tạo tay nghề cho cán bộ, tổ chức giải ngân đến người vay,
kiểm tra, giám sát cơ chế, chính sách sớm được hình thành, triển khai kịp thời,
có hiệu quả các mặt hoạt động theo Nghị quyết của HĐQT và chỉ đạo của Ban
điều hành.
Khi mới thành lập, bộ phận điều hành tác nghiệp được Ngân hàng nhà
nước, NHNo&PTNT bàn giao 34 cán bộ. Đến nay đã cơ bản tổ chức được mạng
lưới hoạt động rộng khắp trong toàn tỉnh để tổ chức thực hiện các chương trình
tín dụng chính sách đến tận các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biển ngang, bao
gồm: Hội sở tỉnh và 11 phòng giao dịch cấp huyện (thị xã), 240 điểm giao dịch,
3.762 tổ TK&VV. Tổng số cán bộ 165 người (kể cả hợp đồng lao động), trong
đó có 70% số cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng và trên đại học.
* Bốn tổ chức chính trị xã hội làm dịch vụ uỷ thác từng phần: Hội Nông
dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn TNCS HCM có nhiệm vụ tổ chức

chỉ đạo thực hiện 6/9 nội dung công việc của quy trình cho vay; trực tiếp tổ
chức thành lập và chỉ đạo hoạt động của tổ TK&VV tại thôn, xóm. NHCSXH
đã phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội xây dựng 240 điểm giao dịch xã,
* Tổ TK&VV ở thôn, xóm, khối phố do các tổ chức chính trị xã hội chỉ


đạo thành lập và quản lý được giao nhiệm vụ tổ chức bình xét công khai những
hộ có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách trình Uỷ ban nhân dân
xã (phường) xác nhận, đề nghị NHCSXH cho vay; chứng kiến việc giải ngân,
thu nợ, thu lãi; kiểm tra, giám sát đôn đốc hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích.
Tổ TK&VV là đối tác chính ký hợp đồng làm dịch vụ tín dụng trực tiếp với
khách hàng; đến nay NHCSXH đã phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội
thành lập được 3.762 tổ TK&VV; tạo mạng lưới rộng khắp trên địa bàn toàn
tỉnh. Hiện tại cũng như lâu dài chính sách tín dụng đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác thông qua tổ TK&VV là một phương pháp phù hợp
với thực tiễn, quyết định sự phát triển bền vững của NHCSXH.
2.1.5. Sơ đồ mô hình tổ chức hoạt động của bộ máy NHCSXH tỉnh
Hà Tĩnh.
Ban đại diện HĐQT
tỉnh

Chi nhánh Ngân hàng CSXH
Hà Tĩnh

Phòng giao dịch
huyện, thị

Phòng giao dịch
huyện, thị


Ban đại diện HĐQT
huyện, thị

Uỷ ban nhân dân xã, phường
Ban xoá đói giảm nghèo xã, phường

Tổ tiết kiệm và vay vốn


đồ

Người vay

Người vay

Người vay

Người vay


2.1 : Mô hình tổ chức NHCSXH Hà Tĩnh
Ghi chú :

: Quan hệ chỉ đạo
: Phối hợp
: Chế độ báo cáo

2.1.5. Hoạt động cơ bản của ngân hàng CSXH Hà Tĩnh.
* Các hoạt động chính:
Căn cứ vào quyết định số 131/2002/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ thì

NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Một là, huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức
và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kì hạn, không kì hạn, tổ chức huy động
tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo.
- Hai là, cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Theo Quyết định của Chính Phủ, hiện nay Ngân hàng Chính sách Xã hội thực
hiện 20 chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác. Do đặc điểm của địa phương, hiện tại Phòng giao dịch NHCSXH
tỉnh Hà Tĩnh chỉ áp dụng cho vay 9 chương trình tín dụng sau:
·

Chương trình cho vay hộ nghèo

·

Chương trình cho vay hộ nghèo về nhà ở

·

Chương trình cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn

·

Chương trình cho vay giải quyết việc làm

·

Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

·


Chương trình cho vay xuất khẩu lao động

·

Chương trình cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn

·

Chương trình cho vay dự án phát triển ngành lâm nghiệp (WB3)

·

Chương trình cho vay Thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó

khăn
- Ba là, thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
- Bốn là, tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo tồn nguồn vốn của Chính


phủ dành cho chương trình tín dụng xoá đói giảm nghèo và các chương trình
khác.
- Năm là, tiếp nhận nguồn vốn tài trợ uỷ thác cho vay ưu đãi của chính
quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay theo
các chương trình dự án.
Đối tượng phục vụ:
Nhiệm vụ của NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh là sử dụng các nguồn lực tài chính do
Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay
ưu đãi để sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực
hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Vì vậy, đối

tượng phục vụ của NHCSXH bao gồm:
·

Hộ nghèo

·

Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường Đại

học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
·

Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết số

120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Chính phủ.
·

Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.

·

Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh khu vực II, III, miền núi

và chương trình phát triển Kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn: miền núi,
vùng sâu, vùng xa…
·

Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo quyết

định số 62/2004/QĐ – TT ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ.

·

Dự án trồng rừng tại các xã miền núi

·

Một số đối tượng chính sách khác cho các chính sách phát triển nông

nghiệp và nông thôn theo chỉ định của Chính phủ và các chương trình tín dụng
chính sách ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2.2. Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH
tỉnh Hà Tĩnh.
NHCSXH là tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu


lợi nhuận, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu quốc gia về xóa đói
giảm nghèo, vì mục tiêu công bằng xã hội, nêu cao tinh thần tương than tương
ái, truyền thống nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam. Đánh giá chất lượng tín
dụng chính là xét đến hiệu quả hoạt động của NHCSXH chủ yếu được xem xét
trên khía cạnh xã hội mang lại từ đồng vốn chính sách của Nhà nước cho
người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn để xóa đói giảm nghèo,
tạo việc làm.
Vì vậy, khi phân tích chất lượng của NHCSXH cần xem xét tới các chỉ
tiêu như: Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia, số hộ thoạt nghèo, tổng số
lao động có việc làm hàng năm, tỷ lệ lao động có việc làm mới hàng năm, tỷ lệ
nghèo được tiếp cận nguồn vốn, vay vốn tạo việc làm. Kết quả hoạt động của
NHCSXH trong 3 năm (2009-2011) như sau:
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động của NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh năm 2009-2011
ĐVT


Thực hiện
năm 2009

Thực hiện
năm 2010

Thực hiện
năm 2011

Triệu đồng

325.285

414.195

576.153

Triệu đồng

309.308

397.195

567.153

Triệu dồng

15.977

17.000


9.000

Triệu đồng

158.084

142.017

249.564

Triệu đồng

72.099

65.631

87.760

Triệu đồng
%

320.076
5,1

411.626
2,2

4. Số lượt hộ
vay


Hộ

31.031

25.223

40.905

5. Số hộ đói
nghèo

Hộ

38.338

41.058

121.077

Tiêu chí
A. Nguồn
vốn
1. Nguồn vốn
TW
2. Nguồn vốn
ĐP
B. Sử dụng
vốn
1. Doanh thu

cho vay
2. Doanh số
thu nợ
3. Dư nợ cuối
kỳ trong đó:
tỷ lệ nợ QH

Triệu đồng

573.430
1,3


6. Số hộ còn
dư nợ

Hộ

77.344

96.646

112.077

7. Dư nợ BQ
hộ

Triệu đồng

4.138


4,2 triệu

5,1 triệu

Tổ

3.668

3.036

Hộ

2.125

12.472

8. Số tổ vay
vốn
9. Số hộ thoát
nghèo

3.647
15.071

( Nguồn: Báo cáo Ngân hàng Chính Sách Xã Hội tỉnh Hà Tĩnh)
Để đánh giá một cách toàn diện về công tác cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
tỉnh Hà Tĩnh, dưới đây chúng ta xem xét thực trạng về nguồn vốn và công tác
cho vay hộ nghèo.
2.2.1. Nguồn vốn cho vay hộ nghèo.

2.2.1.1. Cơ cấu nguồn vốn.
Nguồn vốn của NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh đến 31/12/2011 đạt 5.761.530 triệu
đồng, trong đó:
* Vốn Trung ương: 5.671.530 triệu đồng;
* Vốn huy động tại địa phương: 90.000 triệu đồng.
Theo điều lệ hoạt động thì NHCSXH được phép huy động vốn trong nước và
ngoài nước của mọi tổ chức và tầng lớp dân cư, được phát hành chứng chỉ ghi
nợ, vay Ngân hang Nhà nước, vay các tổ chức trong và ngoài nước, tổ chức
huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo, nhận dịch vụ ủy thác cho
vay nhận các nguồn vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế.
2.2.1.2. Sự tăng trưởng của nguồn vốn.
NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh khi thành lập tiếp nhận nguồn vốn từ Ngân hàng Phục
vụ người nghèo bàn giao sang 185.737 triệu đồng, đến 30/12/2011 tổng nguồn
vốn là 576.153 triệu đồng, tăng 3,1 lần so với thời điểm mới thành lập.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội Hà
Tĩnh năm 2008 – 20011


×