Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán bán mặt hàng vật tư thiết bị phụ tùng máy mỏ tại công ty TNHH thương mại á văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.3 KB, 61 trang )

Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời cảm ơn
Năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới WTO. Đây là niềm vui, niềm tự hào của đất nước đồng thời cũng là thách thức
rất lớn khi chúng ta hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Cho đến nay, những tác động
trên vẫn luôn ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế cũng
như đến mỗi doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn cố gắng nỗ lực để
hoàn thiện và làm mới mình.
Trong các doanh nghiệp, việc tiêu thụ hàng hóa là vấn đề rất quan trọng, Sự
quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là làm thế nào để sản
phẩm hàng hóa của tiêu thụ được trên thị trường và được thị trường chấp nhận đảm
bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh thương mại. Để có quá trình tích
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì họ phải trải qua một khâu cực kì quan
trọng đó là khâu tiêu thụ hàng hóa. Có thể nói rằng tiêu thụ hàng hóa mang ý nghĩa
sống còn của doanh nghiệp. Tiêu thụ là một giai đoạn không thể thiếu trong mỗi chu
kì kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của một chu
kì kinh doanh và chỉ giải quyết tốt được khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự
thực hiện được chức năng của mình giữa sản xuất và tiêu dùng.
Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch tiêu thụ hàng hóa một cách hợp lý, để biết
được doanh nghiệp làm ăn có lãi không thì phải nhờ đến kế toán phân tích doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Kế toán phân tích doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh là một trong những thành phần chủ yếu của bộ kế
toán doanh nghiệp về thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và có độ tin cạy cao, nhất
là khi nền kinh tế đang trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt mỗi doanh nghiệp đều tận
dụng hết những năng lực sẵn có nhằm tăng lợi nhuận củng cố mở rộng thị phần của
mình trên thị trường.


Cũng như các doanh nghiệp khác công ty TNHH TM Á VĂN là một doanh
nghiệp thương mại đã sử dụng kế toán để điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh
doanh của công ty. Trong đó kế toán theo dõi tiêu thụ hàng hóa có nhiệm vụ theo dõi
quá trình bán hàng hóa ra, chi phí bán hàng để cung cấp đầy đủ thông tin về doanh
thu, chi phí, kết quả kin doanh từng kỳ sao cho nhanh nhất hiệu quả nhất.

Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 1


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

Trong thời gian thực tập tại công ty, nhận thức được vấn đề về tiêu thụ hàng
hóa đồng thời được sự hướng dẫn của cô giáo và các cán bộ trong phòng kế toán công
ty em đã thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài “ Kế toán bán mặt
hàng vật tư thiết bị phụ tùng máy mỏ tại công ty TNHH TM Á VĂN”. Báo cáo
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về nghiệp vụ mua-bán hàng hóa. Nghiệp vụ
bán buôn bán buôn,bán lẻ.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàng vật tư thiết bị phụ tùng máy mỏ
tại công ty TNHH TM Á VĂN
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty
TNHH TM Á VĂN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo NGUYỄN HOẢN, người trực tiếp hướng
dẫn em cùng các cô chú, anh chị phòng kế toán tài chính của công ty TNHH TM Á
VĂN đã tận tình giúp đỡ em tìm hiểu và hoàn thành báo cáo này.


Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 2


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong kế toán hiện đại có rất nhiều bộ phận kế toán: kế toán tiền mặt, kế toán tài
sản cố định, kế toán vật tư, kế toán công nợ, kế toán xác định kết quả kinh doanh.... và
trong số đó không thể không nhắc tới kế toán tiêu thụ hàng hóa. Đây có thể coi là một
trong những bộ phận kế toán quan trọng nhất đối với bất kì doanh nghiệp và tổ chức
nào. Bởi lẽ nó luôn là sự quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường, làm thế nào để sản phẩm hàng hóa tiêu thụ được trên thị trường, được thị
trường chấp nhận đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các khoản chi phí bỏ ra, doanh nghiệp
làm ăn có lãi.
Công tác kế toán bán hàng được thực hiện khoa học bằng các chức năng nghiệp
vụ, là cơ sở đề ra các quyết định kinh doanh và các giải pháp xử lý kịp thời kịp thời về
tình hình tiêu thụ hàng hóa, đảm bảo doanh nghiệp làm ăn có lãi. Mọi tổ chức đều
mong muốn chi phí bỏ ra thấp hơn, lợi nhuận thu được thì phải cao hơn nhiều, trong
khi đó người tiêu dùng luôn mong muốn chi phí bỏ ra thấp và lại mua được nhiều sản
phẩm hàng hóa có chất lượng tốt đảm bảo chất lượng cuộc sống. Và nhiệm vụ của kế
toán bán hàng là giải quyết vấn đề này, đảm bảo cho việc hàng hóa cung ứng ra thị
trường được thường xuyên liên tục mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, giá cả
không bị biến động nhiều đảm bảo nhu cầu sử dụng của khách hàng luôn ổn
định.Công tác kế toán bán hàng cần phải đảm bảo độ chính xác, đầy đủ, rõ ràng, kịp
thời về thời gian, giá cả của mỗi lần xuất nhập hàng hóa của công ty mình trên từng

mặt hàng.
Cần phải thực hiện một cách khoa học tuân thủ đúng theo quy định và chuẩn
mực kế toán hiện hành phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình.
Trên thực tế tại công ty TNHH TM Á VĂN , công tác kế toán bán hàng chưa được
quan tâm tương xứng với tầm quan trọng của nó. Bởi lẽ , bộ phận kế toán vẫn còn
nhiều hạn chế, chủ yếu tập trung tới các hoạt động bán hàng mà chưa chú trọng đến
vấn đề giá cả hàng hóa tồn kho chưa có biện pháp quản lý thích hợp, việc theo dõi
công nợ còn chưa chặt chẽ.
Mặt khác, do việc thực hiện công tác kế toán của công ty còn chưa áp dụng cho
kế toán máy, việc ghi chép thủ công nhàm chán, dẫn đến khi nhầm lẫn sẽ mất rất
nhiều thời gian mới có thể tìm ra, không đảm bảo cung cấp thông tin đúng tiến độ,

Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 3


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

nên việc đưa ra chiến lược kinh doanh có thể sẽ bị chậm lại, ảnh hương không nhỏ
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những yêu cầu thực tiễn cũng như tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu
thụ hàng hóa tại công ty TNHH TM Á VĂN, em xin đưa ra đề tài nghiên cứu: “ Kế
toán bán mặt hàng vật tư thiết bị phụ tùng máy mỏ tại công ty TNHH TM Á
VĂN”.
2. Các mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lại các kiến thức đã học và các thông tư hướng dẫn
trong chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam về các nghiệp vụ kế toán bán hàng trong

doanh nghiệp.
- Về thực tiễn: Khảo sát và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tình hình tiêu thụ
hàng hóa trong doanh nghiệp, từ đó đánh giá ưu, nhược điểm và đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Kế toán bán mặt hàng vật tư thiết bị phụ tùng máy mỏ tại công ty
TNHH TM Á VĂN
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán bán hàng ở bộ phận
kế toán tại công ty TNHH TM Á VĂN.
Tại: Số 181 – P.Dịch Vọng – Q. Cầu Giấy – TP. Hà Nội.
+ Về thời gian: Các số liệu được lấy tại thời điểm tháng 1 năm 2011
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập dữ liệu.
Phương pháp điều tra thông qua bảng câu hỏi trắc nghiệm được thiết kế với các
câu hỏi liên quan đến công tác kế toán tại công ty nói chung và công tác kế toán bán
mặt hàng vật tư thiết bị phụ tùng máy mỏ nói riêng.
Để có cái nhìn tổng quan nhất về tình hình thực hiện công tác kế toán bán hàng
tại công ty trong phiếu điều tra em đã xây dựng nội dung các cấu hỏi theo nhóm. Đó
là các nhóm câu hỏi:
+ Tổng quan về công ty.
+ Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và hệ thống kế toán.

Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 4


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Phần hành kế toán tiêu thụ hàng hóa, thực trạng, ưu điểm, nhược điểm và
nguyên nhân…
Cuối cùng là một vài yếu tố khác liên quan đến kế toán bán hàng và những ý
kiến đóng góp của người được điều tra để hoàn thiện công tác kế toán bán mặt hàng
vật tư thiết bị phụ tùng máy mỏ tại công ty TNHH TM Á VĂN.
+ Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp điều tra thông qua phỏng vấn nhằm thu
được ý kiến trực tiếp của các thành viên trong bộ phận kế toán của công ty, từ đó có
thể hiểu rõ hơn những vấn đề thực tế phát sinh trong công tác kế toán bán hàng tại
công ty .
Đối tượng của cuộc phỏng vấn là các nhà quản trị cấp cao trong công ty trong
đó có kế toán trưởng và giám đốc. Ngoài ra em còn tiến hành phỏng vấn các nhân
viên khác trong phòng kế toán về thực tế công tác kế toán và kế toán ở bộ phận bán
mặt hàng vật tư thiết bị phụ tùng máy mỏ.
Nội dung bảng câu hỏi phỏng vấn cũng được xây dựng theo nhóm các câu hỏi
về tổng quan công ty, bộ máy kế toán và phần hành kế toán bán hàng.
Mặt khác thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp em cũng có thể quan sát trực
tiếp nét mặt cũng như thái độ của các đối tượng được phỏng vấn từ đó có thế thấy
được mức độ quan tâm của các đối tượng (các nhà quản trị cũng như nhân viên) đến
vấn đề đang nghiên cứu.
Các bước phỏng vấn: Xây dựng kế hoạch phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn, tổng
hợp kết quả phỏng vấn.
+ Phương pháp phân tích dữ liệu.
Phương pháp thống kê phân tích: Là hệ thống các phương pháp thu thập và xử
lý thông tin từ đó tìm hiểu bản chất của các sự vật hiện tượng xảy ra.
Thông qua phương pháp thống kê phân tích để thu thập và xử lý những dữ liệu
thứ cấp có liên quan đến đề tài nghiên cứu, các dữ liệu đó là những hóa đơn GTGT
phản ánh tinh hình xuất nhập hàng hóa, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hợp động
kinh tế, sổ chi tiết bán hàng, sổ kho…. Mặt khác, áp dụng phương pháp thống kê để

phân tích những dữ liệu sơ cấp vừa được tìm kiếm qua công tác điều tra và phỏng vấn
trực tiếp để bổ sung vào cơ sở dữ liệu cho đề tài nghiên cứu. Ngoài ra em còn tiến
hành tìm kiếm một số dữ liệu khác về tổng quan hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty để phục vụ cho quá trình làm chuyên đề.

Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 5


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

+ Phương pháp so sánh
Thông qua phương pháp so sánh để đánh giá được những sự thay đổi, quá trình
phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh. Những tác động của các nhân tố môi
trường đến công tác kế toán bán hàng qua các thời kỳ khác nhau hoặc giữa các đơn vị
trong ngành với nhau. Từ đó có được cái nhìn tổng quan về tình hình tại đơn vị
nghiên cứu. Thông qua so sánh cũng có thể thấy được những biến động các yếu tố
như: Giá cả, lãi suất tiền vay, các khoản chi phí …. qua các thời kì và thấy được
những tác động của những yếu tố trên đến công tác kế toán bán mặt hàng vật tư thiết
bị phụ tùng máy mỏ.
Phương pháp phân tích tổng hợp
Từ những cơ sở dữ liệu của phương pháp thống kê và kết quả so sánh các dữ
liệu tiến hành phân tích tổng hợp các dữ liệu đó. Đi tìm hiểu các nguyên nhân tác
động đến công tác kế toán tại công ty…làm rõ hơn mối quan hệ giữa các yếu tố, xem
xét sự tác động qua lại giữa chúng làm ảnh hưởng tới vân đề nghiên cứu cùng với
những ưu nhược điểm của vấn đề nghiên cứu đó. Từ số liệu mô tả thực trạng và
những nguyên nhân, ảnh hưởng làm tiền đề cơ sở để xây dựng các biện pháp nhằm

hoàn thiện công tác kế tiêu thụ hàng hóa trong giai đoạn tiếp theo.
Ngoài ra trong đề tài còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác để bổ
sung thêm vào các cơ sở dữ liệu của đề tài.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, chuyên đề nghiên cứu bao gồm ba chương:
-Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán mua-bán hàng hàng hóa
- Chương 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàng vật tư thiết bị phụ tùng máy mỏ tại
công ty TNHH TM Á VĂN.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty
TNHH TM Á VĂN.

Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 6


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
MUA-BÁN HÀNG HÓA
1.1. Về mặt lý luận:
1.1.1. Khái niệm hàng hóa và ý nghĩa của công tác bán hàng.
a. Khái niệm bán hàng và bản chất cảu quá trình bán hàng:
Bán hàng theo chuẩn mực số 14: Là quá trình chuyển quyền sở hữu sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ, cho khách hàng đồng htowif thu được tiền hoặc giành được quyền
thu tiền.
Hàng hóa là: Các vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho

nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
b. Ý nghĩa của công tác bán hàng:
+ Đối với công tác quản lý: Cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc quản lý
hoạt động kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho
công tác lập, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, công tác tông tin kinh tế, công tác
thống ke.
+ Đối với công tác kế toán: Tính toán kiểm tra việc sử dụng tài sản và vật tư,
tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động kinh doanh, tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp.
c. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Quá trình bán hàng là quá trình vận động vố kinh doanh từ vốn hàng hóa sang
vốn tiện tệ và hình thành kết quả tiêu thụ. Việc tiêu thụ hàng hóa có vai trò quan trọng
không chỉ với doanh nghiệp mà còn với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Sản xuất hàng
hóa chỉ được tiêu thụ đầy đủ giá trị và giá trị sử dụng của chúng khi được trao đổi trên
thị trường và được thị trường chấp nhận. Thực hiện được việc tiêu thụ hàng hóa thì
doanh nghiệp mới hoàn thành được quá trình lưu chuyển hàng hóa, mới đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp diễn ra liên tục. Mặt khác, doanh
nghiệp tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa còn thể hiện được quy mô của mình, thể
hiện trình độ tổ chức kinh doanh, tổ chức thanh toán.
Trên phạm vi nền kinh tế quốc dân, khâu tiêu thụ hàng hóa tốt là cơ sở cho việc
điều hòa sản xuất và tiêu dùng, giữ khả năng và nhu cầu, đảm bảo sự phát triển cân

Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 7


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp


đối giữa các ngành kinh tế. Chính vì vậy, hàng hóa và việc tiêu thụ hàng hóa có ý
nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp nó quyết định sự tồn tại hay phát triển của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Do đó, tổ chức công tác kế toán bán hàng đối với
doanh nghiệp là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọn. Để thực hiện tốt vai trò đó, kế toán
bán hàng cần thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán
đúng đắn giá trị vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý nhằm xác
định đúng kết quả bán hàng.
Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
phân phối lợi nhuận, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng phục
vụ cho việc lập báo cáo tài chính đầy đủ và kịp thời. Định kỳ tiến hành phân tích kinh
tế đối với việc bán hàng.
1.1.2. Một số vấn đề về kế toán bán hàng
a. Các phương thức bán hàng.
* Bán buôn: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến rồi bán ra. Các phương
thức bán buôn gồm có:
- Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán
phải được xuất từ kho bảo quả của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Doanh nghiệp xuất kho
hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua.Sau khi đại diện bên mua nhân đủ hàng,
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng ( gửi hàng cho bên mua): Căn
cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng
hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài chuyển hàng đến kho của
bên mua hoặc một địa điểm nào đó trong hợp đồng theo bên mua chỉ định. Hàng hóa
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào bên mua kiểm nhận thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thu, người

bán mất quyền sở hữu về hàng hóa. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc
bên mua chính là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên.

Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 8


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

+ Bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng,
không đưa về kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
* Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế hoặc đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán lẻ bao
gồm các phương thức sau:
+ Bán lẻ thu tiền tập trung
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp
+ Bán lẻ tự phục vụ ( tự chọn)
* Bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi.
Doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp
bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho
doanh nghiệp và được hưởng hoa hồng đại lý bán.
* Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
Người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và
người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền
ngay một lần. Trong trường hợp này doanh thu chỉ được xác định theo giá bán thông
thường, còn số lãi do khách hàng trả chậm được coi là thu nhập tài chính.
* Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng

Doanh nghiệp đem hàng hóa của mình để đổi lấy hàng hóa của khách hàng.
Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa đó trên thị trường. Khi xuất hàng hóa đem đi trao
đổi với khách hàng, doanh nghiệp vẫn phải lập đầy đủ chứng từ giống như các
phương thức bán hàng khác.
b. Kế toán giá vốn hàng bán
* Nội dung giá vôn hàng bán:
Trị giá hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, gồm
có giá trị vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phi quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
* Các phương pháp tính giá vốn hàng bán
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Áp dụng cho doanh nghiệp có chủng
loại hàng hóa ít và nhận diện được từng lô hàng. Theo phương pháp này khi xuất kho
hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô hàng
đó để tính giá thực tế của hàng hóa xuất kho.

Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 9


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

- Phương pháp bình quân gia quyền:
+ Phương pháp bình quân cả kỳ
+ Phương pháp bình quân cuối kỳ
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
- Đánh giá hàng hóa theo giá gốc
* Phương pháp nhập trước xuất trước( FIFO ).

Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào được mua trước thì được xuất ra
trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua gần thời điểm cuối
kỳ. Theo phương pháp này thì hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
* Phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào được mua sau thì được xuất ra
trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng được mua trước đó.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, trị giá lô hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho đầu kỳ còn tồn kho.
* Phương pháp thực tế đích danh
Trị giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo trị giá thực tế của hàng
hóa đó tồn kho. Hàng tồn kho thược lô hàng nào sẽ được tính theo đơng giá của lô
hàng đó. Phương pháp này phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng công
việc phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm bắt được chi tiết giá trị từng lô hàng tồn kho.
Áp dụng cho các loại hàng hóa có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô hàng
của mỗi lần nhập. Thông thường hiện nay các doanh nghiệp chủ yếu thực hiện bán
hàng theo hình thức gửi hàng đi bán và bán hàng trực tiếp.
c. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Chứng từ kế toán sử dụng.
- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn bán hàng.
- Hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù.
- Bảng kê bán lẻ.
- Giấy báo có của ngân hàng, phiếu thu…

Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 10



Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

* Các tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản 156 – Hàng hóa: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá
trị hiện có, tình hình biến động của các loại hàng hóa nhập kho của doanh nghiệp theo
giá thành thực tế.
Bên nợ: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế hàng hóa
Bên có: Các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế hàng hóa
Dư nợ: Giá thành thực tế hàng hàng hóa tồn kho.
- Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn
hàng gửi bán, ký gửi, đại lý ( Trị giá mua của hàng hóa; giá thành công xưởng của sản
phẩm, dịch vụ) chưa xác định là tiêu thụ. Tài khoản 157 được mở chi tiết theo từng
loại sản phẩm dịch vụ, hàng hóa, từng lần gửi hàng, từ khi gửi đị cho đến khi chấp
nhận thanh toán… Nội dung ghi chép của tài khoản 157 như sau:
Bên nợ: Tập hợp giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã chuyển đi bán
hoặc giao cho bên nhận đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Bên có: + Kết chuyển giá vốn thực tế sản phẩm, hàng hóa chuyển đi bán, gửi
đại lý, ký gửi và giá thành dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
+ Giá vốn sản phẩm hàng hóa không bán được đã thu hồi ( bị người
nhận đại lý, kí gửi trả lại).
Số dư bên nợ: Giá vốn thực tế sản phẩm, hàng hóa đã gửi đi chưa được xác
định là tiêu thụ.
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các
khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định doanh thu thuần và tiêu thụ trong kỳ. Nội
dung ghi chép của tài khoản 511 như sau:

Bên nợ: + Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế.
+ Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng
và doanh thu của hàng bán bị trả lại
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên có: Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp trong
kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.

Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 11


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

Tài khoản này được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 dưới đây:
+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
+ Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Khi phản ánh doanh thu bán hàng ở bên có tài khoản 511, cần phân biệt theo từng
trường hợp sau:
+ Hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp
trực tiếp và hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá thanh toán với người mua gồm cả thuế phải
chịu.
- Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này được dùng để

phản ánh doanh thu của số hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa
các xí nghiệp trực thuộc trong cùng tổng công ty, công ty tập đoàn… Tài khoản 512
cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2 như sau:
+ Tài khoản 5121 – Doanh thu bán hàng hóa.
+ Tài khoản 5122 – Doanh thu bán sản phẩm.
+ Tài khoản 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
( Nội dung phản ánh tương tự như tài khoản 511)
- Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để xác định giá vốn
của hàng hóa, sản phẩm, lao vụ dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 không có số
dư và có thể được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dich vụ, từng thương vụ…
Tùy theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng như phương tiện
tính toán của từng doanh nghiệp. Riêng trong các doanh nghiệp thương mại, tài khoản
632 còn phản ánh cả chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ tỏng kỳ.
Nội dung ghi chép tài khoản 632 như sau:
Bên nợ: + Tập hợp giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ ( trị giá mua của hàng
hóa; giá thành thực tế của dịch vụ, sản phẩm).
+ Phí thu mua phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: + Trị gí vốn của sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa đã bán bị người mua trả
lại.

Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 12


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

+ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa đã tiêu thụ

trong kỳ.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hóa kế toán còn phải sử dụng
một số tài khoản sau: TK 333, TK 131, TK 521,TK 111,TK112…
* Trình tự hạch toán
+ Phương thức hạch toán bán buôn
- Khi xuất kho bán hàng hóa kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 156
- Khi hàng hóa được xác định là tiêu thụ căn cứ phiếu xuất kho và hóa đơn
chứng từ, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331
+ Phương thức hạch toán bán lẻ
- Khi xuất kho cho cửa hàng bán lẻ căn cứ phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156 – Kho
Có TK 156 – Cửa hàng
- Khi hàng được xác định là tiêu thụ ,căn cứ hóa đơn chúng từ, kế toán ghi
nhận doanh thu:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331
- Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 156
+ Phương thức tiêu thụ hàng hóa theo phương thức chuyển hàng chờ chấp
nhận
- Khi xuất kho hàng hóa theo gửi đi bán căn cứ phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 156


Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 13


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

- Khi khách hàng nhận được hàng và chấp nhận thanh toán, lô hàng được xác
định là tiêu thụ, căn cứ chứng từ, kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331
- Đồng thời kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Phương thức bán hàng trả góp
- Khi xuất giao hàng giao cho khách, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng
trả góp, lãi trả góp và số tiền phải thu ở người mua:
Nợ TK 111,112: Số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131: Số còn phải thu ở người mua
Có TK 511: Doanh thu theo giá bán trả ngay chưa
có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3387: Lãi trả góp
- Kế toán xác định giá vốn hàng hóa đã bán trả góp:
Nợ TK 632
Có TK 156

- Định kỳ thu nợ của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111.112/ Số thu từng kỳ
Có TK 131
- Đồng thời ghi nhận lãi trả góp từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính, kế
toán ghi:
Nợ TK 3387/ Số lãi từng kỳ
Có TK 515
+ Phương thức bán hàng qua các đại lý( ký gửi)

Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 14


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

- Kế toán ở đơn vị giao đại lý
Khi đơn vị giao hàng cho cơ sở nhận đại ký
Nếu xuất kho để giao đại lý:
Nợ TK157
Có TK 156
Nếu mua giao thẳng cho cơ sở nhận đại lý
Nợ TK157
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
Nếu phát sinh các khoản chi phí trong quá trình gửi hàng đại lý:
+ Nếu doanh nghiệp chịu:
Nợ TK 642

Nợ TK 133
Có TK111,112,331
+ Nếu doanh nghiệp chi hộ cơ sở nhận đại lý:
Nợ TK 1388
Có TK 111,112,331
Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở đại lý lập và
các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý dành cho bên
nhận bán hàng đại lý:
Nợ TK 111,112
Nợ TK 642
Nợ TK 133
Có TK 511
Có TK 3331
Trường hợp hoa hồng trả định kỳ(đơn vị nhận đại lý không khấu trừ ngay tiền hoa
hồng) kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331
Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 642

Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 15


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp


Nợ TK 133
Có TK 111,112
Xác định giá vốn của số hàng gửi đại lý đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157

Khi số hàng gửi đại lý được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi nhận giá vốn hàng
bán:
Nợ TK 632
Có TK 157
- Kế toán ở đơn vị nhận đại lý
+ Khi nhận hàng hóa do cơ sở đại lý chuyển đến, kế toán căn cứ vào biên bản
giao nhận để ghi: Nợ TK 003: Trị giá hàng hóa nhận đại lý
+ Khi bán được hàng hóa
Trường hợp doanh nghiệp khấu trừ ngay tiền hoa hồng được hưởng , kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 511(5113)
Có TK 3331
Có TK 331
Trường hợp doanh nghiệp chưa khấu trừ hoa hồng được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 331
Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 5113
Có TK 3331
Đồng thời kế toán ghi: Có TK 003
Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý
Nợ TK 331
Có TK 111,112


Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 16


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

d. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kểm kê định kỳ
* Các tài khoản sử dụng
- TK 156 – hàng hóa
Bên nợ: Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
Bên có: Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ
Dư nợ: Trị giá hàng hóa tồn kho tại thời điểm kiểm kê
- TK 157 – Hàng gửi bán
Bên nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ
Bên có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ
Dư nợ: Trị giá hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê
- TK 631 – Giá thành
Bên nợ: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang đầu kỳ
Bên có: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang cuối kỳ
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
- TK 632 – Giá vốn hàng bán
Bên nợ: Giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ đầu kỳ
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ
Bên có: - Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ cuối kỳ
- Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa bán được trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư

- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK5211, TK 5212, TK
5213, TK 635…
* Phương thức hạch toán
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và gửi đị bán chưa được tiêu thu
Nợ TK 632
Có TK 156,157
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ
Nợ TK 156,157
Có TK 632
- Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ
Nợ TK 631
Có TK 632
Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 17


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

- Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ
Nợ TK 911
Có TK 632
- Phản ánh hàng hóa được coi là tiêu thụ
Nợ TK 131…
Có TK 511
Có TK 3331
Đông thời xác định và kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ trong
kỳ:

Nợ TK 632
Có TK 611
e. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Chiết khấu thương mại
- Nội dung: Về thực chất, chiết khấu thương mại được coi là một khoản chi phí
cho những khách hàng mua hàng với số lượng lớn, thanh toán trước thời hạn thỏa
thuận… nhằm mục đích khuyến khích khách hàng mua hàng cho doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng:
TK 5211 – Chiết khấu thương mại: Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản
chiết khấu tương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về số
lượng hàng hóa, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ
Bên nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại( bớt giá, hồi khấu) chấp thuận
cho người mua trong kỳ
Bên có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại vào bên nợ tài khoản 511
Cuối kỳ không có số dư :
- Trình tự hạch toán
Các khoản chiết khấu phát sinh trong kỳ
Nợ TK 521
Có TK 111,112,131…
Kết chuyển toàn bộ chiết khấu
Nợ TK 511
Có TK 521
* Hàng bán bị trả lại

Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 18


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường


Chuyên đề tốt nghiệp

- Nội dung: Là những hàng hóa đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại
do không phù hợp với yêu cầu của khách
- Tài khoản sử dụng
TK 5212 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của
số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy
cách phẩm chất, hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế…
Bên nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua
trong kỳ ( đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu)
Bên có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại
Cuối kỳ không có số dư
- Trình tự hạch toán
Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho
Nợ TK 156
Có TK 632
Phản ánh hàng bán bị trả lại với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
Nợ TK5212
Nợ TK133
Có TK 111,112,131
Phản ánh hàng bán bị trả lại với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, hay hàng không chịu thuế
Nợ TK 5212
Có TK 111,112,131
Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu
Nợ TK 511
Có TK 5212
* Giảm giá hàng bán

- Nội dung: Giảm giá hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho
bên mua vì những lý do như hàng bán bị kém phẩm chất, khách hàng mua với số
lượng lớn…
- Tài khoản sử dụng

Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 19


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

TK 5213 – Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm
giá cho khách hàng tính trên giá bán thỏa thuận
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán ch
Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá chấp thuận cho người mua trong kì
Cuối kỳ không có số dư
- Trình tự hạch toán
Khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trong kỳ
Nợ TK 5213
Có TK 111,112,131
Kết chuyển số giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511
Có TK 5213

Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 20



Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TM Á VĂN
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM Á VĂN
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty

: Công ty TNHH TM Á VĂN

- Trụ sở giao dịch: Số 181- tổ 81- P. Dịch Vọng- Q. Cầu Giấy- TP. Hà Nội
- Mã số thuế
- Tài khoản

: 010326241
: 1305205053959 tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển

Nông Thôn Việt Nam.
- Công ty TNHH TM Á VĂN được thành lập và hoạt động theo luật Doanh
Nghiệp nước CHXH CN Việt Nam thông qua ngày 21/12/1990. Công ty TNHH TM
Á VĂN được UBND thành phố cấp giấy pháp thành lập, được Sở Kế Hoạch Đầu Tư
Hà Nội, phòng đăng kí kinh doanh số 02 cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và
chính thức thành lập ngày 23/01/2001.
- Với số vốn điều lệ ban đầu là: Năm trăm triệu đồng chẵn (500.000.000đ).
Công ty TNHH TM Á VĂN đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Hoạt động kinh
doanh của công ty được tiến hành ổn định.

2.1.2.Lĩnh vực kinh doanh
Kinh doanh vật tư thiết bị phụ tùng máy mỏ các loại.
- Lịch sử hình thành phát triển của công ty TNHH TM Á VĂN
+ Trước năm 2000 tiền thân công ty là cửa hàng buôn bán vật tư, thiết bị máy
mỏ với quy mô nhỏ.
+ Tháng 1/2001 được sự cho phép của UBND TP cùng với Sở Kế Hoạch Đầu
Tư, công ty TNHH TM Á VĂN đã được thành lập. Từ năm 2001 đến nay công ty
vững mạnh phát triển.
Trải qua 10 năm xây dựng và phát triển cho đến nay công ty TNHH TM Á
VĂN đã đứng vững trên thị trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi, doanh
thu ngày càng lớn, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện, thu nhập bình
quân đầu người ngày càng tăng.
Công ty TNHH TM Á VĂN là công ty tư nhân giám đốc là bà VƯƠNG THỊ
LOAN- người đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty. Là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kế

Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 21


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

toán độc lập, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của
pháp luật. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với nhà nước.
Quy trình kinh doanh của công ty được bố trí qua sơ đồ hình 1.1 Phụ lục
trang 37
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM Á VĂN

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được bố trí như sơ đồ (hình
-1.2 phụ lục trang 38)
Trong đó:
- Giám đốc: Là người quyết định các phương án kinh doanh, các nguồn tài
chính, chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu trách
nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế trước pháp luật về quy
trình hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: Đảm nhiệm chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc,
trực tiếp điều hành và theo dõi mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn diện về tài chính, thu
thập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế chấp hành
nghiêm chỉnh chế độ. Chính sách nhà nước và quản lý kinh tế tài chính, lãng phí, vi
phạm kỉ luật tài chính.
- Phòng kế hoạch: Tiếp nhận và điều động các công nhân viên, lập các chỉ tiêu
kế hoạch kinh doanh của công ty, giúp cho giám đốc nắm rõ thêm tình hình của công
ty.
- Phòng kinh doanh - vật tư: Có nhiệm vụ vận chuyển, giao hàng, là nơi diễn
ra quá trình mua bán và thực hiện tất cả hợp đồng của công ty. Đồng thời có nhiệm vụ
mua vào và bảo quản các vật tư thuộc phạm vi kinh doanh và làm việc của công ty,
đảm bảo đầy đủ chính xác tạo điều kiện quay vòng vốn nhanh.
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH TM Á VĂN
Xuất phát từ đặc điểm và nhiệm vụ kinh doanh, công ty đã áp dụng hình thức
tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung hay còn gọi là tổ chức kế toán một
cấp. Đơn vị kế toán độc lập chỉ mở một sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để
thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán, phòng kế toán công

Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 22



Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

ty phải thực hiện toàn bộ các công tác kế toán từ thu nhập ghi sổ, xử lý thông tin trên
hệ thống báo cáo, phân tích tổng hợp của đơn vị.
Phòng kế toán của công ty gồm 4 người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
các nhân viên kế toán đảm nhiệm các phần hành công việc phù hợp có liên quan chặt
chẽ với nhau.
* Trình độ đào tạo của phòng kế toán như sau:
Có 3 kế toán đã tốt nghiệp đại học là kế toán trưởng và kế toán thanh toán công nợ, 1 kế toán tốt nghiệp cao đẳng chuyên nghiệp kinh tế.
Các nhân viên kế toán đều nắm chắc nghiệp vụ chuyên môn, nắm bắt công việc
nhanh nhậy, chính xác kịp thời, đúng chế độ kế toán hiện hành.
Cơ cấu về trình độ đào tạo của phòng kế toán đại học chiếm 75%, cao đẳng
chuyên nghiệp chiếm 25%.
* Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: Là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của cấp trên, kế toán
trưởng có nhiệm vụ ghi chép tính toán, phản ánh trung thực và kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, cũng như toàn bộ tài sản của đơn vị.
Tổ chức hướng dẫn phổ biến về chế độ tài chính cho nhân viên trong phòng.
Chịu trách nhiệm về vốn và các quỹ của công ty, giao dịch với khách hàng, tổ chức
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán trưởng là tham
mưu cho giám đốc về hoạt động tài chính kế toán và hạch toán kinh tế của đơn vị.
- Kế toán thanh toán – công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình về việc thực
hiện các nghiệp vụ kế toán liên quan đến nội bộ công ty và bên ngoài công ty. Đồng
thời còn đảm nhiệm nhiệm vụ theo dõi tình hình vốn của công ty đồng thời tính lương
và thanh toán lương, các khoản phụ cấp cho toàn công ty.
- Kế toán bán hàng, tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi và báo cáo tình
hình xuất nhập hàng hóa, theo dõi tình hình khấu hao tài sản cố định.

- Thủ quỹ: Tiến hành thu chi có sự đồng ý của kế toán trưởng, kiểm tra tồn
quỹ hàng ngày, lập báo cáo quỹ còn cùng với kế toán thanh toán bằng tiền thực hiện
các nghiệp vụ tại ngân hàng.
* Bộ máy kế toán của công ty được bố trí theo sơ đồ ( hình 1.3- phụ lục
trang 38
* Hình thức tổ chức sổ kế toán vận dụng tại công ty.

Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 23


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

Hiện nay công ty TNHH TM Á VĂN áp dụng hình thức kế toán nhật kí - sổ
cái, thực hiện trên excel, hệ thống sổ sách bao gồm:
- Sổ nhật kí - sổ cái: Đây là sổ kế toán tổng hợp duy nhất, dùng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo thứ tự thời gian và theo hệ thống.
- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết: Dùng để theo dõi phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh cần hạch toán chi tiết, số lượng sổ kế toán chi tiết phụ thuộc vào yêu
cầu quản lý kinh tế, tài chính nội bộ công ty như sổ kho, sổ chi tiết bán hàng…
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kí – sổ cái ( sơ đồ
hình - 1.4 - phụ lục trang 39)
* Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành
theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006, các chuẩn mực kế toán Việt
Nam do Bộ Tài Chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện
kèm theo.
* Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.

* Niên độ kế toán, đơn vị sử dụng tiền tệ trong kế toán:
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam(VNĐ)
* Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại công ty:
Hệ thống tài khoản kế toán được công ty TNHH TM Á VĂN áp dụng thống
nhất tài khoản kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính.
* Báo cáo kế toán tại công ty:
- Các loại báo cáo kế toán công ty lập bao gồm:
+ Báo cáo tài chính
• Bảng cân đối tài khoản
• Bảng cân đối kế toán
• Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
• Báo cáo chuyển tiền tệ
• Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Báo cáo quyết toán thuế TNDN
- Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính năm là 31/03 của năm kế tiếp

Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 24


Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Chuyên đề tốt nghiệp

- Những nơi gửi báo cáo kế toán: cục thuế, kiểm toán, cơ quan thống kê, cơ quan
đăng kí kinh doanh, ngân hàng (nơi công ty vay vốn)
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán mặt hàng vật tư thiết bị phụ tùng máy

mỏ tại công ty TNHH TM Á VĂN.
2.2.1. Đặc điểm bán mặt hàng vật tư thiết bị phụ tùng máy mỏ tại công ty
TNHH TM Á VĂN.
a. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa của công ty
Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty đã sử dụng phương thức tiêu
thụ hàng hóa chủ yếu là bán buôn.
Thông qua việc ký kết các hợp đồng kinh tế và các đơn vị đặt hàng công ty lập
kế hoạch bán hàng hóa tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ của đơn vị mình.
- Phương pháp bán buôn chủ yếu mà công ty đang áp dụng bao gồm:
+ Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
+ Bán buôn không qua kho ( vận chuyển thẳng) có tham gia thanh toán
* Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
Kho của công ty đặt tại phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Đây là kho để dự trữ toàn bộ nguồn hàng của công ty. Khi phát sinh nghiệp vụ này, kế
toán bán hàng của công ty viết hoá đơn GTGT gồm 3 liên và xuất hàng tại kho, thủ
kho lập phiếu xuất kho xuất hàng tại kho, và ngày giao hàng theo như đơn đặt hàng đã
ký. Khi giao xong, cuối ngày thủ kho nộp bản kê xuất hàng hàng ngày lên cho phòng
kế toán.
* Bán buôn không qua kho của công ty.
- Để tiết kiệm chi phí bốc dỡ và thuê kho bến bãi, công ty vận dụng điều thẳng
hàng hoá đi đến nơi bán buôn, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký của các đại lý và
đơn đặt hàng, kế toán bán hàng của công ty lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên và giao
hàng trực tiếp không qua kho.
Ngoài bán buôn, doanh nghiệp không phát sinh nghiệp vụ bán lẻ tại các quầy
hàng hay kho hàng
b. Phương thức thanh toán
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng và có th ể sử dụng được nguồn
vốn linh hoạt hơn, công ty đã chủ động đề ra các phương thức thanh toán rất mềm
dẻo:


Vũ Thị Thuỳ-Lớp CD8KE1

Page 25


×