Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Một Số Quan Điểm Xung Quanh Luật Thuế Gía Trị Gia Tăng Áp Dụng Tại Việt Nam - Kiến Nghị Và Giải Pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.9 KB, 32 trang )

đề án môn học - Kế toán 40B

Lời nói đầu

Thuế là nguồn thu chính của ngân sách Nhà nớc, phục vụ yêu cầu kiểm
kê, quản lý, hớng dẫn mọi cơ sở kinh doanh hoạt động có lợi cho đất nớc. Việc
đổi mới và hoàn thiện hệ thống thuế đóng vai trò ngày càng quan trọng và là
một vấn đề bức xúc đối với mọi quốc gia nói chung trên thế giới và với Việt
Nam nói riêng, trong điều kiện nền kinh tế thế giới và nớc ta đang ngày càng
vận động và phát triển. Việc nớc ta vận dụng thuế GTGT là sắc thuế đã đợc áp
dụng tại 100 nớc trên thế giới, để khắc phục nhợc điểm của thuế doanh thu là
một yếu tố khách quan. Luật thuế này có hiệu lực thi hành từ 1-1-1999, sau 3
năm chính thức áp dụng vào thực tế thuế GTGT đã khẳng định đợc những u
điểm nổi bật so với thuế doanh thu, song bên cạnh đó cũng đã bộc lộ một số vớng mắc trong công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế GTGT trong
các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Cuốn đề án này đợc trình bày làm 3 phần lớn:
Phần I - Cơ sở lý luận.
Phần II- Một số quan điểm xung quanh luật thuế GTGT áp dụng tại
Việt Nam.
Phần III- Kiến nghị và giải pháp.


đề án môn học - Kế toán 40B

MụC LụC
Trang
PHầN CƠ Sở Lý LUậN................................................................................2
1. Khái niệm về thuế GTGT......................................................................2
2. Phạm vị áp dụng.................................................................................... 2
2.1. Đối tợng nộp thuế............................................................................2
2.2. Đối tợng chịu thuế...........................................................................2


3. Giá tính thuế và thuế suất......................................................................2
3.1. Giá tính thuế GTGT...........................................................................2
3.2. Thuế suất thuế GTGT.........................................................................4
4. Phơng pháp tính thuế GTGT...............................................................5
4.1. Phơng pháp khấu trừ thuế.................................................................5
4.2. Phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT...............................................5
5. Biện pháp quản lý đối với thuế GTGT..................................................7
5.1.Đăng ký nộp thuế................................................................................7
5.2. Hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ, kê khai, nộp thuế.....7
5.3. Khấu trừ thuế, hoàn thuế....................................................................9
5.4. Kiểm tra nộp thuế và cỡng chế thuế...............................................12
6. Tổ chức hạch toán kế toán thuế GTGT..............................................13
6.1.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế
toán....................................13
6.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán..................................14
6.3 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.....................................................16
6.4. Tổ chức báo cáo tài chính................................................................16
PHầN II MộT Số QUAN ĐIểM XUNG QUANH LUậT THUế GIá TRị
gIA TĂNG áP DụNG TạI VIệT NAM.......................................18
1. Những đặc điểm giống nhau và khác nhau của thuế GTGT và thuế
doanh thu...............................................................................................18
1.1. Đặc điểm giống nhau.......................................................................18


đề án môn học - Kế toán 40B

1.2. Đặc điểm khác nhau.........................................................................18
2. Mục tiêu và yêu cầu của việc ban hành thuế GTGT.........................18
2.1. Mục tiêu............................................................................................18
2.2. Yêu cầu.............................................................................................19

3. Phơng pháp hạch toán thuế GTGT theo kế toán Pháp...................19
4. Thực trạng vấn đề thuế GTGT ở Việt Nam........................................21
4.1. Những thành tựu đạt đợc qua gần hai năm áp dụng thuế GTGT ở
Việt Nam............................................................................................21
4.2 Những bất cập trong việc áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam...............22
PHầN III KIếN NGHị Và GIảI PHáP......................................................25
1. Thuế suất và đối tợng chịu thuế GTGT............................................25
2. Phơng pháp tính thuế.........................................................................25
3. Quản lý và sử dụng hoá đơn, chứng từ ...............................................26
4. Khấu trừ thuế........................................................................................26
5. Hoàn thuế...............................................................................................26
6. Việc hạch toán thuế GTGT trong một số trờng hợp riêng..............26
7. Ban hành hệ thống văn bản pháp lý....................................................27
8. Hình thành và phát triển nhóm t vấn thuế.......................................27
9. Cải cách hành chính thuế.....................................................................27
10. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế GTGT.............27
KếT LUậN .......................................


đề án môn học - Kế toán 40B

phần I. CƠ Sở Lý LUậN
1. Khái niệm về thuế GTGT
Giá trị gia tăng là khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.

2. Phạm vi áp dụng
2.1. Đối tợng nộp thuế

Đối tợng nộp thuế GTGT theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế GTGT là
các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và các tổ chức, cá nhân khác có nhập
khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT(gọi chung là ngời nhập khẩu).

2.2. Đối tợng chịu thuế
Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế GTGT và Điều 2 Nghị định số
79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ tất cả các hàng hoá, dịch vụ
dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tợng không
chịu thuế đã đợc quy định là đối tợng chịu thuế GTGT.
Đối tợng thuộc diện không chịu thuế GTGT đợc quy định tại Điều 4 của
Luật Thuế GTGT, Điều 1 Nghị quyết số 90/1999/NĐ-UBTVQH 10 ngày 03
tháng 9 năm 1999 và Điều 1 Nghị quyết số 240/2000/NQ- UBTVQH ngày 27
tháng 10 năm 2000 của ủy ban Thờng vụ Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung
danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT và thuế suất
thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ .

3. Giá tính thuế và thuế suất
3.1. Giá tính thuế GTGT
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ theo quy định tại Điều 7 của
Luật thuế GTGT đợc quy định cụ thể nh sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
cha có thuế GTGT;


đề án môn học - Kế toán 40B

- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu. Giá nhập tại cửa khẩu đợc xác định theo các quy định về tính giá thuế

hàng nhập khẩu;
- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là
giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại thời
điểm phát sinh các hoạt động này;
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản không phân biệt loại tài sản và hình
thức cho thuê, giá tính thuế là giá cho thuê cha có thuế.Trờng hợp cho thuê theo
hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trớc tiền thuê cho một thời hạn thuê thì
giá tính thuế là tiền thuê cha có thuế GTGT trả từng kỳ hoặc trả trớc.
Đối với trờng hợp thuê dàn khoan, máy móc, thiết bị, phơng tiện vân tải
của nớc ngoài loại trong nớc cha sản xuất đợc để cho thuê lại, giá tính thuế đợc
trừ giá thuê phải trả cho ngời nớc ngoài;
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp là giá bán cha có thuế của
hàng hoá đó trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp), không tính theo số
tiền trả góp từng kỳ;
- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công cha có thuế (bao gồm tiền
công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công);
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt cha có thuế
của công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện; trờng hợp
xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và khối lợng
hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế GTGT tính
trên phần giá trị hoàn thành bàn giao.
Đối với hoạt đầu t xây dựng nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển
nhợng của các đơn vị đợc Nhà nớc giao đất, giá tính thuế là giá bán nhà, cơ sở
hạ tầng gắn với đất trừ tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nớc.
Đối với hoạt động đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng để cho thuê, giá tính thuế
đợc trừ giá thuê đất phải nộp ngân sách Nhà nớc;
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đợc trừ
giá trị đất chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hoá, dịch vụ hởng
hoa hồng thì giá cha có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ các

hoạt động này;
- Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù đợc dùng loại chứng từ thanh
toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, thì giá mua cha có thuế làm


đề án môn học - Kế toán 40B

căn cứ tính thuế đợc xác định bằng giá có thuế chia cho ( 1+(%) thuế suất của
hàng hoá, dịch vụ đó).
Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ quy định tại điều này bao
gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
Bộ Tài chính hớng dẫn cụ thể giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
quy định tại Điều này.

3.2. Thuế suất thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT đợc quy định tại Điều 8 của luật Thuế GTGT, Điều
2 Nghị quyết số 90/1999/NQ-UBTVQH10 ngày03 tháng 9 năm 1999 và Điều 2
Nghị quyết số 240/2000/ NQ-UBTVQH10 ngày27 tháng 10 năm 2000 của Uỷ
ban Thờng vụ Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT đối với một số
hàng hoá, dịch vụ, bao gồm các mức thuế
- Mức thuế suất 0% đối với:
Hàng hoá xuất khẩu, bao gồm hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất
khẩu, hàng gia công xuất khẩu; sửa chữa máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải
cho nớc ngoài; phần mềm máy tính xuất khẩu; dịch vụ xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu bao gồm xuất ra nớc ngoài, xuất khẩu vào khu chế xuất hoặc
cho doanh nghiệp chế xuất và trờng hợp cụ thể khác đợc coi là xuất khẩu theo
quy định của Chính phủ.
- Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ:
+Than đá;

+Sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng)
+Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ
vàng nhập khẩu quy định tại khoản 24 Điều 4 của Nghị định của Chính phủ số
79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thuế GTGT;
.....
Căn cứ vào mức thuế suất quy định tại Điều này, Bộ Tài chính hớng dẫn cụ
thể việc áp dụng thuế suất đối với các loại hàng hoá, dịch vụ khác áp dụng mức
thuế 5%.
- Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ:
+Dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác;
+Điện thơng phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra;
+Sản phẩm cơ khí tiêu dùng;


đề án môn học - Kế toán 40B

.....
Căn cứ vào mức thuế suất quy định tại Điều này, Bộ Tài chính hớng dẫn cụ
thể việc áp dụng thuế suất đối với các loại hàng hoá, dịch vụ khác áp dụng mức
thuế suất 10%.
- Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá, dịch vụ:
+ Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào, bán ra;
+ Xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số khác;
+ Đại lý tàu biển;
+ Dịch vụ môi giới;
Căn cứ vào mức thuế suất quy định tại Điều này, Bộ Tài chính hớng dẫn cụ
thể việc áp dụng thuế suất đối với các loại hàng hoá, dịch vụ.

4.Phơng pháp tính thuế GTGT
Phơng pháp tính thuế GTGT theo quy định tại Điều 9 của Luật Thuế

GTGT đợc quy định nh sau:

4.1. Phơng pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT phải nộp đợc xác định bằng số thuế GTGT đầu ra trừ số
thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
a/ Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trờng hợp cơ sở bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT không ghi cụ thể
giá bán cha có thuế và thuế GTGT trên hoá đơn giá trị gia tăng thì thuế GTGT
đầu ra đợc tính trên giá bán ra của hàng hoá, dịch vụ đó, trừ trờng hợp đợc dùng
hoá đơn, chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT.
b/ Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá
đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá
nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và
số thuế đợc khấu trừ theo tỉ lệ ấn định quy định tài Điều 9 Nghị định của Chính
phủ số 79/2000/NĐ-CP.
c/ Phơng pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh, trừ các
đối tợng áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT theo quy định tại
khoản 2 của Nghị đinh số 79/2000/NĐ-CP

4.2.Phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT
Số thuế GTGT phải nộp đợc xác định bằng GTGT của hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT của loại hàng hoá, dịch vụ đó.


đề án môn học - Kế toán 40B

a/ GTGT của hàng hoá, dịch vụ đợc xác định bằng giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tơng ứng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua,

bán ghi trên hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và
các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán đợc hởng, bên mua phải trả.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào đợc xác định bằng giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua vào bao gồm cả thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh đã
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.
Trờng hợp cơ sở kinh doanh đã thực hiện bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ
hoá đơn, chứng từ theo chế độ, xác định đợc đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch
vụ nhng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì GTGT đợc xác định
bằng doanh thu nhân với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
Đối với cá nhân kinh doanh cha thực hiện hoặc thực hiện cha đầy đủ hoá
đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh
doanh của từng cá nhân kinh doanh để ấn định mức doanh thu tính thuế; GTGT
đợc xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh
thu.
b/ Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ xác định GTGT do cơ
quan thuế quy định phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh.
Bộ Tài chính hớng dẫn việc xác định GTGT cụ thể đối với từng ngành
nghề kinh doanh.
c/ Phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ áp dụng đối với các đối tợng
sau:
-Cá nhân sản xuất, kinh doanh là ngời Việt Nam và tổ chức, cá nhân nớc
ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu t ngân hàng tại Việt Nam
cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ
tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế;
-Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thuộc đối tợng áp
dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT. Trờng hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý thì đợc tính và kê
khai thuế phải nộp riêng đối với hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá
quý theo phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT.



đề án môn học - Kế toán 40B

5. Biện pháp quản lý đối với thuế GTGT
5.1. Đăng ký nộp thuế
-Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT quy định tại Điều 3
Nghị định số 79/2000/NĐ-CP, kể cả các đơn vị, chi nhánh trực thuộc cơ sở kinh
doanh chính đều phải đăng ký với cơ quan thuế nơi cơ sở kinh doanh về địa
điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và
các chỉ tiêu liên quan khác theo hoạt động của cơ quan thuế.
Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10
ngày, kể từ ngày cơ sở đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trờng hợp
cơ sở cha đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhng có hoạt động kinh
doanh, phải đăng ký nộp thuế trớc khi kinh doanh. Các cơ sở kinh doanh đã
đăng ký nộp thuế, nếu có thay đổi nh sát nhập, hợp nhất, chia, tách, thay đổi sở
hữu loại hình doanh nghiệp, giải thể, phá sản, hoặc thay đổi ngành nghề, nơi
kinh doanh, cơ sở kinh doanh cũng phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là
5 ngày trớc khi có sự thay đổi đó.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp
trên GTGT nếu thực hiện đầy đủ các điều kiện về chế độ hoá đơn, chứng từ , sổ
kế toán, kê khai, nộp thuế đúng chế độ và tự nguyện đăng ký áp dụng tính thuế
theo phơng pháp khấu trừ thuế, đợc cơ quan kiểm tra thuế xác định đã thực hiện
đúng, đủ các điều kiện trên đây thì cơ quan thuế thông báo cho cơ sở thực hiện;
nếu trong quá trình thực hiện mà cơ sở không thực hiện đúng các điều kiện quy
định thì cơ quan thuế ra thông báo đình chỉ việc áp dụng tính thuế theo phơng
pháp khấu trừ thuế.
Bộ Tài chính hớng dẫn thủ tục đăng ký nộp thuế và thẩm quyền xem xét
cho cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng áp dụng tính thuế theo phơng pháp tính
thuế trực tiếp trên GTGT đợc áp dụng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế
theo quy định tại Điều này.


5.2. Hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ, kê khai, nộp
thuế
5.2.1. Hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá
Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch
vụ có hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định của Pháp luật. Hoá đơn mua , bán
hàng hoá, dịch vụ quy định đối với các cơ sở kinh doanh nh sau:


đề án môn học - Kế toán 40B

- Các cơ sở kinh doanh, thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở
kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố ghi trên hoá đơn, về giá bán phải
ghi rõ: giá bán cha có thuế, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế
GTGT, giá thanh toán đã có thuế.
- Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp tính trực
tiếp trên GTGT sử dụng hoá đơn bán hàng. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên
hoá đơn là giá thanh toán đã có thuế GTGT.
- Các cơ sở kinh doanh sử dụng loại hoá đơn, chứng từ tự in, phải đăng ký
mẫu hoá đơn, chứng từ in với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) và chỉ đợc sử dụng
khi đã đợc thông báo bằng văn bản cho sử dụng.
- Các cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá cho ngời tiêu dùng, đối
với hàng hoá có giá bán dới mức quy định phải lập hoá đơn GTGT hoặc hoá
đơn bán hàng, nếu cơ sở không lập hoá đơn thì phải lập bản kê hàng bán lẻ theo
mẫu bản kê của cơ quan thuế để làm căn cứ tính thuế GTGT; trờng hợp ngời
mua yêu cầu lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thì phải lập hoá đơn
theo đúng quy định.
Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ; phát
hành và kiểm tra việc sử dụng hoá đơn, chứng từ quy định tại Điều này.


5.2.2.Kê khai thuế
Cơ sở kinh doanh và ngời nhập khẩu phải kê khai thuế GTGT theo quy
định nh sau:
- Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải kê khai thuế
GTGT từng tháng và nộp tờ khai thuế kèm theo bản kê hàng hoá, dịch vụ mua
vào, bán ra làm căn cứ xác định số thuế phải nộp của tháng cho cơ quan thuế
trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trờng hợp không phát sinh doanh
số bán hàng hoá, dịch vụ, thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải
kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu
tờ khai thuế và chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của việc kê khai.
Tổ chức, cá nhân ở nớc ngoài không có văn phòng hay trụ sở điều hành ở
Việt Nam có cung ứng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT cho các đối tợng ở
Việt Nam thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ này là đối
tợng chịu thuế phải kê khai nộp thuế GTGT thay cho phía nớc ngoài. Thuế
GTGT phải nộp tính trên giá hàng hoá, dịch vụ phải trả cho phía nớc ngoài.


đề án môn học - Kế toán 40B

- Cơ sở kinh doanh, ngời nhập khẩu có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế
GTGT phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với
việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu hàng hoá.
- Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế
GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối
với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định đợc theo
từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của
hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý có hoạt động gia công, chế
biến các sản phẩm này, nếu không hạch toán đợc riêng doanh thu, thuế của hoạt

động này thì áp dụng chung mức thuế suất 20% đối với cả gia công, chế tác và
tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.

5.3. Khấu trừ thuế, hoàn thuế
5.3.1. Khấu trừ thuế
-Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thuế đợc tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào nh sau:
a/ Thuế GTGT của hàng hoá , dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì đợc khấu trừ toàn bộ;
b/ Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế
GTGT thì chỉ đợc khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào đợc khấu trừ và không
đợc khấu trừ; trờng hợp không hạch toán riêng đợc thì đợc khấu trừ theo tỷ lệ
(%) giữa doanh số chịu thuế so với tổng doanh số bán ra.
c/ Thuế đầu vào đợc khấu trừ phát sinh tháng nào đợc kê khai, khấu trừ khi
xác định số thuế phải nộp của tháng đó.
Riêng thuế đầu vào của TSCĐ đợc khấu trừ lớn thì thực hiện khấu trừ dần
hoặc đợc hoàn thuế theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số79/2000NĐ-CP.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp tính trực tiếp
trên GTGT, khi chuyển sang áp dụng tính nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế chỉ đợc tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định đối với hoá đơn,
chứng từ phát sinh từ ngày áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế.


đề án môn học - Kế toán 40B

d/ Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu

trừ thuế đợc tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ (%) tính trên giá hàng
hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn GTGT theo quy định nh sau:
- Tỷ lệ 2% đối với: hàng hoá là nông sản, lâm sản, thuỷ sản cha qua chế
biến; đất, đá, cát, cát, sỏi và các loại phế liệu mua vào không có hoá đơn. Cơ sở
kinh doanh mua các mặt hàng trên phải lập bản kê theo hớng dẫn của cơ quan
thuế.
- Tỷ lệ 3% đối với: hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT mua
của cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp tính trực tiếp trên
GTGT có hoá đơn bán hàng; hàng hoá là nông sản, lâm sản, thuỷ sản cha qua
chế biến mua của các cơ sở sản xuất có hoá đơn GTGT nhng thuộc diện không
chịu thuế GTGT khâu sản xuất; hàng hoá chịu thuế TTĐB cơ sở kinh doanh thơng mại mua của cơ sở sản xuất để bán; tiền bồi thờng của hoạt động kinh
doanh bảo hiểm.
d/ Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù đợc
dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì căn cứ vào giá
đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
theo phơng pháp tính nêu tại khoản 10 Điều 6 Nghị định số79/2000NĐ-CP.
e/ Trờng hợp cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có ký kết hợp đồng với nhà
thầu nớc ngoài thực hiện việc nộp thuế GTGT thay cho nhà thầu nớc ngoài thì
cơ sở kinh doanh đợc tính khấu trừ thuế đầu vào số thuế GTGT đã nộp thay.
Căn cứ để xác định số thuế đầu vào đợc khấu trừ quy định trên đây là:
a/ Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào là số tiền thuế GTGT ghi trên hoá
đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ; trờng hợp nộp thay bên bán là chứng từ nộp
thuế thay.
b/ Đối với hàng hoá nhập khẩu là số tiền thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng
từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu.
c/ Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào đợc tính khấu trừ theo điểm d
khoản1 Điều này này giá thực tế mua vào ghi trên bản kê hàng hoá mua vào
hoặc giá mua vào ghi trên hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT. Trờng hợp giá
hàng hoá, dịch vụ mua vào ghi trên bản kê không phù hợp với giá thị trờng thì
cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trờng để ấn định mức giá tính số thuế đợc khấu

trừ.
d/ Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào đợc dùng loại chứng từ ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT thì đợc căn cứ vào chứng từ đó để tính số thuế đầu
vào đợc khấu trừ theo quy định tại điểm đ , khoản 1 Điều này.


đề án môn học - Kế toán 40B

5.3.2. Hoàn thuế
Việc hoàn thuế GTGT đã nộp theo quy định tại Điều 16 Luật Thuế GTGT
đợc quy định cụ thể nh sau:
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế
đợc xét hoàn thuế nếu có số thuế đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra
trong thời gian 03 tháng liên tiếp trở lên. Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu
mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng thời kỳ với số lợng hàng lớn, nếu phát
sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu lớn so với thuế đầu ra thì đợc xét hoàn thuế từng kỳ.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế,
có đầu t, mua sắm TSCĐ đợc xét giải quyết hoàn thuế đầu vào của TSCĐ nh
sau:
a/ Đối với cơ sở kinh doanh đầu t mới, đã đăng ký nộp thuế với cơ quan
thuế nhng cha phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu t từ 1 năm trở lên đợc xét
hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Trờng hợp cơ sở có số thuế giá trị gia tăng
đầu vào của tài sản đầu t đợc hoàn lớn thì đợc xét hoàn thuế từng quý.
b/ Đối với cơ sở kinh doanh đầu t mở rộng, đầu t chiều sâu, nếu số thuế
đầu vào của tài sản đầu t đã tính khấu trừ sau ba tháng mà số thuế cha đợc khấu
trừ vẫn còn lớn thì đợc xét hoàn lại số thuế cha đợc khấu trừ.
- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản có số thuế GTGT nộp thừa.
- Hoàn thuế GTGT đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA).

a/ Đối với các dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: Chủ dự án hoặc
nhà thầu chính đợc hoàn lại số thuế GTGT đã trả trong giá mua hàng hoá, dịch
vụ sử dụng cho dự án.
b/ Đối với các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện ngân sách Nhà nớc đầu
t không hoàn trả: Chủ dự án hoặc nhà đầu t chính đợc hoàn lại số thuế GTGT đã
trả khi nhập khẩu và mua hàng hoá, dịch vụ trong nớc sử dụng cho dự án.
- Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại của tổ chức, cá nhân nớc ngoài mua hàng hoá ở Việt Nam đợc hoàn lại số
thuế gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn thuế GTGT khi mua hàng hoá để viện trợ.
- Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.


đề án môn học - Kế toán 40B

Để giải quyết hoàn thuế, các tổ chức, cá nhân trên phải gửi văn bản đề
nghị kèm theo hồ sơ hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan thuế
có trách nhiệm kiểm tra xác định số thuế đợc hoàn và làm thủ tục để hoàn trả
thuế hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn thuế cho cơ sở.
Bộ Tài chính quy định thủ tục, thời hạn và thẩm quyền giải quyết hoàn
thuế quy định tại Điều này.

5.4. Kiểm tra nộp thuế và cỡng chế thuế
- Cơ quan thuế có những quyền hạn và trách nhiêm sau:
+Hớng dẫn các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ
đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT theo đúng quy định của Luật Thuế GTGT.
+Thông báo nộp thuế cho cơ sở kinh doanh về số thuế phải nộp và thời hạn
nộp thuế đúng thời gian quy định.
+Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh
doanh theo đúng quy định của pháp luật.

+Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế theo
quy định của pháp luật.
+Yêu cầu các đối tợng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và
các hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ
chức tín dụng, ngân hàng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp các tài
liệu có liên quan tới việc tính thuế và nộp thuế.
+Lu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đối tợng khác
cung cấp theo chế độ quy định.
- Cơ quan thuế có quyền ấn định thuế GTGT phải nộp đối với các đối tợng
nộp thuế trong các trờng hợp sau:
+Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ.
+Không kê khai hoặc quá thời hạn quy định gửi tờ khai mà đã đợc thông
báo nhắc nhở nhng vẫn không thực hiện đúng, đã nộp tờ khai thuế nhng không
kê khai đúng các căn cứ xác định số thuế GTGT.
+Từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần
thiết liên quan tới việc tính thuế GTGT.
+Kinh doanh nhng không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký, kê khai
nộp thuế mà bị kiểm tra, phát hiện.

6. Tổ chức hạch toán kế toán thuế GTGT


đề án môn học - Kế toán 40B

6.1.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Trờng hợp doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp hàng hoá,
dịch vụ cho ngời tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng thì khi
bán hàng phải lập "bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ" theo mẫu.
Kế toán trởng phải hớng dẫn nhân viên kế toán phân loại doanh thu hàng

hoá, dịch vụ bán lẻ theo từng nhóm hàng có thuế suất nh nhau, tính thuế GTGT
phải nộp của từng nhóm hàng hoá, dịch vụ. Đối với các cơ sở kinh doanh thuộc
diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ
phải sử dụng hoá đơn GTGT do Bộ Tài chính phát hành (trừ trờng hợp đợc dùng
chứng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế GTGT).
Kế toán trởng có trách nhiệm hớng dẫn, kiểm tra việc ghi chép đầy đủ các
yếu tố của chứng từ, bao gồm:
-Giá bán cha có thuế GTGT.
-Các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có)...
-Thuế suất thuế GTGT và số tiền thuế GTGT...
-Tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT)....
Đối với các cơ sở kinh doanh thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng "Hoá đơn bán hàng" do Bộ Tài
chính phát hành. Kế toán trởng có trách nhiệm hớng dẫn, kiểm tra việc ghi chép
các yếu tố của chứng từ kế toán, bao gồm:
-Trị giá bán...
-Các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có)...
-Tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT)...
Trờng hợp các cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn, chứng từ khác với mẫu
quy định chung cần phải có sự thoả thuận của Tổng cục Thuế bằng văn bản.
Để thuận lợi cho việc tính toán thuế GTGT hàng tháng, kế toán trởng hớng
dẫn nhân viên kế toán mở "Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán
ra" (Mẫu số 02-GTGT ).
Đối với các cơ sở kinh doanh sản xuất, chế biến mua hàng nông, lâm ,
thuỷ sản cha qua sơ chế của ngời sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn
theo chế độ quy định thì ngời mua phải lập "Bảng kê thu mua hàng nông sản,
lâm sản, thuỷ sản của ngời trực tiếp sản xuất" (Mẫu 04/GTGT). Các cơ sở có tổ
chức các trạm, các địa điểm mua hàng ở nhiều nơi thì từng trạm, từng địa điểm
phải lập bảng kê riêng, cơ sở kinh doanh lập bảng kê tổng hợp chung để tính
khấu trừ thuế GTGT đầu vào.



đề án môn học - Kế toán 40B

6.2.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
- Tài khoản sử dụng.
Để kế toán thuế GTGT, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
Đối với DN nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, dùng Tk 133 và Tk
3331.
Tk 133: thuế GTGT đợc khấu trừ, có kết cấu nh sau:
Bên nợ: + thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Bên có: + thuế GTGT đã đợc khấu trừ.
+ Kết chuyển thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ.
+ thuế GTGT đầu vào đã đợc hoàn lại.
D nợ : thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ hoặc còn đợc hoàn trả.
Tk 133 đợc chi tiết thành +Tk 1331: thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng
hoá, dịch vụ.
+Tk 1332: thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ
Tk 3331: thuế GTGT phải nộp, có kết cấu nh sau:
Bên nợ:+số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
+số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
+số thuế GTGT đã nộp vào NSNN.
+số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên có:+số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
+số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu
nhập bất thờng.
+số thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu
D có: số thuế GTGT còn phải nộp.
D nợ: số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN.
-Phơng pháp hạch toán

+Đối với doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu
trừ thuế:
Tk 511

Tk 131

Tk 151, 152, 153, 156

Tk 512

Tk 331

Tk 611


đề án môn học - Kế toán 40B

(1)

Tk 711, 721

Tk 111,112

Tk 211, 213
(2)

Tk 133
Tk 3331

Tk 632


Thuế GTGT không
đợc khấu trừ tính
vào GVHB trong kỳ

Số thuế GTGT còn

Nhà nớc hoàn

phải nộp, khi nộp

thuế GTGT cho
doanh nghiệp

Tk 142
(3)

Mức phân
bổ mỗi
lần

Cuối kỳ, số thuế GTGT đợc khấu trừ
Trong đó: (1): Khi mua vật t hàng hoá TSCĐ, dịch vụ.....
(2): Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ...
(3): Thuế GTGT không đợc khấu trừ tính vào GVHB ở các kỳ
sau.
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.

Tk 511


Tk 512

Tk 131

(1)

Tk 151, 152, 153, 156, 611

Tk 331

Tk 211, 213
(2)

Tk 721,711

Tk 111, 112

Tk 627, 641


đề án môn học - Kế toán 40B

Tk 642
Tk 111, 112

Tk 721

Tk 3331

Số thuế đợc Số thuế đợc

giảm, đợc

giảm trừ vào

Nhà nớc

thuế phải nộp

Thuế GTGT phải

nộp cho hoạt động sxkd

hoàn lại

Tk 811
Thuế GTGT phải nộp cho
hoạt động tài chính
Tk 821
Thuế GTGT phải nộp cho
hoạt động bất thờng

Trong đó: (1): Khi mua vật t, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ....
(2): Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ...

6.3. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Trong điều kiện thực hiện Luật thuế GTGT, Bộ Tài chính đã có thông t bổ
sung một số sổ chi tiết nh:
-Sổ theo dõi GTGT (Mẫu S01-DN);
-Sổ chi tiết thuế GTGT đợc hoàn lại (Mẫu S02-DN);
-Sổ chi tiết thuế GTGt đợc miễn giảm (Mẫu S03-DN).


6.4.Tổ chức báo cáo tài chính
Trong điều kiện áp dụng thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp, hệ
thống báo cáo tài chính có sự thay đổi phù hợp. Trên cơ sở hệ thống báo cáo tài
chính theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 và Thông t số
10 TC/CĐKT ngày 20-3-1997 của Bộ Tài chính.
Bảng cân đối kế toán bổ sung thêm chỉ tiêu "Thuế GTGT đợc khấu trừ"
(mã số 133) thuộc mục III - Các khoản phải thu (Phần tài sản). Chỉ tiêu này
phản ánh số thuế GTGT còn đợc khấu trừ và số thuế GTGT đợc cơ quan có
thẩm quyền chấp nhận hoàn lại nhng cha hoàn lại. Cơ sở để ghi vào chỉ tiêu này
là số d Nợ của Tk 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bổ sung thêm phần III "Thuế
GTGT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đợc miễn giảm". Phản ánh số thuế GTGT đợc
khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ; số thuế GTGT đợc hoàn lại, đã hoàn


®Ò ¸n m«n häc - KÕ to¸n 40B

l¹i vµ cßn ®îc hoµn l¹i; sè thuÕ GTGT ®îc miÔn gi¶m, ®· miÔn gi¶m vµ cßn ®îc
miÔn gi¶m cuèi kú.


đề án môn học - Kế toán 40B

PHầN II. Một số quan điểm xung quanh
luật thuế GTGT áp dụng tại Việt Nam
1. Những đặc điểm giống nhau và khác nhau của thuế GTGT và
thuế doanh thu
1.1. Đặc điểm giống nhau
Thuế doanh thu và thuế GTGT đều là thuế gián thu đánh vào ngời tiêu

dùng hàng hoá hoặc đợc cung ứng dịch ứng.
Thuế gián thu bảo đảm cho mọi ngời có thể tự do lựa chọn hàng hoá, quyết
định tiêu dùng để chịu thuế cao hay thấp tuỳ thuộc vào túi tiền, sở thích của
mình.Thuế tránh đợc mối quan hệ trực tiếp giữa ngời tiêu dùng là ngời chịu
thuế với cơ quan thuế nên có phần dễ thu hơn thuế trực thu, dễ điều chỉnh mức
thuế tăng thêm, phản ứng của dân về thuế gián thu ít gay gắt hơn thuế trực thu.

1.2. Đặc điểm khác nhau
Thuế GTGT chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu
sản xuất, lu thông. Nhng thuế doanh thu lại đánh trên toàn bộ doanh thu của sản
phẩm, qua mỗi lần chuyển dịch từ sản xuất đến lu thông.
Thuế GTGT có khấu trừ thuế ở các giai đoạn trớc. Thuế doanh thu không
khấu trừ thuế đã nộp ở giai đoạn trớc.
Tổng số thuế GTGT thu đối với từng sản phẩm không phụ thuộc vào sự tổ
chức và phân chia các chu trình kinh tế, dù các công đoạn sản xuất, kinh doanh
đợc chuyên môn hoá cao, tập trung ở một doanh nghiệp hay phân chia cho
nhiều doanh nghiệp, tổng số thuế thu đợc vẫn bằng nhau. Ngợc lại, số thuế
doanh thu đối với từng sản phẩm phụ thuộc vào sự tổ chức và phân chia các chu
trình kinh tế. Sản phẩm hàng hoá càng trải qua nhiều công đoạn sản xuất, lu
thông thì tổng số thuế thu đối với từng sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối
cùng mà ngời tiêu dùng phải chịu càng cao.
Thuế GTGT thờng có ít thuế suất hơn thuế doanh thu, nên có phần đơn
giản, rõ ràng, dễ thực hiện hơn thuế doanh thu.

2. Mục tiêu và yêu cầu của việc ban hành thuế GTGT
Việc ban hành thuế GTGT thay thế thuế doanh thu ở Việt Nam nhằm
những mục tiêu, yêu caa sau:

2.1. Mục tiêu



đề án môn học - Kế toán 40B

Hạn chế những nhợc điểm, tồn tại của thuế doanh thu; góp phần thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh phát triển, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu.
Thuế GTGT đợc ban hành gắn với việc sửa đổi, bổ sung một số sắc thuế
khác (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu...) làm cho hệ thống thuế của Việt
Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với cơ chế thị trờng, tơng đồng với hệ
thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần thu hút đầu t nớc ngoài vào
Việt Nam.
Tăng cờng việc thực hiện chế độ hoá đơn, sổ kế toán và hạch toán kinh tế
đối với các nhà doanh nghiệp; bảo đảm thuế thu ngày càng sát hơn với thực tế
hoạt động của từng cơ sở kinh doanh; tập trung đợc nguồn thu thuế GTGT vào
ngân sách Nhà nớc ngay từ khâu sản xuất, hạn chế đợc thất thu về thuế...

2.2. Yêu cầu
Có 3 yêu cầu đặt ra khi ban hành thuế GTGT:
-Không làm ách tắc sản xuất kinh doanh;
-Không gây xáo trộn thị trờng-vật giá;
-Không sa sút nguồn thu ngân sách Nhà nớc.

3. Phơng pháp hạch toán thuế GTGT theo kế toán Pháp
Khái niệm: Thuế GTGT (TVA) là loại thuế gián thu, thu trên phần GTGT
của vật t, hàng hoá sau từng khâu sản xuất, bán buôn, bán lẻ.
Theo quy định của chế độ kế toán Pháp, trên mỗi hoá đơn bán hàng, ngời
bán phải tính thêm một khoản TVA theo một tỷ lệ quy định (phổ biến là 18,6%)
trên giá trị hàng bán và sau đó phải nộp cho Nhà nớc. Khoản thuế này gọi là
TVAthu hộ Nhà nớc hay TVA đầu ra. Do TVA chỉ đánh vào phần tăng thêm
nên khi nộp khoản TVA đầu ra ngời bán sẽ đợc trừ đi phần TVA đã nộp khi
mua.

Tài khoản sử dụng :

TK 4456 : TVA đầu vào
TK 4457 : TVA đầu ra
TK 4455 : TVA phải nộp Nhà nớc


đề án môn học - Kế toán 40B

Phơng pháp hạch toán
Tk 4456
Tập hợp TVA đầu

Tk 4457
Khấu trừ TVA đầu vào

vào phát sinh khi

Tập hợp TVA
đầu ra phát

mua

sinh khi bán

Tk 530 hoặc Tk 512
Khi nộp

Tk 4455
Số thuế TVA còn

phải nộp

Nếu thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra thì khấu trừ đúng bằng số đầu ra,
phần còn lại của thuế đầu vào sẽ đợc khấu trừ tiếp ở năm sau.
Nhận xét:
Quan niệm về bản chất thuế GTGT (TVA của Pháp) của kế toán Việt Nam
và Pháp là tơng đồng
Việc sử dụng hoá đơn của kế toán Pháp hoàn thiện hơn so với kế toán Việt
Nam, do kế toán Pháp chỉ áp dụng phơng pháp tính thuế khấu trừ.
Kế toán Pháp sử dụng thêm một loại tài khoản (Tk 4455) để phản ánh số
thuế còn phải nộp (đợc khấu trừ) nên thuận lợi cho việc theo dõi các loại thuế
GTGT song lại phát sinh thêm một loại tài khoản mới. Ta vẫn có thể theo dõi đợc điều này thông qua số d của hai loại tài khoản 133 và tài khoản 331 sau khi
khấu trừ chúng cho nhau. Do vậy, việc áp dụng hai tài khoản 133 và 331 của hệ
thống kế toán Việt Nam cũng thuận tiện và hợp lý.


đề án môn học - Kế toán 40B

4. Thực trạng vấn đề thuế GTGT ở Việt Nam
4.1. Những thành tựu đạt đợc qua gần hai năm áp dụng thuế
GTGT ở Việt Nam
Sản xuất kinh doanh vẫn ổn định và phát triển. Tốc độ tăng trởng kinh tế
năm 1999 là 4,7%, của năm 2000 là 6,7%, cụ thể:
-Thuế GTGT góp phần khuyến khích đầu t, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển do :
+Thuế GTGT thu không trùng lặp và nhà đầu t đợc hoàn thuế GTGT đầu
vào của tài sản đầu t, nghĩa là thuế GTGT không đánh vào vốn đầu t nh thuế
doanh thu nh trớc đây.
+ Thuế GTGT tạo điều kiện cho giá thành các công trình đầu t XDCB
giảm khoảng 10% so với trớc.

+ Tổng vốn đầu t năm 1999 tăng so với năm 1998, trong đó: vốn đầu t
trong nớc tăng khoảng 28,6%, vốn ODA tăng khoảng 16%, tốc độ tăng trởng
GDP là 4,8%, tình hình tài chính của các doanh nghiệp nói chung vẫn giữ đợc
ổn định.
-Thuế suất 0% đối với hàng hoá xuất khẩu cùng với các chính sách u đãi
khác, giúp cho tổng giá trị xuất khẩu của nớc ta năm 1999 vẫn tăng 23,18% so
với năm1998, mặc dù thị trờng xuất nhập khẩu bị hạn chế.
Đối với những hàng hoá đợc hoàn thuế đầu vào nhiều thì lợng xuất khẩu
đều tăng so với năm 1998 nh:
Cao su tăng 37,7%

Thủ công mĩ nghệ tăng 48,6%

Cà phê tăng 27,6%

Điện tử tăng 17,5%

Gạo tăng 21,4%
- Việc triển khai thực hiện luật thuế GTGT không gây biến động đến giá
cả. Chỉ số giá tiêu dùng cả năm 1999 chỉ tăng 0,1% so với quý III năm 1998,
trong đó giá lơng thực giảm 1,9%; giá thực phẩm giảm 7,8%. Nhóm hàng công
nghệ phẩm và dịch vụ năm 1999 tăng 3%. Đây là mức bình thờng, phổ biến của
nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới. Năm 2000, giá cả thị trờng vẫn ổn
định.


đề án môn học - Kế toán 40B

- Thuế GTGT không ảnh hởng lớn đến ngân sách Nhà nớc
Năm 1999, tổng thu ngân sách Nhà nớc đạt 102,1% so với dự toán, số thu

từ thuế và phí đạt 105,7% dự toán năm, riêng số thu từ thuế GTGT đợc 16.590 tỉ
đồng, sau khi trừ số thuế phải hoàn, số còn lại tơng đơng với thuế doanh thu
tính theo mặt bằng năm 1999.
-Luật thuế GTGT bớc đầu tác động đến công tác quản lý của các doanh
nghiệp tạo điều kiện cho các cơ quan Nhà nớc kiểm tra, giám sát hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chặt chẽ hơn.
Yêu cầu của việc kê khai thuế GTGT và khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo
nguyên tắc phải có hoá đơn, chứng từ đã thúc đẩy các doanh nghiệp và ngời
kinh doanh chú trọng tổ chức thực hiện tốt hơn công tác mở sổ sách kế toán, ghi
chép, quản lý và sử dụng hoá đơn, chứng từ.
Theo Tổng cục thuế, năm 1999, số lợng hoá đơn, chứng từ tăng, điều đó
thể hiện sự chuyển biến một bớc mới trong công tác quản lý doanh nghiệp. Hơn
30.000 doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần đã thực hiện chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ để nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, hơn
200.000 hộ kinh doanh cá thể đã thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ để
chuyển từ hình thức nộp thuế khoán trớc đây sang nộp thuế GTGT theo phơng
pháp kê khai trực tiếp.
Các đối tợng nộp thuế đã chủ động kê khai và nộp tờ khai thuế hàng tháng
tơng đối đầy đủ và đúng hạn. Các đối tợng nộp thuế đã quyết toán tài chính,
quyết toán nhanh hơn so với các năm trớc đây. Đến hết quý I/2000, đã có hơn
75% số doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp tự kê khai, nộp báo cáo quyết
toán tài chính, quyết toán thuế của năm 1999 cho cơ quan thuế.

4.2. Những bất cập trong việc áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam
4.2.1. Thuế suất và đối tợng chịu thuế suất thuế GTGT
Còn nhiều mức thuế suất khác nhau làm chính sách thuế phức tạp, khó
quản lý, dễ bị vận dụng tuỳ tiện, dễ bị lợi dụng để lách thuế, trốn thuế, gây thất
thu cho ngân sách Nhà nớc.

4.2.2. Phơng pháp tính thuế



đề án môn học - Kế toán 40B

Việc áp dụng hai phơng pháp tính thuế và sử dụng hai loại hoá đơn tạo ra
sự bất bình đẳng trong kinh doanh, gián đoạn quá trình thực thi luật thuế và tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp ẩn lậu thuế. Việc cho phép áp dụng hai phơng
pháp tính thuế là có tính đến đặc thù của nền kinh tế Việt Nam và sự khác biệt
về trình độ kế toán giữa các doanh nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, đây chỉ là bớc
quá độ trong thời gian đầu khi thực thi Luật thuế GTGT.

4.2.3. Quản lý và sử dụng hoá đơn, chứng từ
Hệ thống chứng từ thiếu cả về số lợng và các chỉ tiêu phản ánh trên chứng
từ:
-Đơn vị nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, lập hoá đơn thuế GTGT thu phí uỷ
thác, khi giao hàng cho cơ sở uỷ thác lại phải lập hoá đơn thuế GTGT. Điều này
không hợp lý vì khi trả lại hàng cho chủ hàng không phải là quan hệ mua bán.
-Thiếu chứng từ kế toán bắt buộc làm cơ sở pháp lý để hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh giữa các pháp nhân độc lập: hoá đơn chiết khấu,
giảm giá.
Theo quy định của Luật Thuế GTGT thì đối với các cơ sở kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế, khi bán hàng doanh nghiệp phải lập
hoá đơn GTGT phản ánh tổng số tiền phải thanh toán bao gồm giá bán cha có
thuế GTGT và thuế suất GTGT. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp muốn
giảm giá, chiết khấu hay bớt giá cho khách hàng thì phải giảm ngay trong đơn
giá của hoá đơn GTGT, và kế toán hạch toán doanh thu thực tế đã trừ đi các
khoản chiết khấu, giảm giá, bớt giá. Việc hạch toán này trái với chế độ hạch
toán kế toán theo quyết định số 1141/QĐ/CĐKT về ghi nhận doanh thu và các
khoản chiết khấu, giảm giá, bớt giá hàng bán. Vấn đề này gây không ít khó
khăn và phức tạp cho những đơn vị kinh doanh nhiều mặt hàng nh siêu thị, cửa

hàng bách hoá tổng hợp...sử dụng hoá đơn GTGT đặc thù do đơn vị tạo lập theo
qui định của Bộ tài chính ; bởi lẽ các đơn vị này thờng sử dụng hoá đơn đợc
soản thảo theo các phần mềm chơng trình cho máy vi tính với đơn giá ổn định
trong một thời kỳ nhất định. Hơn nữa, nếu nh việc giảm giá, bớt giá cho lô hàng
bán ra cuối cùng với số lợng ít thì đơn giá có thể giảm xuống đến mức vô lý
(bằng không hoặc số âm) để đảm bảo đủ số chiết khấu cho các lô hàng đã bán
ra trớc đó với số lợng lớn.

4.2.4. Khấu trừ thuế
TSCĐ trớc đây áp dụng thuế doanh thu khi chuyển sang áp dụng thuế
GTGT thì phần giá trị còn lại vẫn đợc sử dụng tạo doanh thu chịu thuế GTGT
nhng không đợc khấu trừ, điều này gây thiệt thòi cho doanh nghiệp.


×