Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH một thành viên tập đoàn an thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.12 KB, 60 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa của Nhà nước, một
mặt đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy hết khả năng, tiềm
lực của mình, mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trước một thử thách lớn lao,
đó là sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Để đứng vững được trên thị
trường và hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mỗi doanh nghiệp đều tự tìm
cho mình một hướng đi, một chiến lược phát triển riêng. Xong cho dù áp
dụng bất kỳ chiến lược nào thì các doanh nghiệp cũng cần phải có một hệ
thống quản lý tài chính cung cấp thông tin chính xác giúp các nhà lãnh đạo
đưa ra được những quyết định quản lý đúng đắn trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong các công cụ quản lý tài chính thì hạch toán kế toán là một công
cụ hữu hiệu để thực hiện kiểm tra, xử lý thông tin, kiểm soát các hoạt động
kinh tế tài chính, từ đó đưa ra được các thông tin có ích cho các quyết định
kinh tế trong các doanh nghiệp. Vì vậy, bộ máy kế toán có vai trò đặc biệt
quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước, mà còn vô cùng cần
thiết và quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH một thành viên tập đoàn An
Thái, đã giúp em có cơ hội tìm hiểu về tình hình hạch toán tại công ty đồng
thời củng cố hiểu biết và kiến thức của bản thân về công tác kế toán. Với sự
quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của cô TS. ĐÀO THỊ THANH THÚY và các
anh chị phòng kế toán, sự nỗ lực của bản thân đã giúp em hoàn thành báo cáo
thực tập. Sau đây là bài báo cáo thực tập của em trong thời gian thực tập tại
công ty. Nội dung báo cáo gồm 3 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành
viên tập đoàn An Thái.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty


Phần 3: Đánh giá và kiến nghị.
SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TẬP ĐOÀN
AN THÁI

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Tên và địa chỉ của công ty

• Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên tập đoàn An Thái
• Địa chỉ: Xã Hòa Sơn – Huyện Lương Sơn – Tỉnh Hòa Bình
• Số tài khoản: 3001201002360 tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Huyện Lương Sơn - Tỉnh Hòa Bình
• Mã số thuế: 5400351234
• Điện thoại: 0218.3.824.061
• Email:
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH một thành viên tập đoàn An Thái được thành lập theo
quyết định số 5400351234 ngày 26 tháng 8 năm 2010 do sở Kế hoạch và đầu
tư tỉnh Hòa Bình cấp.

Là công ty TNHH một thành viên có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh với số vốn điều lệ là 28 tỷ đồng.
Công ty TNHH một thành viên tập đoàn An Thái được thành lập và đi
vào hoạt động từ năm 2010. Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn
trong quá trình hoạt động như hạn chế về mặt quản lý, tìm kiếm thị trường,

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

thu hút sự quan tâm chú ý từ các nhà đầu tư. Công ty đã từng bước phát triển,
không ngừng phát huy nội lực, đổi mới công nghệ, thiết bị, phương pháp quản
lý, đầu tư chiều sâu về con người và phát triển chiến lược kinh doanh nhằm
tăng thêm chủng loại, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ do công ty
cung cấp.
Sau gần 2 năm hoạt động công ty đã đạt được những thành tích cụ thể
như: Công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm,
năng lực sản xuất, phương tiện trang thiết bị đầy đủ và chủ động về tài chính,
đưa Nhà máy gạch Tuynel Lương Sơn từ công suất thiết kế 20 triệu viên
QTC/năm đạt năng suất 40 triệu viên QTC/năm. Công ty đã nhận được sự tin
tưởng của các cơ quan chủ đầu tư, các nhà đầu tư chấp nhận và chỉ định cung
cấp các sản phẩm gạch Tuynel để phục vụ thi công các công trình phục vụ
nền kinh tế quốc dân như: giao thông, thủy lợi, xây dựng các công trình trọng
điểm phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn các Huyện, Thị trong tỉnh
Hòa Bình và các công trình trọng điểm thuộc Ban quản lý chuyên ngành trong

cả nước.
Toàn thể công nhân viên trong Công ty đã không ngừng cố gắng khẳng
định uy tín, vị trí, biết nắm bắt cơ hội, thúc đẩy và tìm kiếm thị trường tiêu
thụ trong và ngoài tỉnh. Công ty luôn mong muốn đem lại cho khách hàng
những sản phẩm tốt nhất với phương châm “Năng suất, chất lượng và hiệu
quả”. Chính vì vậy, thương hiệu gạch Tuynel Lương Sơn ngày càng được
nhiều người tiêu dùng biết đến và tin tưởng.

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
1.2.1 Chức năng
Công ty TNHH một thành viên tập đoàn An Thái có chức năng sau:
Chuyên sản xuất và kinh doanh sản phẩm gạch ngói đất sét nung Tuynel:
gạch xây Tuynel với hệ thống dây truyền sản xuất tiên tiến.
1.2.2 Nhiệm vụ
- Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm
trước nhà nước, trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm do công ty
cung cấp.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh phù với
nhiệm vụ, nhu cầu của công ty và nhu cầu của thị trường.
- Thực hiện phân phối lao động một cách hợp lý và theo đúng luật của
nhà nước ban hành.

- Bảo tồn và phát triển nguồn vốn.
- Phát triển kinh doanh, mở rộng thị trường và phát triển đa dạng sản
phẩm hơn.
- Bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh, trật tự xã hội và nâng cao đời
sống cho người lao động.
- Tổ chức mua nguyên liệu đảm bảo chất lượng tạo ra sản phẩm có chất
lượng tốt đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Báo cáo trung thực, đúng thời hạn quy định.
- Nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật.
- Nâng cao tay nghề trình độ sản xuất của công nhân để tạo ra sản phẩm
có chất lượng.

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu
của công ty
 Quy trình sản xuất gạch Tuynel:
Than, phụ gia

Nguyên liệu đất sét ngâm
ủ đúng thời gian quy đinh


Kiểm tra, nghiệm thu
nhập kho

Máy nghiền

Máy cấp liệu thùng

Ra gạch, phân loại
xếp kho

Trộn pha than, phụ gia
Sấy, nung lò Tuynel
Máy nghiền xa luân

Nước

Máy cán

Phân loại, vận
chuyển, xếp goòng

Máy nhào lọc 2 trục

Bốc lên xe, VC, xếp
phơi, xếp kho

Máy nhào đùn liên hợp
hút chân không

Máy cắt


Sơ đồ 01: Quy trình sản xuất gạch Tuynel
 Gạch Tuynel là sản phẩm từ đất sét, để tạo ra được thành phẩm phải trải
qua nhiều khâu gồm các bước sau:
- Đất sét sau khi ngâm ủ theo đúng thời gian quy định từ trại chứa được
xúc đổ vào thùng tiếp liệu để đưa vào công đoạn sơ chế. Công đoạn sơ chế lần
lượt gồm: Tiếp liệu —> Tách đá —> Nghiền thô —> Nghiền tinh.
- Sau khi sơ chế nguyên liệu đất sét được đưa vào máy nhào trộn để trộn
với than cám đá, phụ gia nhằm đạt độ dẻo cần thiết để đưa qua máy đùn hút

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

chân không đưa nguyên liệu vào khuôn để tạo ra sản phẩm gạch mộc (gạch
chưa nung).
- Sản phẩm gạch mộc sau khi có hình dáng chuẩn được vận chuyển lên
trại phơi để phơi tự nhiên hoặc sấy phòng trong trường hợp cần thiết cho đến
khi sản phẩm đạt độ khô thích hợp.
- Xếp phôi sản phẩm gạch mộc lên xe goòng (đối với lò nung tuynel)
xông – sấy trong lò nung trong một khoản thời gian nhất định, sau đó chuyển
sang lò nung để nung ở nhiệt độ khoảng 900 độ C, sau đó sản phẩm được làm
nguội ngay trong lò cho ra thành phẩm.
Sản phẩm sau khi nung được đưa ra lò, phân loại và vận chuyển vào bãi
chứa thành phẩm.

1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý

TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

Phòng
kế toán

Phòng
kinh
doanh

Phòng
kế hoạch
vật tư

Phân xưởng
cơ khí

Phòng
tổ chức
hành chính

Nhà máy
gạch Tuynel
Lương Sơn

Phân xưởng
chế biến

tạo hình

Phân xưởng
lò nung
hầm sấy

Sơ đồ 02: Bộ máy quản lý của công ty

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

1.3.2 Chức năng của từng bộ phận
- Tổng giám đốc: Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước và công ty về mọi hoạt
động của công ty.
- Phó tổng giám đốc: Giúp giám đốc phụ trách các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh trong công ty. Tuy nhiên chỉ điều hành trong phạm vi tổng giám
đốc phân công, ủy quyền đồng thời phải báo cáo cho tổng giám đốc kết quả
các công việc được phân công.
- Phòng kế toán: Tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kế toán tài
chính của công ty, quản lý toàn bộ các loại quỹ của công ty, tham mưu cho
giám đốc trong việc đưa ra quyết định kinh doanh, xây dựng kế hoạch tài
chính và thực hiện công tác tài chính, thống kê kế toán theo đúng chế độ

chính sách của nhà nước và quy định của công ty.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm tìm ra các phương án, kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, nắm bắt được nhu cầu của thị trường
và khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Chủ động khai thác triệt để thị trường
nhằm tăng doanh thu. Nghiên cứu và tham mưu cho giám đốc trong công tác
định hướng kinh doanh.
- Phòng kế hoạch vật tư: Chịu trách nhiệm cung ứng toàn bộ nguyên vật
liệu, vật tư cho công ty. Tìm hiểu thị trường, lập kế hoạch và định mức vật tư
nhằm đáp ứng kịp thời, hiệu quả nhu cầu vật tư của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng và đào tạo
lao động, quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích người lao động
làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động. Quản lý cán bộ, nhân sự
lao động, tiền lương, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động theo các quy
định của nhà nước và của công ty. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ
theo quy định.

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

- Nhà máy gạch Tuynel gồm: Phân xưởng cơ khí chịu trách nhiệm sửa
chữa, bảo trì nhà xưởng, máy móc thiết bị bảo đảm cho việc sản xuất, phân
xưởng chế biến tạo hình và phân xưởng lò nung hầm sấy trực tiếp sản xuất
sản phẩm theo kế hoạch của công ty, đáp ứng mục tiêu sản xuất kinh doanh
của công ty.

1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
Biểu số 01:
Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Tài sản cố định
Tài sản
Nguồn vốn
Lợi nhuận sau thuế
Số lượng lao động

Năm 2011
32.518.965.000
4.083.348.885
31.508.473.309
34.126.631.308
34.126.631.308
7.108.904.028
112

Năm 2012
35.770.861.500
5.491.683.773
29.638.956.467
39.216.807.521
39.216.807.521
7.569.941.431
425

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình tài chính và kết quả kinh

doanh của công ty trong 2 năm 2011, 2012:
Doanh thu: Năm 2012 so với năm 2011 tăng 3.251.896.500 đồng tương ứng
tăng 10%.
Chí phí: Năm 2012 so với năm 2011 tăng 408.334.888 đồng tương ứng tăng
10%.
Tài sản và nguồn vốn: Năm 2012 so với năm 2011 tăng 5.090.176.220 đồng
tương ứng tăng 14,9%.
Lợi nhuận sau thuế: Năm 2012 so với năm 2011 tăng 461.037.403 đồng tương
ứng tăng 6,48%.
Số lượng lao động: Năm 2012 so với năm 2011 tăng 313 người.

PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN TẬP ĐOÀN AN THÁI

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

Để đáp ứng yêu cầu của lãnh đạo, trước sự phát triển của công nghệ
thông tin, phù hợp với thay đổi của hội nhập kinh tế quốc tế, chuẩn mực kế
toán, quy định của Nhà nước, đồng thời đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống
nhất của công tác kinh tế tài chính. Mặt khác căn cứ vào đặc điểm tổ chức của
Công ty, công tác kế toán của Công ty TNHH một thành viên tập đoàn An
Thái được tập trung vào phòng kế toán dưới sự chỉ đạo, điều hành và quản lý

trực tiếp của kế toán trưởng.
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán
vật tư, thuế,
TSCĐ

Kế toán
tiền lương
và BHXH

Kế toán
tập hợp chi
phí, tính giá
thành SP

Kế toán
thanh toán,
vốn bằng
tiền

Thủ quỹ

Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH một thành viên
tập đoàn An Thái
Bộ phận kế toán bao gồm 5 người trong đó có 1 kế toán trưởng và 4
nhân viên kế toán khác. Riêng kế toán tiền lương, BHXH kiêm thủ quỹ.
 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

- Kế toán trưởng: Phụ trách chỉ đạo phòng kế toán, tham mưu cho giám
đốc giám sát tình hình tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc
và cấp trên về mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của công ty về các khoản thu, chi tiền mặt
diễn ra hàng ngày của công ty. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán thu tiền

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

hay chi tiền cho cán bộ công nhân viên trong Công ty hoặc khách hàng có
quan hệ mua bán với Công ty, có trách nhiệm bảo quản tiền mặt tồn quỹ,
không để xảy ra thâm hụt, sai sót hay tiền giả trong quỹ, đồng thời cũng chịu
trách nhiệm về số tiền có trong quỹ của Công ty.
- Kế toán thanh toán, vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ thực hiện theo dõi, ghi
chép các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán với nhà cung cấp và người mua.
Đó có thể là việc thanh toán tiền mặt, chuyển khoản hay ghi nhận nợ. Mở và
ghi chép các loại sổ có liên quan đến tiền mặt. tiền gửi ngân hàng của Công
ty, các loại sổ thanh toán với người mua, người bán, theo dõi các khoản vốn
vay, khoản phải nộp theo nghĩa vụ của Nhà nước và các khoản phải nộp khác.
Đồng thời thực hiện việc chi trả lương và các khoản phải trả khác cho người
lao động, đôn đốc việc thu nợ và thực hiện việc chi trả các khoản nợ đúng
thời hạn.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Căn cứ vào các chứng từ có liên quan,
kế toán viên tiến hành tính toán, xác định số tiền lương, tiền công phải trả cho

cán bộ công nhân viên theo định kỳ. Tiến hành trích lập đầy đủ các khoản
phải nộp Ngân sách Nhà nước, thanh quyết toán các khoản như BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN, quỹ bảo trợ và các khoản thanh toán khác liên quan
đến chi phí công nhân viên. Xác định khoản chi phí lương tính vào chi phí của
Công ty trong kỳ.
- Kế toán vật tư, thuế, TSCĐ: Theo dõi việc nhập, xuất, tồn nguyên vật
liệu, sản phẩm trong kỳ. Theo dõi tình hình tăng, giảm của TSCĐ trong kỳ,
tình hình trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, thực
hiện trích khấu hao TSCĐ theo đúng quy định. Phân tích công suất sử dụng
của TSCĐ để so với định mức xem TSCĐ đã được sử dụng hợp lý chưa để có
sự điều chỉnh kịp thời nếu cần thiết. Tính và kê khai các loại thuế phải nộp,
lập các báo cáo thuế định kỳ theo đúng quy định. Kiểm tra, đối chiếu biên bản
trả, nhận hàng để điều chỉnh doanh thu báo cáo thuế kịp thời khi có phát sinh.

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

Cập nhật kịp thời các thông tin về Luật thuế, soạn thông báo các nghiệp vụ
qui định của Luật thuế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty để
cơ sở biết thực hiện.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm: Mở sổ hạch
toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng nhóm sản phẩm. Mở sổ theo dõi các tài
khoản liên quan đến chi phí sản xuất. Sau đó tập hợp và tổng hợp các chi phí
phát sinh có liên quan đến từng đối tượng hạch toán, làm cơ sở cho việc tính

giá thành sản phẩm. Phân bổ các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng,
nhiều kỳ, xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính ra tổng giá thành và giá
thành đơn vị sản phẩm.
 Bộ máy kế toán của Công ty
- Kế toán trưởng là người quản lý chung các kế toán viên của Công ty,
chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về công tác kế toán của đơn vị.
- Các kế toán viên trong Công ty đảm nhận công việc của mình về toàn
bộ các bộ phận kinh doanh trong Công ty và chịu trách nhiệm trước kế toán
trưởng về phần công việc của mình.
- Hiện nay công ty sử dụng phần mềm 3A Accounting 9.0-V2 để hạch toán.
2.1 Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty
2.1.1 Các chính sách kế toán chung: Việc hạch toán kế toán tại công ty được
thực hiện theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính. Quy trình hạch toán có sử dụng phần mềm kế toán.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 dương lịch.
- Kỳ hạch toán: tháng, quý, năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: theo phương pháp bình
quân gia quyền.
- Phương pháp tính giá thành: theo phương pháp hệ số.

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy


- Tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Tài sản cố định được tính khấu hao theo phương pháp khấu hao
đường thẳng.
- Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Nhật ký chung trên hệ thống
phần mềm kế toán 3A Accounting 9.0-V2.
2.1.2 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: Trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh công ty sử dụng hệ thống chứng từ của chế độ kế toán doanh
nghiệp lớn ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
2.1.3 Hệ thống tài khoản kế toán: công ty trong quá trình tổ chức hạch toán kế
toán sử dụng hệ thống tài khoản chung của Bộ tài chính của chế độ kế toán
doanh nghiệp lớn ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, đồng thời
cũng đã sử dụng thêm một số tài khoản cho phù hợp với hoạt động của công ty.
2.1.4 Hệ thống sổ sách kế toán: Để giúp đơn vị quản lý hạch toán kế toán
chính xác, kịp thời đáp ứng yêu cầu công tác quản lý kế toán, Công ty đã áp
dụng hình thức kế toán Nhật ký chung với hệ thống sổ chi tiết, sổ kế toán tổng
hợp và các báo cáo kế toán theo hệ thống báo cáo của Bộ tài chính.Với hệ
thống phần mềm kế toán 3A Accounting 9.0-V2 cho phép xem, in tất cả sổ
sách, bảng biểu theo quy định của Bộ tài chính theo hình thức Nhật ký chung.

 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung:

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy


Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Đặc điểm của hình thức Nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời
gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản phù
hợp. Cuối tháng phải lập Bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra tính chính xác
của việc ghi chép ở các tài khoản tổng hợp.

 Ghi sổ theo hình thức kế toán máy:

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chứng từ
kế toán

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

Sổ kế toán
Phần mềm
kế toán
3A Accounting
9.0-V2

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy vi tính
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, phân loại đảm bảo đủ điều kiện để ghi
sổ kế toán được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản
ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo phần mềm đã được tự động nhập
vào sổ Nhật ký chung, Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính.
Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự
động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được cập nhật
trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán
với báo cáo tài chính khi đã in ra giấy.
2.1.5 Tổ chức hệ thống kế toán: Kỳ lập báo cáo của công ty thường lập theo
tháng, quý, năm. Các kế toán viên có trách nhiệm lập báo cáo và nộp về
phòng kế toán.
Hệ thống báo cáo kế toán của công ty gồm:

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN).
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN).

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN).
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN).
Báo cáo quản trị của Công ty được kế toán trưởng lập theo yêu cầu của Ban
giám đốc gồm có các báo cáo sau:
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động.
- Báo cáo chi tiết sản phẩm, công việc hoàn thành.
- Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo thời hạn nợ, khách nợ và khả năng
thu nợ.
- Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn nợ.
2.2 Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể tại Công ty
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Kế toán tài sản cố định.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán các phần hành khác
2.2.1 Tổ chức công việc kế toán
2.2.1.1 Tổ chức công việc kế toán nguyên vật liệu
Chứng từ sử dụng
+ Phiếu yêu cầu
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Hóa đơn GTGT
+ Hóa đơn bán hàng
+ Bảng kê mua hàng
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
Tài khoản:
+ TK 152: Nguyên vật liệu
+ TK 153: Công cụ dụng cụ
Hạch toán chi tiết: Công ty sử dụng thẻ kho,sổ chi tiết nguyên vật liệu công
cụ dụng cụ, báo cáo – xuất – nhập – tồn vật liệu.
Hạch toán tổng hợp: Công ty sử dụng sổ nhật ký chung và sổ cái TK 152, 153
để hạch toán.
2.2.1.2 Tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty
Chứng từ sử dụng:
Kế toán TSCĐ của công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Biên bản kiểm kê TSCĐ.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng.
Tài khoản:
+ TK 211
+TK 214
Hạch toán chi tiết: Thẻ TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, sổ chi tiết
TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Hạch toán tổng hợp: Để hạch toán công ty sử dụng sổ nhật ký chung và sổ cái

TK 211, TK 214 để hạch toán tài sản của công ty.
2.2.1.3 Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương
- Một số chứng từ khác có liên quan
Tài khoản:
+ TK 334
+ TK 338 chi tiết làm 8 TK cấp 2:
- TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
- TK 3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
- TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Hạch toán chi tiết: công ty sử dụng bảng chấm công để theo dõi và tính lương

cho công nhân,sau đó hạch toán vào sổ chi tiết TK 334, TK 338.
Hạch toán tổng hợp: Kế toán sử dụng sổ cái TK 334, TK 338 và sổ nhật ký
chung để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.2.2 Tổ chức phần hành kế toán
2.2.2.1 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Thủ tục nhập xuất vật tư
* Thủ tục nhập vật tư
- Khi nhập kho vật tư, nhà cung cấp hoặc nhân viên vật tư phải có đầy
đủ bộ chứng từ, thông thường bao gồm: giấy đề nghị nhập vật tư, hợp đồng
mua bán vật tư, biên bản kiểm nhận, hóa đơn GTGT. Thủ kho căn cứ vào các
chứng từ đã có xác nhận đạt chất lượng của người yêu cầu hoặc của nhân viên
kỹ thuật rồi kiểm tra số lượng. Nếu đủ số lượng thì làm thủ tục nhập kho và

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

ký nhận đã đủ số lượng vào hoá đơn mua hàng hoặc phiếu nhập kho. Nếu
không đủ số lượng thì vẫn cho nhập kho nhưng phải ghi số lượng thực nhập
trên phiếu nhập kho và phản ánh số lượng thừa thiếu cụ thể trên biên bản
kiểm nhận. Phiếu nhập kho do kế toán vật tư lập gồm 2 liên:
+ Liên 1: Lưu ở nơi lập phiếu
+ Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng
kế toán để ghi sổ kế toán. Thủ kho có trách nhiệm về số vật tư đã nhập kho.
Vật tư khi nhập kho phải được cập nhật ngay vào thẻ kho.

- Cách tính giá của nguyên vật liệu nhập: Trị giá vốn của vật tư nhập
kho bao gồm: giá mua ghi trên hóa đơn của người bán, các khoản thuế không
có tính chất hoàn lại, các khoản chi phí mua như: chi phí vận chuyển bốc xếp,
chi phí bảo quản, bảo hiểm, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc
mua vật tư trước khi vật tư nhập kho. Các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua (nếu có) do hàng không đúng quy cách, phẩm chất được
trừ khỏi chi phí mua.
Giá vật tư
nhập kho

Giá mua trên hóa
=

đơn (chưa có

+

VAT)

Chi phí thu
mua phát sinh

Các khoản giảm
-

trừ hàng mua
(nếu có)

* Thủ tục xuất vật tư
- Trong sản xuất có nhu cầu sử dụng vật tư thì bộ phận có nhu cầu làm

phiếu xin lĩnh vật tư theo mẫu quy định. Phụ trách bộ phận có nhu cầu và ban
giám đốc phê duyệt lại phiếu lĩnh vật tư, thủ kho chỉ xuất kho khi đã có phê
duyệt đầy đủ của ban giám đốc. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.
+ Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng
kế toán.
+ Liên 3: Người nhận vật tư giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng.

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

- Cách tính giá nguyên vật liệu xuất: Doanh nghiệp tính giá xuất kho vật
tư theo phương pháp bình quân gia quyền. Kế toán theo dõi tình hình nhập
xuất kho thành phẩm, hàng hóa trong tháng rồi cuối mỗi tháng lập bảng kê chi
tiết nhập - xuất - tồn.
Giá xuất kho được tính như sau:
Giá trị thực tế
NVL xuất kho

=

Đơn giá
bình quân


x

Số lượng NVL
xuất kho

Đơn giá bình quân = Giá trị vật tư tồn đầu kỳ + Giá trị vật tư nhập trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ
Quy trình hạch toán
a) Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Để hạch toán chi tiết NVL, CCDC công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ
song song nhằm giúp cho việc ghi chép được dễ dàng, dễ kiểm tra, đối chiếu
nhằm hạch toán chính xác, đầy đủ sự biến động của NVL, CCDC.
 Trình tự ghi sổ theo phương pháp ghi thẻ song song:
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Thẻ (sổ) kế
toán chi tiết

Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn

Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 06: Quy trình hạch toán chi tiết NVL, CCDC tại công ty


SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

* Tại kho: Kế toán mở thẻ kho và giao nó cho thủ kho quản lý, hàng
ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thì thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho số lượng
nhập, xuất của từng danh điểm vật tư, hàng hóa và tính ra số tồn kho. Mỗi
chứng từ ghi vào một dòng ở thẻ kho, mở cho từng danh điểm vật tư, hàng
hóa. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển chứng từ nhập xuất cho kế toán
vật tư, hàng hóa.
* Tại phòng kế toán: Kế toán mở thẻ (sổ) kế toán chi tiết cho từng danh
điểm vật tư, hàng hóa tương ứng với thẻ kho mở ở kho chỉ khác là kế toán
phải theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị của vật tư, hàng hóa. Hàng ngày
hoặc định kỳ kế toán nhận được chứng từ nhập xuất kho của thủ kho chuyển
tới thì kế toán phải kiểm tra và ghi đơn giá hạch toán vào các phiếu nhập xuất
và tính ra số tồn sau đó nhập lần lượt các nghiệp vụ nhập xuất vào phần mềm
kế toán. Cuối tháng, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu với thẻ kho ở kho,
phần mềm kế toán sẽ tự động lập bảng nhập xuất tồn. Bảng này mở cho toàn
bộ các danh điểm vật tư, hàng hóa.
b) Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tài khoản sử dụng: để hạch toán kế toán sử dụng TK 152, TK 153.
 TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
- Kết cấu:

Bên Nợ:
+ Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
+ Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cho các mục đích sử dụng.
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
+ Chiết khấu thương mại nguyên vật liệu khi mua được hưởng.
+ Trị giá của nguyên vật liệu được giảm giá hoặc trả lại người bán.
Dư Nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

 TK 153: Công cụ, dụng cụ
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm của các loại công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp.
- Kết cấu:
Bên Nợ:
+ Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ nhập kho.
+ Trị giá công cụ dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
+ Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho cho các mục đích sử dụng.
+ Trị giá công cụ dụng cụ thiếu phát hiện khi kiểm kê.
+ Trị giá của công cụ dụng cụ được giảm giá hoặc trả lại người bán,

chiết khấu thương mại.
Dư Nợ: Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

Biểu số 02:
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL

HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 02 tháng 12 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thương mại và vận tải Minh Châu
Địa chỉ: Long Sơn – Lương Sơn - Hòa Bình
Số tài khoản:
Điện thoại:
Mã số thuế: 4571240754
Người mua hàng: Công ty TNHH một thành viên tập đoàn An Thái
Địa chỉ: Hòa Sơn – Lương Sơn – Hòa Bình
Số tài khoản: 3001201002360 tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn huyện Lương Sơn – Hòa Bình
Hình thức thanh toán:
Mã số thuế: 5400351234

STT Tên hàng hóa, dịch vụ
A
B
1
Than cám

ĐVT
C
Tấn

Số lượng
1
627

Cộng

Đơn giá
2
648.000

Thành tiền
3=1x2
406.296.000

406.296.000

Cộng tiền hàng: 406.296.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT: 40.629.600
Tổng cộng tiền thanh toán: 446.925.600

Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm bốn mươi sáu triệu chín trăm hai mươi năm nghìn
sáu trăm đồng.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)

Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn số liệu: phòng kế toán)

Biểu số 03:
Đơn vị: Cty TNHH một thành viên tập đoàn An Thái

SV: Nguyễn Hồng Phương

Mẫu số 01 – VT

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

Bộ phận: vật tư

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)


PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 12 năm 2012
Số: PN 28

Nợ 1522
Có 331

- Họ và tên người giao: Phạm Quốc Tuấn
- Theo hóa đơn số 255 ngày 10 tháng 12 năm 2012 của Công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Minh Châu.
Nhập tại kho: số 2 địa điểm Công ty TNHH một thành viên tập đoàn An Thái.
STT

Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư,


số

ĐVT

A
1

B

C

D
Tấn


Than cám

Số lượng
Theo
Thực
chứng từ nhập
1
2
627
627

Cộng

Đơn giá

Thành tiền

3
648.000

4
406.296.000

406.296.000

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn trăm linh sáu triệu hai trăm chín mươi sáu
nghìn đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01 CT


Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

Ngày 02 tháng 12 năm 2012
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: phòng kế toán)

Biểu số 04:
Đơn vị: Cty TNHH một thành viên tập đoàn An Thái
Bộ phận: vật tư

Mẫu số 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy


Ngày 04 tháng 12 năm 2012
Số: PX 36

Nợ: 621
Có: 1522

- Họ và tên người nhận hàng: Trần Văn Thanh. Địa chỉ (bộ phận): SX gạch mộc.
- Lý do xuất kho: xuất than cám phục vụ sản xuất.
- Xuất tại kho (ngăn lô): số 2. Địa điểm: Công ty TNHH một thành viên tập đoàn
An Thái.
STT

A
1

Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
B
Than cám


số

ĐVT

C

D
Tấn


Số lượng
Yêu
Thực
cầu
xuất
1
2
190
190

Đơn giá

Thành tiền

3
645.833

4
122.708.270

Cộng

122.708.270

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm hai mươi hai triệu bảy trăm linh tám nghìn
hai trăm bảy mươi đồng.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01 CT
Ngày 04 tháng 12 năm 2012
Người lập

Người nhận
Kế toán
Thủ kho
Giám đốc
phiếu
hàng
trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: phòng tài kế toán)

Biểu số 05:
Đơn vị: Cty TNHH một thành viên tập đoàn An Thái
Địa chỉ: Hòa Sơn – Lương Sơn – Hòa Bình

Mẫu số S12 – DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

THẺ KHO (SỔ KHO)
Ngày lập thẻ: 01/12/2012
Tờ số: 01

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Thị Thanh Thúy

- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: than cám
- Đơn vị tính: tấn
- Mã số: TC
S

Ngày

A

tháng
B

SH chứng từ
Nhập Xuất
C
D

02/12 PN 28
04/12



Diễn giải

E

Tồn đầu kỳ
Nhập kho
PX 36 Xuất kho

….
Cộng

Ngày
nhập
F
02/12
04/12


Số lượng
Nhập Xuất Tồn
1
2
3
233
627
190



627
763
97



xác
G

- Sổ này có 01 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 01
- Ngày mở sổ: 01/12/2012
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Thủ kho

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn số liệu: phòng kế toán)

SV: Nguyễn Hồng Phương

Lớp CD9KE3


×