Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

TỔ CHỨC bộ máy QUẢN TRỊ HINH DOANH tại CÔNG TY TNHH xây DỰNG và THƯƠNG mại bảo sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.12 KB, 46 trang )

1

CHƯƠNG1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI BẢO SƠN.
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH xây dựng và thương

mại Bảo Sơn.
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty.
Tên công ty: Công ty TNHH xây dựng và thương mại Bảo Sơn
Giám đốc: Đỗ Anh Bảo
Số điện thoại: 0433599705
Địa chỉ: Thôn 8, xã Canh Nậu, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
Mã số thuế: 0500476693
Ngày đăng ký kinh doanh: 17/10/2007
Vốn điều lệ: 12.000.000.000 đồng
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là: xây dựng công trình kỹ thuật dân
dụng.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Bảo Sơn là một doanh nghiệp tư nhân
được hình thành theo giấy phép kinh doanh số 03.02.0021 cấp ngày 17/10/2007. Có số
vốn điều lệ là 12.000.000.000đ. Trụ sở chính đặt tại Thôn 8, xã Canh Nậu,huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Công ty Bảo Sơn hoạt động trên lĩnh vực xây dựng là
chủ yếu, là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp
nhân, mở tài khoản tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Nội.
Trước đây ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là xây dựng, bao gồm:
Xây dựng các công trình dân dụng, xây dựng công trình cầu đường. Hiện nay công ty
còn mở rộng thêm loại hình hoạt động của mình như một số ngành nghề: kinh doanh
vật liệu xây dựng, sản xuất và mua bán các cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ xây


dựng.
Tuy ra đời và hoạt đông chưa lâu nhưng Công ty TNHH xây dượng và thương
mại Bảo Sơn đã có nhiều cố gắng trong tìm kiếm thị trường hoạt động, có nhiều hình
thức huy động vốn sản xuất, không ngừng đầu tư, đổi mới trang thiết bị, nâng cao trình
độ quản lý cán bộ, tay nghề của kỹ sư và công nhân...chính nhờ có đường lối đúng đắn
đi đôi với các biện pháp thích hợp nên doanh thu, lợi nhuận đóng góp cho ngân sách


2

nhà nước không ngừng được nâng cao. Đến nay, công ty đã thực sự đứng vững trong
môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh.
Năm 2009 Công ty bắt đầu kinh doanh thêm ngành buôn bán vật liệu xây dựng,
sản xuất và mua bán các cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ xây dựng. Công ty xây
dựng mà kiêm buôn bán vật liệu xây dựng là một lợi thế cho quá trình xây dựng công
trình.
Năm 2011, công ty tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty
bằng việc đấu thầu công trình ở các tỉnh, thành phố khác. Điều này cũng đem lại rất
nhiều thành công cho công ty.
Công ty từng bước phát triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu. Ngày nay Công ty TNHH xây dựng và thương mại Bảo Sơn đã trở thành Công ty
mạnh về xây dựng, có thể đảm đương xây dựng các công trình xây dựng có quy mô
lớn.
Cùng với sự phát triển đó thì công ty cũng đã đấu thầu và thi công nhiều công
trình lớn nhỏ như là:
-

Năm 2009, hoàn thành công trình trường mầm non Hoa Sen – Thạch Thất
Năm 2010, hoàn thành tốt công trình trụ sở làm việc xã Canh Nậu- Hà Tây.
Cùng năm cũng đã thi công công trình trường học THPT tại Hữu Bằng – Hà


1.2.

Tây.
Năm 2011, hoàn thành khu nhà ở 203 Canh Nậu Thạch Thất
Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinhh doanh của Công ty.

1.2.1.

Chức năng và nhiệm vụ của công ty.

-

Chức năng:

+ Xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng.
+ Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ quan chức
năng của Nhà nước.
+ Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ký
kết các hợp đồng lao động, đồng thời ưu tiên sử dụng lao động của địa phương.
+ Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài
nước.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước.
-

Nhiệm vụ:


3


+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với phương
châm năm sau cao hơn năm trước. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ
các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động, đảm
bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ, tay
nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm đảm bảo
đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách hàng.
+ Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường
1.2.2.

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Bảo Sơn đang hoạt động trong lĩnh vực

xây dựng dân dụng là chủ yếu. Ngoài ra, công ty còn kiêm buôn bán vật liệu xây dựng,
sản xuất và mua bán các cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ xây dựng.
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Bảo Sơn là doanh nghiệp có quy mô
sản xuất thuộc loại vừa. Hệ thống sản xuất kinh doanh của công ty gồm hai mặt: Công
nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất.
Công ty đã tiếp cận thành công với các công nghệ hiện đại phục vụ cho việc kinh
doanh phát triển, mở rộng quy mô của mình. Thông qua hoạt động sản xuất kinh
doanh đấu thầu xây dựng các công trình, Công ty khai thác một cách có hiệu quả
nguồn vốn vật tư, tài nguyên, nhân lực của đất nước để giữ vững và nâng cao hơn nữa
uy tín và vị thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường xây dựng, đảm bảo cuộc sống
cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
Công nghệ được định nghĩa là tập hợp của các yếu tố phần cứng (máy móc, trang
thiết bị) với tư cách là các yếu tố hữu hình và phần mềm (kỹ năng lao động, kỹ năng
quản lý, thông tin…) với tư cách là các yếu tố vô hình. Hiện nay, cùng với nguồn nhân
lực, công nghệ đang được xem là yếu tố hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Và do đó

năng lực công nghệ trở thành yếu tố quyết định khẳ năng cạnh tranh của mọi doanh
nghiệp trên thị trường. Đối với Công ty TNHH xây dựng và thương mại Bảo Sơn thì
trong một số năm gần đây, để ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất thay thế cho
sức lao động thủ công của con người, công ty đã liên tục cải tiến, đổi mới và ứng dụng


4

các loại máy móc hiện đại trên thị trường đồng thời tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ quản lý máy móc,thiết bị cho đội ngũ cán bộ và các kỹ năng sử dụng cần
thiết cho lực lượng công nhân kỹ thuật.
Máy móc, trang thiết bị của công ty được sử dụng chủ yếu hiện nay là các loại
như: Máy xúc, máy khoan cọc, máy ủi, máy phát điện, máy đo trọng lượng,máy trộn
bê tông, máy nén khí, máy ép bê tông, cẩu vận thăng, xe tải và các thiết bị xây dựng
khác…


5

Nhận công trình

Tư vấn, thiết kế

Giám đốc ra quyết định các hạng mục xây dựng

Chỉ định phụ trách công trình

Mua nguyên vật liệu Phân công công nhân chủ chốt Điều động nhân lực xây dựng

Thi công


Nghiệm thu

Bàn giao cho chủ sở hữu

Sơ đồ 01: Sơ đồ quy trình công nghệ


6

Giải thích:
-

Các bước công việc trong quy trình công nghệ:
Bước 1: Nhận công trình.
Bước 2: Tư vấn, thiết kế: sau khi nhận công trình thì dựa vào các yếu tố như: vị trí địa
lí, khả năng tài chính của khách hàng và nhu cầu của khách hàng thì công ty sẽ tư vấn

-

và đưa ra các thiết kế phù hợp với công trình.
Bước 3: Tổng giám đốc ra quyết định các hạng mục xây dựng: đưa ra từng hạng mục

-

chi tiết và thứ tự thi công từng hạng mục.
Bước 4: Chỉ định phụ trách công trình: phân công người chịu trách nhiệm phụ trách thi

-


công cho từng hạng mục.
Bước 5: Mua nguyên vật liệu.
Bước 6: Phân công nhân công chủ chốt: tuỳ chuyên môn và năng lực của từng người

-

mà phân công các công việc.
Bước 7: Điều động nhân lực xây dựng: phụ thuộc vào công tr.nh để có thể sắp xếp

-

nhân lực sao cho hợp lý.
Bước 8: Thi công: tiến hành thi công công trình.
Bước 9: Nghiệm thu: sau khi hoàn thành thì sẽ nghiệm thu công trình và đánh giá chất

-

lượng công trình.
Bước 10: Bàn giao cho chủ sở hữu: chủ sở hữu nhận và hoàn thành các thủ tục còn lại.
1.3.
Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty.
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy.
Trong công ty TNHH xây dựng và thương mại Bảo Sơn, cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị bao gồm:
-

Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức, hành chính
Giám đốc (Chủ tịch HĐQT)

Phòng tài chính, kế toán
Phòng kế hoachk, kỹ thuật
Các đơn vị thi công, xây dựng

Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng. Giám
Phó giám đốc
Phó giám đốc
đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng chức năng và đội sản xuất. Dưới các phòng ban được
chia thành các bộ phận nhỏ hơn chịu trách nhiệm với công việc của mình. Các chi
nhánh hoạt động độc lập với các phòng ban, có các phòng chức năng riêng.
Phòng tổ chức, hành chính

Phòng tài chính, kế toán

Các đơn vị thi công, xây dựng

Phòng kế hoạch, kỹ thuật


7

Sơ đồ 02: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH xây dựng và thương mại Bảo
Sơn
1.3.2.

Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận.

Giám đốc công ty: Là người tổ chức điều hành bộ máy quản lý và chịu trách
nhiệm chính trước Hội đồng quản trị về toàn bộ những nhiệm vụ, quyền hạn đối với
hoạt động sản xuất – kinh doanh trong công ty. Vì vậy, Giám đốc có các quyền và

nhiệm vụ sau đây:





Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty trừ các chức

danh do Hội đồngquản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
• Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết
định của Hội đồng quản trị.
Các Phó giám đốc: Là những người giúp giám đốc điều hành công ty theo sự
phân công và ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ
được giao.
Phòng tổ chức, hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về việc xây dựng và tổ
chức các quy chế, các điều lệ và các hành vi ứng xử trong công ty. Thực hiện công tác
quản lý, chỉ dẫn, đôn đốc, kiểm tra đối với tập thể người lao động theo đúng chế độ,
chính sách đã đề ra đồng thời thực hiện việc thanh tra, bảo vệ, tối ưu hóa nguồn nhân
lực và tạo môi trường làm việc văn minh, ổn định trong công ty.


8

Phòng tài chính, kế toán: Giúp Giám đốc công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác kế toán để từ đó xác định hiệu quả của một thời kỳ kinh doanh và tình hình
tài chính của công ty. Nhìn chung thì nhiệm vụ của phòng tài chính - kế toán có thể
quy về 3 nội dung lớn:



Kế toán thống kê: Ghi chép lại toàn bộ các hoạt động có liên quan đến quá trình sản

xuất kinh doanh dưới dạng giá trị.
• Hạch toán chi phí sản xuất, chi trả tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp...cho người lao
động.
• Quản lý kế toán và đánh giá tài chính để qua đó xác định được hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không?
Phòng kế hoạch, kỹ thuật: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc xây dựng
chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của công ty. Bộ phận lập kế
hoạch sẽ tiến hành thu thập các thông tin cần thiết để tổ chức và lập kế hoạch về tiến
độ thi công, về việc điều động vật tư, thiết bị cho các công trình xây dựng để đảm bảo
tiến độ thi công đó...
Bên cạnh đó, bộ phận phụ trách kỹ thuật có nhiệm vụ xác định hiệu năng kỹ
thuật của các phương tiện máy móc thiết bị và xây dựng phương án ưu việt nhất để tận
dụng tối đa công suất của các máy móc, thiết bị đó. Đồng thời, các chuyên viên kỹ
thuật còn đảm nhiệm công việc tìm tòi các giải pháp kỹ thuật mới nhằm giải quyết các
vấn đề tồn tại và xác định các loại công nghệ nào hiện nay là có thể khai thác trên thị
trường.
Các đơn vị thi công, xây dựng: Thực hiện thi công các công trình xây dựng
cũng như hạng mục công trình thuộc các dự án đã trúng thầu, đồng thời tiến hành
nghiệm thu khối lượng đã hoàn thành. Trực tiếp thi công công trình dưới sự chỉ đạo,
giám sát của phụ trách thi công.
1.4.

Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng và
thương mại Bảo Sơn.



2011

42.266.940
486.562
971.429
.559.614
.483.358
876.916
65.209.724
04.766.499
0.443.225
65.209.724
21.043.673
4.166.051

9

Bảng 1.1: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.
( ĐVT: đồng)

2012
26.658.954.302
4.367.214
237.431.109
822.090.710
132.538.404
15.040.716.123
13.555.780.413
1.484.935.710
15.040.716.123

10.364.011.668
4.676.704.455
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)


10

* Theo bảng phân tích trên cho thấy Doanh thu bán hàng qua các năm đều tăng:
- Năm 2011 doanh thu bán hàng tăng 431.027.144 đồng so với năm 2010 tương ứng
tăng 3,01%. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 tăng 10.043.622
đồng so với năm 2010 tương ứng tăng 18,656%.
- Năm 2012 lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng so với năm 2010:
68.661.488 đồng nguyên nhân là do: lãi cơ bản trên cổ phiếu giảm, lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh tăng.
- Từ năm 2010 đến năm 2012 nhìn chung thì lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
là tăng 78.705.110 đồng tương đương 46,20 % đó là do năm 2011 công ty làm ăn sinh
lãi lớn hơn năm 2010.
* Tổng tài sản năm 2012 là 15.040.716.123 đồng. Giảm 23,1% so với năm 2011 tuy
nhiên có sự thay đổi tốt trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn. Cụ thể:
- Tổng tài sản ngắn hạn năm 2012 giảm 4.948.986.086 đồng so với năm 2011,tương
ứng với giảm 26,74% do đầu tư vào các công trình và số hàng tồn kho đang còn nhiều.
- Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 tăng 3.293.754.069 đồng tương ứng với 263,4% so
với năm 2010; năm 2012 tăng thêm 132.538.404 đồng tương ứng 2,92% so với năm
2011 do nhu cầu về xây dựng đang ngày một tăng nhanh cùng với do công ty có các
biện pháp tiết kiệm.
Ta thấy những năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có chuyển
biến tích cực, tốc độ tăng trưởng cao là nhờ công ty đã biết đổi mới về nhiều mặt, từ
hình thức đến nội dung. Giảm các chi phí làm tăng lợi nhuận, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực. Tình hình kinh doanh của công ty có cải thiện và đang phát triển.



11

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ HINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI BẢO SƠN.
2.1.

Khái quát hệ thống quản trị kinh doanh của công ty.

2.1.1. Các hệ thống quản trị kinh doanh hiện hành trong công ty.
 Quản trị nhân lực: Trong công ty, công tác tổ chức và xây dựng phát triển nguồn nhân

lực đang được quan tâm hàng đầu. Mỗi năm công ty đều tuyển dụng những người có
trình độ, có năng lực và tay nghê cao vào công ty để đảm bảo cho chất lượng của các
công trình cũng như để đảm bảo sự phát triển của công ty ngày một tăng. Điều kiện
làm việc của người lao động được đảm bảo và an toàn hơn. Hơn nữa, chế độ đãi ngộ
của công ty cũng hết sức phù hợp và có sự chuyển biến tích cực.
 Quản trị chiến lược: Công ty đã và đang áp dụng nhiều chiến lược vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty để phát triển và mở rộng thị trường hơn. Ban lãnh đạo
cũng rất chú trọng vào những chiến lược kinh doanh này và cũng nhận được sự tham
gia tích cực của toàn bộ công nhân viên trong công ty.
 Quản trị tài chính: Công tác quản trị tài chính do phòng tài chính kế toán đảm nhiệm
giúp cho giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông
tin kinh tế và hoạch toán kinh tế trong từng tháng, từng quý và các năm. Tuy những
năm gần đây tình hình kinh tế thị trường không ổn định, song công ty vẫn giữ vững
được vị thế của mình trong lĩnh vực tài chính và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế
với nhà nước đúng thời hạn. Vấn đề huy động vốn và sử dụng vốn được các cấp quản
lý, cấp lãnh đạo coi trọng và thực hiện có hiểu quả. Tuy tình hình kinh tế biến động,
gây bất lợi cho các doanh nghiệp hiện nay nhưng công ty cũng đã có nhiều biện pháp
để giảm thiệu rủi ro tới mức thấp nhất.

 Quản trị sản xuất tác nghiệp: Do công ty hoạt động trong ngành xây dựng nên sản
phẩm công ty tiếp nhận chủ yếu là qua việc ký kết hợp đồng. Đặc biệt, để đảm bảo cho
các công trình có chất lượng tốt nhất, công ty đã đầu tư mua sắm thêm các loại máy
móc, thiết bị hiện đại để phục vụ cho việc sản xuất. Các hoạt động liên quan đến quản
trị các yếu tố đầu vào tổ chức phối hợp các yếu tố đó nhằm biến đổi chúng thành các
sảm phẩm nhà ở công trình cụ thể. Dự đoán nhu cầu, xác định năng lực sản xuất, hay


12

là việc quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Giúp xây dụng hệ thống sản xuất của
doanh nghiệp có độ linh hoạt cao nhất.
 Quản trị marketing: Là một công ty hoạt động trong ngành xây dựng nên khi thành lập
công ty không chú trọng đến việc marketing. Tuy nhiên trong một số năm gần đây các
công ty xây dựng xuất hiện ngày càng nhiều và sự cạnh tranh là không thể thiếu.
Chính vì vậy mà ban lãnh đạo công ty đã chú trọng và đưa ra các chiến lược cho hoạt
động này. Tuy chưa có phòng marketing nhưng nhìn vào những hiểu quả mà
marketing đem lại, công ty đang dần xúc tiến và thành lập bộ phận này.
 Quản trị chất lượng: Công tác này cũng là một sự quan tâm hàng đầu của công ty. Vì
hoạt động trong ngành xây dựng nên công ty rất chú trọng đến việc chất lượng của các
công trình. Công ty luôn thực hiện đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu của
nhà đầu tư và khách hàng đề ra.
2.1.2. Mối quan hệ giữa các hệ thống quản trị kinh doanh.
Các hệ thống quản trị kinh doanh trong doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ, tác
động qua lại lẫn nhau. Đối với công ty TNHH xây dựng và thương mại Bảo Sơn thì
chất lượng nhân viên có vai trò cốt yếu trong kinh doanh. Chính nhân tố con người tạo
ra năng suất và hiệu quả làm việc khiến cho chất lượng hoạt động của cả doanh nghiệp
được nâng cao. Tuy nhiên, con người cũng không phải là tất cả mà nó còn phụ thuộc
và các yếu tố xung quanh để tạo nên sự thành công của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh cũng thể hiện là mục tiêu phải thực hiện và nó cũng

là thông số để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Các chiến lược kinh
doanh có thể được xác định dưới nhiều hình thức khác nhau chẳng hạn như mục tiêu
về sản xuất, việc thực hiện chức năng tài chính được điều phối và thực hiện như thế
nào.
- Tài chính có lớn mạnh thì công ty mới có thể trụ vững được trong môi
trường kinh doanh hiện nay, và đặc biệt tài chính là yếu tố trọng tâm quyết định đến sự
ra đi hay ở lại của công nhân viên. Chính vì thế nên công ty TNHH xây dựng và
thương mại Bảo Sơn đã có chế độ đãi ngộ nhân viên rất tốt. Ví dụ như ngoài tiền
lương cơ bản ra, công ty còn đưa ra những khen thưởng phù hợp với kết quả loa động,


13

những chế độ phúc lợi xã hội...Từ đó tạo ra một môi trường làm việc năng động, hiệu
quả và thiết thực.
Khi công ty có nguồn tài chính lớn, đảm bảo cho mọi hoạt động của công ty và có
sự quản lý hiệu quả, chế độ đãi ngộ nhân viên phù hợp thì nguồn nhân lực của công ty
tự nhiên sẽ luôn dồi dào, có chất lượng. Chất lượng của đội ngũ nhân viên được thể
hiện qua việc xử lý công việc cũng như sự thay đổi của môi trường làm việc. Một khi
mà chất lượng công việc đạt hiểu quả thì doanh thu sẽ tăng => nguồn tài chính càng
dồi dào.
=> Nói tóm lại, các hệ thống quản trị trong công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
tác động qua lại lẫn nhau, nhằm phục vụ cho việc quản lý để đạt được hiểu quả cao
trong kinh doanh.
2.2. Tổ chức hệ thống quản trị kinh doanh của công ty.
2.2.1.Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của công ty.
 Chức năng hoạch định:

- Tất cả các công việc của các phòng ban đều được ban giám đốc đưa ra phương
hướng hoạt động ngay từ đầu năm, với đường lối và mục tiêu rõ ràng, định hướng cho

các cấp dưới cũng như nhân viên thừa hành biết được hướng đi của họ đang đi tới đâu
và họ cần làm gì để đến được cái đích đó.
- Thiết lập các mục tiêu và các chuẩn mực cho hoạt động kiểm soát, thông qua việc
này tổ chức sẽ so sánh được hiệu quả hoạt động thực tế với các mục tiêu đặt ra và từ
đó nhận biết được những sai khác cơ bản và kịp thời sửa chữa.
- Công ty đưa ra các kế hoạch cụ thể rồi phân tích phương hướng nhiệm vụ cơ bản
của từng bộ phận sau đó tìm hiểu thị trường và phân tích những nguy cơ biến động của
thị trường sẽ làm ảnh hưởng đến kế hoạch của công ty rồi tìm ra biện pháp khắc phục,
bộ phận quản lý cấp cao sẽ đưa ra các tiêu chuẩn mà khi thực hiện kế hoạch này doanh
nghiệp cần phải đạt được.
 Chức năng tổ chức:

- Ban giám đốc thực hiện nhằm xác lập mô hình phân công và giao các cấp quản
trị cho các nhân viên điều hành để họ có thê thực hiện nhiệm vụ của mình một cách
hiệu quả.


14

Ở công ty TNHH xây dựng và thương mại Bảo sơn thì công tác tổ chức được
thực hiện theo mô hình trực tuyến chức năng tức là cấp dưới chỉ nhận lệnh trực tiếp từ
cấp trên về toàn bộ công việc phải làm để hoàn thành trách nhiệm, mặt khác người phụ
trách ở mỗi cấp lại chịu nhận sự hướng dẫn và kiểm tra của từng đơn vị chức năng
tương ứng của cấp trên. Các bộ phận chức năng ở mỗi cấp lại là bộ phận tham mưu
cho người thủ trưởng ở cấp mình. Cung cấp thông tin đã được xử lý tổng hợp và các
kiến nghị giải pháp để thủ trưởng ra quyết định.
 Chức năng lãnh đạo:

Công ty được lãnh đạo theo phong cách dân chủ kết hợp chuyên quyền, mọi ý
kiến đóng góp của các thành viên đều được ghi nhận, ban giám đốc công ty sẽ xem xét

và đưa ra quyết định hợp lý nhất. Ngoài ra, công ty còn có hệ thống các nhà quản trị
cấp cao có trình độ giỏi, có tầm hiểu biết rộng lớn có vốn kiến thức uyên thâm và họ
còn không ngừng học hỏi để trau dồi thêm vốn kiến thức.
Với phong cách lãnh đạo này giúp cho ban lãnh đạo công ty tạo ra được sự gần
gũi giữa cấp trên và cấp dưới, phát huy được năng lực cũng như sự sáng tạo của công
nhân viên mà không làm mất đi tính uy quyền của ban lãnh đạo. Tuy nhiên lãnh đạo
theo phong cách này thường tốn rất nhiều thời gian để đưa ra quyết định quản trị đúng
đắn, nhiều khi vấn đề đưa ra không đúng với hiểu biết cũng như chức năng của những
người cấp dưới sẽ là một cản trở lớn cho quyết định của nhà quản trị.
 Chức năng kiểm tra:

Đây là chức năng không thể thiếu để công việc đi đúng hướng đã vạch ra và tại
công ty thì chức năng này nó được thực hiện một cách đồng loạt. Ban quản lý kiểm
soát cấp dưới, các cấp kiểm soát lẫn nhau và kiểm soát công việc của chính mình.
Trong quá trình thực hiện xây dựng các công trình thì công ty luôn có một đội chuyên
gia được đào tạo chuyên sâu các kỹ năng thực hiện công việc trong xây dựng đi kiểm
tra giám sát về tiến độ thực hiện cũng như chất lượng công việc để có thể phát hiện kịp
thời những sai sót cơ bản hay kể cả những sai sót nhỏ trong công việc và kịp thời đưa
ra phương án giải quyết những biến cố này. Các nhà quản trị của công ty luôn thực
hiện tốt chức năng kiểm tra của mình giúp công ty luôn đi đúng hướng.
2.2.2. Công tác quản trị nhân lực của công ty.


15

2.2.2.1. Tình hình lao động của công ty hiện nay.
Bảng 2.1. Bảng cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm 2010, 2011 và 2012
ST
T


1

Nội dung

Tổng số lao

2010

2011

2012

So sánh
2011/2010

2012/2011

CL

%

CL

%

297

356

359


59

19,87

3

0,84

Nam

245

296

305

51

20,82

9

3,04

Nữ

52

60


54

8

15,38

-6

-10

66

68

60

2

3,03

-8

-

động

2

Tổng số lao

động theo
tính chất công
việc
Gián tiếp, phụ
trợ
Công nhân kỹ

11,76
21

49

59

28

133.3

10

20,4

210

239

240

29


13,81

1

0,42

thuật
Công nhân
trực tiếp sản
xuất


16

3

Tổng số lao
động phân
theo trình độ
Đại học, cao
đẳng

31

39

45

8


25,8

6

15,38

Trung cấp

27

30

39

3

11,11

9

30

Lao động phổ
thông

234

287

275


53

39,55

-12

-4,18

(Nguồn: Phòng kế hoạch)


17

Nhận xét:
-

Qua bảng ta thấy tổng số lao động nam là chủ yếu. Năm 2011 lao động nam tăng 51
người tương ứng với 20.82% so với năm 2010, năm 2012 tăng thêm 3 người tương
ứng 0,48% so với năm 2011. Lao động nữ năm 2011 tăng 8 người tương ứng với
15,38% so với 2010, tuy nhiên qua năm 2012 giảm 6 người tương ứng với giảm 10%
so với năm 2011.

-

Số lao động theo tính chất công việc cũng có xu hướng tăng. Công nhân kỹ thuật năm
2011 tăng 28 người tương ứng 133,3% so với năm 2010, năm 2011 tăng 10 người so
với năm 2011. Gián tiếp, phụ trợ năm 2011 tăng 2 người tương ứng 3,03% so với năm
2010, qua năm 2012 thì lại giảm 8 người tương ứng với giảm 11,76% so với năm
2011. Công nhân trực tiếp sản xuất tăng qua các năm; năm 2011 tăng 29 người tương

ứng 13,81% so với 2010, năm 2012 tăng 1 người tương ứng 0,42% so với năm 2011.

-

Tổng số lao động phân theo trình độ thì đại học, cao đẳng năm 2011 tăng 8 người
tương ứng 25,8% so với năm 2010, năm 2012 tăng 6 người tương ứng 15,38% so với
2011. Trung cấp tăng 3 người năm 2011 và tăng 9 người năm 2012. Lao động phổ
thông năm 2011 tăng 53 người tương ứng 39,55% so với năm 2010, năm 2012 thì
giảm 12 người tương ứng với giảm 4,18% so với năm 2011.
2.2.2.2. Thực trạng công tác quản trị nhân sự của công ty.
Mọi tổ chức, doanh nghiệp đều muốn có một nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ,
giàu kinh nghiệp trong tay mình, công ty TNHH xây dựng và thương mại Bảo Sơn
cũng không ngoại lệ. Hơn thế nữa, nguồn nhân lực còn là yếu tố quan trọng hàng đầu
quyết định sự thành bại của công ty. Những người được tuyển dụng phải có năng lực,
có chuyên môn nghiệp vụ, có sức khỏe và tinh thần trách nhiệm với công việc được
giao.


18

a) Phân tích công việc: là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác định điều
kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc và các
phẩm chất, kỹ năng nhân viên cần thiết phải có để thực hiện công việc.
Trong những năm gần đây quá trình mở rộng công ty, ban lãnh đạo đã thấy được
sự cần thiết của việc phân tích công việc nên đã mời đội ngũ chuyên gia và trưởng các
phòng ban tiến hành việc phân tích công việc. Cho nên hiện nay cứ hết một năm công
ty lại tiến hành phân tích, xem xét lại kết quả của việc phân tích công việc rồi hoàn
thiện và phù hợp với cơ cấu cũng bộ máy tổ chức của công ty hơn.
b) Tình hình tuyển dụng, tuyển mộ lao động tại công ty.
Bảng 2.2. Số lượng tuyển dụng của công ty


Đơn vị

Năm 2010

Năm

Năm 2012

2011
Số lượng lao động tăng trong năm

Người

18

31

29

Lao động gián tiếp

Người

2

2

8


Lao động trực tiếp

Người

16

29

21

(Nguồn: Phòng kế hoạch)
Nhìn vào bảng biểu ta thấy công ty tuyển dụng phần lớn là lao động trực tiếp. Vì
xuất phát từ thực trạng của công ty là bộ máy hành chính vẫn còn công kềnh nên số
lao động gián tiếp không cần tuyển nhiều.


Công tác tuyển dụng của công ty: Tuyển chọn người vào làm việc phải gắn với đòi hỏi



của công việc.
Tuyển chọn những người có trình độ chuyên môn cầm thiết, có thể làm việc đạt tới
năng suất lao động cao, hiệu suất công tác tốt.


19



Tuyển những người có kỉ luật, trung thực, gắn bó với công việc.

Tuyển những người có sức khỏe, làm việc lâu dài với công ty, với các nhiệm vụ được

giao.
• Từ việc biết rõ nhu cầu lao động của công ty.
Công ty đã có những hướng tuyển dụng phù hợp với ngành nghề của công ty qua
việc lựa chọn phương hướng tuyển chọn:



Tuyển từ bên trong các trường Đại học, Cao đẳng kỹ thuật trong nước.
Tuyển chọn bên ngoài, qua giớ thiệu, qua sự phân bổ từ cấp trên đưa các chỉ tiêu lao
động xuống, thường là những người có trình độ đã và đang làm việc ở các ngành khác
chuyển đến.
Công tác tuyển chọn của công ty thường được tiến hành chặt chẽ:



Căn cứ vào đơn xin việc, lý lịch, bằng cấp và giấy chứng chỉ về trình độ chuyên môn



của người xin việc.
Căn cứ vào các hệ thống câu hỏi và trả lời để tìm hiểu người xin việc, các câu hỏi do

công ty đề ra.
• Căn cứ vào tiếp xúc, gặp gỡ giữa Phòng tổ chức và người xin việc.
• Căn cứ vào kiểm tra sức khỏe, thử tay nghề, thử trình độ và khả năng chuyên môn.
Trách nhiệm tuyển mộ, sắp xếp người lao động thường được giao cho Phòng tổ
chức, những người giám sát thi tuyển là những Trưởng phòng, Ban hoặc giao cho
người đứng đầu của bộ máy có nhu cầu về nhân lực.

c) Bố trí.
Cùng với vấn đề tuyển mộ, tuyển dụng thì vấn đề bố trí nguồn nhân lực cũng rất
quan trọng trong công ty TNHH xây dựng và thương mại Bảo sơn. Vì bộ máy quản trị
hoạt động theo mô hình trực tuyến chức năng nên việc bố trí nguồn nhân lực trong
công ty được thực hiện như sau:
-

Việc quản lý nhân viên là trách nhiệm của ban giám đốc công ty. Trong công ty việc
phân bổ nhân lực cũng do ban giám đốc quyết định và thi hành quyết định đó, ban
giám đốc trung tâm gồm có: một giám đốc, hai phó giám đốc. Ban giám đốc đều có
trình độ từ đại học trở lên và tùy theo trình độ và năng lực từng người mà quyết định

-

phân bổ vào các phòng ban với nhiệm vụ khác nhau.
Ở các phòng ban chức năng việc phân bổ nhân lực được thực hiện như sau:
+ Phòng tổ chức - hành chính: gồm 7 người đều là những người tốt nghiệp đại
học, trưởng phòng phải là người có kinh nghiệm, hiểu biết, các nhân viên trong văn


20

phòng phải biết sử dụng thành thạo máy tính và phải có năng lực. Phòng tổ chức hành
chính có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo, giải quyết các thủ tục về hợp đồng, tuyển
dụng, điều động nhân viên….
+ Phòng kế hoạch – kỹ thuật: gồm 10 người, trưởng phòng và phó phòng phải
là người có trình độ cao học và trình độ chuyên môn cao, các nhân viên trong văn
phòng cũng phải có trình độ từ đại học trở lên, các nhân viên trong phòng kế hoạch
đào tạo đều là những nhân viên giỏi, có kinh nghiệm làm việc, có nhiệm vụ đề ra kế
hoạch trong quá trình đào tạo.

+ Phòng tài chính – kế toán: có 4 người, kế toán trưởng phải là người tốt
nghiệp đại học chuyên nghành tài chính kế toán, nhân viên kế toán trong phòng này có
trách nhiệm tổng hợp các bảng kế toán. Phòng này có nhiệm vụ tham mưu cho ban
giám đốc tổ chức thực hiện hách toán kinh tế thông qua biện pháp hợp lý trong việc
thu chi.
d) Đánh giá.
Tùy vào từng đối tượng công nhân hay cán bộ và tùy từng lĩnh vực của công ty mà
có từng hệ thống, phương pháp đánh giá riêng cho phù hợp và phòng nhân sự có
quyền quyết định việc này. Thông thường công ty thường áp dụng 3 phương pháp
chính là đánh giá phẩm chất cá nhân, đánh giá hành vi, đánh giá theo kết quả cuối
cùng.
Hiện nay công ty đang thực hiện phương pháp đánh giá tuyệt đối đối với cán bộ
công nhân viên trong công ty. Ban lãnh đạo sẽ đánh giá theo sơ đồ để xếp loại nhân
viên dựa trên một vài tiêu chí như: năng lực làm việc, sự nhạy bén trong công việc...
Ví dụ như một nhân viên ở hạng thứ 5 thì tại sao anh ta lại ở hạng thứ 5 và khác với
người thứ 10 về khả năng hoàn thành công việc đúng thời hạn như thế nào. Có thể
trình bày một kế hoạch làm việc mỗi ngày trong tương lai với ngày giờ cụ thể cho
nhân viên cụ thể.
e) Đào tạo và phát triển nhân lực của công ty.
Từ những điều kiện vốn có của công ty, công ty đã lựa chọn cho mình phương
pháp đào tạo riêng, công ty đã đặt ra kế hoạch đào tạo theo chỉ tiêu hàng năm, có quỹ
riêng, chi phí khuyến khích đào tạo.
-

Thi lên bậc lương.


21
-


Những cán bộ cần phải có trình độ phù hợp với sự thay đổi của công việc hay nâng

cao tay nghề, công ty gửi đi đào tạo bằng nhiều phương pháp khác nhau:
• Với cán bộ thì bằng cách gửi đi học nâng cao trình độ.
• Đối với công nhân: đào tạo tại nơi làm việc...
Ngoài ra, công ty còn tổ chức hình thức đào tạo đi học ở các trường Đại học trong
nước (Hệ tại chức) chủ yếu là các cán bộ quản lý với nguyện vọng là để nâng cao trình
độ chuyên môn của mình. Vừa học vừa làm, học vào các buổi tối tùy vào các khóa
học. Trong công ty hiện nay đang có 04 cán bộ đi học hệ tại chức này tại trường Đại
học xây dựng với:
-

01 người học về kiến trúc.
02 người học về kinh tế và quản lý đô thị.
01 người học về xây dựng cầu đường.

Sau mỗi khóa đào tạo nhân lực thì sẽ có việc đánh giá nhân lực, để từ đó có thể sắp
xếp, bố trí lao động vào công việc phù hợp với khả năng của từng người. Người lao
động sau khi đào tạo, họ sẽ được nâng cao về trình độ, kỹ năng và tiếp thu được những
kiến thức mới đòi hỏi trình độ kỹ năng cao hơn. Do đó việc sắp xếp bố trí người lao
động hợp lý sẽ mang lại hiểu quả cao trong công việc như: tăng năng suất lao động,
tăng chất lượng lao động.
f) Đãi ngộ của công ty.
Các hình thức đãi ngộ là một trong những động lực giúp người lao động làm việc
một các hăng say hiệu quả hơn. Điều kiện lao động, các chế độ chính sách, môi trường
lao động mà người lao động được hưởng là yếu tố mang lại lợi ích từ đó tạo ra sự thúc
đẩy cho người lao động làm việc một cách hăng say cho năng suất cao. Công ty đã sử
dụng rất nhiều biện pháp nhưng chủ yếu là các lợi ích về vật chất và tinh thần.
* Đãi ngộ vật chất:
- Chế độ tiền lương là yếu tố quan trong để giúp người lao động duy trì cuộc sống, tái

sản xuất. Vì vậy công ty đã căn cứ vào yêu cầu công việc, trình độ kỹ thuật, năng lực
để có thể trả tiền lương một cách phù hợp với quy định nhà nước. Công ty TNHH xây
dựng và thương mại Bảo Sơn tiến hành trả lương bằng tiền mặt vào ngày mùng 5 hàng
tháng.
- Ngoài ra, qua việc đáng giá, phân tích thành tích công tác chính xác, ban lãnh đạo
của công ty đã nắm được các thông tin về năng lực của từng nhân viên, biết được rõ


22

những gì công nhân viên mang lại cho công ty. Từ đó có những khen thưởng, kỷ luật,
duy trì sự công bằng về thưởng phạt của công ty.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là một chính sách trợ cấp, hỗ trợ cho cán bộ công
nhân viên đang công tác tại công ty không thể thiếu được trong chế độ thù lao lao
động.
* Đãi ngộ tinh thần:
- Công ty đã tạo điều kiện môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên của công ty
một cách hiểu quả nhất.
- Trao quà tặng cho những dịp lễ, tết, kỷ niệm hàng năm.
- Tổ chức khám sức khỏe hàng năm chô công nhân viên của công ty.
- Hàng năm công ty tổ chức các cuộc nghỉ mát cho cán bộ công nhân viên.
- Công ty có đề ra một quỹ trợ cấp cho những cán bộ công nhân viên khi ốm đau...
2.2.3. Công tác quản trị chiến lược của công ty.
2.2.3.1.Tình thế môi trường chiến lược.
- Thị trường vật liệu xây dựng đang trong tình trạng cung nhỏ hơn cầu.
- Công ty có vị trí gần nguồn mua nguyên vật liệu.
- Nhu cầu về xây lắp của khách hàng ngày một tăng lên, mở ra nhiều cơ hội cho công ty.
- Phát hiện nhiều thị trường mới còn non trẻ.
- Đối thủ cạnh tranh hiện nay là Công ty xây dựng Hà Trung và Công ty xây dựng số 9.
2.2.3.2.Thực trạng công tác quản trị chiến lược của công ty.

Chiến lược là các cách để doanh nghiệp đưa ra để đạt được mục đích của mình.
Là các chiến lược kinh doanh nhằm triệt để tận dụng các cơ hội kinh doanh hạn chế
nhất các nguy cơ, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công ty TNHH xây dựng
và thương mại Bảo Sơn đã đảm nhận rất nhiều các công trình lớn nhỏ. Trong giai đoạn


23

nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, quy mô nhu cầu của thị trường hiện tại bị thu hẹp,
công ty đã nỗ lực tìm kiếm thị trường mới, tìm kiếm nhiều hợp đồng bằng các chiến
lược mà công ty đã và đang áp dụng là:
Chiến lược về giá cả.
Chiến lược quảng bá.




Hai chiến lược này mang lại hiểu quả rất tốt cho công ty. Nó là nền tảng cho việc
tăng doanh thu, lợi nhuận, uy tín cho công ty. Và đặc biệt nhờ hai chiến lược này đã
đem về cho công ty nhiều hợp đồng có giá trị.
Đối với chiến lược giá cả: Công ty có những chính sách để tính giá cho những
trường hợp cụ thể. Việc này đã góp phần làm cho công ty hoạt động có hiểu quả hơn,
các khách hàng sẽ vui vẻ và sẽ trở thành các khách hàng thường xuyên của công ty.
Đối với chiến lược quảng bá: Do ý thức được trong thời đại ngày nay việc tạo uy
tín và niềm tin cho khách hàng là điều vô cùng quan trong , cho nên công tác quảng bá
và giới thiệu về công ty rất được ban lãnh đạo công ty quan tâm. Bằng các biện pháp
đã thực hiện cùng với các kế hoạch sắp tới công ty sẽ ngày càng có uy tín với các
khách hàng trong lĩnh vực xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng.
2.2.4.


Công tác quản trị tài chính của công ty.

2.2.4.1.Bảng báo cáo kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty.


24

Bảng 2.3.Bản báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2010, 2011 và 2012
(ĐVT:đồng)
ST
T

1
2
3

4
5

6
7

Chỉ tiêu

2010

2011

2012


So sánh
2011/2010

Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
Giá vốn hàng
bán
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dich
vụ
Doanh thu
hoạt động tài
chính
Chi phí tài
chính

14.311.239.7
96

14.742.266.94

0

26.658.954.30
2

+/431.027.14
4

%
3.01

0

2012/2011
+/11.916.687.36
2

%
80.83

0

14.311.239.7
96

14.742.266.94
0

26.658.954.30
2


431.027.14
4

3.01

11.916.687.36
2

80.83

13.322.621.8
45
988.617.951

13.676.309.23
1
1.065.957.709

25.399.549.38
1
1.259.404.921

353.687.38
6
77.339.758

2.65

11.723.240.15

0
193.447.212

85.72

1.376.185

3.486.562

4.367.214

2.110.377

153.3
4

880.652

25.26

240.886.496

121.559.614

237.431.109

119.326.88
2

-49.53


115.871.495

95.32

7.82

18.15


25

703.302.375

862.483.358

822.090.710

159.180.98
3

22.63

-40.392.648

-4.68

45.805.265

85.401.299


204.250.316

39.596.034

86.44

118.849.017

139.1
6

10

Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
Thu nhập khác

36.363.636

26.971.429

-9.392.207

11


Chi phí khác

10.391.176

27.203.507

13.248.692

16.812.331

-13.954.815

-51.29

12

Lợi nhuận
khác

25.972.460

-232.08

-13.248.692

-25.995.668

13


Tổng lợi
nhuận kế toán
trước thuế
Chi phí thuế
TNDN hiện
hành

71.777.725

85.169.221

191.001.624

13.391.496

25.82
8
161.7
9
100.0
8
18.65

17.944.431

21.292.305

58.463.220

3.347.874


Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp

53.833.294

63.876.916

132.538.404

10.043.622

8
9

14
15

18.65
6

-13.016.614
105.832.403

124.2
6

37.170.915


174.5
7

68.661.488

107.4
9

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)


×