Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Đồ Án Tốt Nghiệp - Công Tác Quản Trị Kinh Doanh Của Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bảo Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.97 KB, 69 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân. Một cơ thể khoẻ mạnh chỉ
khi từng tế bào khoẻ mạnh. Vì vậy việc củng cố và phát triển doanh nghiệp là
nhiệm vụ trọng tâm đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế. Sự kiện nước ta trở thành
thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO đã thúc đẩy các doanh
nghiệp không ngừng phát triển, hoàn thiện chính mình để có được chỗ đứng trên thị
trường và để góp phần tạo nên một “cơ thể kinh tế” khỏe mạnh.
Công tác quản trị trong các doanh nghiệp là một nhân tố góp phần vào sự
thành công vững chắc cho doanh nghiệp. Vì vậy tìm hiểu về quản trị kinh doanh
trong công ty sẽ là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp đứng vững được trên
thương trường.
Theo học tại khoa Quản trị kinh doanh trường Đại Học Kinh Tế Kỹ Thuật
Công Nghiệp. Được nhà trường và các thầy cô giáo trong khoa quản trị tạo điều
kiện và thời gian, em đã đi thực tập tại Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại
Bảo Tín . Trong thời gian này, với sự giúp đỡ của các cô, các anh, các chị trong
công ty, em được tiếp cận với thực tế, vận dụng những kiến thức được học trong
nhà trường vào việc tìm hiểu công tác quản trị kinh doanh của của công ty và hoàn
thành bài báo cáo với nội dung như sau:
Phần 1: Đánh giá tình hình tổng quan của Công Ty TNHH Sản Xuất Và
Thương Mại Bảo Tín
Phần 2: Cơ sở lí luận về thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
Ty
Phần 3: phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại công ty
Phần 4: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty
Do trình độ bản thân còn hạn chế nên báo cáo của em không tránh khỏi
những sai sót. Em kính mong các thầy cô giáo trong khoa xem xét và chỉ bảo tận
tình cho em để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn nữa
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là Ths Mai
Thị Lụa đã trực tiếp hướng dẫn em, cùng tập thể cán bộ, nhân viên trong Công ty


TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bảo Tín đã tận tình giúp đỡ em để em hoàn thành
báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI BẢO TÍN
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Sản Xuất Và
Thương Mại Bảo Tín
Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bảo Tín từ khi thành lập cho tới
nay công ty đã không ngừng lớn mạnh, hoạt động có hiệu quả, mạng lưới
phân phối và bán hàng chủ yếu ở Bắc Ninh và các tỉnh thành lân cận. Đây là
điều kiện rất thuận lợi để công ty nắm bắt được thông tin và đảm bảo phân
phối hàng hoá đáp ứng với nhu cầu thị trường. Công ty đã cố gắng tuyển
chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm. Hoà nhập
cùng với nền kinh tế đang có nhiều biến đổi lớn, sự đổi mới các chính sách
kinh tế xã hội. Công ty đã cố gắng tận dụng hết nguồn nhân lực, có quyết
định phù hợp với tình hình kinh tế tạo lòng tin cho khách hàng nhằm đạt hiệu
quả cao nhất.
 Tên công ty (viết bằng tiếng việt): Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương
Mại Bảo Tín
 Tên công ty (viết bằng tiếng nước ngoài): Bao Tin production and
Trading Company Limited
 Tên công ty viết tắt: Bao Tin Production and Trading Co.,Ltd
 Vốn điều lệ: 2.400.000.000
( Bằng chữ: hai tỷ bốn trăm triệu đồng)
 Mã số thuế: 2300489000
 Điện thoại: (0241) 3 813 496
Fax: (0241) 3 813 498
 E.mail: thuc.batico@gmail .com.vn



Website:
 Địa chỉ : Cụm Công Nghiệp Phong Khê – Xã Phong Khê – TP Bắc Ninh
– Tỉnh Bắc Ninh
- Văn phòng giao dịch: 51 Nguyễn Văn Cừ - Ninh Xá – TP Bắc Ninh
Xưởng 1: Cụm CN Phong Khê – Xã Phong Khê – TP Bắc Ninh
Xưởng 2: Số 46E – HT 22 – Phường Hiệp Thành – Quận 12 – TP Hồ Chí
Minh
2. Ngành nghề KD của công ty
- Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bảo Tín là đơn vị hoạt động
chuyên nghiệp trong lĩnh vực sản xuất & cung cấp các sản phẩm bao bì nhựa
như: Túi nhựa PE, túi nhựa PP, túi nhựa HD, túi zipper, các loại khay nhựa,
màng Stretch Film, màng BOPP, CPP, v.v\ Ngoài ra, chúng tôi còn kinh doanh
băng dính dán nền & tất cả các loại băng dính khác.
- Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bảo Tín chuyên sản xuất, kinh
doanh những ngành nghề chủ yếu là:
Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh
- Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các
cửa hang chuyên doanh
- Buôn bán kim loại và quặng kim loại
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Sản xuất bột giấy, giấy và bìa
- Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa
- Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bìa chưa được phân vào đâu
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác (bán buôn thiết bị điều khiển,
đo lường, tự động hóa, bán buôn máy móc, thiết bị ngành giấy, nhựa)
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu ( bán buôn các loại hạt
nhựa và các sản phẩm từ nhựa; bán buôn túi nilon, bán buôn giấy và các sản
phẩm từ giấy; bán buôn hóa chất – trừ các loại nhà nước cấm)

- Bao bì nhựa
- Túi Nilon PE, túi PP, túi HDPE
- Màng BOPP
- Màng PE, màng Chít
Sản phẩm dịch vụ
- Khay nhựa định hình
- Khay nhựa đựng bánh kẹo
- Khay nhựa đựng dao
- Khay nhựa làm đá
- Khay nhựa trồng rau
- Màng BOPP
- Màng BOPP
- Màng CPP
- Màng Stretch Film
- Màng Stretch Film
- Túi HD (túi xốp)
- Túi nilon HDPE
- Túi nilon PP
- Túi PE
- Túi PP
- Túi zipper
- Túi Zipper PE
- Túi Zipper HDPE
- Túi Zipper in
- Túi Zipper nhựa
- Trong đó, lĩnh vực chuyên sâu của Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại
Bảo Tín là tập trung đầu tư vào sản xuất các sản phẩm túi Nilon như túi xốp, túi
HDPE, túi PP. túi PE,…
- Công ty luôn nỗ lực phấn đấu để trở thành một công ty cung cấp túi nilon hàng
đầu. trên thị trường, khánh hàng luôn đánh giá cao các sản phẩm của công ty có

chất lượng vượt trội và tính hiệu quả cao. Điều đó được thể hiện thong qua hệ
thống khách hàng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau ở trong tỉnh và ngoài
tỉnh
3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
 Chức năng
Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bảo Tín có chức năng sản xuất kinh
doanh và cung ứng cho thị trường các sản phẩm túi nilon đảm bảo các yêu cầu
tiêu chuẩn do Nhà nước đặt ra đáp ứng thị trường các khu vực.
 Nhiệm vụ
- Đóng góp vào sự phát triển của ngành túi nilon vào nền kinh tế quốc dân,
sự phát triển của Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bảo Tín góp
phần quan trọng thúc đẩy ngành túi nilon phát triển, điều này thể hiện ở
các hoạt động như chuyển giao công nghệ mới, xâm nhập mở rộng thị
trường, tạo thêm các cơ hội cho Công ty.
- Góp phần bình ổn thị trường khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị
trường. Để thực hiện mục tiêu này, Công ty phải thực hiện chính sách
quản lý thị trường của Nhà nước như bình ổn giá, quản lý chất lượng sản
phẩm, hỗ trợ các công ty khác về nguyên liệu , tiêu thụ sản phẩm những
lúc khó khăn.
- Mở rộng phát triển thị trường trong nước và ngoài nước. Chú trọng phát
triển các mặt hàng xuất khẩu qua đó mở rộng sản xuất tạo công ăn việc
làm cho người lao động, góp phần ổn định xã hội.
- Bảo tồn và phát triển nguồn vốn của Công ty, thực hiện nghĩa vụ đóng
góp vào ngân sách Nhà nước.
4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty
4.1. Cơ cấu tổ chức công ty
- Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bảo Tín tổ chức bộ máy quản lý theo
hình thức tập trung do giám đốc trực tiếp quản lý. Mọi hoạt động trong sản xuất
kinh doanh cũng như kế hoạch tài chính đều do giám đốc quyết định thông qua
phòng kế toán duy trì sự phát triển quan hệ với các đại lý kiểm tra và giám sát

các hoạt động của toàn Công ty. Phân tích phương hướng chiến lược phát triển
cho Công ty
- Để điều hành Công ty một cách linh hoạt,thống nhất là một vấn đề phức tạp đòi
hỏi phải có cơ cấu tổ chức khoa học hợp lý. Không phải bất cứ Công ty nào
cũng có cơ cấu hợp lý và gọn nhẹ ngay từ đầu mà phải qua thời gian hoạt động
mỗi Công ty sẽ tự tìm cho mình một cơ cấu phù hợp nhât.
* Hình thức tổ chức bộ máy quản lý của công ty được cụ thể hóa qua sơ đồ sau:
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bảo Tín
Ban giám đốc
Phòng kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kỹ thuật
Phòng KCS
Phòng Kinh Doanh
Phòng Bảo Vệ
Phó GĐ điều hành
Điều hành
Phó GĐ kỹ thuật
Kỹ thuật
Kiểu sơ đồ: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty là theo kiểu hình thức tập trung
o Ưu điểm:
- Phân chia nhiệm vụ rõ ràng, thích hợp với từng lĩnh vực mà cá nhân được đào
tạo.
- Công việc dễ giải thích, các nhân viên đều dễ dàng hiểu công việc của phòng
ban mình và công việc của mình.
- Thực hiện chặt chẽ chế độ một thủ trưởng.
o Nhược điểm:
- Kiểu sơ đồ này khó quy rõ trách nhiệm khi xảy ra sự cố.
- Bố trí nhiều phòng ban gây tốn kém cho DN
*Nhận xét: Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bảo Tín là một đơn vị sản

xuất độc lập đòi phải có sự nhạy bén, thích ứng kịp thời trong việc ra quyết định sản
xuất kinh doanh. Do vậy mà công tác tổ chức bộ máy quản lý công ty được tổ chức
theo hình thức quản lý hết sức gọn nhẹ và phù hợp với đặc điểm kinh doanh sản
xuất của công ty. Ban lãnh đạo công ty là những người có năng lực, trình độ trong
quản lý và điều hành, có khả năng lãnh đạo công ty đi đến thành công. Ban quản lý
của công ty hết sức quan trọng nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của công
ty. Ban giám đốc công ty gồm có:
 Giám đốc:
- Đứng đầu Công ty là giám đốc,chịu trách nhiệm quản lý tài chính của Công
ty,báo cáo thường xuyên kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty,giúp Công
ty kịp thời điều chỉnh kế hoạch kinh doanh phù hợp. Lập kế hoạch tài chính của
công ty,ghi chép sổ sách,thống kê số liệu đảm bảo thông tin bằng số kịp thời
chính xác.
- Là người điều hành mọi hoạt động, tổ chức quản lý lãnh đạo cán bộ công nhân
viên trong toàn công ty. Định hướng ra kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
tháng, hàng quý, hàng năm của công ty.
- Tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho
cán bộ, công nhân viên phát huy năng lực công tác sáng tạo tham gia quản lý
công ty.
- Là lãnh đạo cao nhất của công ty chỉ đạo trực tiếp xuống kiểm tra đôn đốc các
phòng ban chức năng nghiêm chỉnh chấp hành đúng tiến độ kế hoạch đã đề ra.
- Thường xuyên đúc rút kinh nghiệm trong công tác phát triển của công ty để tăng
cường công tác quản lý.
 Phó giám đốc điều hành
- Có nhiệm vụ quản lý và tham mưu cho giám đốc về phương án tổ chức,thực
hiện và giải quyết các công việc theo nhiệm vụ được giám đốc phân công và ủy
nhiệm. Chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng nhân sự,công tác tổ chức,các vấn
đề hội nghị….
 Phó giám đốc kỹ thuật
- Có nhiệm vụ điều hành sản xuất,xây dựng và điều hành kế hoạch sản xuất,quản

lý kỹ thuật và an toàn sản xuất,theo dõi thiết bị,công nghệ,áp dụng những thành
tựu khoa học mới và quy trình sản xuất của công ty,đồng thời chịu trách nhiệm
trước giám đốc về các hoạt động đã được phân công và ủy nhiệm
 Phòng kế toán :
- Báo cáo: ban giám đốc
- Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính,công tác
hạch toán kế toán trong toàn công ty theo đúng điều lệ thống kê,quy chế tài
chính và pháp luật của nhà nước.
- Tham mưu đề xuất với giám đốc ban hành các quy chế về tài chính phù hợp
với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị,xây dựng các định mức kinh tế
kỹ thuật,định mức chi phí,xác định giá thành dảm bảo kinh doanh có hiệu
quả .
- Thường xuyên đánh giá hiệu quả kinh doanh có đề xuất và kiến nghị kịp thời
nhằm tạo nên tình hình tài chính tốt nhất cho công ty.
- Phản ánh trung thực về tình hình tài chính của công ty và kết hợp các hoạt
động khác của công ty .
- Định kỳ lập báo theo quy định lập kế hoạch thu chi ngân sách nhằm đáp ứng
nhu cầu tố của công ty.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty tổ chức kế
hoạch tài chính và quyết định niên độ kế toán hàng năm.
- Kiểm tra,kiểm soát việc thu chi,thanh toán các khoản nợ,theo dõi tình hình
công nợ với khách hàng,tình hình nộp ngân sách nhà nước.
 Phòng kinh doanh
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, tìm kiếm và khai thác thị trường tiêu thụ,thu
thập thông tin kinh tế, đề xuất với giám đốc về mặt hàng mới. Tổ chức vùng
NVL,đôn đốc thanh toán tiền hàng và tránh chiếm dụng vốn
 Phòng tổ chức hành chính:
- Phòng hành chính tổ chức có chức năng tiếp nhận thông tin,truyền tin truyền
mệnh lệnh giúp giám đốc công ty trong việc quản lý điều hành đơn vị và
trong quan hệ công tác với cấp trên,cấp dưới,khách hàng, bố trí phân công

lao động,giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn
vị.
- Tham mưu cho gíam đốc công ty tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức cán bộ
gồm:tuyển dựng lao động ,phân công điều hành công tác, bổ nhiệm các
bộ,khen thưởng kỷ luật.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện chế độ chính sách cho người
lao động như: chế độ tiền lương , nâng lương. Nâng bậc, chế độ bảo hiểm
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
- Thực hiện công tác đối nội.đối ngoại tổ chức công tác bảo vệ nội bộ,bảo vệ
an ninh trật tự trong cơ quan.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý và điều hành công tác công văn
giấy tờ, in ấn tài liệu, quản lý phương tiện trang thiết bị, văn phòng, xe otô,
trụ sở làm việc và công tác lễ tân của công ty theo quy định của công ty và
nhà nước.
- Thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, ngăn chặn và kiểm tra tài liệu
trước khi lưu trữ
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong công
tác bố trí lao động, bổ nhiệm cán bộ phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh của công ty và tổ chức quản lý lao động tiền lương, tiền thưởng thực
hiện các chế độ chính sách đối với người lao động trong công ty.
 Phòng kỹ thuật:
- Có nhiệm vụ xây dựng và quản lý việc thực hiện các quy trình công
nghệ,quy trình kỹ thuật nghiên cứu chế thử và triển khai các mặt hàng mới.
- Chịu trách nhiệm về thiết kế và lập quy trình công nghệ tổng hợp sản xuất
sản phẩm. Soạn thảo tiêu chuẩn nghiệm thu sản phẩm, soạn thảo kế hoạch
chất lượng, xác định các thong số kỹ thuật cho nguyên liệu vật tư đầu vào.

 Phòng KCS:
- Bộ phận KCS được thành lập riêng thành một phòng gồm 10 người, thực
hiện các chức năng kiểm tra chất lượng các nguyên liệu đầu vào,các bán

thành phẩm nhập vào,các thành phẩm trước khi nhập kho hay chuyển sang
các giai đoạn gia công khác.
- Bảo trì, hiệu chuẩn dụng cụ, thiết bị đo lường thử nghiệm.
- Xem xét và xử lý các sản phẩm không phù hợp.
 Phòng bảo vệ
- Giúp giám đốc thực hiện công tác bảo vệ an ninh trật tự trị an, bảo vệ sản
xuất, thực hiện công tác quyền hành địa phương.
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian
qua
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013
STT
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
(+/-) (%) (+/-) (%)
Năng lực sản xuất (tấn) 89.385 92.855 95.798 3.470 103,88 2.943 103,17
Tổng vốn (ngđ) 28.293.695 27.925.049 28.141.637 -368.646 98,7 216.588 100,78
Tổng số lao động (người) 180 228 250 48 126,67 22 109,65
Tổng doanh thu (ngđ) 49.608.900 51.464.825 52.468.850 1.855.925 103,74 1.004.025 101,95
Tổng chi phí (ngđ) 46.357.302 47.454.925 47.800.630 1.097.623 102,37 345.705 100,73
Tổng LN trước thuế
(ngđ)
3.251.580 4.009.900 4.668.220 758.320 123,32 658.320 116,42
Nộp ngân sách (ngđ) 1.040.500 1.283.160 1.642.500 242.660 123,32 359.340 128
LN sau thuế (ngđ) 2.211.080 2.726.740 3.025.720 515.660 123,32 298.980 110,96
(Nguồn: phòng kế toán)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013,
hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra theo chiều hướng thuận lợi và phát triển
đồng đều. Lợi nhuận sau thuế đều tăng theo các năm. Điều đó chứng tỏ sự vững
vàng và ngày càng lớn mạnh về năng lực kinh doanh.
Trước hết về tổng doanh thu năm 2011 tổng doanh thu của công ty

49.608.900 (ngđ), năm 2012 đạt 51.464.825 (ngđ) tăng 1.855.925, tương ứng với
tăng 3,74% so với năm 2011. Năm 2012 so với năm 2011 thì tổng doanh thu tăng
lên 1.004.025 (ngđ) tương ứng với tăng 1,95%. Nguyên nhân chính của sự tăng lên
này là do sản phẩm túi nilon tiêu thụ ngày càng nhiều, sản phẩm sản xuất ra luôn
đảm bảo chất lượng của người tiêu dùng.
Lợi nhuận sau thuế: có thể nói đây là một tiêu thức đánh giá chính xác nhất
kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của một doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao
thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Cho nên người ta thường bảo lợi nhuận là mục tiêu, là động lực và là cái
đích của bất kì doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế như
thị trường hiện nay. Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận năm sau đều tăng hơn
năm trước. cụ thể năm 2012 so với năm 2011 lợi nhuận tăng lên 515.660 (ngđ)
tương ứng với tỉ lệ tăng 23,32%. Năm 2013 so với năm 2011 lợi nhuận tăng là
298.980 (ngđ) tương ứng với tăng 10,9%. Để có được lợi nhuận tăng đều theo các
năm, công ty luôn chú trọng đến việc giảm thiểu chi phí sản xuất và rủi ro từ khâu
nhập NVL, thiết bị đến việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Điều này chứng tỏ
công ty đã tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả, công ty đã chỉ đạo tốt cơ chế
dân chủ ở cơ sở, tổ chức phát động phong trào thi đua sản xuất, phát huy sang kiến
cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
Bên cạnh đó hoạt động tài chính và hoạt động bất thường của công ty cũng
tăng lên: lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường của
công ty đã đóng góp vào tổng lợi nhuận của toàn công ty. Chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp qua các năm cũng tăng lên một chút để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc bán hàng. Ngoài ra công ty còn thực hiện đầy đủ nghĩa vị đối với
ngân sách nhà nước. Cho nên càng củng cố thêm uy tín của công ty đối với nhà
nước. Sở dĩ công ty kinh doanh có hiệu quả là do một số nguyên nhân như: công ty
đã tìm kiếm tích cực và khai thác triệt để nhu cầu tiêu dùng không chỉ ở thị trường
trong tỉnh mà còn mở rộng thị trường tiêu thụ khác ngoài tỉnh. Nắm bắt kịp thời sự
biến động của thị trường để có những sách lược thích hợp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Ban giám đốc công ty đã lãnh đạo công ty hoạt động sản xuất kinh

doanh có hiệu quả với đường lối chiến lược kinh doanh đúng đắn. sự cố gắng, đoàn
kết, phối hợp nhịp nhàng ăn ý của các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty
Bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng quan tâm đến năng
suất, chất lượng và hiệu quả. Đây là ba chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong quá
trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là thước đo trình độ phát triển
của doanh nghiệp nói chung và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Song
tất cả đều thể hiện một mục tiêu cao hơn của doanh nghiệp đó là nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả SXKD luôn là mục tiêu hàng đầu, quyết định sự tồn tại của mỗi
DN. Trong nền kinh tế thị trường DN muốn tồn tại phải làm ăn “có lãi”, nhất là
những DN đã tiến hành cổ phần hóa bước vào hoạt động với tư cách là công ty
TNHH, vận hành theo cơ chế thị trường tự chịu trách nhiệm với công việc sản
xuất KD của mình. Nâng cao hiệu quả SXKD là nhiệm vụ chủ đạo của mỗi DN.
Hiệu quả KD là thước đo tổng hợp, phản ánh năng lực sản xuất và trình độ
KD của một DN, là điều kiện quyết định sự thành bại của tất cả các DN nói chung
và Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bảo Tín nói riêng. Để khai thác triệt
để các nguồn lực khan hiếm nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu
của người tiêu dùng, Công ty cần phải nâng cao hiệu quả KD, tiến hành đánh giá
các kết quả đã thực hiện và đưa ra các giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả
KD.
Tham gia thực tập ở công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bảo Tín, sau
một thời gian tìm hiểu em đã nhận thấy được vấn đề nâng cao hiệu quả KD là một
vấn đề nổi bật mà ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm và xem đây thước đo quan
trọng và công cụ thực hiện mục tiêu KD tại công ty. Trước tình hình đó, việc
nghiên cứu thực trạng SXKD của công ty để từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu
quả SXKD là vấn đề vô cùng cần thiết. Qua quá trình thực tập tại công ty với
những kiến thức đã tích lũy được cùng với sự giúp đỡ của thầy cô giáo em đã chọn
đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD tại công ty TNHH Sản Xuất Và
Thương Mại Bảo Tín làm báo cáo thực tập của mình.
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT

KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI BẢO TÍN
1.1. Khái niệm và vai trò hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm
 Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ
luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản
phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được
như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả năng KD.
Hoạt động KD có đặc điểm:
- Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể KD, chủ thể KD có thể là cá nhân, hộ
gia đình, DN
- KD phải gắn với thị trường, các chủ thể KD có mối quan hệ mật thiết với nhau,
đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng,
với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước
- KD phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc
KD, không có vốn thì không thể có hoạt động KD
H = K/C
Trong đó: H – hiệu quả
K – kết quả đạt được
C – hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó
 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu
được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại
lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao
Để thỏa mãn điều kiện này các hoạt động SXKD phải thực hiện tốt ba nhiệm vụ
cơ bản sau:
+ Tăng hiệu quả SXKD cả về mặt giá trị và hiện vật
+ Giảm chi phí đã bỏ ra cả về hiện vật và giá trị để đạt được kết quả ấy

+ Giảm độ dài thời gian trong việc đạt được những kết quả SXKD trong một đơn
vị chi phí
1.1.2.Vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
• Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản trị doanh nghiệp
Hiệu quả KD là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các
chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả KD không những chỉ cho biết
việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các
nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm
chi phí KD nhằm nâng cao hiệu quả.
• Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở của sự tồn tại và phát triển
doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả KD là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
DN. Sự tồn tại của DN được xác định bởi sự có mặt của DN trên thị trường, mà
hiệu quả KD lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của
DN là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả
KD là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các DN hoạt động trong cơ chế
thị trường hiện nay
• Hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả KD là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong KD.
Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các DN phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự
tiến bộ trong KD.
• Hiệu quả kinh doanh tạo nên thắng lợi cho doanh nghiệp trên thị trường
Việc nâng cao hiệu quả KD chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho DN
trong quá trình hoạt động KD trên thị trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh
tranh đòi hỏi các DN phải không ngừng nâng cao hiệu quả KD của mình. Chính sự
nâng cao hiệu quả KD là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại,
phát triển của mỗi DN.
1.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
 Phân loại theo hình thức tác động
- Hiệu quả SXKD trực tiếp: Là hiệu quả được xem xét trong phạm vi một dự án,

một DN
- Hiệu quả SXKD gián tiếp: Là hiệu quả mà đối tượng nào đó tạo ra cho đối
tượng khác
 Phân loại theo tính chất của hiệu quả
- Hiệu quả SXKD tuyệt đối được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí.
- Hiệu quả SXKD tương đối được đo bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
 Phân loại theo thời gian
- Hiệu quả SXKD trước mắt là hiệu quả xem xét trong thời gian ngắn, lợi ích
trước mắt, mang tính tạm thời.
- Hiệu quả SXKD lâu dài là hiệu quả được xem xét đánh giá trong một khoảng
thời gian dài.
1.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
1.2.1.Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập tài liệu thứ cấp: Các tài liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo kết quả
hoạt động SXKD, tình hình tiêu thụ của công ty qua 3 năm (2011-2013), các báo
cáo chuyên môn của các phòng ban chức năng, các nghiên cứu trước có liên quan,
các tài liệu báo chí, website…liên quan đến tình hình SXKD của công ty.
- Thu thập tài liệu sơ cấp: Các tài liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu qua phỏng vấn
bằng phiếu điều tra đối với lãnh đạo, cán bộ phòng ban trong công ty về hiệu quả
SXKD của của công ty.
1.2.2.Phương pháp phân tích thống kê
1.2.2.1.Phương pháp chi tiết
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi chi tiết biểu hiện kết quả
KD bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Từng bộ phận biểu hiện chi tiết về
một khía cạnh nhất định của kết quả KD
- Chi tiết theo thời gian: Kết quả KD bao giờ cũng là kết quả của một quá
trình do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ
thực hiện trong từng đơn vị thời gian thường không đều nhau
- Chi tiết theo địa điểm: Kết quả KD được thực hiện bởi các cửa hàng trực
thuộc DN

1.2.2.2.Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến đánh giá kết quả, phân tích để
xác định xu hướng, mức độ biến động của từng chỉ tiêu. Áp dụng phương pháp này
cần đảm bảo các điều kiện: Đồng nhất về nội dung, phương pháp, thời gian, đơn vị
tính. Bao gồm:
- So sánh bằng số tuyệt đối là cho thấy được khối lượng, quy mô của DN đạt được
so với các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
- So sánh bằng số tương đối là số biểu thị dưới dạng phần trăm số tỉ lệ hoặc hệ số
- So sánh bằng số bình quân là số phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ
qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng kinh tế
1.2.3.Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp dựa trên việc thu thập ý kiến đánh giá, phân tích, nhận
định của các chuyên gia, các nhà khoa học về lĩnh vực chúng ta nghiên cứu. Từ
đó giúp chúng ta nhân định làm tiền đề có tính khoa học và thực tiễn trong đề tài
nghiên cứu.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty
Trong điều kiện kinh tế thị trường với cơ chế lấy thu bù chi, cạnh tranh trong
KD ngày càng tăng, các DN phải chịu sức ép từ nhiều phía. Đặc biệt đối với DN của
nước ta khi bước vào cơ chế thị trường đã gặp không ít những khó khăn, SXKD bị
đình trệ, hoạt động kém hiệu quả là do chịu tác động của nhiều nhân tố
1.3.1.Môi trường ngành
 Đối thủ cạnh tranh
Ngày nay, môi trường cạnh tranh giữa các DN diễn ra ngày càng gay gắt. Các
DN không chỉ quan tâm đến khả năng, tiềm năng của DN mình mà còn phải quan tâm
đến các đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
SXKD của DN. Số lượng các đối thủ cạnh tranh và quy mô SXKD của họ có ảnh
hưởng rất lớn tới khả năng cung cấp hàng hóa ra thị trường của DN. DN càng có nhiều
đối thủ cạnh tranh mạnh, có vị thế cạnh tranh lớn thì cường độ cạnh tranh trên thị
trường mà DN tham gia sẽ càng lớn do đó sẽ tác động làm giảm hiệu quả SXKD của
DN

 Khách hàng
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các DN đặc biệt quan
tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của DN sản xuất ra mà không có người hoặc là không
được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì DN không thể tiến hành sản xuất được.
Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng… của khách hàng
ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của DN, ảnh hưởng tới sự
cạnh tranh của DN vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của DN.
 Nhà cung ứng
Các nguồn lực đầu vào của một DN được cung cấp chủ yếu bởi các DN khác,
các đơn vị KD và các cá nhân. Việc đảm bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả
các yếu tố đầu vào của DN phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào
tính chất của người cung ứng và các hành vi của họ
 Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là hàng hóa có thể thay thế các loại hàng hóa khác tương
đương về công dụng (hoặc tiêu thụ) khi có các điều kiện thay đổi. Sản phẩm thay
thế có thể có chất lượng tốt hơn hoặc thấp hơn mặt hàng nó thay thế và đa số có
mức giá rẻ hơn. Sức ép của sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng LN của ngành
do mức giá cao nhất bị khống chế
 Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các DN trong cùng một ngành với nhau ảnh hưởng
trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi DN, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ
tiêu thụ sản phẩm do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi DN.
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các
ngành nghề SXKD có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các DN khác nhóm
ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như không có sự cản trở từ phía chính
phủ
1.3.2.Môi trường vĩ mô
 Môi trường chính trị - luật pháp
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng
các hoạt động đầu tư của các DN, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Các

hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả SXKD của các DN.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy phạm
kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các DN hoạt động, các hoạt động của
DN như SXKD cái gài, sản xuất bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào
lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của pháp luật. Các DN phải chấp hành các
quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã
hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy định
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bên ngoài tác động không nhỏ tới hoạt động SXKD của
DN. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng
trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất
nghiệp, cán cân thương mại…luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết
định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động SXKD
của từng DN. Là tiền đề để nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như
chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các DN, chính sách ưu đãi các hoạt
động đầu tư…ảnh hưởng rấy lớn và cụ thể đến kế hoạch SXKD và kết quả SXKD
của mỗi DN.
 Môi trường văn hóa – xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập
quán, tâm lý xã hội đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả
SXKD của mỗi DN. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều
cơ hội lựa chọn việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của DN sẽ cao do
đó làm giảm hiệu quả SXKD của DN và ngược lại nếu tình trạng thất nghiệp là cao
thì chi phí sử dụng lao động của DN sẽ giảm làm tăng hiệu quả SXKD của DN,
nhưng tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến
tình trạng an ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu quả SXKD của
DN
 Môi trường kỹ thuật – công nghệ
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa
học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước ảnh

hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của
DN do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu
quả SXKD của DN.
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc, điện, nước…cũng như sự phát triển của giáo dục và đào tạo,… đều là
những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả KD của DN. DN KD ở những khu
vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện, nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có
trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc
độ tiêu thụ sản phẩm tăng DT, giảm chi phí KD, và do đó, nâng cao hiệu quả KD
của mình, Ngược lại, ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo, có cơ sở
hạ tầng yếu kém, không thuận lợi cho mọi hoạt động như vận chuyển, mua bán
hàng hóa, các DN hoạt động với hiệu quả KD không cao
 Môi trường tự nhiên
Các điều kiện tự nhiên như : các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thơi
tiết khí hậu, ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng, ảnh hưởng tới mặt hàng KD, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới
cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ do đó ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của
các DN trong vùng.
Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã
hội về môi trường, đều có tác động nhất định đến chi phí KD, năng suất và chất
lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm chi
phí KD, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho DN nâng cao
hiệu quả SXKD.
 Môi trường toàn cầu
Tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển kinh tế của
các nước trên thế giới ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào
của DN. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả SXKD của các DN. Môi
trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu vực ổn định là cơ sở để các
DN trong khu vực tiến hành các hoạt động SXKD thuận lợi góp phần nâng cao

hiệu quả SXKD
1.4. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh daonh trong
doanh nghiệp
1.4.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
1.4.1.2.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của một đồng doanh thu(với một đồng
doanh thu sẽ thu được bao nhiêu đồng LN). Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là
công ty KD có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa
là công ty KD thua lỗ. Nó được tính bằng quan hệ so sánh giữa LN sau thuế với
doanh thu. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích DN tăng doanh thu, giảm chi phí
hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
Tỷ suất LN trên doanh thu =
Lợi tức sau thuế
Doanh thu thuần
Sự thay đổi trong mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả,
đường lối sản phẩm hoặc loại khách hàng mà DN phục vụ.
- Tỷ suất LN trên vốn KD
Chỉ tiêu này cho biết vốn KD của DN sau một kỳ KD đem lại hiệu quả
như thế nào. Tức là với một đồng vốn bỏ ra công ty sẽ thu được là bao nhiêu
đồng LN. Tỷ suất này càng cao càng chứng tỏ được việc sử dụng nguồn vốn
KD của công ty đạt hiệu quả cao.
Tỷ suất LN trên vốn KD =
Lợi tức sau thuế
Vốn KD bình quân
- Sức sản xuất của một đồng vốn
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn KD của DN: một đồng vốn KD sẽ tạo
ra đượcbao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó có ý nghĩa khuyến khích các DN trong
việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng
vốn KD.

Sức sản xuất của 1 đồng vốn =
Doanh thu
Vốn KD bình quân
- Tỷ suất LN trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn tự có, hay chính xác hơn là đo lường
mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu, được xác định bằng quan hệ so sánh giữa
LN sau thuế và vốn chủ sở hữu. Tỷ số LN trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 1
đồng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng LN. Nếu tỷ số
này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm
ăn thua lỗ.
Cũng như tỷ số LN trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ KD. Ngoài ra,
nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác,
cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành,
hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
Tỷ suất LN trên vốn chủ sở hữu =
Lợi tức sau thuế
Vốn chủ sở hữu
1.4.1.3. Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản
- Vòng quay toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản hiện có của DN, nghĩa là trong
một năm tài sản của DN quay bao nhiêu lần.
Vòng quay toàn bộ tài sản =
Doanh thu
Tổng tài sản bình quân
Tổng tài sản bình quân =
Tài sản đầu kỳ + Tài sản cuối kỳ
2
- Tỷ suất LN trên tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động SXKD, phản ánh hiệu quả của các
tài sản được đầu tư.

Tỷ suất LN trên tài sản =
Lợi tức sau thuế
Tổng tài sản
1.4.2. Các chỉ tiêu hiệu quả từng lĩnh vực
1.4.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố dịnh
Có những chỉ tiêu biểu đạt hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định) như
sau:
- Sức sản xuất của vốn cố định
Sức sản xuất của vốn cố định =
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
- Sức sinh lời VCĐ
Sức sinh lời của vốn cố định =
LN sau thuế
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng LN. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Suất hao phí của VCĐ
Suất hao phí của TSCĐ =
NG TSCĐ sử dụng bq/năm
Tổng DT năm
Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thì cần bỏ vào SXKD bao
nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng
TSCĐ càng thấp. Chính vì vậy, chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
1.4.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động và tài sản lưu động
VLĐ là vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tạm ứng… Đây chính là hình thái
biểu hiện của vốn lưu động tại doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:

- Vòng quay vốn lưu động
Vốn lưu động của DN không ngừng hoạt động từ vốn tiền tệ sang vốn dự
trữ, vốn sản xuất, vốn thành phẩm rồi trả về vốn tiền tệ.
Vòng luân chuyển của vốn lưu động là tổng số thời gian vốn đó dừng lại
trong lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực lưu thông và đó được coi là thời gian cần
thiết để vốn thay đổi hình thái của mình và chỉ khi tiêu thụ sản phẩm và thu
tiền bán hàng về.
Vòng quay vốn lưu
động
=
Doanh thu
Vốn lưu động bình quân
Tỷ số này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cho biết cứ một
đồng vốn sử dụng tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này cho biết
trong một năm vốn lưu động quay được mấy vòng, chỉ tiêu này càng lớn thì
hiệu quả sử dụng vốn DN càng lớn. Ngược lại sẽ là có vốn để nếu như các chỉ
tiêu về vòng quay của vốn DN giảm đi so với kì trước. Tỷ số này cũng là
vòng quay vốn lưu động trong một kỳ hoạt động và từ đây ta xác định được
số ngày của một vòng luân chuyển. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược lại.
- Số ngày của một vòng luân chuyển
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hoàn thành một số vòng luân
chuyển. Thời gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại.Xác định chỉ tiêu này giúp ta biết được hiệu quả sử dụng có hợp lý hay
không để có biện pháp xử lý kịp thời.
Số ngày của một vòng luân chuyển =
Số ngày trong kỳ
Vòng quay vốn lưu động
Số ngày qui ước: 1 tháng là 30 ngày, 1 quý là 90 ngày và 1 năm là 360 ngày.
- Sức sinh lời của vốn lưu động

Sức sinh lời của vốn lưu
động
=
LN sau thuế
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ có bao
nhiêu đồng LN. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt chứng tỏ khả năng sử dụng hiệu quả
của vốn lưu động.
- Sức sản xuất của VLĐ
Sức sản xuất của VLĐ =
DT tiêu thụ trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết với 1 đồng VLĐ mà công ty bỏ ra sẽ thu được về bao nhiêu
đồng doanh thu
1.4.2.3. Hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất
và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ
nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên gắn liền với quá
trình sản xuất sản phẩm. Các chỉ tiêu phản nhs hiệu quả sử dụng chi phí đó là:
- Hiệu suất sử dụng chi phí

×