Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Giầy Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 61 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================

Lời nói đầu
Từ khi có sự đổi mới cơ chế quản lí kinh tế của Đảng. Nhà nớc ta chuyển
từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp không
còn đợc bao cung bao tiêu nh trớc nữa, mà họ phải tự chủ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình và Nhà nớc chỉ đóng vai trò định hớng. Điều đó có
nghĩa là bắt buộc các doanh nghiệp phải tự chủ động tìm kiếm các nguồn lực,
các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất cũng nh thị trờng cho các yếu tố đầu ra
. Doanh nghiệp phải tự bù đắp tiết kiệm ,trang trải chi phí và đảm bảo có lãi. Mặt
khác, các doanh nghiệp cũng phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế
thị trờng đòi hỏi muốn tồn tại và phát triển đợc thì các doanh nghiệp phải đáp
ứng một cách tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng: sản phẩm sản
xuất ra phải nhiều về số lợng, cao về chất lợng và đa dạng về chủng loại ... Nhng
không phải bất cứ mặt hàng nào có chất lợng tốt cũng đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận mà điều đó còn phụ thuộc vào giá bán hợp lí . Điều đó phụ thuộc hoàn toàn
vào yếu tố đầu vào của nguyên vật liệu ( chiếm 75% trong tổng giá thành sản
phẩm), tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất thì mới có giá thành sản phẩm
phù hợp. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, đời sống thu nhập của
phần lớn dân c còn thấp nên điều họ quan tâm hơn vẫn là giá bán sản phẩm. Vì
vậy tiết kiệm đợc nguyên vật liệu trong chi phí sản xuất là biện pháp cơ bản để
hạ giá thành sản phẩm, để tăng lợi nhuận và tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm
cũng nh cho doanh nghiệp trên thị trờng.
Muốn làm đợc điều đó thì việc tổ chức hạch toán nhập xuất nguyên vật
liệu là một yêu cầu quan trọng . Từ đó cung cấp thông tin chính xác cho các đối
tợng quan tâm. Thông tin giá cả trên thị trờng có ý nghĩa sâu sắc đối với quản trị
doanh nghiệp, bởi vì trên cơ sở những thông tin đó ngời quản lí mới xây dựng đợc cơ cấu quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất sản phẩm sao cho hợp lí nhất.


Nhận thức đợc tầm quan trọng đó nên Em đã lựa chọn đề tài " Hoàn thiện
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng làm chuyên đề
báo cáo tốt nghiệp.
Qua thực tế và nghiên cứu, em xin đợc góp ý kiến của mình về công tác
hạch toán nguyên vật liệu thông qua chuyên đề thực tập này.

================================================================================
==============
1

đại học thành đô
tập : vũ thị doan

sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================

Chuyên đề tốt nghiệp ngoài Lời nói đầu và Kết luận , gồm 3 chơng:
Chơng 1: Tổng quát về Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Giầy Hải Dơng.
Chơng 3: Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này, em xin chân thành cảm ơn sự đóng
góp và chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Lan Anh và các thầy cô giáo trong

khoa kế toán cùng sự giúp đỡ của phòng Kế toán Tài chính và phòng Vật t
Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng.
Với khả năng và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, em nghĩ bài báo
cáo thực tập còn nhiều thiếu sót. Rất mong đợc sự góp ý của các thầy giáo, cô
giáo và phòng Kế toán Tài chính ở Công ty Cổ phần giầy Hải Dơng.

================================================================================
==============
2

đại học thành đô
tập : vũ thị doan

sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================

chơng 1
tổng quát về công ty cổ phần giầy hảI dơng
1. Đặc điểm chung về Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Giầy Hải
Dơng.
Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng là tiền thân của Xí nghiệp thuộc da Hải Hng, đợc thành lập theo Quyết định số 77/QĐ/XDCB ngày 16/06/1984 của
UBND tỉnh và Công văn đề nghị số 249 CTTC ngày 26/06/1984 của Sở công
nghiệp Hải Hng. Chấp hành quyết định của Thờng vụ Tỉnh uỷ Hải Hng, UBND

tỉnh quyết định thành lập Xí nghiệp thuộc và chế biến da, xí nghiệp chính thức
đi vào hoạt động từ ngày 05/07/1984. Quá trình hình thành và phát triển của
Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng có thể chia ra làm ba giai đoạn sau:
1.1.1. Giai đoạn từ 1984 đến 1993.
Xí nghiệp thuộc và chế biến da là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Sở
công nghiệp Hải Hng, là một thành viên trong Hiệp hội da giầy Việt Nam. Xí
nghiệp có nhiệm vụ thu mua da của gia súc giết mổ tại địa phơng tập trung chế
biến thành da và sản xuất các sản phẩm bằng da phục vụ nhu cầu của địa phơng
và các tỉnh lân cận. Ngay từ những ngày sản xuất xí nghiệp đã vấp phải khó khăn
do thiếu kỹ thuật thuộc da và việc tận thu da nh dự kiến không thành công ngay
từ ngày đầu.
Năm 1985 đợc sự cho phép của UBND tỉnh Hải Hng xí nghiệp đã chuyển
sang sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ da, phục vụ cho nhu cầu nhân dân,
đổi tên Xí nghiệp da giầy Hải Hng với trên 120 công nhân. Đến tháng 10/1988
đợc sự giúp đỡ của Hiệp hội da giầy Việt Nam xí nghiệp nhập 2 dây truyền may
================================================================================
==============
3

đại học thành đô
tập : vũ thị doan

sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================


của Nhật Bản và Liên Xô, sản xuất mũi giầy xuất khẩu cho Liên Xô, găng tay
cho Đức và Ba Lan.
1.1.2. Giai đoạn từ 1993 đến tháng 06/2003.
Căn cứ vào Quyết định số 338 HĐBT ngày 21/11/1991 và Nghị quyết số
156 HĐBT ngày 7/5/1992 của Hội đồng Bộ trởng về thành lập tại doanh nghiệp
Nhà nớc. Đợc sự đồng ý của Sở Công nghiệp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Xí nghiệp
đã chủ động cải tiến bộ máy quản lý từ mô hình Công ty với nhiều phân xởng
sản xuất và mang tên " Công ty giầy Hải Hng". Cuối năm 1993 Công ty đã tích
cực tìm kiếm thị trờng , tiếp thu công nghệ mới. Thực hiện chủ trơng đó Công ty
giầy Hải Hng đã tiếp cận với Công ty Freedom của Hàn quốc. Hai bên đã ký hợp
đồng và Công ty Freedom đã đồng ý bán máy trả chậm cho Công ty giầy Hải Hng và nhận bao tiêu sản phẩm với một số điều kiện đã ký kết.
- Công ty Freedom cung cấp những nguyên liệu chính và mua lại sản
phẩm là giầy thể thao xuất khẩu của Công ty làm ra mà Công ty đã thoả thuận.
Với cách thức này Công ty giầy Hải Hng nhận thấy sẽ giúp cho Công ty có vốn,
có thị trờng tiêu thụ, có điều kiện mở rộng sản xuất.Phát huy nội lực và tay nghề
sẵn có của công nhân viên lao động, Công ty đã quyết định ký kết hợp đồng,
nhập 3 dây chuyền sản xuất giầy thể thao xuất khẩu trị giá 1.176.000 USD và
Công ty tiến hành ngay việc nâng cấp, sửa chữa, xây dựng thêm hệ thống nhà xởng, tuyển thêm công nhân, đào tạo mới , nâng cao tay nghề cho đội ngũ công
nhân viên của Công ty cộng với sự giúp đỡ của các chuyên gia Hàn Quốc.
+ Tháng 7/1994 Công ty đã lắp đặt xong và đa vào chạy thử 3 dây chuyền
sản xuất .
+ Tháng 9/1994 Công ty chính thức đi vào hoạt động với nhiệm vụ chính
chuyên sản xuất giầy thể thao xuất khẩu cho các nớc Anh, Ba Lan,
Hàn Quốc. Sự khởi đầu đó đã gặt hái đợc một số kết quả đáng khích lệ.
+ Năm 1994 sản lợng đạt 317.000 đôi, doanh thu đạt 17 tỷ đồng .
+ Năm 1995 sản lợng đạt 800.000 đôi, doanh thu đạt 43 tỷ đồng .
- Tháng 1/1997 tỉnh Hải Hng đợc tách thành 2 tỉnh Hải Dơng và Hng Yên .
Theo Quyết định của UBND Tỉnh Hải Dơng, Công ty giầy Hải Hng đợc
đổi tên thành Công ty Giầy Hải Dơng. ở thời điểm này cùng với sự nỗ lực

của lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên, cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, Công ty đã đạt đợc những kết quả thể hiện qua một số chỉ tiêu
năm 2007,2008.
Chỉ tiêu
1. Vốn kinh doanh

Năm 2007

Năm 2008

10.600.000.000

10.600.000.000

================================================================================
==============
4

đại học thành đô
tập : vũ thị doan

sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================


+ Vốn cố định
+ Vốn lu động
2. Doanh thu
3. Sản lợng
4. Lợi nhuận

3.815.175.000

3.805.023.000

6.784.825.000
178.560.000.000

6.794.977.000
207.000.000.000

1.234.592

1.540.000

1.052.000.000

1.480.000.000

5.Thu nhập bình quân
1.125.000
tháng trên 1 CN
1.1.3. Giai đoạn từ tháng 7/2003 đến nay.

1.250.000


Do tiến trình hội nhập của nền kinh tế nớc ta vào nền kinh tế Thế giới đang
đến gần. Điều này cũng đồng nghĩa với các doanh nghiệp của nớc ta mà đặc biệt
các doanh nghiệp Nhà nớc phải từng bớc tách ra khỏi sự quản lý của Nhà nớc
để chuyển sang một mô hình quản lý mới đó là các Công ty Cổ phần và Công ty
Cổ phần Giầy Hải Dơng là một trong các doanh nghiệp Nhà nớc đã đợc cổ phần
hoá theo hình thức 2. Điều 3 Nghị định số 64/2002/NĐ - CP ngày 19/6/2002 của
Chính phủ tức là bán một phần vốn Nhà nớc hiện có tại các doanh nghiệp(Nhà nớc giữ chi phối 51%).
Kết hợp với phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn Công ty đã đợc Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hải Dơng phê duyệt tại Quyết định 1805/QĐ- UB quyết định
chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nớc thành Công ty cổ phần từ ngày 01/7/2003.
* Tên doanh nghiệp

: Công ty cổ phần giầy Hải Dơng.

- Tên giao dịch

: Hải Dơng SHOES STOCK COMPANY

- Địa chỉ

: Số 99- Phủ Lỗ - phờng Hải Tân - TP Hải Dơng.

- Điện thoại

: 0320 860714 - 0320 860447

- Fax

: 0320 860442


- Email

: HDSCOB1053@ HN. vnn. Vn

- Mã số thuế

: 0700256992

- Tài khoản

: 102010000366893 ngân hàng công thơng tinh hải

dơng.
- Số đăng ký kinh doanh : 0245000204
================================================================================
==============
5

đại học thành đô
tập : vũ thị doan

sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================


(Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/7/2003).
Trong những năm đầu cổ phần hoá Công ty gặp phải một số khó khăn trong
quản lý do còn bỡ ngỡ trớc việc chuyển đổi hình thức sở hữu, nhng các nhà quản
lý đã nhanh chóng tiếp cận với mô hình quản lý mới , không ngừng đào tạo, bồi
dỡng nâng cao năng lực công tác, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên
trong công ty. Hiện nay, Công ty đã xây dựng đợc bộ máy quản lý gọn nhẹ và
hiệu quả, mở rộng thêm 1.300 m2 nhà xởng và mua sắm thêm một dây chuyền
thiết bị giầy thể thao đồng bộ, xây dựng khu nhà ăn cho Công nhân viên, thu hút
trên 1.700 công nhân lao động , trong đó có khoảng trên 70% là lao động nữ,
việc làm khá thờng xuyên và ổn định thể hiện qua một số chỉ tiêu kết quả hoạt
động kinh doanh trong 2 năm 2008-2009 nh sau:
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2009
Đơn vị tính: Đồng
Năm

Chỉ tiêu
1
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn bán hàng
3. Lợi nhuận gộp
4. Doanh thu hoạt
động TC
5. Chi phí tài chính
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý DN
8. Lợi nhuận thuần từ

hoạt động SXKD
9. Thu nhập khác
10. Chi phí khác
11. Lợi nhuận khác
12. Tổng lợi nhuận trớc thuế

So sánh 2009/2008
Chênh lệch
%
4
5
22.062.865.926
10,69
0
22.062.865.926
10,69
22.741.145.888
11,49
-678.279.962
-7,95
2.758.754.506
26.273,85

2008
2
206.468.495.440
0
206.468.495.440
197.941.171.385
8.527.324.055

10.500.000

2009
3
228.531.361.366
0
228.531.361.366
220.682.317.273
7.849.044.093
2.769.254.506

0
3.914.865.042
3.680.058.149
942.900.864

828.658.834
4.010.741.894
4.267.655.846
1.511.242.025

828.658.834
95.876.852
587.597.697
568.341.161

2,45
15,97
60,28


586.986.139
109.016.000
477.970.139
1.420.871.003

199.216.064
1.073.467
198.142.597
1.709.384.622

-387.770.075
-107.942.533
-279.827.542
288.513.619

-66,06
-99,02
-58,54
20,31

================================================================================
==============
6

đại học thành đô
tập : vũ thị doan

sinh viên thực



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================

13. Thuế thu nhập DN
phải nộp
14. Lợi nhuận sau thuế

0

104.657.000

104.657.000

1.420.871.003

1.604.727.622

183.856.619

12,94

- Tổng doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 22 tỷ tơng ứng với 10,7%.
Điều này đã cho thấy kết quả từ sự cố gắng lỗ lực không ngừng tìm kiếm thêm
nhiều bạn hàng mới không chỉ ở Châu á, Châu âu mà còn mở rộng thêm thị trờng
Châu Mỹ của Ban Giám Đốc Công ty khi phải đối mặt trớc sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong và ngoài nớc để đứng vững đợc trên thị trờng. Tuy nhiên, để
tăng chất lợng hàng hoá, bớc đầu tìm chỗ đứng trên thị trờng mới, trong năm

2009 Công ty phải sử dụng thêm nhiều NVL nhập khẩu do trong nớc không đáp
ứng đợc làm tăng giá bán lên 22,7 tỷ (tăng 11,5%) so với năm 2008. Do đó khiến
cho lợi nhuận gộp năm 2009 so với năm 2008 cũng giảm 678 triệu (giảm 8%).
- Trong khi đó, chi phí bán hàng năm 2009 tăng là 96 trđ (tăng 2,5%) và chi
phí quản lý tăng 587 triệu đồng (Tăng16%) so với năm 2008 ở thời điểm này lại
là hết sức cần thiết do việc cử nhân viên tới các thị trờng mới tìm hiểu và học hỏi
thêm kiến thức và công nghệ mới nhằm năng cao chất lợng sản phẩm và mở rộng
thị trờng. Chính điều này đã làm tăng lợi nhuận thuần từ HĐKD của Công ty lên
568trđ (tăng 60,3%) và lợi nhuận sau thuế của Công ty lên 184 trđ (tăng13%) so
với năm 2008.
Nh vậy, bên cạnh việc mở rộng thị trờng Công ty cần đa dạng hoá sản
phẩm về mẫu mã cũng nh chủng loại, giảm giá bán sản phẩm để có thể tăng đợc
lợi nhuận bán hàng trong những năm tới.
Trong năm 2009 đơn vị đang tiến hành xây dựng thêm 9.000 m2 nhà xởng
và mua sắm thêm một dây truyền thiết bị giầy thể thao đồng bộ, xây dựng khu
nhà ăn cho công nhân viên. Điều đó cho thấy Công ty ngày càng khẳng định đợc
mình trên thị trờng, số lợng đơn đặt hàng tăng nhanh. Tuy nhiên do chịu ảnh hởng của yếu tố mùa vụ nên số lợng đơn đặt hàng giữa các mùa không đều nhau,
có thời điểm phải làm tăng ca kéo dài. Đơn vị cần có sự tổ chức bố trí công việc
hợp lý hơn giữa các đơn đặt hàng trong các mùa vụ.
================================================================================
==============
7

đại học thành đô
tập : vũ thị doan

sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================

1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Giầy Hải
Dơng.
1.2.1. Tổ chức bộ máy SXKD của quy trình sản xuất giầy thể thao.
Quy trình sản xuất giầy thể thao là quy trình công nghệ sản xuất phức tạp chế
biến kiểu liên tục, quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn đợc tổ chức chia
thành sáu phân xởng sản xuất theo sơ đồ sau:

Phân xưởng Chặt

Phân xưởng
Cán Bồi

Phân xưởng May I

Phân xưởng may II

Phân xưởng Đế

Phân xưởng Gò-Ráp

+ Phân xởng Đế: Có nhiệm vụ sản xuất đế giầy, nguyên liệu chủ yếu là cao
su nguyên chất, đợc lấy từ kho cho vào máy cán luyện thành phôi rồi ép thành đế
của từng đôi giầy, theo kích cỡ kiểu dáng khác nhau.
+ Phân xởng Cán: Một số NVL trớc khi tiến hành chặt phải trải qua giai
đoạn cán để gia công áp dính vào nhau sau đó chuyển đến bộ phận chặt.

+ Phân xởng Chặt: Nhận NVL và sản phẩm sau khi trải qua giai đoạn cán
đa vào máy chặt để chặt thành các chi tiết nhỏ, công nhân cần phải định vị da
theo cỡ số để tận dụng đợc tối đa tấm da. Các chi tiết bán thành phẩm đợc bộ
phận KCS kiểm tra nhập kho để xuất cho phân xởng maygồm hai bộ phận cán và
chặt.
================================================================================
==============
8

đại học thành đô
tập : vũ thị doan

sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================

+ Phân xởng May: Đợc chia thành hai chuyền may I và may II chiếm
khoảng 60% tổng số lao động. Phân xởng may nhận bán thành phẩm của phân xởng chặt và một số vật liệu phụ khác tiến hành may theo dây truyền. Một số chi
tiết tiến hành thêu, sau đó may định vị các chi tiết, may theo dây chuyền cuối
chuyền thu đợc mũ giầy hoàn chỉnh và tiến hành kiểm tra chất lợng bán thành
phẩm trớc khi nhập kho.
+ Phân xởng Gò - Ráp: Đợc chia thành hai chuyền. Sau khi nhận mũ may từ
phân xởng may chuyển sang, nhận đế và vật liệu phụ từ kho nguyên liệu tiến
hành các công đoạn gò - ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh cuối công đoạn tiến
hành vệ sinh. Thành phẩm hoàn chỉnh qua kiểm tra chất lợng của cán bộ KCS

sau đó đợc nhập kho thành phẩm.
Để quản lý chặt chẽ công tác sản xuất thì cán bộ KCS hoạt động ở tất cả các
phân xởng, giám sát hoạt động sản xuất của đơn vị. Bên cạnh đó mỗi phân xởng
đều bố trí một quản đốc và hai phó quản đốc phân xởng, dới phân xởng đợc bố
trí thành các tổ, mỗi tổ đều có tổ trởng và tổ phó. Nhiệm vụ của các nhân viên tại
tổ sản xuất và xởng sản xuất có nhiệm vụ theo dõi, giám sát, đôn đốc sản xuất để
sản xuất đảm bảo đúng tiến độ, chất lợng, quản lý chi phí, giảm và tránh tình
trạng lãng phí các yếu tố sản xuất.
Ngoài ra còn có các bộ phận phục vụ gián tiếp cho sản xuất nh: Phân xởng
cơ điện, phân xởng cơ khí.
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty Cổ phần Giầy
Hải Dơng.
Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng sử dụng chủ yếu các loại nguyên vật liệu đợc nhập khẩu từ nớc ngoài (Công ty FREEDOM ), nguyên vật liệu chính là các
loại da, vải, đế ngoài ra còn sử dụng các loại vật liệu phụ nh: tấm trang trí, đệm
đế, keo, mút.Bên cạnh các loại nguyên vật liệu nhập ngoại, để giảm chi phí sản
xuất Công ty tìm thêm nguồn hàng nội địa đáp ứng đợc yêu cầu chất lợng tiết
kiệm chi phí. Hoạt động chính hiện nay của công ty là sản xuất giầy thể thao
xuất khẩu, sản xuất theo đơn đặt hàng, tuỳ theo đơn đặt hàng mà sử dụng các
================================================================================
==============
9

đại học thành đô
tập : vũ thị doan

sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================

loại nguyên vật liệu khác nhau, trong cùng một đơn đặt hàng có rất nhiều kiểu
dáng, mẫu mã khác nhau. Do vậy tuỳ vào loại giầy mà thành phẩm có thể trải
qua tất cả các công đoạn hoặc chỉ qua các công đoạn chính là chặt, may, gò.
Quy trình sản xuất trải qua nhiều công đoạn nh sau:

Sơ đồ khái quát quy trình sản xuất giầy thể thao.
(Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng)

Kho nguyên vật liệu

Phân xởng Chặt

Phân xởng
Cán-Bồi

Phân xởng May I

Phân xởng May II

Phân xởng Đế

Phân xởng Gò-Ráp

KCS
Kho Thành phẩm


Đóng gói

Nguyên vật liệu lấy từ kho là các loại da, vải, xốp đợc đa vào máy chặt (một
số phải qua máy cán sau đó mới đa sang chặt) để chặt thành các chi tiết của đôi
giầy, chuyển sang cho may để tiến hành may thành các mũi giầy hoàn chỉnh
================================================================================
==============
10

đại học thành đô
tập : vũ thị doan

sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================

(một số chi tiết phải qua thêu trang trí theo các mẫu phù hợp với từng loại giầy).
Tại phân xởng may nhận từ kho của phân xởng chặt và một số vật liệu phụ khác
(chỉ thêu, chỉ may). Cuối cùng các mũi giầy đợc chuyển sang xởng gò kết hợp
với đế từ kho nguyên liệu và các chất phụ gia khác gò thành đôi giầy hoàn chỉnh.
Các đôi giầy đợc làm vệ sinh và kiểm tra chất lợng trớc khi đóng hộp nhập kho
thành phẩm.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng.
Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình công
ty cổ phần:

Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất gồm 5 thành viên trong đó có: 1 Chủ
tịch Hội đồng quản trị, 1 Phó chủ tịch Hội đồng quản trị và 3 uỷ viên.
Ban kiểm soát bao gồm 3 thành viên: 1 Trởng ban kiểm soát và 2 thành viên.
Ban giám đốc gồm 3 thành viên: 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc.
Tại Công ty có một thuận lợi là các thành viên trong Hội đồng quản trị cũng
chính là thành viên trong Ban giám đốc và Trởng phòng. Điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nhanh chóng đa ra các quyết định, quyết sách phù hợp, kịp
thời. Dới sự chỉ đạo của Ban giám đốc là 7 phòng ban chức năng với các nhiệm
vụ khác nhau thể hiện qua sơ đồ sau:
sơ đồ bộ máy quản lý
Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng
hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc

Phó giám đốc
hành chính

Phó giám đốc
sản xuất - kinh doanh

================================================================================
==============
11

đại học thành đô
tập : vũ thị doan


sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================

Phòng
Kế
toánTài
chính

Phòng
Tổ
chức
Hành
chính

Phòng
Vật t

Phòng
Phòng
Kế
Kỹ
hoạch
thuật
XNK


Phòng
KCS

Phòng

điện

Các phân xởng
Trong đó:


Hội đồng quản trị là nơi có thẩm quyền quyết định mọi vấn đề của

công ty có liên quan đến mục đích và lợi ích của công ty.


Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát hoạt động của hội đồng quản trị.



Giám đốc là ngời đại diện trớc pháp luật và điều hành mọi hoạt động

của Công ty, chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị và Đại hội đồng Cổ đông
về điều hành Công ty.


Các Phó giám đốc phụ trách quản lý các mảng và chịu trách nhiệm trớc

Giám đốc; đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc liên tục, cân

đối, nhịp nhàng.


Phó giám đốc hành chính: Chỉ đạo công tác hành chính, tài vụ,

tổ chức và quản lý lao động sao cho hiệu quả.


Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: Là ngời phụ trách toàn bộ

hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục,
thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lợng của sản phẩm, cân đối sản xuất giữa
các phân xởng.


Các phòng ban chức năng hoạt động trong lĩnh vực của mình và chịu

trách nhiệm quản lý công việc và nhiệm vụ của mình.


Phòng Kế toán tài chính: Đảm nhận công việc thu chi và hạch toán kế

toán các hoạt động thu chi trong Công ty; có nhiệm vụ thực hiện các chính sách,

================================================================================
==============
12

đại học thành đô
tập : vũ thị doan


sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================

chế độ tài chính, thể lệ của Nhà nớc, cung cấp thông tin về tình hình tài chính
cho nhà quản lý để đa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời.


Phòng Tổ chức hành chính: Là nơi thực hiện công việc ngoại giao, đối

nội trong công ty, quản lý lao động và đảm bảo thực hiện các chế độ cho ngời
lao động, sắp xếp tuyển chọn và bố trí lao động, nhân viên.


Phòng Vật t: Là nơi thực hiện lập kế hoạch cung ứng vật t và thực hiện

cung ứng vật t kịp thời cho sản xuất.


Phòng Kế hoạch XNK: Là nơi xây dựng kế hoạch và giám sát việc

thực hiện kế hoạch, đồng thời thực hiện và giám sát việc XNK của Công ty.



Phòng Kỹ thuật: Là nơi chịu trách nhiệm xây dựng, cải tiến quy trình

công nghệ sản xuất và đa vào thực tiễn các sáng kiến cải tiến trong sản xuất
nhằm nâng cao năng suất hoạt động của dây truyền. Làm nhiệm vụ sửa chữa và
bảo dỡng trang thiết bị phục vụ cho sản xuất không bị gián đoạn.


Phòng KCS: Đây là nơi chịu trách nhiệm kiểm tra chất lợng của sản

phẩm, nghiệm thu sản phẩm ở từng giai đoạn công nghệ và đa ra các quyết định
kịp thời để sửa chữa.


Phòng Cơ điện: Đây là nơi phụ trách việc cung cấp điện cho toàn bộ

hoạt động của Công ty.


Các phân xởng Chặt, May, Gò - Ráp, Cán, Đế: Là nơi trực tiếp

tham gia tạo ra sản phẩm và đảm bảo thực hiện các kế hoạch.

================================================================================
==============
13

đại học thành đô
tập : vũ thị doan

sinh viên thực



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================

chơng 2
thực trạng công tác
kế toán nguyên vật liệu tại công ty
cổ phần giầy hảI dơng.
2. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng.
2.1. Hình thức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Giầy Hải Dơng.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và điều kiện, trình độ quản
lý, Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung hàng ngày các chứng từ kế toán đợc tập hợp về phòng kế toán để xử lý và
tiến hành công tác kế toán.
Phòng kế toán gồm có 5 thành viên và đặt dới sự lãnh đạo của Phó giám đốc
hành chính, các nhân viên đặt dới sự chỉ đạo của kế toán trởng. Kế toán trởng là
ngời trực tiếp chỉ đạo các công việc, các thành viên là ngời chịu trách nhiệm về
các phần hành kế toán khác nhau và mỗi phần hành có nhiệm vụ cụ thể nhng có
quan hệ mật thiết tạo thành một hệ thống thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán

================================================================================
==============
14

đại học thành đô

tập : vũ thị doan

sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================

Kế toán trởng

Kế toán vật t

Kế toán tiền lơng
và thanh toán

Kế toán tổng hợp
kiêm TSCĐ

Kế toán phân xởng
Trong đó:
- Kế toán trởng: Là ngời giám sát, kiểm tra công tác kế toán toàn Công ty
và đa ra các quyết định, giao nhiệm vụ cho các nhân viên kế toán; là ngời chịu
trách nhiệm trớc giám đốc về công tác kế toán tài chính trong Công ty.
- Kế toán tổng hợp kiêm TSCĐ: Là ngời kiểm tra đối chiếu chứng từ của
các bộ phận chuyển cho kế toán tổng hợp, tiến hành lập chứng từ ghi sổ vào cuối
kỳ, lập báo cáo quyết toán. Đồng thời kiêm nhiệm kế toán TSCĐ, thành phẩm và
tính giá thành sản phẩm.

- Kế toán vật t: Là ngời theo dõi tình hình nhập xuất tồn của các loại vật t
và tiến hành hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến vật t.
- Kế toán thanh toán và tiền lơng: Là ngời theo dõi tình hình công nợ của
Công ty với các đối tác và các tổ chức có liên quan, là ngời quyết định các
nghiệp vụ thu chi trong Công ty. Đồng thời hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng, phụ cấp cho toàn thể công nhân viên Công ty.
- Kế toán phân xởng: Theo dõi nhập vật t từ kho Công ty, xuất thành phẩm
của xởng, ghi chép chi phí sản xuất, phát sinh tại phân xởng mình chứ không
mang tính chất hạch toán.
2.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán vận dụng tại Công ty Cổ phần Giầy
Hải Dơng.
Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng áp dụng kế toán thủ công và sử dụng hệ
thống sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ để thực hiện hạch toán các nghiệp vụ
phát sinh, phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh. Trình tự ghi sổ kế toán nh
sau:
================================================================================
==============
15

đại học thành đô
tập : vũ thị doan

sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================


Trình tự ghi sổ kế toán
(Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng)
Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng
hợp chi
tiết

Sổ Cái

Bảng cân đối
Sổ đăng ký
số phát sinh
chứng từ ghi
================================================================================
sổ
==============

đại học thành đô

tập : vũ thị doan

16

sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
+ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
của các chứng từ đó kế toán tiến hành phân loại để ghi sổ. Đối với chứng từ cần
hạch toán chi tiết (các phiếu nhập, xuất vật t) kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết
vật t và các chứng từ liên quan đến thanh toán, kế toán thanh toán ghi vào sổ
theo dõi liên quan, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ.
+ Cuối kỳ căn cứ vào các sổ chi tiết, chứng từ gốc kế toán từng phần hành
tiến hành ghi vào bảng kê các nghiệp vụ phát sinh theo tài khoản liên quan, mỗi
tài khoản mở hai bảng kê, một bảng kê ghi Có và một bảng kê ghi Nợ. Từ số liệu
tổng cộng ở bảng kê kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh nội dung tơng ứng
với các bảng kê và đánh số thứ tự bắt đầu từ đầu trong một quý. Trên cơ sở các
chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái đối với các tài khoản và cuối

cùng lập báo cáo tài chính.
2.3 Vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty.
+ Hệ thống sổ sách chứng từ:
Hệ thống sổ đơn vị sử dụng gồm: sổ quỹ, sổ chi tiết, sổ Cái
Chứng từ sử dụng để hạch toán là chứng từ ghi sổ đợc lập trên bảng kê tổng
hợp và tiến hành lập theo quý nên số lợng không nhiều do đó công ty không tiến
hành lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mà thực hiện đánh số chứng từ.
+Phơng pháp kế toán:

================================================================================
==============
17

đại học thành đô
tập : vũ thị doan

sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================

Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Việc áp dụng phơng pháp này đối với Công ty là hoàn toàn hợp lý vì nghiệp vụ
phát sinh nhiều và phải theo dõi thờng xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn
kho nguyên vật liệu.
+Sổ sách kế toán sử dụng tại đơn vị:

- Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
- Sổ chi tiết tiền vay Ngân hàng
- Sổ chi tiết Tạm ứng
- Sổ chi tiết Phải thu của khách hàng
- Sổ chi tiết Phải thu khác
- Sổ chi tiết Vật liệu
- Sổ chi tiết Công cụ dụng cụ
- Sổ chi tiết Tài sản cố định
- Sổ chi tiết Khấu hao tài sản cố định
- Sổ chi tiết Phải trả ngời bán
- Sổ chi tiết Phải trả cán bộ CNV
- Sổ chi tiết theo dõi trích nộp BHXH, BHYT
- Sổ chi tiết Các khoản phải trả phải nộp khác
- Sổ chi tiết Vay dài hạn
- Sổ chi tiết Nguồn vốn kinh doanh
- Sổ chi tiết quỹ khen thởng, phúc lợi
+ Chế độ báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính của Công ty đợc lập tuân thủ theo quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo thông t số
105/2003/TT-BTC ngày 14/11/2003 và thông t số 23/2005/TT-BTC ngày
30/03/2005 của Bộ trởng Bộ tài chính.
* Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01-DN.
* Báo cáo kết quả kinh doanh. Mẫu số B02-DN.
* Lu chuyển tiền tệ. Mẫu số B03-DN.
* Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B09-DN.
================================================================================
==============
18

đại học thành đô

tập : vũ thị doan

sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================

- Báo cáo tài chính đợc lập và gửi vào cuối quý và cuối năm tài chính.
- Nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan: Cục thuế tỉnh, Cục Thống kê Tài
chính quản lý doanh nghiệp, Ngân hàng.
Một số đặc điểm khác của tổ chức kế toán đơn vị:
+ Niên độ kế toán: 1/1/N 31/12/N.
+ Hình thức sổ kế toán sử dụng: Chứng từ ghi sổ
+ Kỳ hạch toán: Theo quý.
+ Phơng pháp tính thuế GTGT: Theo phơng pháp khấu trừ.
+ Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên
+ Phơng pháp khấu hao: Theo đờng thẳng.
+ Đồng tiền hạch toán: VNĐ.
2.3.1 Vận dụng chế độ chứng từ kế toán tại Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng.
Công ty sử dụng hệ thống các chứng từ về tiền lơng, hàng tồn kho, TSCĐ,..
theo đúng quy định của Nhà nớc. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các chứng từ do
Công ty lập phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đợc
Bộ Tài chính chấp nhận.
2.3.2.Vận dụng Chế độ tài khoản kế toán tại công ty.
Hệ thống tài khoản mà Công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản thống
nhất giữa các doanh nghiệp, ban hành theo quyết định số 1141/QĐ/TC/QĐCĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính; quyết định số 167/2000/QĐBTC ngày 25/10/2000 và có sửa đổi theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và các

thông t hớng dẫn, sửa đổi của Bộ Tài chính. Xong do yêu cầu quản lý và do đặc
điểm sản xuất kinh doanh Công ty chỉ sử dụng một số tài khoản trong hệ thống
tài khoản đã ban hành.
Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng sử dụng các tài khoản sau:
STT

Số hiệu tài khoản

Nội dung

1
2

TK 111
TK 112

Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng

3
4

TK 131
TK 133

Phải thu của khách hàng
Thuế GTGT đầu vào

================================================================================
==============

19

đại học thành đô
tập : vũ thị doan

sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================

5

TK 138

Phải thu khác

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15


TK 141
TK 142
TK 152
TK 153
TK 154
TK 211
TK 214
TK 311
TK 331
TK 333

Tạm ứng
Chi phí chờ kết chuyển
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Chi phí sản phẩm dở dang
Tài sản cố định
Khấu hao TSCĐ
Vay ngắn hạn
Phải thanh toán với ngời bán
Thuế GTGT đầu ra

16
17

TK 334
TK 335

Phải trả CBCNV

Trích trớc chi phí phải trả

18

TK 338

Các khoản phải nộp

19

TK 411

Nguồn vốn kinh doanh

20
21

TK 421
TK 431

Lợi nhuận cha phân phối
Quỹ khen thởng phúc lợi

22

TK 511

Doanh thu

23

24

TK 621
TK 622

Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công trực tiếp

25
26
27
28
29
30
31
32

TK 627
TK 632
TK 635
TK 641
TK 642
TK 711
TK 811
TK 911

Chi phí sản xuất chung
Giá vốn
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thu nhập khác
Chi phí khác
Xác định kết quả kinh doanh

2.3.3. báo cáo kế toán tại công ty.
- BCKT đợc lập và gửi vào cuối quý và cuối năm tài chính.
- Nộp BCKT cho các cơ quan: Cục thuế tỉnh, Cục Thống kê Tài chính quản lý
doanh nghiệp, Ngân hàng.
3. Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần Giầy Hải Dơng.
================================================================================
==============
20

đại học thành đô
tập : vũ thị doan

sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================

3.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý, yêu cầu hạch toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng:
+ Đặc điểm hạch toán nguyên vật liệu:
Công ty Cổ phần Giầy là 1 Công ty có qui mô lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dơng, là đơn vị kinh doanh độc lập trực thuộc UBND tỉnh Hải Dơng. Công ty sản

xuất theo hình thức mua đứt bán đoạn, mua nguyên vật liệu của khách hàng(Hàn
Quốc) sau khi sản phẩm hoàn thành doanh nghiệp xuất đi nớc thứ 3 do khách
hàng chỉ định. Do vậy mặt hàng giầy dép của Công ty đa dạng và phong phú với
nhiều kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc kích cỡ khác nhau.
Việc thu mua nguyên vật liệu đợc thực hiện trên kế hoạch sản xuất , các
chỉ tiêu do Công ty đề ra. Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng và khả năng
tiêu thụ trên thị trờng mà Công ty đặt mua nguyên vật liệu sao cho hợp lí tránh
để tình trạng quá d thừa vật liệu hoặc sản xuất bị định đốn vì thiếu vật liệu. Mặt
khác vật liệu mua về phải đảm bảo đủ về số lợng với chất lợng cao. Vấn đề cần
quan tâm đặc biệt là giá cả của nguyên vật liệu Công ty phải làm sao mua đợc
khối vật t cần thiết, đảm bảo chất lợng nhng chi phí bỏ ra lại ít điều đó góp phần
hạ giá thành sản phẩm sản xuất ra.
+ Phân loại vật liệu
Đây là bớc khởi đầu quan trọng cho việc hạch toán và quản lý vật liệu,
thực hiện tốt khâu này sẽ là bớc đệm cho việc hạch toán chi tiết nhập xuất vật
liệu
Để sản xuất ra các loại sản phẩm là giầy thể thao Công ty Cổ phần Giầy
phải sử dụng với 1 khối lợng lớn, chủng loại nhiều mỗi loại có nội dung kinh tế
và tính năng khác nhau. Do đó để tiện lợi cho việc quản lý và hạch toán chính
xác đơn giản hoá công việc thì phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu sao cho
hợp lý, ý thức đợc điều đó Công ty đã phân loại vật liệu thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động cấu tạo lên hình dáng sản
phẩm nh: Da các loại (Da nubuck, Nappa, Split, các màu khác nhau),
Vải( Double Mesh, Cosmo, PUJICBO,..., các màu ), Giả da, Đế, Hoá chất...
- Vật liệu phụ: Là những đối tợng lao động không cấu thành nên thực thể
sản phẩm nhng nó góp phần hoàn thiện sản phẩm: Mắt oze, tem các loại , trang
trí, hộp , thẻ treo...
================================================================================
==============
21


đại học thành đô
tập : vũ thị doan

sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================

- Nhiên liệu bao gồm: Xăng để chạy ôtô, dầu máy khâu
- Phụ tùng thay thế: Chân vịt máy khâu, kim, suốt , các loại dao cho phân
xởng chặt , phom giầy cho phân xởng Gò...
Do vật liệu của Công ty rất đa dạng và phong phú, mỗi loại vật liệu cá vai
trò và công dụng khác nhau, do vậy để thuận tiên cho việc quản lý và hạch toán,
Công ty tổ chức phân chia thành các kho nh : Kho A1 do đồng chí Nga phụ trách
dùng để vật liệu chính, kho A2 do đồng chí Sơn phụ trách dùng để vật liệu phụ,
kho A3 do đ/c Hà phụ trách về nhiên liệu, phụ tùng thay thế và các công cụ
khác.
+ Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nó theo
những nguyên tắc nhất định đảm bảo đợc tính chân thực và tính thống nhất.
ở Công ty vật liệu đợc huy động từ hai nguồn nhập: chủ yếu là nhập khẩu
từ nớc ngoài (Hàn Quốc) và một số từ nguồn trong nớc. Không có vật liệu tự chế,
liên doanh. Vật liệu cung cấp cho sản xuất hoàn toàn là mua ngoài, do đó công
tác đánh giá vật liệu đòi hỏi phải chính xác thống nhất. Hiện nay Công ty sử
dụng hệ thống kế toán giá thực tế để tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu, cũng

nh để tính và phân bổ chính xác chi phí vật liệu trong giá thành. Việc đánh giá
theo giá thực tế giúp cho việc hạch toán chính xác tuy vậy làm cho việc hạch
toán thờng chậm, cha phát huy đợc vai trò của kế toán trong việc quản lý.
* Đánh giá vật liệu nhập kho
- Công ty Cổ phần Giầy huy động vật liệu từ hai nguồn: chủ yếu là hàng
nhập khẩu và mua ngoài. Công ty thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ, do vật liệu nhập ngoại của Công ty từ Hàn Quốc và sản xuất sản
phẩm hoàn thành sẽ xuất lại do vậy khi mua vật liệu về Công ty không phải nộp
thuế GTGT đầu vào, còn vật liệu nhập từ trong nớc Công ty phải nộp thuế GTGT
đầu vào
- Nguyên tắc đánh giá vật liệu:
+ Đối với vật liệu nhập ngoại: Thì giá thực tế vật liệu nhập kho tính theo
giá trên hoá đơn thơng mại không có thuế GTGT, đơn giá bằng USD và đợc
chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán của Công ty áp dụng
thống nhất cho cả kỳ hạch toán. Còn chi phí vận chuyển Công ty hạch toán vào
chi phí sản xuất chung TK 627.
================================================================================
==============
22

đại học thành đô
tập : vũ thị doan

sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh


=======================================================================

Ví dụ: Theo INVOICE số 0311015 ngày 03/06/2009, Công ty nhập của
Hàn Quốc: Hoá chất 085: 1580 kg-đơn giá: 1,5 $ = 2.370$
Keo 0070: 2300 kg

3 $ = 6.900 $

(Tỷ giá hạch toán của Công ty áp dụng từ 01/01/2009 - 30/06/2009 là
16.938VNĐ/1USD)
Vậy giá nhập kho thực tế sẽ là :
Hoá chất 085: 2.370 x 16.938 = 40.143.060 đ
Keo 0070:

6.900 x 16.938 = 116.872.200 đ

+ Đối với các vật liệu khác Công ty mua ngoài về sản xuất thì giá vật liệu
đợc tính theo giá ghi trên hoá đơn đỏ ( cha có thuế GTGT- đối với vật liệu chịu
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ) còn chi phí vận chuyển , bốc xếp Công ty
hạch toán vào TK 627.
* Đánh giá vật liệu xuất kho: Công ty sử dụng phơng pháp bình quân gia
quyền
Do sử dụng phơng pháp bình quân gia quyền: Giá thực tế vật liệu sang đầu
tháng sau mới tính đợc giá thực tế xuất kho. Do vậy, khi xuất vật liệu cho sản
xuất kế toán chỉ theo dõi về mặt số lợng:

Trị giá
thực tế
vật liệu
xuất kho


Trị giá thực tế Trị giá thực tế
VL tồn đầu kỳ + VL nhập trong kỳ
Số lợng
+
Số lợng
VL tồn đầu kỳ VL nhập trong kỳ

X
Số lợng
VL xuất trong quý

Ví dụ: Quý 2/2009, xuất vải COSMO cho sản xuất
Số d đầu quý : 310 m - đơn giá: 6630 đ
Nhập trong quý: 520 m - đơn giá 6900 đ, xuất trong quý là 370 m.
Ta tính đợc đơn giá vật liệu xuất kho:
310 x 6630 + 520 x 690
6.799 đ
310 + 520
trị giá vật liệu xuất kho: 370 x 6.799 = 2.515.630 đ

================================================================================
==============
23

đại học thành đô
tập : vũ thị doan

sinh viên thực



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================

Với việc đánh giá vật liệu theo phơng pháp này sẽ thiếu chính xác vì cuối
quý Công ty mới tính trị giá vật liệu xuất kho.
3.2. Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Giầy Hải Dơng.
3.2.1. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu:
Một trong những yêu cầu công tác quản lý vật liệu đòi hỏi phải theo dõi
chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn kho theo từng loại, nhóm, thứ vật liệu cả về
chất lợng, số lợng chủng loại và giá trị. Hạch toán chi tiết vật liệu là công việc
hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi đợc từng
lần nhập - xuất - tồn kho vật liệu cuối tháng, quý. Trong Công ty vật liệu sử
dụng đa dạng, mặt khác các nghiệp vụ nhập - xuất lại diễn ra thờng xuyên hàng
ngày trong tháng. Vì vậy kế toán vật liệu là vô cùng quan trọng và không thể
thiếu đợc.
Công ty sử dụng một số chứng từ kế toán vật liệu sau:
- Phiếu nhập kho - Mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho - mẫu 02-VT
Và một số chứng từ khác
- Sổ kế toán sử dụng: Thẻ kho và sổ chi tiết .
+ Thủ tục nhập vật liệu:
Công ty huy động vật liệu từ hai nguồn nhập: Nhập ngoại và mua trong nớc.
Căn cứ vào các đơn đặt hàng, mà Công ty xây dựng kế hoạch mua vật liệu
về số lợng cần dùng, chủng loại, cần dự trữ, thời gian mua phù hợp với tiến độ
sản xuất kịp thời hạn giao hàng.
- Nhập khẩu từ nớc ngoài đối với những mặt nh Da các loại, Vải, Giả da,

Keo, Texion, Bìa hoá học , Tấm trang trí, Đế...
Thủ tục nhập nguyên vật liệu từ nớc ngoài , căn cứ vào đơn đặt hàng của
khách hàng. Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng mua bán bằng hình thức mở LC
================================================================================
==============
24

đại học thành đô
tập : vũ thị doan

sinh viên thực


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gvhd: nguyễn lan anh

=======================================================================

thông qua ngân hàng, khi hoàn thành tất thủ tục mở LC bên cung cấp vật liệu
phải gửi tới doanh nghiệp bộ chứng từ hàng nhập gồm:
+ Hoá đơn thơng mại (COMERCIAL INVOICE)
+ Vận tải đờng biển (BILL OF LADING)
+ Giấy chứng nhận xuất xứ: (CERTIFICATE OF ORIGINAL)
+ Chi tiết hàng hoá ( PACKING LIST)
Sau khi doanh nghiệp nhận đợc bộ chứng từ , cán bộ xuất nhập khẩu
doanh nghiệp đăng ký với Hải quan cửa khẩu để xin đợc nhập lô hàng và
cán bộ kiểm hoá xuống kiểm hoá lô hàng đúng với khai báo xác nhận rõ
của Công ty. Sau khi hoàn thành thủ tục nhập phòng kế hoạch và phòng
vật t căn cứ vào hoá đơn thơng mại làm phiếu nhập.

- Mua trong nớc: Nh xốp, dây giầy, hộp carton hoặc những nguyên vật liệu
trong sản xuất bị thiếu cha nhập bổ sung kịp thời...Do cán bộ phòng vật t đảm
nhận.
Các loại vật liệu nhập khẩu hay mua trong nớc khi về đến kho Công ty đều
đợc bộ phận kho và KCS kiểm tra chất lợng, số lợng, chủng loại vật liệu. Sau đó
gửi biên bản kiểm hàng lên phòng vật t. Tại đây kế toán vật t căn cứ vào biên bản
kiểm hàng đó kế toán phòng vật t lập phiếu nhập kho theo số lợng thực tế, phiếu
nhập đợc lập thành 3 liên:
+ Liên 1 lu phòng vật t
+ Liên 2 giao cho ngời làm nhập, để cùng hoá đơn giao cho kế toán thanh
toán làm cơ sở thanh toán cho nhà cung cấp
+ Liên 3 giao cho thủ kho làm căn cứ ghi thẻ kho rồi chuyển lên Phòng kế
toán

================================================================================
==============
25

đại học thành đô
tập : vũ thị doan

sinh viên thực


×