Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại và Đầu Tư Minh Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.3 KB, 86 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

LỜI NÓI ĐẦU
Mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh là
lợi nhuận. Để đạt được hiệu quả cao các doanh nghiệp cần tổ chức quản lý và hạch toán kinh tế
sao cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình mà vẫn đạt được kết quả tối ưu. Để đáp ứng
được nhu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường Bộ Tài chính đã ban hành quyết định về hệ
thống kế toán mới. Hệ thống kế toán mới được xây dựng trên nguyên tắc thoả mãn các yêu cầu
của kinh tế thị trường Việt Nam.
Hạch toán kế toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà nước, để điều hành quản lý nền
kinh tế quốc dân. Hạch toán kế toán là một hệ thống điều tra quan sát, tính toán, đo lường ghi
chép các quá trình kinh tế nhằm quản lý các quá trình đó ngày một chặt chẽ hơn.
Sau thời gian thực tập tại “Công ty TNHH Thương Mại và Đầu Tư Minh Anh”, được
trang bị kiến thức lý luận ở trường với những nhận thức về tầm quan trọng của việc tổ chức kế
toán bán hàng và xác định kết quả, đồng thời có điều kiện tiếp cận với thực tế công tác kế toán
nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng của công ty. Em
đã chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Thương Mại và Đầu Tư Minh Anh” làm chuyên đề thực tập.
Chuyên đề gồm các phần:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH Thương mại và Đầu Tư Minh Anh.
Chương 3: Một số nhận xét và ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Thương mại và Đầu Tư Minh Anh.
Do giới hạn về mặt thời gian thực tập, là lần đầu tiên tiếp cận thực tế công ty, cũng như hạn
chế của bản thân, nên bài viết không thể tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Vì vậy em kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !.



SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

1

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của một chu kỳ luân chuyển vốn, nó đóng vai trò hết
sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Việc tiêu thụ hàng
hóa được gọi là hoàn thành khi hàng hóa đã chuyển bán và được khách hàng trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền. Khoản tiền hay khoản nợ mà công ty thu được gọi là doanh thu bán hàng. Doanh
thu này là cơ sở để các công ty xác định kết quả kinh doanh của mình.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vị trí quan trọng nhất với các doanh
nghiệp thương mại. Có phương thức bán hàng hiệu quả, giám đốc chặt chẽ các chi phí, góp phần
tạo lợi nhuận cao nhất trong kinh doanh.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh còn là công cụ quản lý, thông qua các
báo cáo bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phản ánh tình hình kinh doanh của công ty
cũng như tính hiệu quả của quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.1.1.Khái niệm
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc

rủi ro cho khách hàng. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất- kinh doanh, đây
là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc
vốn trong thanh toán. Việc tiêu thụ hàng hóa được gọi là hoàn thành khi hàng hóa đã chuyển
bán và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Khoản tiền hay khoản nợ mà công ty
thu được gọi là doanh thu bán hàng. Doanh thu này là cơ sở để các công ty xác định kết quả
kinh doanh của mình.
Nói một cách khác, bán hàng là khâu trao đổi giữa người bán với người mua trong đó
người bán nắm quyền sở hữu về tiền tệ nhưng mất quyền sở hữu về hàng hóa, còn người mua thì
ngược lại.

1.1.2.Đặc điểm của quá trình tiêu thụ hàng hóa
Đó là sự trao đội mua bán có thỏa thuận, doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý
mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, có sự chuyển đổi quyền sở hữu hàng hóa từ
doanh nghiệp sang khách hàng. Doanh nghiệp giao hàng hóa cho khách hàng và nhận được tự
họ một khoản tiền hay một khoản nợ tương ứng, khoản tiền này được gọi là doanh thu tiêu thị
dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh. Căn cứ trên số tiền hay
khoản nợ mà khách hàng đã chấp nhận thanh toán để hạch toán kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

2

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

1.1.3.Vai trò của quá trình bán hàng

Tiêu thụ là khâu quan trọng trong hoạt động thương mại của doanh nghiệp, nó thực hiện
mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đó là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu
thụ hàng hóa là khâu trung gian, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Qua tiêu thụ mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Sau tiêu thụ, doanh
nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí bỏ ra mà còn thực hiện được một phần giá trị
thặng dư. Phần thặng dư này chính là phần quan trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước, mở
rộng quy mô kinh doanh.
Cũng như các quá trình khác, quá trình tiêu thụ hàng hóa cũng chịu sự thay đổi và quản
lý của nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp. Đó là chủ doanh nghiệp, các cổ
đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quan quản lý nhà nước,... Hiện nay, trong nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp để quản lý công tác tiêu thụ hàng hóa. Với
chức năng thu thập số liệu, xử lý và cung cấp thông tin, kế toán được coi là một trong những
công cụ góp phần giải quyết những vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Cụ thể, kế toán đã theo
dõi số lượng, chất lượng, giá trị của hàng hóa từ khâu mua đến khâu tiêu thụ. Từ đó doanh
nghiệp điều chỉnh đưa ra những phương án, các kế hoạch tiêu thụ hàng hóa nhằm thu được hiệu
quả cao nhất.

1.1.4. Nhiệm vụ hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của
từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm
trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời phải theo dõi và đôn
đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện
nghĩa vụ Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả.

SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12


3

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

1.2 Hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh
nghiệp
1.2.1. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.1.1. Các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp được
thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau. Theo đó các sản phẩm hàng hóa vận động từ
doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng. Tùy thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hóa
tiêu thụ mà các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương thức sau:
 Bán buôn
Bán buôn hàng hóa là bán cho các doanh nghiệp, các đơn vị khác nhằm mục đích kinh
doanh chứ không phải tiêu dùng.
• Bán buôn qua kho
Có hai hình thức bán buôn qua kho:
-

Bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:

Hàng hóa mua về nhập kho sau đó mới giao bán cho khách hàng. Theo hình thức này hàng
được giao nhận tại kho cho đại diện bên mua theo hợp đồng đã ký kết, hai bên thỏa thuận chi
phí vận chuyển đến nơi của người mua, hoặc bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách. Khi
đó hàng hóa đã được xác định tiêu thụ.

-

Bán buôn thông qua kho theo hình thức chuyển hàng:

Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng
hóa, bằng phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một địa
điểm đã được thỏa thuận giữa hai bên. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
• Bán buôn vận chuyển thẳng.
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua về không nhập kho mà chuyển thằng cho bên mua. Phương thức này được thực hiện theo
các hình thức:
• Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại không tham gia vào việc thanh toán tiền mua
hàng với người mua người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới: Sau khi tìm được
nguồn hàng, thỏa thuận giá cả số lượng (dựa trên giá cả, số lượng trong đơn đặt hàng của người
mua) doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngay tại địa điểm giao hàng của người bán và người
mua có trách nhiệm thanh toán với người bán chứ không phải doanh nghiệp. Như vậy, hàng hóa
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

4

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán


trong trường hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hưởng hoa
hồng môi giới.
• Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng chuyển hàng đi bán thẳng cho bên mua
tại thời điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa lúc này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên
mua thanh toán hoặc khi doanh nghiệp nhnaaj được giấy biên nhận hàng và bên mua chấp nhận
thanh toán thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ. Trong trường hợp này, doanh nghiệp tham
gia thanh toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của người mua và trả tiền mua hàng cho người
bán.


Bán lẻ
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.

• Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Nhân viên bán hàng trực tiếp giao hàng cho khách và thu tiền. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng
kiểm kê hàng tồn để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.
• Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Khách hàng nhận giấy thu tiền, hoá đơn hoặc tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận
hàng ở quầy hàng hoặc kho. Nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn, tích kê để kiểm kê số
hàng bán ra trong ngày.
• Phương thức bán hàng trả góp:
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì hàng hóa được coi là tiêu thụ,
người mua phải thanh toán lần đầu tiên ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại sẽ được trả dần
từng kỳ theo thỏa thuận của hai bên.. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn
giá bán hàng hoá còn thu thêm khoản tiền lãi trả chậm của khách.




Phương thức bán hàng qua đại lý
Đối với bên giao đại lý:

Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa xác định là
đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền thanh toán của bên đại lý
hoặc đã chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi
bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên đại lý. Khoản hoa hồng
doanh nghiệp đã trả coi như là phần chi phí bán hàng.
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

5

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

Đối với bên nhận đại lý:

Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có
trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng được hưởng là doanh thu trong hợp
đồng bán hộ của doanh nghiệp.
 Phương thức hàng đổi hàng
Trường hợp này khác với các phương thức bán hàng trên là người mua không trả bằng
tiền mà trả bằng vật tư, hàng hóa. Việc trao đổi hàng hóa thường có lợi cho cả hai bên vì nó

tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động, đồng thời vẫn tiêu thụ được
hàng hóa.
Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã ký kết với
nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hóa của mình cho nhau trên cơ sở ngang giá. Hàng gửi đi
coi như bán và hàng nhận về coi như đã mua.

1.2.1.2. Các phương thức thanh toán


Thanh toán bằng tiền mặt:
Người mua thanh toán cho người bán bằng tiền mặt.



Thanh toán không dùng tiền mặt:

Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi: Theo hình thức này ngân hàng sẽ trích từ tài
khoản của người mua chuyển sang tài khoản của người bán số tiền hàng mà bên bán nhờ thu
hoặc bên mua chấp nhận trả.
Thanh toán bằng Sec: Chủ tài khoản phát hành Sec sẽ trích tiền từ tài khoản của mình để
thanh toán cho đơn vị hoặc cá nhân hưởng số tiền trên tờ Sec....
Thanh toán bù trừ: áp dụng khi hai tổ chức kinh tế có quan hệ mua bán hàng hoá hoặc
cung cấp la vụ dịch vụ lẫn nhau. Các bên tham gia thanh toán bù trừ chỉ cần chi trả hoặc nhận về
số chênh lệch sau khi đã bù trừ.
Tuỳ từng trường hợp thanh toán cụ thể và các mối quan hệ thanh toán mà vận dụng các
thể thức thanh toán hợp lý đảm bảo thanh toán được nhanh chóng kịp thời, chính xác, tránh
tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, ngăn ngừa những vi phạm về kỷ luật thanh toán.

1.2.2.


Kế toán doanh thu bán hàng

1.2.2.1. Nội dung
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được hoặc sẽ thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài
chính, thu nhập khác, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

6

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế toán
số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các chuẩn mực kế toán khác có liên quan
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan tới việc tạo ra
doanh thu đó.
Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện:
-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản

phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa ;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng .

Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến
nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào
ngày lập Bảng cân đối kế toán kể từ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định
khi thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện sau:
-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn ;
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó ;
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp
dịch vụ đó.

1.2.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản được giảm trừ doanh
thu bán hàng bao gồm:

- Phiếu xuất kho mẫu số 02 – VT.
- Hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT-3LL.
- Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, sec chuyển khoản, sec thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy
-

báo Có NH, bảng sao kê của NH…).
Các chứng từ kế toán có liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…


1.2.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng tài khoản:
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

7

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
Và các tài khoản khác có liên quan.
-

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động
dản đầu tư.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc
nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho
thuê hoạt động...
-


Trong doanh nghiệp thương mại tài khoản 511 có các tài khoản chi tiết như sau :
Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa :

Phản ánh doanh thu cảu khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán
cảu doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các nghành kinh doanh hàng hóa, vật tư,
lương thực...
-

Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm :

Phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm (Thành Phẩm, Bán TP ) được xác định là đã
bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản
xuất vật chất như : Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp...
-

Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ :

Phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoàn này chủ yếu dùng cho các ngành kinh
doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ
thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán..
-

Tài khoản 5118 – Doanh thu khác:

Tài khoản này dùng để phản ánh về doanh thu về cho thuê hoạt động, nhượng bán, thanh lý
bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà Nước.
-

Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp.


-

Tài khoản này được dùng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

-

Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán.
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

8

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

1.2.2.4. Trình tự kế toán
Đối với sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế
GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế

GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT)
- Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp đối với sản phẩm, hàng hoá, BĐS
đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán trả tiền ngay chưa có
thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331) (Thuế GTGT phải nộp)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả
chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).
+ Khi thu được tiền bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
+ Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi trả chậm, trả góp).
- Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp, đối với sản phẩm, hàng hoá, bất
động sản đầu tư không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay
đã có thuế GTGT, ghi:
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

9


Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112, 5117) (Giá bán trả
tiền ngay có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả
chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT).
+ Khi thu được tiền bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
+ Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Tiền lãi trả chậm, trả góp).
Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá giao cho các đại lý phải lập Phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có các TK 155, 156.
- Khi hàng hoá giao cho các đại lý đã bán được. Căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán ra của
hàng hoá đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về:
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT)
(5111, 5112)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
theo tổng giá thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán).
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

10

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
+ Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 131,. . .
- Cuối kỳ, kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
đối với hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

- Kế toán doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp:
+ Trường hợp nhận được thông báo của Nhà nước về trợ cấp, trợ giá, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5114).
+ Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
- Khi bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ và đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho công ty mẹ,
công ty con, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK 511 chi tiết cho
công ty mẹ, công ty con theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán
và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ để xác định
doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại.

SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

11

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh
thu hàng đã bán bị trả lại. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết
quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh, theo dõi chi
tiết, riêng biệt trên từng tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập
báo cáo tài chính.
DTT về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

=

Tổng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

-

Các khoản giảm trừ
doanh thu

1.2.3.1. Kế toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh
nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa,

dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh
tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng TK 5211 - Chiết khấu thương mại.
Bên Nợ:
Số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có:
Kết chuyển toan bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 – Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán
 Trình tự hạch toán
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 5211 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT được khấu trừ (33311) (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 131,. . .
Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua phát sinh
trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

12

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

Có TK 5211 - Chiết khấu thương mại.


1.2.3.2. Kế toán doanh thu hàng đã bán bị trả lại
Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm hàng hóa đoanh nghiệp đã xác đinh tiêu thụ
đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong
hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như : Hàng kém phẩm chất sai quy cách
chủng loại.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
 Trình tự hạch toán
Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hoá bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của
hàng bán bị trả lại:
+ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ,
ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (Đối với hàng hoá)
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (Đối với sản phẩm)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
-

Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:

+ Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131,. . .
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về
hàng bán bị trả lại, ghi:
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131,. . .
-

Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (6421)
Có các TK 111, 112, 141, 334,. . .

Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong
kỳ vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản doanh thu nội bộ, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112)
Có TK 5212 - Hàng bán bị trả lại.

1.2.3.3. Kế toán giảm giá hàng bán

Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (Bên bán ) giảm trừ cho bên mua hàng
trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không
đúng thời hạn... đã ghi trong hợp đồng.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán
 Trình tự hạch toán
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã
bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách hợp đồng:
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá cho người mua thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua, ghi:
Nợ TK 5213 - Giảm giá hàng bán (Theo giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Số thuế GTGT của hàng bán phải giảm
giá)
Có các TK 111, 112, 131,. . .
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá cho người mua không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:
Nợ TK 5213 - Giảm giá hàng bán
Có các TK 111, 112, 131,. . .
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang Tài khoản
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản “Doanh thu bán hàng nội bộ”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

14

Chuyên Đề Thực Tập



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

Có TK 5213 - Giảm giá hàng bán.

1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
Sau khi xác định được trị giá vốn của hàng hóa xuất kho để bán, kế toán cần phải xác
định kết quả để cung cấp thông tin trình bày báo cáo tài chính. Tùy thuộc vào loại hình doanh
nghiệp và sự vận động của sản phẩm, hàng hóa mà kế toán các định giá vốn của hàng đã bán:
Trị giá vốn của
hàng đã bán

=

Trị giá vốn của
hàng xuất đã bán

+

Chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp

1.2.4.1.Các phương pháp xác định trị giá vốn của hàng xuất bán
Hàng hóa luôn được phản ánh theo trị giá vốn thực tế. Nhưng thực tế hoạt động nhập,
xuất hàng hóa trong doanh nghiệp luôn có sự biến động tương đối lớn do nhiều nguyên nhân
khác nhau, để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời và tính toán chính xác trị giá thực tế hàng hóa
xuất kho, kế toán hàng hóa ngoài việc đánh giá theo giá thực tế có thể đánh giá theo giá hạch
toán .
1.2.4.1.1. Đánh giá hàng hóa theo giá thực tế :

Trị giá thực tế của hàng hóa nhập kho được xác định theo từng trường hợp nhập .
+
Hàng hóa cung cấp nhằm để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của xã hội gọi là bán
ra ngoài. Trường hợp hàng hóa cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, tổng công ty,
tập đoàn, gọi là bán hàng trong nội bộ.
+ Hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế gia công chế
biến bao gồm: Chi phí NVL trực tiếp; Chi phí thuê ngoài gia công chế biến và các chi phí khác
có liên quan đến trực tiếp đến quá trình gia công như chi phí vận chuyển, bốc dỡ khi giao , nhận
gia công.
+ Trị giá thực tế xuất kho về nguyên tắc cũng phải được phản ánh theo giá trị thực tế, nhưng
hàng hóa nhập từ nhiều nguồn, nhiều kỳ kế toán khác nhau nên trị giá vốn thực tế hàng hóa xuất
kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
+

Tính theo giá thực tế đích danh.

+

Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước.

+

Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước.

+

Tính theo giá thực tế bình quân.

− Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng hoá xuất kho theo từng lô hàng, từng lần

nhập, tức là xuất lô hàng nào thì tính theo trị giá của lô hàng đó.
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

15

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

Ưu điểm của phương pháp này phản ánh chính xác giá của từng lô hàng nhưng công việc phức
tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm chi tiết giá của từng lô hàng. Phương pháp này thường được áp
dụng trong những doanh nghiệp mà việc quản lý hàng tồn kho cần phải tách biệt.
Ngoài ra, trường hợp nếu doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết hàng
nhâp-xuất thì cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để phản ánh trên các
tài khoản.
Khi xác định trị giá hàng hoá xuất kho, người ta xác định trị giá mua hàng hoá xuất kho và phân
bổ chi phí thu mua cho hàng xuất kho trong kỳ.
Trị giá thực tế của hàng
hoá xuất kho

Trị giá mua

=

+

của hàng hoá


Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng bán ra

− Phương pháp bình quân gia quyền (cả kỳ)
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất kho cũng được căn cứ vào số lượng
xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân để tính.
Trị giá mua thực tế
hàng hoá xuất kho

Đơn giá
bình quân

=

=

Số lượng hàng
hoá xuất kho

x

Đơn giá bình quân

Trị giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ

+

Trị giá hàng

nhập trong kỳ

Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ

+

Số lượng hàng hoá nhập
trong kỳ

− Phươ
ng
pháp
nhập

trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, phải xác định chính xác giá thực tế nhập kho của từng lần nhập.
Hàng nào nhập trước thì xuất trước theo đúng giá từng lần nhập tương ứng. Nếu giá cả có xu
hướng tăng thì giá trị hàng tồn kho sát với giá thực tế tại thời điểm cuối kỳ. Do đó, giá trị hàng
xuất trong kỳ thấp, giá trị hàng tồn kho cao dẫn đến chi phí kinh doanh giảm, lợi nhuận tăng.
Ngược lại, nếu giá cả hàng hoá có xu hướng giảm thì trị giá hàng tồn kho nhỏ, chi phí tăng và
lợi nhuận giảm.
Ưu điểm của phương pháp này là việc tính đơn giản, dễ làm, tương đối hợp lý nhưng khối lượng
công việc hạch toán nhiều, lại phụ thuộc vào xu hướng giá cả thị trường
− Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, khi xuất phải tính theo giá vừa nhập lần cuối cùng, khi hết mới
lần lượt đến các lô hàng nhập trước.
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

16


Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

Ưu điểm của phương pháp này là công việc tính giá được tiến hành thường xuyên trong
kỳ. Tuy nhiên trường hợp giá cả hàng hoá biến động mạnh thì việc tính giá theo phương pháp
này ít chính xác và bất hợp lý.
 Phân bổ chi phí thu mua hàng hóa bán ra trong kỳ:
Chi phí thu mua hàng hoá được phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kỳ được xác định như
sau:

Chi phí
thu mua
phân bổ
=
cho hàng
hoá bán ra
trong kỳ

Chi phí thu
mua hàng hoá
tồn đầu kỳ

+

Trị giá thực tế

hàng tồn kho +
đầu kỳ

Chi phí thu mua
hàng hoá phát
sinh trong kỳ
Trị giá thực tế
hàng hoá nhập
kho trong kỳ

x

Trị giá thực
tế hàng hoá
xuất kho
trong kỳ

Trong đó: Hàng hóa tồn kho cuối kỳ bao gồm hàng hóa tồn trong kho; hàng hóa đã mua
nhưng còn đang đi trên đường và hàng hóa gửi đi bán nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh
thu.
1.2.4.1.2 .Đánh giá hàng hóa theo giá hạch toán
Do hoạt động nhập, xuất hàng hóa diễn ra thường xuyên, liên tục và đồng thời việc xác
định giá thực tế của hàng hóa sản xuất ra chỉ tiến hành theo định kỳ (chu kỳ KD) nên đối với các
DN sản xuất có quy mô lớn, để ghi chép kịp thời trị giá vốn thực tế hàng hóa nhập, xuất kho,
DN có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá ổn định trong kỳ kế toán (gọi là giá hạch toán) để hạch
toán trên các phiếu nhập, phiếu xuất và kế toán chi tiết hoạt động nhập, xuất và tồn kho hàng
hóa hàng ngày.
Trị giá hàng hóa

=


Số lượng hàng hóa
(nhập, xuất)

Đơn giá hàng hóa
(nhập, xuất)

x

Cuối kỳ kế toán, kế toán phải căn cứ vào tổng giá thành sản xuất thực tế và tổng giá hạch
toán của hàng hóa tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ để tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế
và giá hạch toán của từng thứ hàng hóa hoặc từng nhóm hàng hóa để điều chỉnh giá hạch toán
hàng hóa xuất kho trong kỳ thành trị giá thực tế hàng hóa xuất kho trong kỳ.

1.2.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức gửi hàng
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những
thoải thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là các đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là khách
hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi ta xuất kho hàng hóa – thành phẩm giao cho
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

17

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

khách hàng thì số hàng hóa – thành phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì

chưa thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích kinh tế gắn với
quyền sở hữu hàng hóa – thành phẩm cho khách hàng.
 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh sự biến động và số liệu có về giá vốn của hàng gửi bán, kế toán sử dụng tài
khoản 157 – Hàng gửi đi bán. Nội dung, kết cấu TK này như sau:
 Trình tự hạch toán
- Trị giá vốn thực tế của hàng hóa, thành phẩm xuất kho gửi đại lý:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 155, 156
- Trường hợp mua hàng gửi bán thẳng cho các đại lý, không nhập kho:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả người bán
-

Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa – thành phẩm được tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
Trường hợp thành phẩm, hàng hóa hoặc lao vụ đã thực hiện, không được khách hàng chấp
nhận, bị trả lại:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán

1.2.4.3. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ
cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm
bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:

- Bán hàng thu tiền ngay
- Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay
- Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi
- Bán hàng đổi hàng
……………….
 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán. Nội dung kết
cấu của TK 632 theo phương pháp kê khai thường xuyên:
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

18

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

 Phương pháp kế toán
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa giao bán trực tiếp:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156 – thành phẩm, hàng hóa
- Trường hợp mua hàng không nhập kho mà giao bán tay ba:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả người bán
- Trường hợp thành phẩm, hàng hóa đã bán bị khách hàng trả lại, căn cứ vào giá vốn thực tế
tại thời điểm xuất bán:
Nợ TK 155, 156

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ, tính toán và phân bổ chi phí mua hàng:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi đã trừ phần bồi thường:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156
- Cuối kỳ, kế toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho kỳ tiếp theo:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm xuất bán, lao vụ, dịch vụ đã bán
để xác định kết quả:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

1.2.5.Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
1.2.5.1.Nội dung
Chi phí quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại bao gồm chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp
-

Chi phí bán hàng

Là những chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí bao gói.
Nội dung:
+ Chi phí nhân viên bán hàng, cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên liên quan trực tiếp đến quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
+ Chi phí bao bì vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu bao bì để đóng gói, bảo quản
sản phẩm, các vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận

chuyển sản phẩm
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm
việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

19

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp
dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển bốc dỡ.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm :
+ Chi phí bằng tiền khác : Là các khoản chi bằng tiền khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài chi phí kể trên, như chi phí tiếp khách, chi phí
hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm , hàng hóa và dịch vụ….
-

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Là các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà
không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào
Nội dung:
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản
sau :
+ Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho giám đốc, nhân viên các

phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên
quản lý theo tỷ lệ quy định.
+ Chi phí vật liệu quản lý: Là giá trị thực tế của các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt
động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ quản lý doanh nghiệp, cho việc sửa
chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ chung của doanh nghiệp.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản
lý chung của doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp
như: văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn...


Thuế, phí, lệ phí: Là các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài.. và các khoản phí, lệ
phí giao thông, cầu phà,...



Chi phí dự phòng: Là các khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.



Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như tiền
điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp.

+ Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên như:
chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi ssào tạo cán bộ, và các khoản chi khác...

1.2.5.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

20

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 6421 – Chi phí bán hàng: Phản ánh khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá
trình bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp và tình hình kết
chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
- TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 – Xác
định kết quả kinh doanh.

1.2.5.3. Trình tự hạch toán
Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn phải trả cho nhân viên quản lý, nhân viên bán hàng:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Có các TK 334, 338,. . .
- Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Có các TK 152, 153, 142, 224.
- Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.

- Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax...), chi phí thuê ngoài sửa chữa
TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí quản lý kinh doanh ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK các TK 111, 112, 141, 331,. . .
- Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
+ Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí quản lý kinh doanh, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
+ Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có các TK 331, 241, 111, 112, 152,..
- Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến việc bán
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong nhiều kỳ hạch toán, doanh nghiệp không sử dụng phương
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

21

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà kế toán có thể sử dụng Tài khoản TK 242 “Chi
phí trả trước dài hạn”.
- Định kỳ, tính vào chi phí quản lý kinh doanh từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

- Thuế môn bài, tiền thuê đất,. .. phải nộp Nhà nước, ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (6422)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (6422)
Có các TK 111, 112,. . .
- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (6422)
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách, chi cho lao động nữ, ch cho nghiên cứu, đào tạo, chi
nộp phí tham gia hiệp hội và chi phí khác, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (6421, 6422)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ thuê)
Có các TK 111, 112, 331, 335,. . .
- Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng
uỷ thác xuất khẩu và phí uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (6421)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)(Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất
khẩu).
- Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (6421)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu khách hàng.
- Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

22


Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911
“Xác định kết quản kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh

1.2.6. Xác định kết quả kinh doanh và kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.6.1. Nội dung
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh và hoạt động khác của
doanh nghiệp sau một thời gian nhất định, biểu hiện bằng tổng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả
hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn
hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh
Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh

Doanh thu
thuần

=

-


Giá vốn
hàng bán

-

Chi phí quản
lý kinh doanh

Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động tài chính và chi
phí hoạt động tài chính.
Kế
t quả
Kết quả hoạt động
Doanh thu hoạt động
Chi phí hoạt động
=
hoạt
tài chính
tài chính
tài chính
động
khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác.
Kết quả hoạt động
khác

=

Thu nhập khác


-

Chi phí khác

1.2.6.2. Tài khoản sử dụng
− Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động
khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
− Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ ) sau thuế thu nhập doanh
nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp
+ Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

23

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

• Tài khoản 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc năm trước. Tài khoản 4211 còn
dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi
tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước,
năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận chưa phân phối
năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”.



Tài khoản 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình
hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ năm nay.

− Tài khoản 821 – Chi phí thuế TNDN
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp
bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
+

Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:



Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;



Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

1.2.6.3. Trình tự hạch toán
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào Tài khoản Xác
định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, chi phí liên quan
đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng
cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý nhượng bán bất động sản đầu tư, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

24

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Toán- Kiểm Toán

Có TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 811 - Chi phí khác.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có
TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”:
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có thì số chênh lệch,
ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

+ Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế toán kết chuyển số
chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 6421 - Chi phí bán hàng.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
- Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

1.3. Các hình thức ghi sổ kế toán
1.3.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
1.3.1.1 Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình
SV: Nguyễn Thị Nhường- CĐ KT1-K12

25

Chuyên Đề Thực Tập



×