Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đề Tài Bảo Hiểm Tiền Gửi Ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.61 KB, 25 trang )

Lời nói đầu
Hoạt động kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh doanh luôn gắn liền với nhiều
rủi ro nh rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro mất khả năng thanh toán....Vì
vậy việc tổ chức tín dụng bị phá sản là điều không thể tránh khỏi và nếu không có
những biện pháp thích hợp sẽ còn gây ra những hiệu quả khôn lờng về kinh tế
chính trị, xã hội. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời gửi tiền, góp phần
duy trì sự ổ định các tổ chức tín dụng nói riêng và bảo đảm cho sự an toàn lành
mạnh trong hoạt động của ngành ngân hàng nói chung. Ngày 01/09/1999 Chính
phủ đã ban hành nghị định số 89/1999 NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi và ngày
09/11/1999 thủ tớng Chính phủ đã ra quyết định số 218/1999/QĐ-TTg về thành lập
tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Nh vậy đây là một hoạt động bảo hiểm mới đợc triển khai ở Việt nam, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận và đợc phối hợp
giữa chính phủ và ngân hàng nhà nớc Việt nam. Chính vì thế em rất quan tâm và
muốn tìm hiểu nghiệp vụ này đợc triển khai nh thế nào ở Việt nam. Đó chính là lý
do để em lựa chọn đề tài " Bảo hiểm tiền gửi ở Việt nam" làm đề án môn học của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn.

1


Chơng I:tổng quan về bảo hiểm tiền gửi
I. sự cần thiết của bảo hiểm tiền gửi.
1. Chức năng của tín dụng:
Các tổ chức tín dụng đợc thành lập để hoạt đông kinh doanh tiền tệ , làm dịch
vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng cung
ứng các dịch vụ thanh toán.
Một số chức năng chính của tín dụng:
+ Huy động và phân phối vốn tạm thời nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trả. đây
là chức năng chủ yếu của tín dụng phản ánh bản chất của tín dụng. Chức năng này
của tín dụng đợc thể hiện thông qua các nghiệp vụ cơ bản sau:
+ Huy động vốn tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức xã


hội, dân c thông qua các hình thức góp vốn, huy động tiết kiệm, phát hành
trái phiếu.
+ Cho vay đối với các doanh nghiệp, cá nhân nhằm phục vụ sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng dới hình thức cho vay bằng tiền hoặc bằng hàng hoá.
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế: Tín dụng là quan hệ kinh tế đợc hình thành
trên cơ sở rất nhiều các quan hệ kinh tế khác. bản thân quan hệ tín dụng cũng lại
bao gồm nhiều mối quan hệ nh: Quan hệ vay, quan hệ về d nợ. Do đó quan hệ tín
dụng bao gồm cả khả năng kiểm soát các laọi hoạt động kinh tế của các doanh
nghiệp. để hình thành đợc quan hệ tín dụng ngời cho vay phải biết và kiểm soát
hoạt động của ngời đi vay nh tình hình vốn liếng, mặt hàng sản xuấyt kinh doanh,
khả năng trả nợ nói riềng và tình hình tài chính nói chung, quan hệ với các chủ nợ
khác... các trục trặc trong quan hệ tín dụng nh vay không trả nợ đợc hoặc trả không
đúng hạn phản ánh những trục trặc trong qua trình sản xuất kinh doanh nh không
tiêu thụ hàng hoá, không có lãi, bị phá sản...
2. Vai trò của hoạt động của tín dụng
Là một mối quan hệ kinh tế tín dụng có những tác động nhất định đối với
các hoạt động kinh tế. Tuy nhiên vai trò của tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào nhận
thức và vận dụng quan hệ tín dụng vào xây dựng và quản lý kinh tế của con ngời.
Trớc hết tín dụng là công cụ tích tụ va tập trung vốn rất quan trọng. Thông qua tín
dụng các doanh nghiệp nhận khối lợng vốn bổ sung rất lớn từ đó tăng quy mô sản
xuất hoặc tăng năng suất lao động, đổi mới thiết bị áp dụng tiến bộ kỹ thuật. Tín
dụng tập trung các khoản tín dụng nhỏ, lẻ tẻ thành các khoản vốn lớn, tạo khả năng
đầu t vào các công trình lớn, hiệu quả cao. Tóm lại, thông qua quá trình tích tụ và
tập trung vốn tín dụng thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Tín dụng giúp các nhà
doanh nghiệp đầu t vào các ngành có tỷ suất lợi nhuận cao kích thích khả năng
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chuyển hỡng sản xuất kinh doanh. Tín dụng trở thành công cụ làm cho kinh tế nói chung và
các doanh nghiệp nói riêng trở nên năng động, mềm dẻo, linh hoạt. bên cạnh đó, tín
dụng là công cụ tăng vòng quay của vốn và tiết kiệm tiền mặt trong lu thông.
3. Sự cần thiết của bảo hiểm tiền gửi .


2


Trong các hoạt động kinh tế , tín dụng là một trong những hoạt động phát triển
mạnh mẽ, hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận rất cao nên có rất nhiều rủi ro và
chúng có thể xảy ra bất cứ lúc nào gây ra những thiệt hại không lờng trớc .hoạt
đông tín dụng có thể gặp những rủi ro sau:


Rủi ro tín dụng là nguy cơ ngời cho vay không thực hiện nghĩa vụ tả nợ cho
ngân hàng



Rủi ro về tính thanh khoản là nguy cơ không bán đợc các tài sản nhanh
chóng trừ khi chịu chiết khấu lơns.



Rủi ro về giá là nguy cơ bị lỗ do những thay đổi không lờng trớc đợc của giá
cả , chẳng hạn nh những thay đổi về tỷ giá hối đoái hay lãi suất.



Rủi ro hệ thống là nguy cơ một hay một số khách hàng không trả nợ hoặc
rút tiền gây nguy hiểm cho toàn hệ thống tài chính.



Rủi ro đạo đức là một khía cạnh quan trọng liên quan mật thiết đến động cơ

hành động.
Các rủi ro trên có thể xẩy ra lúc nào gây ra tổn thất cho các tổ chức tín dụng nh
mất mát về tài sản, thu nhập ... làm cho tổ chức tín dụng bị thua lộ thậm chí bị phá
sản. Rủi ro tín dụng xẩy ra có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau:
Do môi trờng kinh tế chứa ổn định làm cho một số doanh nghiệp không đứng
vững trên thị trờng.
Do quản lý nhà nớc còn sơ hở, tạo điều kiện cho một số cá nhân, doanh nghiệp
có hànhvi lừa đảo.
Do trình độ quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp còn hạn chế.
Cùng vơí những nguyên nhân trên khánh hàng cũng góp phần tạo ra những rủi
ro tín dụng, ví dụ nh khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, sản xuất kinh
doanh thua lỗ; ngời vay cố tình không trả nợ hoặc tài sản thế chấp, giấy tờ pháp lý
của khách hàng không đảm bảo.
Bản thân ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng gây những rủi ro nh không
chấp hành nghiêm túc các thể lệ tín dụng và vi phạm các quá trình xét duyệt cho
vay, không kiểm tra đợc việc sử dụng vốn của ngời vay, quá chú trọng về lợi
nhuận,đặt lợi nhuận lên trên các nguyên tắc ,điều kiện của tín dụng; việc xác định
cho vay không chuẩn xác nh cho vay sai mục đích, chẳng hạn vay để đánh quả,
hoặc để đầu cơ tích trữ cho giá lên, cho vay không có biện pháp đảm bảo thích hợp.
Ngoài ra còn có nguyên nhân khác tác dụng đến sự rủi ro tín dụng nh sự thay đổi,
điều chỉnh về chính trị quân sự, chế độ, luật pháp của nhà nớc, thay đổi địa giới
hành chính của các địa phơng.
Những rủi ro tín dụng xẩy ra có thể để lại những hậu quả khôn lờng, nếu nhẹ
thì cũng làm mất ổn định hệ thống ngân hàng, mất niềm tin vào nhân dân. Nếu nhẹ
thì gây nên cuộc khủng hoảng tài chính thi trờng từ đó nảy sinh nhiều vấn đề khác.
Do vậy để đối phó với những rủi ro tổn thất không lờng trớc do các rủi ro gây ra có
nhiều biện pháp khác nhau nhng biện pháp tốt nhất là bảo hiểm nghĩa là chuyển
những rủi ro mà mình có thể gặp phải cho các tổ chức bảo hiểm. Vì thể bảo hiểm
tiền gửi ra đời là một tất yếu khách quan.
II. Bản chất của bảo hiểm tiền gửi.

3


1. Khái niệm và đặc điểm.
1.1 Khái niệm
Bảo hiểm tiền gửi là bảo hiểm trách nhiệm của tổ chức tín dụng đối với các
khoản tiền gửi.
1.2 Đặc điểm
Đây là loại hình bảo hiểm trách nhiệm, tuy nhiên trong thời kỳ đầu triển khai
nó thờng đợc thực hiện dới hình thức tự nguyện, sau đó khi đã đi vào quỹ đạo
chung của nền kinh tế thị trờng thì luật pháp các nớc quy định là hình thức bắt buộc
đối vơí các tổ chức tín dụng.
Rủi ro bảo hiểm rất đặc biệt: chịu sự chi phối của tất cả các yếu tố kinh tế chính trị -văn hoá cho nên rủi ro đợc bảo hiểm và rủi ro không đợc bảo hiểm xẩy ra
trong cho nên rủi ro đợc bảo hiểm và rủi ro không đợc bảo hiểm có thể thay đổi
theo thời kỳ.
Mặc dù là bảo hiểm trách nhiệm nhng trách nhiệm ở đây nhà bảo hiểm có
thể biết trớc hoặc lờng trớc(thông qua số d tiền gửi).
Các công ty bảo hiểm thông thờng trên cơ sở những khoản tiền gửi có kỳ
hạn.
Đây là loại hình bảo hiểm trách nhiệm đặc biệt: về đối tợng tham gia, đối tợng bảo hiểm, ngời thứ 3, thời hạn tính phí chẳng hạn nh ngời tham gia là tổ chức
tín dụng, họ nộp phí bảo hiểm cho ngời thứ 3 là ngời gửi tiền.
2. Vai trò
Cũng nh hoạt động tín dụng bảo hiểm tiền gửi cũng đóng vai trò rất lớn:
Đối với nền kinh tế: hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng có liên
quan trực tiếp đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các tổ chức, các doanh nghiệp, ngời gửi tiền nếu có rủi ro xẩy ra gây thiệt hại lớn hoặc phá sản một vài tổ chức tín
dụng sẽ tạo ra tâm lý không an toàn đối với nhân dân, họ đua nhau rút tiền làm phá
sản hàng loạt các ngân hàng và tổ chức tín dụng từ đó làm cho nhiều doanh nghiệp
mất vốn, nền kinh tế thiếu vốn trầm trọng lãnh đạo nền sản xuất bị đình trệ và ảh
hởng tới toàn bộ nền kinh tế. Do đó bảo hiểm tiền gửi ra đời góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.

Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng rủi ro tín dụng ảnh hởng trực tiếp
tới hoạt động kinh doanh của họ do đó khi không may rủi ro tín dụng xẩy ra sẽ làm
cho doanh nghiệp bị giảm lợi nhuận thua lỗ thậm chi mất cả khả năng thanh toán
dẫn đến phá sản. Vì vậy bảo hiểm tiền gửi giúp bình ổn hệ thống ngân hàng, tạo
điều kiện lợi nhuận cho các tổ chức tín dụng hoạt động một cách có hiệu quả. Đối
với ngời gửi tiền: Khi rủi ro tín dụng xẩy ra có thể mất tiền gửi, đa số ngời gửi tiền
là do tiết kiệm đợc vì thế khi tổ chức tín dụng nơi họ gửi tiền mất khả năng thanh
toán họ sẽ mất toàn bộ số tiền bấy lâu nay tiết kiệm đợc, vì thế những dự tính cũng
tiêu tan. Nh vậy bảo hiểm tiền gửi còn tạo ra tâm lý an toàn, tin cậy cho ngời gửi
tiền từ đó huy động đợc một lợng vốn lớn trong dân góp phần tăng nguồn vốn cho
nền kinh tế.
Nh vậy bảo hiểm tiền gửi đã ra đời nhằm đảm bảo an toàn tiền gửi cho ngời
gửi tiền tại các tổ chức tín dụng, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tín
dụng, đảm bảo sự an toàn lành mạnh hoạt động của ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách vững chắc.
4


III. bảo hiểm tiền gửi trên thế giới.
1. Các cơ chế bảo hiểm tiền gửi đang đợc áp dụng trên thế giới.
1.1 Bảo hiểm hoàn toàn.
Với cơ chế này mọi ngời gửi tiền đều đợc bảo hiểm hoàn toàn trong trờng hơp
ngân hàng bị đổ vỡ, hiện có 9 quốc gia đang áp dụng cơ chế này nh Nhật Bản, Hàn
Quốc, Mêhicô, Thái Lan....Mặc dù cơ chế này ngăn chặn một cách hữu hiệu hiện tợng rút tiền ồ ạt, bởi lẽ ngời gửi tiền hoàn toàn tin tởng vào việc bảo hiểm tiền gửi
sẽ thực hiện các nghĩa vụ của mình khi các ngân hàng gặp khó khăn .nhng thông
qua đó, nó đã làm mất nguyên tắc của thị trờng khi xét đến hiện tợng gia tăng tâm
lý bất cẩn (vấn đề rủi ro đạo đức) từ phía các ngân hàng, khi chấp nhận các rủi ro
lớn hơn trong kinh doanh và từ phía ngời gửi tiền khi không lựa chọn thận trọng
các ngân hàng mà chỉ quan tâm đến mức lãi suất cao nhất trả cho tiền gửi của họ .
cơ chế này có khả năng sử dụng nhiều phơng thức khác nhau để xử lý các ngân

hàng bị đổ vỡ nh trợ giúp tài chính cho việc sáp nhập và phục hồi ,mua tài sản và
nhận tài sản nợ bổ sung cho việc thanh toán bảo hiểm hoặc thực hiện việc chuyển
tiền gửi trong trờng hợp ngân hàng bị đóng cửa sang tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi khác . cơ chế này thờng áp dụng trong trờng hợp nền kinh tế có khủng
hoảng.
1.2 Bảo hiểm theo phạm vi hạn chế .
Các khoản tiền gửi đơc bảo hiểm đến một giới hạn tối đa . Hiện nay có 67 quốc
gia đang áp dung cơ chế này nh Hồng Kông, Aó , Đan Mạch , Brazin ... và thờng
tập trung vào những ngời gửi tiền nhỏ. Cơ chế này bảo vệ hệ thống ngân hàng ngăn
chặn việc lây lan hiện tợng rút tiền ồ ạt ra khỏi nhng vẫn duy trì nguyên tắc của thị
trờng ở mức độ đáng kể ,và nó giúp ngân hàng tránh phải chịu rủi ro quá mức. Đối
với cơ chế bảo hiểm này các quốc gia quy định nhà bảo hiểm tiền gửi không đợc
quyền cung cấp , trợ giúp cho việc sáp nhập hoặc khôi phục lại những nh bị suy yếu
, vì điều này có thể làm tăng việc bảo vệ thực tế cho những ngời gửi tiền không đợc
bh hoàn toàn. Cơ chế này thờng đợc áp dụng trong thời kỳ hệ thống tài chính ổn
định.
1.3 Bảo hiểm theo phạm vi tuỳ chọn.
Cơ chế này nằm giữa cơ chế bảo hiểm hoàn toàn và cơ chế bảo hiểm có giới
hạn. Thông thờng trong thời kỳ hệ thống tài chính ổn định thì các quôc gia áp dụng
theo phạm vi hạn chế còn khi có khủng hoảng tài chính thì chuyển sang cơ chế bảo
hiểm toàn phần. Theo đó tất cả những khoản tiền gửi đợc bh đến một giới hạn tối
đa và thờng là theo mức tiết kiệm của những ngời gửi tền nhỏ. Tuy nhiên, trong
những điều kiện đặc biệt ,để bảo vệ hệ thống ngân hàng nhà bảo hiểm tiền gửi có
thể mở rộng phạm cho cả những ngời gửi tiền không đợc bảo hiểm hoàn toàn , khi
các cơ quan chức năng của chính phủ và nhà bảo hiểm xác định rằng thiệt hại của
những ngời gửi tiền không đợc bảo hiểm hoàn toàn sẽ tác động đến lòng tin của
công chúng từ đó có thể gây ra hiện tợng rút tiền ồ ạt lan rộng . Do đó phạm vi bảo
hiểm tuỳ chọn có thể đa ra sự bảo vệ hoàn toàn cho những ngời gửi tiền nhỏ và có
thể bảo vệ hệ thống ngân hàng khỏi nguy cơ rút tiền ồ ạt thành hệ thống, nhờ đó
bảo vệ tất cả những ngời gửi tiền. Cơ chế bảo hiểm tiền gửi này tơng tự cơ chế bảo

hiểm công khai có giới hạn khi hệ thống ngân hàng không bị đe doạ , nh ng nó có
thể chuyển thành cơ chế bảo vệ hoàn toàn thực tế nếu chính phủ nhận thấy cần thiết
và cho phép.
1.4Cơ chế bảo hiểm đồng bảo hiểm.
5


Cơ chế này nhằm giảm thiểu các hành vi bất cẩn của ngời gửi tiền bằng cách đa
ra hình thức đồng bảo hiểm , ngời gửi tiền chịu mộtphần các khoản lỗ và nhà bảo
hiểm tiền gửi bảo vệ phần còn lại. Đồng bảo hiểm có thể thực hiện dới hình thức
cắt giảm một tỷ lệ nhất định trong số tiền gửi đợc bảo hiểm. Hiện nay có hơn 20
quốc gia đang áp dụng cơchế này nh Anh, Phần Lan, Bồ Đào Nha, ý....
2. Các mô hình bảo hiểm .
Giống nh các loại bảo hiểm khác , hiện nay trên thế giới bảo hiểm tiền gửi
cũng tồn tại dới hai hình thức tự nguyện và bắt buộc. Bảo hiểm bắt buộc đang đợc
áp dụng ở Mỹ , Nhật , Anh , Canada, Hà Lan.... Trong trờng hợp này , tất cả đều đợc luật hoá, từ các điều kiện tiến hành bảo hiểm , chủ thể , và khách thể cho đến cơ
chế xác định mức phí và mức tiền bồi thờng bảo hiểm . Bảo hiểm tự nguyện đang
đợc áp dụng ở Pháp, Đức, ý ... ở các nớc này, ngân hàng đợc quyền quyết định
việc tham gia hay không tham gia bảo hiểm tiền gửi Về mặt pháp lý thì nh vậy ,nhng ở đây các ngân hàng đều bị ràng buộc bởi các luật vô hình. Đó là muốn đợc
tham gia thì phải là thành viên của hiệp hội ngân hàng , muốn đợc cấp giấy phép
kinh doanh dịch vụ ngân hàng thì cần có sự đảm bảo tiền gửi cho khách hàng, hơn
nữa nếu không tham gia bảo hiểm tiền gửi của khách hàng thì ngân hàng cũng gặp
không ít khó khăn trong việc cạnh tranh, thu hút khách hàng vì khách hàng sợ vốn
gửi vào đây sẽ thiếu an toàn. Do vậy các ngân hàng hầu nh buộc phải tự nguỵên
tham gia bảo hiểm tiền gửi. Hiện nay bên bảo hiểm tiền gửi ngân hàng ở các nớc
có thể là nhà nớc, là hiệp hội ngân hàng, hay liên doanh giữa nhà nớc với ngân
hàng . Nhà nớc nhận bảo hiểm tiền gửi ngân hàng, thông thờng trong trờng hợp băt
buộc . ở đây nhà nớc thành lập cơ quan bảo hiểm chuyên trách và hoạt động trên
cơ sở không vì lợi nhuận. Vốn hoạt động của cơ quan này gồm tiền đóng góp của
các ngân hàng và kinh phí từ ngân sách nhà nớc.Tổ chức bảo hiểm tiền gửi do các

ngân hàng tập nên thờng gọi là quỹ bảo toàn tiền gửi của hiệp hội ngân hàng , do
đó nhà nớc không can thiệp trực tiếp, chỉ tạo điều kiện pháp lý cho thành lập và
hoạt động . Quỹ ra đời nhằm mục đích tơng hỗ vì lợi ích chung của hội viên, không
vì mục đích kinh doanh chia lời. Vốn hoạt động của quỹ không phải từ ngân sách
nhà nớc mà từ tiền đóng góp của các ngân hàng thành viên. Hình thức thứ ba là
liên doanh giữa nhà nớc với ngân hàng, là sự kết hợp giữa chính phủ và ngân hàng
nhà nớc thành lập nên tổ chức bảo hiểm tiền gửi , trong đó nhà nớc cấp vốn ban đầu
và thực hiện giám sát, thanh tra qua hệ thống văn bản pháp quy, quy chế đã ban
hành, còn phía ngân hàng đứng ra tổ chức thực hiện và quản lý điều hành các hoạt
động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi .
Mỗi mô hình có những u điểm nhợc điểm riêng do đó trong quá trình nghiên
cứu triển khai phải tuỳ điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, từng thời kỳ giai đoạn
mà áp dụng mô hình hợp lý cho nớc mình tạo điều kiện ổn định và trợ giúp hoạt
động tín dụng góp phần tăng trởng và phát triển kinh tế.

6


Chơng II . bảo hiểm tiền gửi ở việt nam.
I. Sự ra đời và phát triển.
1. Vì sao bảo hiểm tiền gửi ra đời ở Việt Nam.
Bất cứ nền kinh tế nào muốn hoạt động,tăng trởng và phát triển thì cũng cần
phải có một hệ thống tài chính tín dụngổn định và vững mạnh sự tồn tại và hoạt
động của một tổ chức tín dụng có ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến một tổ
chức khác , do đó nó có thể ảnh hởng tới toàn bộ hệ thống. điều này đúng với thực
tế Việt Nam chúng ta hiện nay. Cũng nh các doanh nghiệp , tổ chức khác thì bảng
cân đối của tổ chức tín dụng cũng có hai phần là tài sản có và tài sản nợ,trong đó
tài sản nợ là tài sản ngân hàng nợ thị trờng và chủ yếu là các khoản tiền gửi. Nh
vậy,tiền gửi là bộ phận quan trọng của tổ chức tín dụng cũng nh cả hệ thống ngân
hàng. Sự ổn định của tiền gửi dợc biểu hiện ở tốc độ tăng tiền gửi, biến động của cơ

cấu tiền gửi. Nhân tố quyết định đến tỷ lệ tiết kiệm là niềm tin của ngời gửi,tốc độ
tăng tiền gửi cũng bị chi phối bởi khả năng lựa chọn của ngời gửi tiền và tập quán
tiết kiệm của dân c.ở các nớc đang phát triển do thị trờng tài chính kém phát triển
các công cụ tài chính còn thô sơ ,độ rủi ro cao,thêm vào đó là tâm lý tiết kiệm chi
tiêu trong điều kiện thu nhập thấp đặc biệt là các nớc châu ávà Việt Nam. Chính vì
vậy tiền gửi ở các tổ chức tín dụng thờng ở mức độ cao. Do đó nếu ngời gửi tiền vì
một lý do nào đó nghi ngờ rằng tổ chức tín dụng mà mình gửi tiền đang gặp khó
khăn có thể mất khả năng thanh toán, họ sẽ lập tức rút tiền khỏi các tổ chức này. vì
thế các tổ chức tín dụng này sẽ mất đi một khoản dự trữ, nếu nghi ngờ ban đầu của
môt hoặc vài ngời bị lây lan thì sẽ tạo ra một tâm lý bất an cho những ngời gửi tiền
khác và có thể họ cũng sẽ rút tiền của mình để chuyển đến một địa điểm khác an
toàn hơn. càng có nhiều ngời rút tiền dự trữ của các tổ chức tín dụng ngày càng cạn
kiệt và khả năng thanh toán ngày càng giảm xuống. Không chỉ dừng lại đó nếu nhà
nớc không có những biện pháp kịp thời chấn an tinh thần và khôi phục niềm tin của
dân chúng thì sẽ gây ra phản ứng vỡ nợ dây chuyền. Từ đo dẫn tới một cuộc khủng
hoảng ngân hàng toàn diện với sự phá sản đồng thời nhiều ngân hàng. Thực tế đã
chứng minh, ở Việt Nam vào những năm 89-90 và cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ ở các nớc châu A vào năm 1997 đã cho thấy hậu quả không chỉ làm cho nền kinh
tế tụt dốc một cách nghiêm trọng mà còn ảnh hởng tới hệ thống chính trị của một
số quốc gia. để đảm bảo an ninh tài chính quốc gia có thể nhiều yếu tố khác nh ng
hệ thống ngân hàng phải đợc giữ vững ổn định không xảy ra những biến động lớn.
Muốn vậy ngoài các chính sách tiền tệ , phải làm sao giữ vững niềm tin của dân c
vào các tổ chức tín dụng. Mặt khác , hoạt động kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh
doanh luôn gắn liền với ngân hàngững rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy việc đổ vỡ một số tổ
chức tín dụng hoạt động yếu kém là điều không tránh khỏi. Đối với một nền kinh tế
nói chung ,việc xử lý hậu quả quá trình kinh doanh không thành công của các tổ
chức tín dụng không chỉ là việc tuyên bố phá sản hay giải thể của một tổ chức này
hay đơn vị kia mà trớc hết nó ảnh hởng trức tiếp đến tâm lý và đời sống của những
ngời gửi tiền. Việc để xẩy ra một ngân hàng bị phá sản với chuyện ngời gửi tiền
không đòi lại đủ số tiền của mình thậm chí còn bị mất trắng. Mà theo nh số liệu

của ngân hàng nhà nớc hơn 80% dân c gửi tiền với số lợng rất nhỏ. điều này nói
7


lên cơ cấu thực tế của tầng lớp này chủ yếu là nông dân, các cá nhân không có khả
năng sử dụng đồng tiết kiệm của mình vào một mục đích kinh doanh nào khác. do
vậy nhóm ngời này sẽ có nguy cơ gặp rủi ro cao nhất và gánh chịu những hậu quả
nặng tác động đến đời sống, tinh thần của gia đình. Bên cạnh đố đối với nớc đang
phát triển nh nớc ta nhu cầu về vốn là rất lớn việc đa dạng hoá các kênh huy động
vốn nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn là rất quan trọng. Trong một vài năm gần
đây tốc độ huy động vốn của hệ thống các ngân hàng tăng rất nhanh và cung cấp
một lợng vốn rất lớn, trong đó tiền gửi đóng vai trò chủ yếu. Cần phải có các chinh
sách biện pháp nhằm thúc đẩy việc huy động vốn của hệ thống ngân hàng nhằm
cung cấp đủ vôn cho nền kinh tế.
Qua đó cho ta thấy, việc ra đời của bảo hiệm tiền gửi ở Việt Nam là một nhu
cầu tất yếu nó góp phần giữ vững an ninh tài chính tạo ra tâm lý an toàn cho ngời
gửi tiền từ đó giúp việc huy động vốn cho nền kinh tế có hiệu quả nhằm thúc đẩy
kinh tế phát triển.
2. Các giai đoạn phát triển của bảo hiểm tiền gửi ở Việt nam.
2.1 Trớc năm 1999.
Do nhận thức đợc tính chất phức tạp, đặc điểm về hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân và những bài học kinh nghiệp của sự đổ vỡ hợp tác xã tín dụng trớc đây
đặc biệt là lấy lại niềm tin cảu quần chúng nhân dân, đề án thí điểm thành lập quỹ
tín dụng nhân dân theo quyết định số 390/TTg ngày 27/7/1993 của Thu tớng chính
phủ, Bộ tài chính thành viên của ban chỉ đạo trung ơng về thí điểm đã ban hành
Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm của quỹ tín dụng nhân dân đối với tiền gửi của dân
có kỳ hạn. Theo quyết định 101/TC-QĐ-BH ngày 1/2/1994, bằng quyết định này
các quỹ tín dụng nhân dân tham gia bảo hiểm tiền gửi của Bảo Việt có tác dụng
khôi phục lòng tin và thu hút đợc tiền gửi trong các tầng lớp dân c trong khi các tổ
chức tín dụng khác cha thực hiện.

Tuy nhiên do quyết định ban hành trong bối cảnh cha có nhiều kinh nghiệp nên
còn nhiều hạn chế nhất định :
Thứ nhất, phí đóng góp bảo hiểm tiền gửi cho bảo việt chỉ có tác dụng trả tiền
gửi cho ngời gửi khi bị giải thể hoặc phá sản, nhng khi quỹ tín dụng gặp nguy cơ
mất mát khả năng chi trả, khả năng thanh toán khó đợc trợ giúp do không có tổ
chức để quản lý, giám sát rủi ro.
Thứ hai, phí đóng góp trở thành nguồn tài chính cho Bảo Việt nó không còn là
tài sản chung của quỹ tín dụng nhân dân, theo cơ chế này nguồn phí đóng góp hàng
tỷ đồng để mua bảo hiểm hàng năm ra đi và mất hút khi nào quỹ tín dụng nhân
dân bị xóa sổ ngời gửi tiền mới đợc đền bù.
Cũng về vấn đề phí đó là tỷ lệ phí 0,165%, số d tiền gửi có kỳ hạn mỗi quý là
quá cao, trong khi đó chỉ bảo hiểm cho loại tiền gửi có kỳ hạn tính bằng VNĐ. Vì
thế các quỹ tín dụng nhân dân nhận thấy mô hình bảo hiểm này tỏ ra không thích
hợp nên đã không hào hứng tham gia.
2.2 Sau 1999 đến nay.
Sau một thời gian hoạt động thí điểm do một số nguyên nhân khách quan và
chủ quan, mô hình bảo hiểm tiền gửi của Tổng công ty Bảo Việt đã bộc lộ sự yếu
kém bên cạnh đó luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành thì Chinh phủ đã
8


ban hành nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 về bảo hiểm tiền gửi. Theo
đó các tổ chức tín dụng và tổ chức không phải là tổ chức tín dụng đợc phép thực
hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của luật các tổ chức tín dụng có
nhận tiền gửi cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt buộc. Đây là một chủ trơng chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc ta trong việc điều hành chính sách tiền tệ.
Vì vậy bảo hiểm tiền gửi ra đời là đòi hỏi đáp ứng cần thiết về việc đảm bảo hoạt
động an toàn cho nghành ngân hàng. Do đó ngày 9/11/1999 TT - CP ra quyết định
số 218/ 1999/QĐ-TTg về việc thành lập đồng thời quy định rõ mục tiêu của bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam chính thức khai trơng hoạt động và có trụ sở tại Hà nội.
II. Mô hình bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức nhà nớc có t cách pháp nhân hạch toán
độc lập bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí hoạt động trên cả nớc, có vốn
điều lệ, có tài sản có con dấu riêng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoạt động theo
điều lệ do Thủ tớng Chính Phủ phê duyệt, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận,
chế độ tiền gửi do Thủ Tớng Chính Phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của ban tổ
chức và ý kiến của ngân hàng nhà nớc. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã đợc miễn
giảm các loại thuế theo quy định của pháp luật nhà nớc. Vốn điều lệ là 1000 tỷ
đông do ngân sách nhà nớc cấp, nguồn vốn bổ sung từ thu phí bảo hiểm tiền gửi
hàng năm và các nguồn vốn khác. Bộ máy bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đợc tổ chức
theo mô hình của hội đồng quản trị.
1. Đối tợng bảo hiểm
1.1 Đối tợng của bảo hiểm
Các loại tiền gửi đợc bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của các cá nhân
bao gồm ngời c trú và không c trú tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gồm:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bao gồm cả tiền gửi trên tài khoản
cá nhân.
- Tiền mua các chứng chỉ tiền gửi và các trái phiếu ghi danh do cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền cho phép tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam không bảo hiểm đối với các loại chứng chỉ tiền gửi
và trái phiếu vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.
1.2 Đối tợng tham gia bảo hiểm
Căn cứ vào nghị định 89/NĐ-CP ngày 01/9/1999 thì đối tợng tham gia bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam với hình thức bắt buộc là tất cả các tổ chức tín dụng. Tổ
chức tín dụng là các doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của pháp luật. Các
tổ chức tín dụng và các luật khác có liên quan với nội dung là thơng xuyên nhận
tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Hiện nay ở Việt Nam, các tổ chức tín dụng đợc phân thành 2 loại là tổ chức tín
dụng ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Các tổ chức tín dụng ngân hàng đợc phân loại theo các hình thức sau:

* Theo hình thức sở hữu gồm có:
- Ngân hàng thơng mại quốc doanh
- Ngân hàng thơng mại cổ phần :
9


+ Ngân hàng thơng mại chính phủ đô thị
+ Ngân hàng thơng mại chính phủ nông thôn
- Ngân hàng liên doanh
- Chi nhánh ngân hàng nớc ngoài
* Theo hình thức hoạt động gồm có:
- Ngân hàng công thơng
- Ngân hàng ngoại thơng
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Ngân hàng đầu t và phát triển
- Ngân hàng chính sách
Các quỹ tín dụng nhân dân:
- Quỹ tín dụng nhân dân trung ơng
- Quỹ tín dụng nhân dân khu vực
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
- Công ty tài chính
- Công ty cho thuê tài chính
- Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Hay nói cách khác đối tợng tham gia bảo hiểm tiền gửi là các tổ chức tín dụng,
tổ chức không phải là tổ chức tín dụng đợc phép thực hiện một số hoạt động ngân
hàng theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, hoạt động trên lãnh thổ n ớc Việt
Nam có nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân đều phải tham gia bảo
hiểm tiền gửi bắt buộc.
2. Phạm vi bảo hiểm.

Với những nguy cơ rủi ro ảnh hởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng làm cho
một tổ chức tín dụng có thể lâm vào tình trạng có khả năng phá sản hoặc phải tự
nguyện giải thể thậm chí bắt buộc phải giải thể. Do đó,để đảm bảo tính công bằng
cho các tổ chức tín dụng, cũng nh ổn định lòng tin trong dân và đảm bảo sự tồn tại
của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, nhà nớc ta quy định nh sau:
2.1 Các rủi ro đợc bảo hiểm.
2.1.1 Sự phá sản của các tổ chức tín dụng.
Phá sản là trờng hợp tổ chức tín dụng không thể trả nợ một cách đầy đủ hoặc tổ
chức tín dụng không thể tiếp tục kinh doanh vì bị thiếu vốn. Trong trờng hợp này
các công việc kinh doanh của tổ chức tín dụng phải đợc giao cho ban thanh lý tài
sản xử lý các tài sản còn lại theo đúng quy định pháp lý về phá sản của nhà nớc.
2.1.2 Sự giải thể bắt buộc của tổ chức tín dụng .
Giải thể bắt buộc là do không tuân thủ các quy tắc , luật lệ của nhà nớc hoặc có
thể do chủ nợ đề nghị toà án ra lệnh tuyên bố giải thể vì tổ chức tín dụng từ chối
thanh toán và chỉ có cách này thì mới có thể thu hồi đợc tiền.

10


2.1.3 Phải chấp hành lệnh thanh lý vì một lý do khác với việc phá sản hay mất khả
năng thanh toán của tổ chức tín dụng .
Trờng hợp này xảy ra khi cơ quan có thẩm quyền xét thấy tổ chức tín dụng mặc
dù vẫn có khả năng thanh toán nhng không đúng mục đích đã đề ra , và không
muốn toà án can thiệp mà quyết định thanh lý quỹ không cho hoạt động tiếp. Trong
trờng hợp này bảo hiểm sẽ giải quyết bồi thờng cho những ngời gửi tiền nhng sẽ đợc thế quyền để đợc hởng số tiền thanh lý tài sản hay đòi nợ.
2.1.4 Giải thể tự nguyện do bị đặt trong tình trạng có nguy cơ dẫn đến phá sản
của tổ chức tín dụng .
Tình trạng có nguy cơ dẫn đến phá sản của tổ chức tín dụng là tình trạng tổ chức
tín dụng bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh hoặc gặp khó khăn khi đã áp dụng
các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Tuy

nhiên không muốn toà án can thiệp và các cổ đông của tổ chức tín dụng chấp nhận
tuyên bố giải thể. Trong trờng hợp này,bảo hiểm cũng có trách nhiệm bồi thờng đối
với các khoản tiền gửi có kỳ hạn mà tổ chức tín dụng không thanh toán hết sau khi
có quyết định giải thể.
2.1.5 Không thể thực hiện việc thanh toán cho những ngời gửi tiền vì một mệnh
lệnh của toà án đối với tổ chức tín dụng .
Xảy ra trong trờng hợp tổ chức tín dụng cố ý không thanh toán nợ và chủ nợ
đệ đơn lên toà án để có lệnh bắt buộc tổ chức tín dụng phải tuyên bố phá sản hay
thanh lý để trả nợ , các chủ nợ cho rằng chỉ có cách này họ mới thu đợc các khoản.
Lệnh của toà án cũng đợc áp dụng khi:
- Tổ chức tín dụng không có phơng án hoà giải và có giải pháp tổ chức lại hoạt
động kinh doanh theo yêu cầu của toà án .
- Tổ chức tín dụng không tham gia hội nghị chủ nợ để trình bày các phơng án
hoà giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng
- Trong thời hạn tổ chức lại kinh doanh , tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng
những thoả thuận tại hội nghị của chủ nợ và các chủ nợ yêu cầu tuyên bố phá
sản .
- Hết thời hạn tố chức lại hoạt động kinh doanh mà tổ chức tín dụng vẫn kinh
doanh không có hiệu quả và các chủ nợ yêu cầu toà án phải có tuyên bố phá
sản tổ chức tín dụng .
2.2 Các rủi ro loại trừ .
2.2.1 Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tiền dụng , thanh toán đã nêu trong
pháp lệnh ngân hàng của tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng có điều lệ và quy chế hoạt động riêng nhng cũng phải tuân thủ
các quy định hiện hành khác của nhà nớc , của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Nừu tổ
chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng các quy định về tiền tệ, thanh toán của ngân
hàng dẫn đến việc tổ chức tín dụng đó bị phá sản, mất khả năng thanh toán thì bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam cũng không bảo hiểm.
Nhng trong thực tế do mới đi vào hoạt động nên bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

luôn phối hợp với ngân hàng nhà nớc kiểm tra giám sát nhắc nhở các tổ chức tín

11


dụng vi phạm, nên cha có tổ chức tín dụng nào vi phạm nghiêm trọng ảnh hởng tới
hệ thống.
2.2.2 Ngừng hoạt động do các nguyên nhân
Tổ chức tín dụng ngừng hoạt động vì chiến tranh,đình công, bạo loạn dân sự,
nội chiến. Đây là những rủi ro loại trừ không thông thờng, không liên quan đến
hoạt động kinh doanh tiền tệ. Khi tổ chức tín dụng bị phá sản, thanh lý giải thể vì
các rủi ro này bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm bảo hiểm cho những ngời gửi
tiền có kỳ hạn.
2.3 Số tiền bảo hiểm
Phí bảo hiểm là số tiền tổ chức tín dụng phải trả cho công ty bảo hiểm đê bảo
hiểm số d tiền gửi có kỳ hạn bằng Việt Nam đồng của tổ chức tín dụng tại thời
điểm cuối mỗi quỹ. Các tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách
nhiệm tính và nộp phí cho bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo mức quy định. Phí bảo
hiểm tiền gửi đợc tính 4 kỳ trong năm và đợc nộp vào ngày cuối tháng của kỳ. Số
phí phải nộp cho mỗi kỳ tính bằng công thức sau đây:
P = [S0 + S3/2 + S1 + S2]/3 * R/4.
Trong đó: P là số phí bảo hiểm phải nộp trong kỳ .
S0 là số d tiền gửi đợc bảo hiểm đầu kỳ thu phí.
S1, S2, S3 là số d tiền gửi đợc bảo hiểm ở cuối tháng tơng ứng trong kỳ.
R tỷ lệ phí phải nộp hàng năm (R = 0.15%).
Do đó ta thấy phí bảo hiểm đợc tính và nộp 4 lần trong năm, hàng năm các tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp cho bảo hiểm tiền gửi Việt Nam một
khoản phí bằng 0.15% tính trên số d tiền gửi bình quân của các loại tiền gửi đợc
bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Ngoài ra nếu các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm thời hạn nộp phí

bảo hiểm quy định ngoài việc nộp đủ phí bảo hiểm còn thiếu con phải phạt theo
mức 0.1%/ngày so với số phí nộp chậm.
3 . Số tiền bồi thờng
Khi có sự kiện bảo hiểm xẩy ra thì ngời gửi tiền cũng nh tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi phải nộp đầy đủ các hồ sơ hợp lệ để bảo hiểm tiền gửi Việt nam xét
chi trả bồi thờng tiền bảo hiểm. Nhng số tiền bồi thờng cho một ngời bao gồm tất
cả các khoản tiền gửi đợc bảo hiểm tối đa là 30 triệu VNĐ. Đối với các khoản tiền
gửi dới 30 triệu VNĐ bảo hiểm tiền gửi sẽ bồi thờng 100%. Còn đối với các khoản
tiền gửi trên 30 triệu thì bảo hiểm cũng chỉ chi trả tối đa 30 triệu, phần vợt quá sẽ
đợc chi trả trong quá trình thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm.
III. Kết qủa hoạt động của bảo hiểm tiền gửi Việt nam

1. Những thành tựu đã đạt đợc
Mặc dù mới đợc triển khai và đi vào hoạt động nhng bảo hiểm tiền gửi đã đợc
tổ chức ở một số khu vực ở các thành phố lớn trên cả nớc, thêm vào đó đội ngũ cán
bộ ngày càng phát triển cả về số lợng cả về chất lợng. Đến năm 2002 tổ chức bảo
hiểm tiền gửi đã hoàn tất việc kiểm tra hồ sơ xin đăng ký tham gia bảo hiểm tiền
gửi của 1039 đơn vị và đã cấp giấy chứng nhận cho 1033 đơn vị đủ điều kiện . Cụ
thể nh sau:

5 ngân hàng thơng mại quốc doanh.


4 ngân hàng liên doanh.
12


5 công ty tài chính.
23 ngân hàng thơng mại cổ phần đô thị .
20 chi nhánh ngân hàng nớc ngoài.

25 quỹ tín dụng nhân dân khu vực và trung ơng.
935 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Bên cạnh đó, với phơng châm " phòng bệnh hơn chữa bệnh" nên tổ chức bảo
hiểm tiền gửi thờng xuyên kiểm tra giám sát để sớm phát hiện những hành vi rủi ro,
sai phạm từ đó yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có biện pháp khắc
phục, chấm dứt những sai phạm. Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam đã giúp cho các tổ chức tín dụng điều chỉnh những bất hợp lý so với
quy định của nhà nớc .
1.1.Hoạt động kiểm tra, giám sát.
Trớc hết tổ chức bảo hiểm tiền gửi kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về bảo hiểm tiền gửi nh :
- Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửi .
- Kiểm tra việc tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi .
- Kiểm tra các hồ sơ , giấy tờ liên quan đến tiền gửi đợc bảo hiểm .
- Kiểm tra hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ liên quan đến các khoản hỗ trợ tài
chính của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
- Kiểm tra tính chính xác trong các thông tin, báo cáo với bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam.
Kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng.
- Trờng hợp không đợc cho vay và hạn chế tín dụng.
- Giới hạn cho vay, bảo lãnh.
- Giới hạn góp vốn , mua cổ phần.
- Trích lập dự phòng rủi ro.
- Các quy định về quản trị điều hành.
- Tỷ lệ đảm bảo an toàn:
+ Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đợc sử dụng để vay trung và dài hạn .
+ Tỷ lệ về khả năng chi trả.
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
1.2. Họat động cho vay hỗ trợ, xử lý các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất
khả năng thanh toán .

Đối với những trờng hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất
khả năng chi trả nhng cha đến mức đặt trong tình trang kiểm soát đặc biệt sau khi
xác định rằng việc tiếp tục hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi này có
vai trò quan trọng đối với sự bảo đảm của toàn hệ thống và sự ổn định chính trị.
Kinh tế xã hội thì có thể hỗ trợ bằng những hình thức sau đây:
- Cho vay hỗ trợ để chi trả tiền gửi đợc bảo hiểm.

13


- Bảo lãnh cho những khoản vay đặc biệt của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
để có tiền chi trả tiền gửi đợc bảo hiểm.
- Mua lại nợ đối với những khách hàng của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
nhng chỉ mua những khoản nợ có đảm bảo.
1.3.Thực hiện chi trả.
Mặc dù đã thực hiện kiểm tra giám sát và có những biện pháp hỗ trợ đối với
các tổ chức tín dụng nhng thời gian qua bảo hiểm tiền gửi đã phải chi một khoản
tiền khá lớn để chi trả cho ngời gửi tiền tại các tổ chức tín dụng mất khả năng
thanh toán. Theo quy định của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam quá trình chi trả đợc
thực hiện nh sau:
nguyên tắc chi trả.
- Tiền gửi đợc chi trả bảo hiểm là tiền gửi bằng VNĐ của các cá nhân và đợc thể
hiện đầy đủ trên sổ sách , chứng từ kế toán của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi theo quy định của pháp luật.
- Việc chi trả tiền bảo hiểm đợc thực hiện căn cứ vào danh sách ngời gửi tiền đợc Hội Đồng Quản Trị bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phê duyệt và trpng giới
hạn mức tối đa do chính phủ quy định.
- Ngời nhận tiền bảo hiểm phải có đủ các giấy tờ hợp pháp, hợp lệ và thực hiện
đầy đủ các thủ tục đợc quy định. Trong đó các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị chi trả tiền bảo hiểm còn ngời gỉ tiền phải
thực hiện đăng ký nhận tiền bảo hiểm và chuẩn bị những giấy tờ để nhận tiền.

Quy trình chi trả.
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị chi trả từ tổ chức tham gia bhtg mất khả năng thanh
toán.
- Kiểm tra thủ tục, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của hồ sơ đề nghị chi trả.
- Bảo hiểm tiền gửi là phơng án chi trả.
- Trình hội đồng quản trị bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phê duyệt phơng án chi
trả.
- Tiến hành chi trả.
Trong thời gian qua thực hiện chủ trơng của chính phủ nhằm đảm bảo ổn định
tình hình an ninh tài chính trên địa bàn tỉnh, thành phố, một khi ở đó có tổ chức tín
dụng yếu kém mất khả năng chi trả và bị chấm dứt hoạt động, ngay sau khi có
quyết định của uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố chấp thuận giải thể đối với tổ chức
tín dụng hoạt động yếu kém không có khả năng vực dậy đợc bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam sẽ kịp thời phối hợp với chi nhánh ngân hàng nhà nớc kiểm tra, đối chiếu
xác minh số liệu tại các tổ chức tín dụng này. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị chi trả tiền
bảo hiêm của tổ chức tín dụng và kết quả xác minh số liệu, bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam tiến hành lập phơng án và triển khai thực hiện chi trả tiền bảo hiểm. Cụ thể
trong năm 2001 bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã thực hiện chi trả cho 820 ngời tại
21 tổ chức tín dụng trên địa bàn 7 tỉnh với tổng số tiền gần 6.5 tỷ VND đợc phản
ánh qua bảng sau :
STT

Tỉnh

Số TCTD đ- Số ngời đợc

Tổng số

14


Tỷ lệ chi

Số tiền chi trả


ợc chi trả
1
2
3
4
5
6
7
Tổng

Hải dơng
Hải phòng
Hng yên
Nam định
Thái bình
Hà tây
Kiên giang
7

6
3
3
3
2
2

2
21

chi trả(ngời) tiền chi trả
(1000VNĐ)
272
1619530
146
1102644
28
84082
106
592690
80
84202
68
625209
110
2326151
820
6434508

trả (%)
25.17
17.14
1.30
9.21
1.31
9.72
36.15

100

bình quân
(1000/ngời)
5954
7552
3003
5591
1052
9194
21147

Qua đó cho ta thấy một vài nét :
- có 19 tổ chức tín dụng ở miền bắc và 2 tổ chức tín dụng ở miền nam bị giải thể
và đợc chi trả tiền bảo hiểm, đây là một vấn đề cần phải xem xét.
- Tuy chỉ có 2 tổ chức tín dụng bị giải thể nhng số tiền mà bảo hiểm tiền gửi
phải chi trả lên tới 2 tỷ 326 triệu151 nghìn đồng chiếm 36.15% tổng số tài sản
chi trả của cả nớc với số tiền chi trả bình quân cho mỗi ngời gửi tiền là 21 triệu
147 nghìn, ở Miền bắc có tới 19 tổ chức tín dụng đợc chi trả nhng lại chỉ
chiếm 63.85 % tổng số tiền chi trả, và số tiền chi trả bình quân mỗi ngời là 19
triệu 063 nghìn đồng. Điều này cho ta thấy quy mô, cơ cấu của các tổ chức tín
dụng ở miền băc bị giải thể thờng nhỏ đã bộc lộ sự yếu kém từ lâu, còn ở Kiên
giang đây là những tổ chức tín dụng có quy mô lớn.
- Việc chi trả tiền bảo hiểm đợc tiến hành nhanh gọn, đúng quy trình, bảo đảm
an toàn chính xác, hồ sơ chi trả đều có xác nhận đầy đủ của các đơn vị có liên
quan. Những ngời đợc nhận tiền bảo hiểm đều biểu thị lòng tin đối với chính
phủ và ngành ngân hàng nói chung và bảo hiểm tiền gửi Việt Nam nói riêng.
- Nh vậy qua thời gian hoạt động cha phải là dài nhng cũng đủ để xem xét của tổ
chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ta thấy bảo hiểm tiền gửi ra đời và hoạt
động ở Việt Nam đã góp phần tạo ta tâm lý an tâm, phấn khới từ đó tạo ra lòng

tin cho ngời gửi tiền đối với hệ thống các tổ chức ngân hàng và bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam, bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cũng góp phần cùng ngân hàng
Nhà nớc loại bỏ chấn dứt hoạt động của một số tổ chức tín dụng yếu kém,
không những không còn tác dụng mà nếu chậm đợc xoá số sẽ gây những bất
lợi cho hoạt động ngân hàng , qua hoạt động kiểm tra giám sát hỗ trợ đã giúp
các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong
quá trình hoạt động để tiếp tục hoạt động có hiệu quả hơn. Hoạt động bảo
hiểm tiền gửi Việt nam với những thành tựu của mình đã gop phần vào việc
quản lý tiền tệ và hoạt động ngân hàng đảm bảo cho hệ thống ngân hàng phát
triển an toàn lành mạnh giúp ngân hàng Nhà nớc thực hiện tốt chính sách tiền
tệ để đạt đợc những mục tiêu trong chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà
nớc ta.
2. Những vớng mắc.
2.1 Vớng mắc từ phía hệ thống ngân hàng

15


Với chức năng nhiệm vụ đợc giao bảo hiểm tiền gửi Việt nam không những
chịu trách nhiệm trớc chính phủ và thống đốc ngân hàng Nhà nớc về hoạt động
kiểm tra giám sát tất cả các tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm tiền gửi mà còn
có nghĩa vụ bảo vệ lợi ích ngời gửi tiền, góp phần củng cố sự an toàn và lành mạnh
của hệ thống tổ chức tín dụng . Đợc sự quan tâm của chính phủ cũng nh nhnn thời
gian qua bảo hiểm tiền gửi đã tổ chức những đợt kiểm tra ở những đơn vị tham gia
bảo hiểm tiền gửi và đã thấy đợc những tồn tại cũng nh những vớng mắc sau:
2.1.1 Vớng mắc trong vấn đề chấp hành các quy định của Nhà nớc về bảo hiểm
tiền gửi
- Hầu hết các đơn vị đợc kiểm tra đều cha nạp đủ các báo cáo theo quy định của
Nhà nớc cho bảo hiểm tiền gửi Việt nam .
- Có một số tổ chức tín dụng cha phân loại chính xác số d các loại tiền gửi

thuộc đối tợng bảo hiểm nh không đa tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân vào
đối tờng tiền gửi đợc bảo hiểm hoặc không đa những sổ tiết kiệm có số d trên
30 triệu đồng với lý do mức chi trả tối đa cho một khách hàng là 30 triệu
đồng.
- Một số tổ chức tín dụng cha nghiên cứu kỹ các văn bản của nn và các công
văn hớng dẫn của bảo hiểm tiền gửi Việt nam về việc tính và nộp phí bảo hiểm
, do đó trong quá trình thực hiện còn sai sót chênh lệch khi đoàn kiểm tra đến
làm việc phải điều chỉnh.
- Vẫn còn có tổ chức tín dụng cha nhận thức rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của
việc tham gia bảo hiểm tiền gửi nên đã không tham gia.
- Việc chấp hành nộp phí và các loại báo cáo vẫn cha nghiêm.
2.1.2. Việc chấp hành các quyđịnh về an toàn trong hoạt động ngân hàng .
Qua kiểm tra, có nhiều đơn vị cha đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy
định của thống đốc ngân hàng Nhà nớc. Việc hạch toán kế toán ở một số tổ chức
tín dụng cha chấp hành các quy định về lập sổ sách và ghi chép các chứng từ nh thẻ
lu tiền gửi tiết kiệm không ghi đày đủ các yếu tố cần thiết , không ghi số CMND
của ngời gửi tiền , đối với sổ quỹ thì không đánh số trang và không khoá sổ hàng
ngày.
2.1.3. Sai phạm trong cho vay và huy động vốn .
Về cho vay : nhiều tổ chức tín dụng cha chấp hành tốt chế độ , thể lệ tín dụng:
- Khách hàng vay vốn không có phơng án sản xuất kinh doanh, mục đích xin
vay vốn ghi chung chung.
- Báo cáo thẩm định sơ sài chỉ mang tính hình thức, không có biên bản kiểm tra
sử dung vốn vay.
- Việc định kỳ hạn nợ cũng nh xác định hạn mức cho vay hoàn toàn dựa vào đê
xuất của khách hàng mà cha dựa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ phát
triển của cây con.
- Cho vay vợt tài sản thế chấp, thủ tục cho vay cha đầy đủ.
16



- Còn có các khoản vay sai quy định nh cho vay ngoài địa bàn, cho vay sai đối tợng...
- Huy động lãi suất cao, vợt xa lãi suất trần do nh nhà nớc quy định, gây nên
hiện tợng vốn vào nhiều nhng không cho vay đợc.
2.2 Vớng mắc từ phía cơ quan bảo hiểm tiền gửi .
Do mới đợc thành lập và đi vào hoạt động mọi thứ còn mới mẻ, vừa hoạt động
vừa điều chỉnh nên không thể không có sai sót. Trong thời gian hoạt động qua nhìn
nhận có thể rút ra những tồn tại sau:
2.2.1. Trong công tác kiểm tra , giám sát.
-Tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đợc tách ra từ ngân hàng nhà nớc nên cán
bộ còn thiếu kinh nghiệm trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức tín
dụng về hoạt động bảo hiểm tiền gửi nên đôi khi còn có sự chồng chéo giữa
kiểm tra của bảo hiểm tiền gửi với kiểm tra của ngân hàng nhà nớc
- Các phòng chức năng mới chỉ thực hiện kiểm tra tại chỗ cha triển khai thực
hiện công tác giám sát từ xa.
- Cha tích cực đôn đóc các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nộp phí và các
loại báo cáo theo quy định.
- Trong quá trình kiểm tra phát hiện thấy có những tổ chức tín dụng vi phạm
nhng chỉ nhắc nhở và xử phạt nhẹ đã làm ảnh hởng tính nghiêm minh của luật .
- Đối tợng tham gia bảo hiểm tiền gửi rất lớn lại ở trên mọi miền đất nớc , lại
nhiều hình thức từ các quỹ tín dụng nhân dân cở cho đến các ngân hàng thơng
mại quốc doanh nhng tổ chức bảo hiểm tiền gửi chỉ mới có chi nhánh ở các
thành phố lớn nên việc kiểm tra, giám sát còn bị hạn chế.
2.2.2 Trong công tác chi trả .
- Do mạng lới tổ chức bảo hiểm tiền gửi còn hạn chế mà các tổ chức tín dụng bị
phá sản thuộc phạm vi bảo hiểm lại ở các tỉnh rải rác nên quá trình chi trả còn
gặp không ít khó khăn,khó khăn trong quá trình thẩm định hồ sơ chi trả và tiến
hành chi trả .
- Phần đông ngời gửi tiền đợc chi trả bảo hiểm là những ngời có số tiền gửi trên
30 triệu nhng khi thanh toán bảo hiểm tiền gửi sử dụng phơng thức thanh toán

bằng tiền mặt nên việc bảo vệ và vận chuyển gặp nhiều khó khăn .
- Về địa điểm chi trả vẫn cha có trụ sở riêng để trả tiền cho ngời gửi tiền mà
phải thông qua UBND xã phờng hoặc tổ chức tín dụng _nơi bị phá sản .
- Vẫn còn lúng túng trong khâu hớng dẫn ngời gửi tiền làm thủ tục nhận tiền bảo
hiểm .
- Việc chi trả số tiền bảo hiểm vợt giới hạn trách nhiệm sau khi thanh toán tài
sản vẫn cha thực hiện đúng quy định và còn chậm trễ .

17


18


CHƯƠNG III
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động
bảo hiểm tiền gửi việt nam phát triển .
I. Giải pháp
1. Các giải pháp ở tầm vĩ mô.
- Chính phủ cần tạo diều kiện để bảo hiểm tiền gửi phát triển rộng khắp để mọi
ngời dân đều hiểu từ đó giúp các tổ chức tín dụng huy động vốn một cách hiệu
quả. Nhà nớc có thể phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi nh thành lập ở mỗi
tỉnh một chi nhánh và trong tỉnh có các phòng khu vực ,nhà nớc có thể giúp đỡ
về vốn về con ngời...
- Trong thời gian tới ngân hàng nhà nớc cần phải tổ chức t vấn cho các ngân
hàng nói riêng và các quỹ tín dụng nhân dân nói chung về nghiệp vụ, về luật ,
về các biện pháp phòng chống...
- Chính phủ cần phối hợp với nh nhà nớc và tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam hoàn thiện hệ thống pháp luật, phối hợp thực hiện các văn bản liên quan
đến bảo hiểm tiền gửi .

- Bên cạnh đó Nhà nớc cần có phơng án sử dụng vốn quốc gia cũng nh quản lý
các dự án đầu t một cách hiệu quả tránh tình trạng đầu t không có hiệu quả làm
thất thoát vốn dẫn tới mất khả năng trả nợ cho ngân hàng .
2. Các chính sách ở tầm vi mô.
2.1. Về phía tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
2.1.1. Quản lý theo dõi việc tham gia và nộp phí bảo hiểm tiền gửi .
- Quản lý theo dõi việc tham gia và cấp chứng nhận bảo hiểm tiền gửi .
+ Quản lý , theo dõi chặt chẽ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nắm bắt kịp
thời những tổ chức thuộc đối tợng chấm dứt bảo hiểm tiền gửi để thu hồi chứng
nhận bảo hiểm tiền gửi .
+ Khi có tổ chức mới dăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửi phải hớng dẫn hoàn
chỉnh hồ sơ thủ tục
+ Nếu phát hiện tháy tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có sự thay đổi về thành
phần tổ chức thì yêu cầu tổ chức đó báo cáo với bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
- Quản lý, theo dõi việc thực hiện nộp phí .
Mặc dù các tổ chức đã tham gia bảo hiểm hơn 2 năm và phí bảo hiểm đợc nộp
theo quý nhng đến nay việc chấp hành thời hạn nộp phí của các tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi vẫn cha nghiêm túc. Do đó cần phải tăng cờng nhắc nhở , đôn
đốc kịp thời các tổ chức nộp phí đầy đủ, đúng thời hạn. Còn đối với những tổ chức
có biểu hiện vi phạm nghiêm trọng các quy định của nhà nớc về bảo hiểm tiền gửi
cần phải áp dụng các biện pháp sau:
+ Thành lập đoàn kiểm tra trực tiếp tại tổ chức tín dụng đó để kết luận chính xác
những vi phạm, yêu cầu đơn vị chấn chỉnh khắc phục kịp thời.
+ Phối hợp với ngân hàng nhà nớc ra quyết định hình thức xử lý vi phạm theo quy
định của nhà nớc.
2.1.2. Nghiệp vụ kiểm tra, giám sát.
19


- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cần phải tổ chức hệ thống kiểm tra giám sát tốt,

các thành viên kiểm tra phải có đủ năng lực cũng nh phẩm chất đạo đức.
- Cần tăng số lần kiểm tra trên một tổ chức tín dụng cũng nh tăng số lợng tổ
chức tín dụng đợc kiểm tra trực tiếp, bên cạnh đó phải phối hợp với nh nhà nớc tránh sự chồng chéo.
- Cần phải thực hiện tốt các quy định đối với nghiệp vụ kiểm tra,giám sát, khi
phát hiện thấy tổ chức tham gia bảo hiểm vi phạm, có sai sót cần thực hiện
triệt để các biện pháp xử lý đã đợc quy định.
2.1.3. Nghiệp vụ hớng dẫn, hỗ trợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi .
- Đối với những trờng hợp tính lãi liên quan đến thời diểm ngừng huy động vốn
thì kể từ thời điểm có văn bản chấm dứt huy động tiền gửi yêu cầu các tổ chức
tín dụng hủy bỏ việc nhập lãi, chuyển sổ sau thời diểm chấm dứt huy động
vốn, khôi phục lại nguyên trạng sổ tiền gửi cũ. Theo đó việc tính lãi và chi trả
đợc thực hiện căn cứ vào số d tiền gốc của sổ tiền đã đợc phục hồi. Hớng dẫn
các tổ chức tín dụng làm thủ tục tính lãi nhập gốc để hạch toán vào sổ sách
theo đúng quy định để phần lãi đó đợc tiếp tục tính lãi chi trả cho kỳ hạn sau.
- Đối với những trờng hợp huy động vốn sai chế độ thì cần phải xem xét nguyên
nhân và hậu quả từ đó xử lý theo luật định, nếu do nguyên nhân khách quan và
hậu quả cha đến mức nghiêm trọng thì cần hớng dẫn và hỗ trợ để tổ chức đó
trở lại hoạt động bình thờng, còn trờng hợp do nguyên nhân chủ quan gây ra
hậu quả nghiêm trọng cần cơng quyết xử lý theo pháp luật, thậm chí bắt giải
thể. Bên cạnh đó cần phải thờng xuyên phối hợp kiểm tra, giám sát hớng dẫn
các tctd nhằm góp phần giúp các đơn vị này hoạt động theo quỹ đạo,đúng luật
từ đó có kết quả kinh doanh tốt.
- Đối với những trờng hợp tổ chức tín dụng không có quy định về lãi suất do đã
bị ngừng hoạt động từ lâu và mất khả năng thanh toán, chi trả các cam kết về
thời hạn gửi tiền đều không đợc thực hiện thi ngân hàng nhà nớc có thể cho
các tổ chức này tính lãi theo 2 cách sau :
C.1. áp dụng một mức lãi suất chung trên cơ sở tham khảo mức lãi suất huy động
tiên gửi có kỳ hạn của các tổ chức tín dụng ở các địa bàn lân cận theo từng năm.
C.2. áp dụng chi trả theo mức trần lãi suất cho vay từng thời kỳ trừ chênh lệch
bình quân lãi suất cho vay và huy động áp dụng cho hệ thống quỹ tín dụng nhân

dân.
- Đối với những tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán thì cần xem xét lại và
phối hợp với ngân hàng nhà nớc để có biện pháp nên hỗ trợ hay cơng quyết
giải thể, nếu tiếp tục để tồn tại thì phải có các biện pháp tổ chức lại và khắc
phục nhanh nhất các hậu quả.
- Bên cạnh đó bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải phối hợp giúp đỡ các tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi về nghiệp vụ liên quan đến hoạt động bảo hiểm
tiền gửi và tuyên truyền sâu rộng tới ngời dân về mục đích và tác dụng của
bảo hiểm tiền gửi.
2.1.4. Nghiệp vụ chi trả tiền bảo hiểm.
20


- Cần xác định đúng đối tợng từ đó nhanh chóng phối hợp để chi trả tiền bảo
hiểm cho ngời gửi tiền ở các tổ chức tín dụng bị mất khả năng chi trả.
- Nhanh chóng thúc đẩy việc thanh lý tài sản và phải tổ chức thanh lý có hiệu
quả, nâng tỷ lệ thu hồi lên sau đó xác định quyền u tiên hởng từ tiền thanh lý
tài sản đúng quy định và thực hiện chi trả nhanh chóng.
- Cần tăng cờng đội ngũ cán bộ và các chi nhánh bảo hiểm tiền gửi ở các tỉnh
để thực hiện chi trả nhanh chóng và giảm chi phí cho việc chi trả.
- Phối hợp chặt chẽ với cán bộ địa phơng nơi diễn ra công tác chi trả hớng dẫn
ngời gửi tiền đén nhận tiền làm đúng đủ thủ tục.
2.2. Về phía các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi .
Trớc hết phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng cũng
nh các quy định về bảo hiểm tiền gửi .
- Đối với những quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động bình thờng cần tiếp tục
nâng cao chất lợng hoạt động, nhất là chất lợng tín dụng, khắc phục khó khăn,
yếu kém đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
- Đối với các tổ chức hoạt động yếu kém, thua lỗ kéo dài có nguy cơ mất khả
năng thanh toán, chi trả chỉ cần lập phong án để giải thể nếu việc tồn tại của tổ

chức làm ảnh hởng tới sự ổn định kinh tế, ổn đinh hệ thống ngân hàng, nếu
việc giải thể của tổ chức không ảnh hởng tới cả hệ thống thì phaỉ phối hợp với
ngân hàng nhà nớc và tổ chức bảo hiểm tiền gửi để có biện pháp hỗ trợ và
ngăn chặn hậu quả giúp tổ chức trở lại hoạt động bình thờng.
- Cần phải nâng cao nhận thức để thấy đợc sự cần thiết và những thuận lợi khi
tham gia bảo hiểm tiền gửi từ đó có biện pháp nâng cao hoạt động nghiệpvụ
cũng nh thực hiện tốt nghĩa vụ đối với bảo hiểm tiền gửi : nh định kỳ nộp phí
đầy đủ, nộp các báo cáo có liên quan.
- Có các biện pháp xử lý thích hợp đối với các cán bộ điều hành tổ chức tín dụng
làm thất thoát vốn và tài sản của tổ chức làm đổ vỡ tổ chức tránh tình trạng vô
trách nhiệm ỷ lại.
2.3. Về phía ngời gửi tiền.
Khi gửi tiền cần kê khai đầy đủ và đúng quy định vào các giấy tờ có liên quan.
Khi đợc chi trả nếu đến nhận tiền mà không ký đúng chữ ký mẫu và ký thay ngời
gửi tiền và cần phải giải trình hợp lý nguyên nhân. Nếu uỷ quyền nhận tiền thì cần
phải có đầy đủ các giấy tờ cần thiết do bảo hiểm tiền gửi quy định.
II. Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam.
1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nớc.
Ngân hàng nhà nớc cần chỉ đạo hớng dẫn các tổ chức tín dụng tham gia bảo
hiểm tiền gửi theo đúng quy định, trình tự, hàng kỳ nộp phí và các báo cáo có
liên quan đúng thời hạn và đầy đủ, hớng dẫn các tổ chức tham gia thuộc diên
giải thể về trình tự thực hiện, kê khai hồ sơ chi trả, thanh lý giải thể, xử lý các
khoản nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi.
21


Kiến nghị với ngân hàng nhà nớc cần phải cơng quyết hơn trong việc xử lý
các tổ chức tín dụng làm ăn không có hiệu quả gây ảnh hởng tới hệ thống và
niềm tin của nhân dân.

Ngân hàng nhà nớc phải giúp đỡ và phối hợp với tổ chức bảo hiểm tiền gửi
Việt nam kiểm tra giám sát các tổ chức tham gia bảo hiểm và phối hợp chi trả
tiền bảo hiểm.
Cần phải có văn bản hớng dẫn viêc xử lý các vấn đề sau thanh lý tổ chức tín
dụng bị giải thể và làm rõ căn cứ xác định thứ tự u tiên của bảo hiểm tiền gửi
trong việc phân bổ nguồn vốn thu hồi.
2. Kiến nghị với bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Cần nới rộng các quy định về bảo hiểm tiền gửi .
- Về đối tợng đợc bảo hiểm là cá nhân có tiền gửi ở các tổ chức tín dụng và phải
là đồng VN thế thì tiền gửi là đồng Việt Nam của các pháp nhân thì giải quyết
thế nào? Hiện nay các ngân hàng thơng mại có quan hệ với các pháp nhân rất
lớn do đó nếu không đợc bảo hiểm thì sẽ hạn chế việc gửi tiền của các pháp
nhân.
- Chỉ bảo hiểm tiền gửi là đồng VN còn tiền gửi là ngoại tệ, vàng không đợc
bảo hiểm nhng trong thực tế tiền gửi băng ngoại tệ và vàng rất lớn mà nhu cầu
ngoại tệ của ta cũng rất lớn do đó trong thời gian tới bảo hiểm tiền gửi Việt
nam cần nghiên cứu bổ sung việc bảo hiểm cả tiền gửi là ngoại tệ và vàng
nhằm đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ cho thị trờng.
- Số tiền bảo hiểm đợc chi trả cho một cá nhân tối đa không quá 30 triệu, còn lại
phải chờ đợc chi trả sau khi thanh lý. Với giới hạn này sẽ làm ảnh hởng tới
việc gửi tiền của các gia đình trong xã hội vì số gia đình có thu nhập để dành
trên 30 triệu/năm ở nớc ta cũng không nhỏ. Do đó với mức trách nhiệm này
vẫn cha làm cho ngời dân an tâm gửi tiền với hàng trăm triệu nên bảo hiểm
tiền gửi cần phải tăng mức giới hạn trách nhiệm lên để khuyến khích ngời
dân.
Về phí bảo hiểm tiền gửi .
- áp dụng mức phi 0.15%/ năm cho tất cả các tổ chức tín dụng có phần tác động
tiêu cực tới tính cạnh tranh của các tổ chức tín dụng. Trong thực tế có sự phân
hoá giữa các tổ chức tín dụng, các tổ chức tín dụng khác nhau thì có mức độ
rủi ro khác nhau, quy mô khác nhau. Do đó trong thời gian tới bảo hiểm tiền

gửi cần nghiên cứu để đa ra các mức phí phù hợp với mỗi loại tổ chức tín dụng
nhằm đảm bảo tính cạnh tranh.
- Mức phí 0,15%/năm hay 0,0125%/ tháng là hơi thấp so với lãi suất cho vay
của các tổ chức tín dụng, mà lãi suất cho vay lại luôn đợc điều chỉnh vì thế phí
bảo hiểm có cần đợc điều chỉnh theo ?
Trong công tác kiểm tra, giám sát hỗ trợ.
- để kiểm tra giám sát và hỗ trợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đạt hiệu
quả cao thì việc phối hợp giữa tổ chức bảo hiểm với ngân hàng nhà nớc là rất
22


quan trọng và cần thiết. Việc phối hợp này phải đợc cụ thể hoá bằng các văn
bản nh xây dựng cơ sở pháp lý đầy đủ cho hoạt động bhtg, trong việc triển khai
các nội dung kiểm tra và chơng trình kế hoạch kiểm tra.
- Bảo hiểm tiền gửi Việt nam phải tổ chức một hệ thống kiểm tra giám sát tốt từ
trung ơng đến cơ sở và phải kiểm tra thờng xuyên trực tiếp.
- Cần có các hình thức xử phạt thích đáng đối với các tổ chức tín dụng vi phạm
luật bảo hiểm tiền gửi nhng cũng phải có các hình thức thởng đối với các tổ
chức tham gia thực hiện tốt đầy đủ.
Bên cạnh đó cần phải tăng cờng nghiệp vụ cho cán bộ bảo hiểm tiền gửi và cần phải
thành lập các chi nhánh ở các tỉnh hoặc khu vực để đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
Cần có các biện pháp đầu t vốn của tổ chức bảo hiểm tiền gửi sao cho có hiệu quả
nhằm đảm bảo khả năng chi trả cho những cam kết.
3. Đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi .
Cần phải thực hiện hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và pháp luật Việt
Nam. Bên cạnh đó tham gia bảo hiểm tiền gửi và hàng kỳ nộp phí các loại báo cáo
đúng thời gian và đầy đủ cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Cần lập phơng án cho vay
huy động vốn đúng đối tợng và có hiệu quả.

23



Kết luận
Sau thời gian ngắn đi vào hoạt động mặc dù vẫn còn có những thiếu sót nhng
bảo hiểm tiền gửi Việt nam đã khẳng định đợc vai trò va vị trí của mình trong nền
kinh tế nói chung và trong hoạt động của ngành ngân hàng nói riêng. Bảo hiểm tiền
gửi Việt nam đã góp phần củng cố lòng tin của công chúng đối với các tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi và duy trì sự ổn định của các tổ chức tín dụng. Hoạt
động của bảo hiểm tiền gửi cũng góp phần vàp việc quản lý tiền tệ và hoạt động
của ngân hàng, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng phát triển an toàn lành mạnh, giúp
ngân hàng nhà nớc thực hiện tốt chính sách tiền tệ từ đó góp phần to lớn trong việc
huy động vốn cho nền kinh tế, để đạt đợc các mục tiêu trong chính sách kinh tế
chính trị xã hội của đảng và nhà nớc đã đặt ra. Và qua thời gian nghiên cứu bản
thân em đã rút ra đợc nhiều điều bổ ích phục vụ cho việc học tập của mình cũng
nh rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác sau này.

24


25


×