Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

TÌNH HÌNH tổ CHỨC kế TOÁN tại CÔNG TY cổ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU và đầu tư MILAN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.31 KB, 53 trang )

1
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ MILAN VIỆT NAM. .3
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty.......................................4
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty................................................................4
1.3.Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần
XNK và đầu tư Milan Việt Nam..................................................................................6
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty 3 năm (2011-2013)........9
2.1. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty cổ phần XNK và đầu tư Milan Việt Nam
.....................................................................................................................................16
2.1.1. Các chính sách kế toán chung...................................................................16
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán............................................18
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán............................................18
2.1.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán................................................20
2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.............................................................21
2.2. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể.................................................................22
2.2.1. Tổ chức công việc kế toán..........................................................................22
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ MILAN VIỆT NAM 44
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán........................................................................44
3.1.1. Ưu điểm.....................................................................................................44
3.1.2. Hạn chế......................................................................................................46
3.2.1. Ưu điểm.....................................................................................................47
3.2.2. Hạn chế......................................................................................................48
3.3. Kiến nghị về công tác kế toán.............................................................................49
3.3.1. Kiến nghị với lãnh đạo Công ty.................................................................49
3.3.2. Kiến nghị với bộ phận kế toán của Công ty...............................................50


KẾT LUẬN................................................................................................................52

Sinh viên : Lê Thị Hương Thu
Lớp : CD10KE4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


2
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết ngày nay nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh
tranh gay gắt đòi hỏi các công ty trách nhiệm một thành viên nhà nước nói chung và
các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần nói riêng phải tự vận động lên để
tìm chỗ đứng trên thị trường. Để đạt được điều này đòi hỏi các công ty phải tìm cho
mình hướng đi sao cho phù hợp đồng thời phải mang lại hiệu quả cao nhất. Đây là một
việc rất khó khăn mà không phải công ty nào cũng thực hiện được, nó chính là cơn lốc
và là vòng xoáy của sự sống còn trên thương trường, nó đòi hỏi các công ty phải tìm ra
quy luật của sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển.
Một vấn đề quan trọng nữa là các công ty không bao giờ được bằng lòng với
những gì mình đã có mà phải liên tục đổi mới, nâng cao chất lượng và nhất là tìm mọi
biện pháp để tiết kiệm chi phí một cách tối đa. Đối với một công ty việc tiết kiệm chi
phí đã không còn là biện pháp mới mẻ tuy nhiên nó rất hữu hiệu và còn là chìa khóa
vàng hướng tới sự thành công của các công ty trong cơ chế thị trường hiện nay.
Kế toán là công cụ quan trọng và là hiệu quả để tính toán xây dựng và kiểm tra
chấp việc chấp hành, quản lý các hoạt động, chủ động quản lý tài chính tại công ty. Vì
Sinh viên : Lê Thị Hương Thu
Lớp : CD10KE4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


3
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

vậy công tác kế toán được xem là rất quan trọng trong việc đề ra quyết định của các
nhà quản lý công ty, các cơ quan Nhà nước và các tổ chức liên quan.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các cô chú, các anh chị trong phòng kế
toán của công ty Cổ phần XNK và Đầu tư Milan Việt Nam và sự hướng dẫn nhiệt tình
của cô giáo Lê Thị Tâm đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ MILAN
VIỆT NAM
1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và
đầu tư Milan Việt Nam
Tên công ty: CÔNG TY CP XNK VÀ ĐẦU TƯ MILAN VIỆT NAM
Tên giao dịch quốc tế: MILAN VIET NAM.,JSC
Trụ sở chính: Số 36 - Tổ 9 - Phường Mộ Lao - Hà Đông - Hà Nội.
Văn phòng đại diện: Số 234 Nguyễn Trãi – Trung Văn – Từ Liêm – Hà Nội
Giám đốc: Nguyễn Văn Kiên.
ĐT: +84.043.5528033.
Fax:+84.043.5528032.

Sinh viên : Lê Thị Hương Thu

Lớp : CD10KE4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


4
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Email: infor.milanvietnam@.vn
Tài khoản ngân hàng : 1706066
Tại Ngân hàng Đại Á – PGD Quang Trung – Hà Đông – Hà Nội
Mã số thuế: 0104703060.
Ngày thành lập công ty: ngày 31 tháng 05 năm 2008.
Đăng ký kinh doanh số: 0103241135 do Sở Kế hoạch và đầu tư TP.Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ: 8.000.000.000 đồng (Tám tỷ đồng).
Để đáp ứng với những nhu cầu phát triển của đất nước công ty đã đăng ký
những nghành nghề kinh doanh sau:
- Buôn bán máy móc, hàng điện tử, điện lạnh, điện dân dụng
- Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính
- Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại.
- Bán buôn vật liệu, thiết bị trong xây dựng.
- Hoàn thiện công trình xây dựng.
- Xây dựng nhà cửa các loại.
- Sản xuất các loại đá cung ứng cho xây dựng
- Cung ứng vật tư cho ngành xây dựng
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
a) Chức năng:
Từ khi thành lập tới nay công ty chú trọng vào những ngành nghề sau:
- Sản xuất các loại đá xây dựng.

- Cung ứng vật tư ngành xây dựng.
Hiện nay ngành xây dựng đang gặp nhiều khó khăn, chính vì thế nó cũng ảnh
hưởng tới việc sản xuất và kinh doanh của công ty. Các dự án xây dựng trong vài năm
gần đây giảm đi đáng kể do không có đủ nguồn vốn, chính vì thế việc kinh doanh của
công ty cũng theo đó gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian tới công ty đang có những
hướng phát triển mới và rộng hơn để có thể khẳng định mình trên thị trường vật liệu
xây dựng và hi vọng một nền kinh tế khởi sắc hơn trong năm 2014.
b) Nhiệm vụ:
Sinh viên : Lê Thị Hương Thu
Lớp : CD10KE4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


5
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Để duy trì sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty thì nhiệm vụ đặt ra trong
thời gian tới, cụ thể:
- Xây dựng các phương án sản xuất, tổ chức nghiên cứu ứng dụng, nâng cao
năng suất lao động, áp dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tổ chức cung ứng vật tư kĩ thuật hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và của các tổ chức kinh tế trong và ngoài ngành theo sự ủy thác của
các hợp đồng kinh tế.
- Tổ chức công tác tiếp thị để nắm bắt nhu cầu về xây dựng và tiêu thụ hàng hóa
vật liệu trên thị trường trong và ngoài nước.
- Quan hệ chặt chẽ với các cơ quan bảo vệ pháp lí thị trường, các ngành liên
quan để góp phần duy trì kỉ cương trong lĩnh vực kinh doanh.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách về quản lý và sử dụng vốn, vật tư ,… Thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.

1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần XNK và đầu
tư Milan Việt Nam
- Sản xuất các loại đá ngành xây dựng và cung ứng vật tư trong xây dựng.
- Phương thức kinh doanh: Bán buôn, bán lẻ, bán hàng thu tiền trực tiếp…
Công ty cố phần xuất nhập khẩu và đầu tư Milan Việt Nam nằm trên địa bàn có
hoạt động kinh doanh phát triển sôi động, có chất lượng tốt, có vị trí địa lý thuận lợi
làm cho hoạt động kinh doanh của công ty tăng trưởng, tuy nhiên do những năm gần
đây ngành xây dựng đang gặp nhiều khó khăn nên công ty cũng bị những ảnh hưởng
trực tiếp tới việc sản xuất và kinh doanh.
Công ty hiện nay ngoài cung cấp vật tư xây dựng còn thầu lại công trình đó và tự
thi công , lắp ráp. Do có nguồn nguyên vật liệu của mình và bạn hàng là những mối
thân quen chính vì thế việc hoàn thiện thi công có nhiều ưu thế so với các đối thủ cạnh
tranh về giá cả. Đây là lợi thế rất lớn của công ty và nó giúp một phần rất lớn vào các
bản hợp đồng mà công ty đang đạt được.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần XNK
và đầu tư Milan Việt Nam
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Milan Việt Nam hoạt động kinh doanh
theo hình thức: Nhận gia công hoặc mua nguyên vật liệu để sản xuất. Quy trình sản
xuất sản phẩm của công ty như sơ đồ sau:

Sinh viên : Lê Thị Hương Thu
Lớp : CD10KE4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


6
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

(1)

Chế tạo

Nguyên vật liệu

(2)

Máy gia công

(3)

Sản phẩm
(4)

(6) tra
Kiểm

(5)

Nhập kho hoặc xuất bán

Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất
Giải thích sơ đồ:
Quá trình sản xuất như sau:
Bước (1): Nhập, chọn nguyên vật liệu cho sản xuất.
Bước (2): Chế tạo đá theo loại sản phẩm.
Bước (3): Gia công mẫu SP đã chế tạo ở bước (2).
Bước (4): Kiểm tra sản phẩm để đảm bảo chất lượng
Bước (5): Sau khi kiểm tra xong đem nhập kho hoặc xuất bán trực tiếp.
1.3.


Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ
phần XNK và đầu tư Milan Việt Nam

Việc tổ chức bộ máy quản lý có hiệu quả là vấn đề cần quan tâm đối với các
nhà lãnh đạo. Do điều kiện nền kinh tế thị trường mọi chi phí phải giảm thiểu tối đa
nên bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng. Là đơn vị hạch toán độc lập và tự chủ
trong kinh doanh , Công ty luôn đặt ra yêu cầu nhất định trong cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý phù hợp với điều kiện thực tế của Doanh nghiệp.

Sinh viên : Lê Thị Hương Thu
Lớp : CD10KE4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


7
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng Quản trị

Ban kiểm soát

Ban Giám đốc Công ty

Phòng kế
toán

Phòng kinh

doanh

Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng kỹ
thuật vật tư

Khu sản xuất

Phân
xưởng

Thủ
kho

Bộ phận
liên quan

Bảo
vệ

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
* Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận như sau:
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ
đông có nhiệm vụ chính sau:
+ Thông qua định hướng phát triển của công ty.
+ Quyết định loại cổ phần của từng loại được quyền chào bán, quyết định mức cổ tức
hằng năm của từng loại cổ phần.

+ Bầu, miễn và bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát.
+ Quyết định sửa đổi bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể công ty.
- Hội đồng quản trị: Có 5 người toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông. Quyền và nghĩ vụ của Hội đồng quản trị do Pháp luật, điều
lệ, các quy chế nội bộ của công ty và nghị quyết Đại hội cổ đông quy định, chủ yếu
bao gồm những quyền hạn và nhiệm vụ sau:
Sinh viên : Lê Thị Hương Thu
Lớp : CD10KE4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


8
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

+ Xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược đã được Đại
hội cổ đông thông qua.
+ Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, tài chính và đầu tư hàng năm
trên cơ sở định hướng đã được Đại hội cổ đông thông qua.
+ Bổ nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hay bất kỳ cán bộ quản lý hoặc người đại diện
nào của công ty nếu có cơ sở để Hội đồng quản trị cho rằng đó là vì lợi ích tối cao
của công ty.
- Ban kiểm soát: Có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 điều 88 của
Luật Doanh nghiệp và điều lệ này chủ yếu là những quyền hạn và trách nhiệm sau:
+ Được Hội đồng quản trị tham khảo ý kiến về việc lựa chọn tổ chức kiểm toán độc
lập, mức phí kiểm toán và các vấn đề liên quan đến tổ chức kiểm toán độc lập.
+ Kiểm tra Báo cáo Tài chính trước khi trình Hội đồng quản trị.
* Các phòng ban trong công ty :
- Ban Giám Đốc: Gồm giám đốc và phó giám đốc. Giám đốc là người đại diện

pháp lý của công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty. Phó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo các phòng ban và tham mưu cho giám
đốc các phương án kinh doanh, có nhiệm vụ giải quyết các công việc khi được ủy
quyền của giám đốc.
- Phòng kế toán: Giám sát về mặt tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh,
quản lý vật tư, tài sản, tiền vốn theo quy định,lập các báo cáo gửi cơ quan cấp trên.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, xây dựng các kế
hoạch kinh doanh, tìm kiếm khách hàng.
- Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện chức năng quản lý về nhân sự của công ty.
- Phòng kỹ thuật vật tư: Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của vật tư trước
khi tiến hành nhập kho và lên kế hoạch thu mua vật tư.
- Quản đốc nhà máy: Chịu trách nhiệm giám sát hoạt động sản xuất, đôn đốc nhân
viên phân xưởng hoàn thành công việc kịp tiến độ thời gian giao hàng cho khách.
- Bộ phận liên quan: Chịu trách nhiệm trong việc vận chuyển vật liệu, hàng hóa,
làm những công việc mang tính thường nhật và thời vụ.
- Thủ kho: Có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản vật tư tránh xảy ra mất mát, hư hỏng
và theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư trong kho, hàng ngày theo dõi xuất – nhập
kho vật tư cho quá trình sản xuất, SP bán cho khách hàng,...
- Bảo vệ: Có nhiệm vụ đảm bảo an toàn cho công ty.
Sinh viên : Lê Thị Hương Thu
Lớp : CD10KE4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


9
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

- Phân xưởng: Là nơi sản xuất ra sản phẩm.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty 3 năm (2011-2013)

Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp được sắp xếp như sau:
- Lao động thực hiện chức năng trực tiếp sản xuất (lao động tại phân xưởng)
- Lao động thực hiện chức năng quản lý (nhân viên khối văn phòng)
- Theo số liệu tại phòng tổ chức, tổng số lao động toàn công ty tại thời điểm
ngày 1/12/2013 là 38 người, trong đó:
- Quản lý và kiểm soát: 5 người
- Tài chính kế toán: 3 người (kiêm nghiệm)
- Hành chính : 1 người
- Đội kinh doanh : 10 người
- Đội Marketting :3 người
- Đội lao động và giao nhận : 16 người
Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong những năm gần đây.
Công ty cổ phần XNK và đầu tư Milan Việt Nam là công ty hoạt động trong lĩnh vực
Vật tư xây dựng, do nền kinh tế đang khủng hoảng những năm gần đây nên ngành xây
dựng rất bị ảnh hưởng, vì thế mà việc kinh doanh của công ty cũng gặp nhiều khó
khăn…Để đánh giá khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong
những năm gần đây tiến hành phân tích những bảng tổng hợp sau:

Sinh viên : Lê Thị Hương Thu
Lớp : CD10KE4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


10

Bảng 1.1: Bảng tổng hợp tình hình kinh doanh 2011-2013
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu


2011

Năm
2012

Tổng doanh thu
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lãi gộp
4.Doanhthu hoạt động tài chính
5. Chi phí hoạt động tài chính
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8.Lợi nhuận từ hoạt động kd
9. Thu nhập khác
10. Chi phí khác
11. Lợi nhuận khác
12. Tổng lợi nhuận trước thuế
13.Thuế thu nhập doanh nghiệp
14. Lợi nhuận sau thuế

49.258.937
48.835.422
35.699.742
13.135.680
365.998
3.463.611
3.540.244
5.222.012
1.275.811

106.294
352.617
246.323
1.029.488
207.372
822.116

52.662.418
52.274.539
37.311.248
14.963.291
347.512
3.425.693
3.890.303
6.479.128
1.515.679
96.074
345.862
249.788
1.265.909
316.477,25
949.431,75

Chênh lệch
2013
53.119.264
52.719.973
37.512.416
15.207.557
395.213

3.319.772
4.941.036
6.137.302
1.604.660
205.113
447.955
242.824
1.361.818
340.454,50
1.021.363,50

2012/2011
Số tiền
Tỉ lệ
3.403.481
1,07
3.439.117
1,07
1.611.506
1,05
1.827.611
1,14
-18.486
0,95
-37.918
0,99
350.059
1,10
1.257.116
1,24

239.868
1,19
-10.220
0,90
-6.755
0,98
3.465
1,01
236.421
1,23
109.105
1,53
127.316
1,15

2013/2012
Số tiền
Tỉ lệ
456.846
1,01
445.434
1,01
201.168
1,01
244.266
1,02
47.701
1,14
-105.921
0,97

1.050.733
1,27
-341.826
0,95
88.981
1,06
109.039
2,13
102.093
1,30
-6.964
0,97
95.909
1,08
23.977
1,08
71.932
1,08

(Nguồn: Phòng kế toán)


11
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Nhận xét:
Qua số liệu trình bày trong bảng ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty CP XNK và Đầu tư Milan Việt Nam có sự biến đổi giữa các năm. Năm
2011 - 2013, hầu như các chỉ tiêu đều tăng nhưng không đáng kể.
Nhìn vào bảng trên, có thể thấy chỉ tiêu doanh thu hoạt động tài chính năm 2011

so với năm 2010 có sự giảm nhẹ, năm 2012 và năm 2011 có sự tăng lên. Cụ thể là:
+ Tổng doanh thu năm 2012 so với năm 2011 tăng 3.403.481 nghìn đồng tương
ứng với tỉ lệ tăng là 1,07 lần và 2013 so với năm 2012 tăng lên với tỉ lệ là 1,01 lần
tương ứng với số tiền là 456.846 nghìn đồng. Từ số liệu trên ta thấy doanh thu hàng
năm của công ty đều tăng, tuy nhiên không đáng kể. Điều này nguyên nhân là do mấy
năm gần đây nền kinh tế thế giới nói chung đang bị khủng hoảng, gây khó khăn cho
các doanh nghiệp.
+ Doanh thu hoạt động tài chính tăng năm 2013 so với năm 2012 là do chi phí tài
chính giảm. Năm 2012 giảm 105.920.000 đồng so với năm 2011 . Công ty đã có
những chính sách hợp lí để giảm thiểu các chi phí nhằm đạt được doanh thu tốt nhất
trong nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay.
+ Ta thấy chi phí hoạt động tài chính của công ty giảm dần theo các năm từ 2011
đến 2013 tương ứng là : năm 2011 là 3.463.611.000 ( Đồng), năm 2012 là
3.425.693.000 (Đồng) , năm 2013 là 3.319.772.000 ( Đồng). Đây là nhờ vào các chính
sách hoạt động hợp lí của công ty cũng như ban lãnh đạo đã kịp thời đưa ra trong nền
kinh tế đang gặp rất nhiều khó khăn này.
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng đều qua các năm. Năm 2011 là
1.275.811.000 ( Đồng) đến năm 2012 là 1.515.697.000 (Đồng) tương ứng lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh năm 2012 tăng 1,19 lần so với năm 2011. Năm 2013 doanh thu
từ hoạt động kinh doanh là 1.604.660 (Đồng ), tương ứng tăng so với năm 2012 là
1,06 lần. Mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng công ty và bạn hàng vẫn cùng
nhau hợp tác và phát triển để có thể giúp đỡ nhau vượt qua khủng hoảng kinh tế trong
những năm gần đây. Điều này cũng cho chúng ta thấy uy tín của công ty về chất lượng


12
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

sản phẩm cũng như công tác làm ăn đã được bạn hàng tin tưởng và từ đó nhận được sự
hỗ trợ cũng như hợp tác làm ăn lâu dài.

+ Ta thấy các chỉ tiêu: tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp và lợi nhuận sau thuế TNDN của các năm đều tăng nhẹ nhưng không
đáng kể. Như năm 2012 lợi nhuận trước thuế so với 2011 tăng 1,23 lần tương ứng
263.421.000 đồng. Năm 2013 lợi nhuận trước thuế so với năm 2011 tăng 1,08 lần
tương ứng 95.909.000 đồng. Năm 2012 lợi nhuận sau thuế so với năm 2011 tăng 1,15
lần tương ứng 127.316.000 đồng, năm 2012 so với năm 2011 tăng 1,08 lần tương ứng
71.932.000 đồng.
Từ những kết quả trên ta thấy tốc độ phát triển và tăng trưởng của Công ty tăng
dần nhưng ở mức chậm. Nguyên nhân do nền kinh tế Việt Nam trong những năm này
rơi vào tình trạng khủng hoảng, nên Milan Việt Nam không ít nhiều bị ảnh hưởng
theo. Chúng ta đều biết những năm gần đây vì khủng khoảng kinh tế mà ngành xây
dựng đang gặp rất nhiều khó khăn, nhiều dự án đang thi công dở vẫn phải dừng lại vì
không có đủ tài chính để tiếp tục. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản
xuất, kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Milan Việt Nam.
Năm 2013 Công ty có các chính sách bán hàng linh động và khuyến mại hợp lý
nhằm kích thích tiêu thụ và khẳng định được vai trò của mình, mở rộng địa bàn hoạt
động. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tình hình khủng hoảng kinh tế chung nên lợi
nhuận năm 2013 tăng lên không đáng kể. Công ty đang hi vọng trong năm 2014 sẽ có
những khởi sắc về kinh tế và ban giám đốc cũng có những chính sách hợp lí để có thể
thúc đầy quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty một cách tốt hơn để ngày một phát
triển và ổn định đời sống cho công nhân viên của công ty một cách tốt nhất.


13
Bảng 1.2: Bảng cân đối kế toán
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/TT 244 (2009 ))

14


Niên độ tài chính năm2013

Mã số thuế:
Người nộp thuế:

0104703060
Công ty Cổ phần XNK và đầu tư Milan Việt Nam
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Chênh lệch

CHỈ TIÊU

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

2012/2011
Số tiền

TÀI SẢN
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền
II. Hàng tồn kho
IV. Tài sản ngắn hạn khác
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
I. Tài sản cố định
TỔNG CỘNG TÀI SẢN

NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở hữu
II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

2013/2012
Tỷ lệ %

Số tiền

1.058.547.632 1.212.232.808 1.145.657.170 153.685.176

14,52

(66.575.638) -5,5

148.720.950

130.059.164

203.812.037

(18.661.786)

-12,56


73.752.909

892.804.323

1.063.809.068 924.097.347

171.004.745

19,16

(139.711.72) -3,36

17.022.359
65.463.226
65.463.226
1.124.010.858

18.364.576
68.658.183
68.658.183
1.280.890.991

17.747.786
73.829.091
73.829.091
1.219.486.261

1.342.217
3.194.957
3.194.957

156.880.133

7,89
4,89
4,89
14

(616.790)
10.170.908
10.170.908
(61.404.730)

-3,36s
14,81
14,81
-4,8

233.318.749
233.318.749
0
889.128.888 1.047.572.242
889.128.888 1.047.572.242
0
1.124.010.858 1.280.890.991

306.342.450
306.342.450
0
913.143.811
913.143.811

0
1.219.486.261

(1.493.221)
(1.493.221)

-0,64
-0,64

158.443.354
158.443.354

17,82
17,82

156.880.133

14

73.023.701
73.023.701
0
(134.428.43)
(134.428.43)
0
(61.404.730)

31,3
31,3
0

-12,83
-12.83
0
-4,8

234.881.970
234.881.970

Nguồn: Phòng kế toán

Tỷ lệ %

56,8


14
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Nhận xét:
Qua bảng trên cho thấy cơ cấu về Tài sản và Nguồn vốn của doanh nghiệp có sự thay
đổi như sau:
+ Tài sản: 68.658.1835,36%
- Tại thời điểm năm 2011 tài sản ngắn hạn là 1.058.547.632 đồng, chiếm 94,18% trong
tổng tài sản.
- Tại thời điểm năm 2011 tài sản dài hạn là 65.463.226 đồng, chiếm 5,82% trong tổng tài sản.
- Tại năm 2012 cơ cấu tài sản có sự thay đổi, tài sản ngắn hạn là 1.212.232.808 đồng,
chiếm 94,64% trong tổng tài sản, tăng 153.685.176 đồng, tương ứng với mức tăng là
14,52%. Đến năm 2013 thì tài sản ngắn hạn của công ty là 1.145.657.170 đồng, chiếm
93,86% giảm 66.575.638 đồng, tương ứng với mức giảm là 5,5%.
- Tài sản dài hạn trong năm 2012 cũng có sự thay đổi so với năm 2011 như sau:

Năm 2012 tài sản dài hạn là 68.658.183 đồng, tăng 3.194.957 đồng, tương ứng với mức
tăng là 4,89%.

- Tài sản dài hạn trong năm 2013 là 73.829.091 đồng, chiếm 6,14% trong tổng tài sản,
tăng 10.170.908 đồng, tương ứng với mức tăng là 14,81%; Chủ yếu tài sản ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
=> Tại cả 3 thời điểm này phù hợp với doanh nghiệp; Vậy cơ cấu tài sản trong doanh
nghiệp là hợp lý.
+ Nguồn vốn:
- Tại thời điểm năm 2011 “Nợ phải trả” chiếm 20% và “Vốn chủ sở hữu” chiếm 80%
trong tổng nguồn vốn của công ty.
- Tại thời điểm năm 2012 “Nợ phải trả” chiếm 25,12% và “Vốn chủ sở hữu” chiếm
74,88% trong tổng nguồn vốn.
Cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi, “Nợ phải trả” năm 2011 là 233.318.749 đồng, giảm
1.493.221 đồng, tương đương với mức giảm là 0,64%; “Nợ phải trả” năm 2013 là
306.342.450 đồng, tăng 73.023.701 đồng, tương đương với mức giảm là 31,3%, “Vốn chủ
sở hữu” năm 2013 là 913.143.811 đồng, giảm 134.328.431 đồng, tương đương với mức
giảm là 12,83%.
=> Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là phù hợp.

Sinh viên : Lê Thị Hương Thu
Lớp : CD10KE4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


15
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

CHƯƠNG 2 : TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT

NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ MILAN VIỆT NAM
* Mô hình bộ máy kế toán: Hiện nay công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung. Theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán này, toàn đơn vị chỉ tổ chức một phòng kế
toán trung tâm ở đơn vị chính còn ở các đơn vị trực thuộc đều không có tổ chức công tác
kế toán riêng. Phòng kế toán trung tâm chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kế
toán, công tác tài chính và thống kê trong tổng thể đơn vị. Các bộ phận thuộc phòng kế
toán chỉ bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận
và kiểm tra chứng từ ban đầu để định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán.
Kế toán trưởng, kiêm kế toán tổng hợp,
tính giá thành sản phẩm

Kế toán giao dịch ngân
hàng theo dõi tiền gửi,
tiền mặt, tiền vay, tài
sản cố định.

Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo
lương kiêm kế toán
công nợ

Thủ quỹ

Sơ đồ 2.1. Bộ máy kế toán Công ty Cổ phần XNK và đầu tư Milan Việt Nam
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong Phòng tài chính kế toán được phân
định rõ ràng, cụ thể như sau:
+ Kế toán trưởng, kiêm kế toán tổng hợp, tính giá thành sản phẩm:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Công ty về công tác tài chính - kế toán.
- Điều hành và tổ chức công việc của phòng, hướng dẫn công tác hạch toán kế toán,
quan hệ với các tổ chức, cơ quan chức năng Sở tài chính, Cục thuế, Ngân hàng, Chủ đầu

tư. Cân đối để có đủ vốn phục vụ cho quá trình SXKD của doanh nghiệp.
- Có nhiệm vụ chỉ đạo, lập báo cáo tài chính cho công ty, tham mưu cho Giám đốc về
tình hình tài chính của công ty.
- Phản ánh chung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tình hình tăng, giảm và hiện có các loại
vốn, quỹ, tình hình tiêu thụ sản phẩm, kết quả SXKD, làm kế toán tổng hợp các Báo cáo Tài
chính của công ty.
Sinh viên : Lê Thị Hương Thu
Lớp : CD10KE4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


16
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

- Trực tiếp hạch toán chi phí giá thành sản xuất, giá thành sản phẩm, phản ánh giá trị nguyên
vật liệu nhập kho, xuất kho, lương công nhân trực tiếp sản xuất và chi phí sản xuất chung.
+ Kế toán giao dịch ngân hàng theo dõi tiền gửi, tiền mặt, tiền vay và tài sản cố định:
- Theo dõi chi tiết, ghi chép phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về số hiện
có và tình hình tăng, giảm tiền mặt, tiền vay, TGNH tại công ty.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ và những quy định liên
quan đến luật Ngân sách hiện hành, phải sử dụng đúng chứng từ hiện hành do Bộ Tài
chính quy định.
- Ghi chép kế toán tổng hợp, chi tiết TSCĐ, tham gia nghiệm thu và đánh giá TSCĐ,
kiểm kê, kiểm tra định kỳ,...
+ Thủ quỹ công ty:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ theo chế độ hiện hành,
sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất (VNĐ).
- Tổ chức phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ về số hiện có,...
2.1. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty cổ phần XNK và đầu tư Milan Việt Nam

2.1.1. Các chính sách kế toán chung
+ Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC do bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006, và sửa đổi bổ sung như:
Thông tư 244/2009/TT-BTC sưa đổi bổ sung chế độ kế toán; Thông tư 138/2011/TT-BTC
sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa,...
+ Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Đơn vị tiền tệ thống nhất được sử dụng là
đồng Việt Nam.
+ Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 cho đến ngày 31/12 dương lịch hàng năm.
+ Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
+ Công ty tiến hành lập báo cáo tài chính: theo định kỳ là cuối quý và cuối năm.
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho tại công ty.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Nhập trước – Xuất trước (FIFO).
+ Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ.
Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình, vô hình đồng thỏa mãn 4 tiêu chuẩn sau:
Sinh viên : Lê Thị Hương Thu
Lớp : CD10KE4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


17
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

- Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Chắc chắn phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
- Có đủ tiêu chuẩn về giá trị theo quy định hiện hành từ 10 triệu đồng trở lên. Nguyên
giá xác định tài sản cố định hữu hình và vô hình bao gồm giá mua và những chi phí liên

quan trực tiếp để có được tài sản đó đưa vào sử dụng.
- Các chi phí nâng cấp, sửa chữa và đổi mới tài sản cố định sau khi ghi nhận ban đầu
tài sản cố định được ghi tăng nguyên giá của tài sản, những chi phí nào không đủ tiêu
chuẩn để ghi tăng nguyên giá tài sản sẽ được ghi nhận vào chi phi sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Khi tài sản được bán hay thanh lý, nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế được xóa sổ
và các khoản lãi - lỗ phát sinh do thanh lý tài sản được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định:
Khấu hao tài sản trong doanh nghiệp được trích lập phù hợp với quyết định
206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính theo phương
pháp khấu hao đường thẳng trong đó phạm vi tài sản cố định phải trích khấu hao được
quy định như sau:
- Toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, đều phải trích khấu hao và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không
phải trích khấu hao.
Thời gian hữu dụng của các tài sản trong doanh nghiệp được ước tính như sau:
Tài sản cố định hữu hình
Số năm
- Nhà cửa, vật kiến trúc
30 năm
- Máy móc thiết bị
12 năm
- Phương tiện vận tải
10 năm
- Thiết bị quản lý
4 năm
+ Hình thức sổ kế toán được áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký chung bao gồm: Sổ
nhật ký bán hàng, nhật ký mua hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký chung, sổ cái.


Sinh viên : Lê Thị Hương Thu
Lớp : CD10KE4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


18
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
* Chế độ chứng từ kế toán.
+ Chứng từ sử dụng
Các chứng từ áp dụng tại công ty đều tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Tài Chính
ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 như:
-Hóa đơn GTGT ( mẫu số 01-GTKT-3LL)
-Biên bản kiểm nghiêm vật tư ( mẫu số 03-VT)
-Phiếu nhập kho ( mấu số 01- VT)
-Phiếu chi ( mẫu số 02-TT) , giấy báo nợ.
-Phiếu đề xuất vật tư.
-Phiếu xuất kho.
-Loại chứng từ lao động, tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương,
Phiếu nghỉ BHXH, Bảng thanh toán BHXH……
-Loại chứng từ bán hàng: Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho,
Hóa đơn dịch vụ……
-Loại chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Biên lai thu tiền……
Khi phát sinh nghiệp vụ mua nguyên vật liệu, kế toán căn cứ vào hóa đơn VAT của đơn
vị bán hàng viết phiếu nhập kho sau khi đã có biên bản kiểm nghiệm vật tư kèm theo.
Khi thanh toán tiền hàng cho khách thì chứng từ sử dụng là phiếu chi, giấy báo nợ.
Khi nhận được đơn đặt hàng hoặc có lệnh sản xuất, kế toán căn cứ vào phiếu đề xuất vật

tư để viết phiếu xuất kho .
* Cách tổ chức và quản lý chứng từ
Trong doanh nghiệp sản xuất các chứng từ được sử dụng để hạch toán NVL gồm: Hoá
đơn bán hàng(hoặc HĐ GTGT), phiếu nhập- xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ... tuỳ theo từng nội dung nghiệp vụ kinh tế.
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
* Cách thức mở tài khoản tổng hợp:
Hệ thống tài khoản cấp 1 được áp dụng thống nhất theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
* Cách thức mở tài khoản chi tiết đối với các đối tượng chủ yếu hàng tồn kho,
doanh thu và chi phí...
Sinh viên : Lê Thị Hương Thu
Lớp : CD10KE4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


19
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Các Tài khoản mà công ty sử dụng được chi tiết hoá theo từng đối tượng sử dụng cụ thể
để phù hợp với yêu cầu quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được mở tài
khoản chi tiết cho các đối tượng cụ thể trong Bảng cách thức mở tài khoản (phụ lục 01).
Một số TK chi tiết mà công ty đang sử dụng:
Chi tiết cho từng khách hàng TK 131
Tài khoản Tên Tài khoản
Chi tiết
131
Phải thu KH
131.1
Phải thu KH

Công ty cổ phần 135 (Hạ Đình- Thanh Xuân)
131.2
Phải thu KH
Công ty TNHH Xuyên Việt ( Trường Trinh)
131.3
Phải thu KH
Công ty TNHH P&T (Láng Hạ - Ba Đình)
131.4
Phải thu KH
Công ty TNHH dịch vụ vận tải Thành Công
Chi tiết Phải trả người bán TK 331
Tài khoản Tên Tài khoản
Chi tiết
331
Phải trả người bán
331.1
Phải trả người bán Công ty TNHH Đất Việt
331.2
Phải trả người bán Công ty cổ phần Hương Anh
331.3
Phải trả người bán Công ty Cáp điện Hà Đông
331.4
Phải trả người bán Công ty Cổ phần Tài Thịnh
Chi tiết Nguyên vật liêu TK 152
Tài khoản
152
152.1
152.11
152.12
152.13

152.2
152.21
152.22

Tên Tài khoản
Chi tiết
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu chính Đá ong
Nguyên vật liệu chính Đá vôi
Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu phụ
Nguyên vật liệu phụ
Nguyên vật liệu phụ

Chi tiết TSCĐ TK 211
Tài khoản
211
211.1
211.2

Tên Tài khoản
TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình

Sinh viên : Lê Thị Hương Thu
Lớp : CD10KE4

Chi tiết

Ôtô tải Vinaxuki
Ôtô tải Huyndai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


20
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

211.3

TSCĐ hữu hình

Nhà kho

2.1.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hình thức ghi sổ:
Để phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty. Công ty lựa chọn hình thức nhật ký
chung để hạch toán, áp dụng chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Công ty ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung với sơ đồ luân chuyển chứng từ như sau:
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ thẻ kế tóan
chi tiết

Sổ cái


Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối kế tóan

Báo cáo tài chính
Sơ đồ 2.2: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung
Giải thích:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Đối chiếu kiểm tra.
Kế toán trưởng sau khi nhận được các chứng từ gốc sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ và
giao cho kế toán chi tiết phần hành vốn bằng tiền. Căn cứ vào chứng từ này để kế toán
phần hành lập phiếu thu, phiếu chi,...rồi trình lên kế toán trưởng kiểm tra sau đó trình lên
cấp trên ký duyệt. Kế toán phần hành chịu trách nhiệm cập nhật số liệu và sổ kế toán chi
tiết rồi bàn giao lại sổ chi tiết cho kế toán tổng hợp. Cuối tháng kế toán tổng hợp các
chứng từ, đăng ký chứng từ và sử dụng làm căn cứ vào Sổ cái rồi trình tài liệu này lên cho
trưởng phòng ký duyệt.

Sinh viên : Lê Thị Hương Thu
Lớp : CD10KE4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


21
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt, nhật ký chung, sau đó
căn cứ vào số liệu đó ghi trên sổ nhật ký đặc biệt, sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo

các tài khoản kế toán phù hợp. Khi phát sinh các nghiệp vụ kế toán căn cứ vào các chứng
từ gốc để ghi vào các sổ nhật ký đặc biệt và sổ kế toán chi tiết. Sau đó chuyển chứng từ
cho kế toán tổng hợp ghi sổ nhật ký chung theo đúng thứ tự phát sinh của nghiệp vụ và sổ
cái. Từ sổ kế toán chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết.
(2) Cuối tháng cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu
khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế
toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo Tài Chính kết thúc 1 trình tự ghi sổ.
(3) Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào những vấn đề sau để lập báo cáo Tài Chính:
Khóa sổ kế toán vào cuối kỳ, kiểm tra đối chiếu sổ kế toán chi tiết - tổng hợp, đối chiếu
các bên liên quan: Công nợ, vốn góp,...kiểm tra chứng từ gốc các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, phân biệt các tài khoản ngắn hạn, dài hạn,...kiểm tra các nghiệp vụ bất thường; Tổng
hợp số liệu lên BCTC cho phù hợp.
2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
- Kỳ lập báo cáo: Công ty tiến hành lập Báo cáo Tài chính theo định kỳ là cuối quý và cuối
năm.
- Nơi gửi báo cáo: Cho cục thuế thành phố Hà Nội, phòng đăng ký kinh doanh sở kế
hoạch đầu tư thành phố Hà Nội.
- Trách nhiệm lập báo cáo:
+ Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; Trường hợp
pháp luật quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập
theo kỳ kế toán đó.
+ Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế
toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên
báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên.
+ Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán
giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán
thì phải thuyết minh rõ lý do.
Sinh viên : Lê Thị Hương Thu
Lớp : CD10KE4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


22
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

+ Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp
luật của đơn vị kế toán ký. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung
của báo cáo.
- Các loại báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính bao gồm:
1.
2.
3.
4.
5.

Bảng cân đối tài khoản.
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Để báo cáo tài chính hoàn thiện thì Công ty còn xây dựng hệ thống báo cáo nhằm phục
vụ yêu cầu của nhà quản lý và làm rõ các báo cáo trên như:
Bảng kê khai chi tiết khấu hao TSCĐ.
Bảng kê tăng, giảm TSCĐ.
Bảng kê tính giá thành thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Bảng kê tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng.
Bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm, hàng hóa,...

2.2. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.2.1. Tổ chức công việc kế toán
2.2.1.1. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
a. Chứng từ và tài khoản sử dụng
+ Các loại chứng từ, sổ chi tiết và sổ tổng hợp công ty sử dụng để hạch toán NVL:
- Chứng từ gốc gồm có: Hóa đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hợp đồng
mua bán, biên bản giao nhận, thanh toán công nợ, biên bản kiểm kê vật tư, bảng phân bổ
nguyên liệu vật liệu, công cụ, dụng cụ.
- Sổ chi tiết: Nhật ký mua hàng, nhật ký chi tiền, nhật ký chung, sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Sổ tổng hợp: Bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái,bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính.
Để theo dõi tình hình nhập xuất tồn và sử dụng NVL kế toán cần sử dụng nhiều chứng
từ. Thông thường trong các nghiệp vụ nhập ,xuất kho kế toán thường sử dụng các chứng từ:
Sinh viên : Lê Thị Hương Thu
Lớp : CD10KE4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


23
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

- Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01 GTKT- 3LL)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu số 03- VT)
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02- VT)
- Biên bản kiểm kê vật liệu ( Mẫu số 05 – VT)
Ngoài ra doanh nghiệp có thể sử dụng :
- Bảng kê mua hàng ( Mẫu số 06- VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì ( Mẫu số 04- VT)
b. Tài khoản sử dụng

- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu, TK này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm NVL trong kì.
-TK 151: Hàng mua đang đi đường, TK này phản ánh giá trị hàng mua ngoài thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa được nhập kho.
Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng một số TK như: TK 133,111,112,331,141,…
c. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Các loại sổ chi tiết kế toán dùng:
- Sổ chi tiết: Nhật ký mua hàng, nhật ký chi tiền, nhật ký chung, sổ thẻ kế toán chi tiết
như: Sổ chi tiết các TK 152 – nguyên vật liệu, Mẫu số: S10- DN.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu số 03 - VT); Biên bản kiểm kê vật liệu ( Mẫu số 05 - VT).
Ngoài ra doanh nghiệp có thể sử dụng: Bảng kê mua hàng ( Mẫu số 06 - VT); Phiếu
báo vật tư còn lại cuối kì (Mẫu số 04 - VT)
d. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Hạch toán tổng hợp Nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Các mẫu sổ tổng hợp kế toán dùng:
- Bảng tổng hợp chi tiết, Sổ cái, như: Sổ cái Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu, Mẫu số:
S04 - A5 – DN; Nhật ký chứng từ số 7 – TK 152, Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
toàn DN, Mẫu số: S04-A5- DN.
- Bảng kê số 08 - Nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, Mẫu số: S04-B8- DN.
* Phương pháp hạch toán: Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tăng, giảm
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Trình tự kế toán NVL theo phương pháp KKTX
TK 152
Sinh viên : Lê Thị Hương Thu
Lớp : CD10KE4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


24

Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

TK111,112,141,331

TK 621
SD ***
Xuất để chế tạo sản phẩm

Tăng do mua ngoài
Thuế GTGT TK 1331
được khấu trừ
TK 151, 621, 627, 641, 642

TK 627,641,642
Xuất cho phân xưởng
cho bán hàng, cho quản lý DN
TK 142, 242

Nhập kho hàng đi đường
Xuất CCDC loại Phân bổ đầu vào
hoặc chuyển cho các ĐTSD p.bổ nhiều lần CPSXKD trong kỳ
TK 154
Nhâp kho do tự chế; Thuê
ngoài gia công, chế biến
TK 642, 3381

TK 154
Xuất tự chế hoặc thuê ngoài
gia công, chế biến


Thừa phát hiện khi kiểm kê
TK 621,627,641,642
NVL đã xuất dùng không
sử dụng hết nhập lại kho

TK 1381, 642
Thiếu phát hiện khi kiểm kê

CPS
SDCK: ***
2.2.1.2. Kế toán vốn bằng tiền
a. Chứng từ và tài khoản sử dụng
+ Các loại chứng từ, sổ chi tiết và sổ tổng hợp mà doanh nghiệp sử dụng để hạch tóan
vốn bằng tiền:
- Chứng từ gốc: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê.
Sinh viên : Lê Thị Hương Thu
Lớp : CD10KE4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


25
Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

- Sổ chi tiết: Nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Sổ tổng hợp: Bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái,bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính.
b. Tài khoản sử dụng
- TK 111: Tiền mặt
TK 111 có TK cấp 2:


111.1: Tiền Việt Nam.
111.2: tiền ngoại tệ.
111.3: Vàng, bạc, đá quý.

Ngoài ra để hạch toán Tiền Mặt Kế toán còn sử dụng các TK khác như TK 511, 112, 333
131, 331, 334, 515...
- TK112: Tiền gửi ngân hàng.
TK 112 có TK cấp 2:

112.1: Tiền Việt Nam.
112.2: tiền ngoại tệ.
112.3: Vàng, bạc, đá quý.

TK 112 có TK cấp 3:

112.11: Tiền gửi tại NH Agribank Chi nhánh Hà Đông;
112.12: Tiền gửi tại NH BIDV Chi nhánh Hà Đông.

c. Hạch toán chi tiết vốn bằng tiền
* Kế toán chi tiết tiền mặt
Các sổ chi tiết kế toán dùng:
- Nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền.
- Sổ thẻ kế toán chi tiết tiền mặt - Tài khoản: 111, Mẫu số: S07- DN.
* Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng
Các sổ chi tiết kế toán dùng:
- Nhật ký thu, chi tiền.
- Sổ thẻ kế toán chi tiết TGNH - Tài khoản: 112, Mẫu số: S07- DN.
d. Kế toán tổng hợp vốn bằng tiền
* Kế toán tổng hợp tiền mặt
+ Các sổ tổng hợp kế toán dùng: Bảng tổng hợp chi tiết

- Sổ cái tiền mặt - Tài khoản: 111, Mẫu số: S04-A5- DN,...
- Bảng kế số 1 Ghi Nợ TK: 111 – Tiền mặt, Mẫu số: S04b2 – DN

Sinh viên : Lê Thị Hương Thu
Lớp : CD10KE4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


×