Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần đầu tư xây lắp và phát triển nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.78 KB, 69 trang )

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký tự viết tắt
CPSXKD
TSCĐ
NVL
NVLTT
GTGT
TK
VNĐ
NN và PTNTVN
ĐT và PTVN
XDCB
TNHH
SP
CPNCTT
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ

Diễn giải
Chi phí sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Việt nam đồng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Đầu tư và phát triển Việt Nam
Xây dựng cơ bản


Trách nhiệm hữu hạn
Sản phẩm
Chi phí nhân công trực tiếp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiêp
Kinh phí công đoàn


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………4
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát
Triển Nhà……………………………………………..7
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần ĐầuTư Xây Lắp Và Phát
Triển Nhà………………………………………………………….7
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp
Và Phát Triển Nhà………………………………………………..8
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển
Nhà…..........................................................................................9
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây
Lắp Và Phát Triển Nhà …………………………………………...11
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ Phần Đầu
Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà…................................................12
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần
Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà…………………………………16
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp
Và Phát Triển Nhà..........................................................................19
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và
Phát Triển Nhà……………………………………......................23

2.1 Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển
Nhà…………………………………………………………………...23
2.1.1 Các chính sách kế toán chung…………………………….……….23
2.1.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán………………….....23
2.1.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán…………………….25
2.1.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán………………………25
2.1.5 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán……………………….25
2.2 Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể………………………………….26


2.2.1 Tổ chức hạch toán……………………………………………………26
2.2.1.1 Kế toán tiền mặt………………………………………………...26
2.2.1.2 Kế toán vật tư…………………………………………………...31
2.2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm………………………………………………………………………..35
2.2.1.4 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh……………….37
2.2.2 Tổ chức hạch toán của công ty……………………………………….40
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại Công ty Cổ Phần
Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà……………………………...40
3.1 Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán………………………………………40
3.1.1 Ưu điểm…………………………………………………………..40
3.1.2 Những mặt cần hoàn thiện………………………………………...41
3.2 Đánh giá về tổ chức công tác kế toán…………………………………..41
3.2.1 Ưu điểm…………………………………………………………...41
3.2.2 Những mặt cần hoàn thiện………………………………………...43
3.3 Kiến nghị về công tác kế toán………………………………………….44
3.3.1 Kiến nghị với lãnh đạo công ty…………………………………...44
3.3.2 Kiến nghị với bộ phận kế toán của công ty……………………….44
KẾT LUẬN………………………………………………………………..45



LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế Thế Giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng
cao thì nền kinh tề Việt Nam cũng đang trên đà phát triển theo xu hướng hội nhập với
nền kinh tế khu vực và quốc tế.Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa
dạng, phong phú và sôi động đòi hỏi luật pháp và biện pháp của nền kinh tế nhà nước
phải đổi mới và đáp ứng với nền kinh tế đang phát triển.Trong xu hướng đó kế toán cũng
không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ
chức đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội để có thể quản lý
hoạt động kinh doanh thì hoạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu.Đó là một
lĩnh vực gắn liền với hoạt động, kinh tế tài chính đảm bảo hệ thống tổ chức thông tin, làm
căn cứ để đưa ra các quyết định kinh tế.
Với tư cách là cộng cụ quản lý tài chính, kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài
chính thưc hiện, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao giúp doanh nghiệp và các đối tượng
liên quan đánh giá đúng đắn tình hình của doanh nghiệp,trên cơ sở đó ban quản lý của
doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định kinh tế phù hợp.Vì vậy kế toán có vai trò hết sức quan
trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán là một trong
những công cụ sắc bén không thể thiếu trong quản lý các hoạt động kinh tế tài chính đối
với các doanh nghiệp.
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Tài Nguyên Và Môi Trường đã trang bị
cho em kiến thức về chuyên ngành kế toán một cách hệ thống và đầy đủ. Tuy nhiên, đó
mới chỉ là kiến thức, kinh nghiệm mà thầy cô truyền dạy cho em trên giảng đường, những
kiến thức học được vẫn chỉ là lý thuyết và là mô hình chung chung, chưa cụ thể chi tiết
cho từng lĩnh vực kinh doanh... Như thế vẫn là chưa đủ cho một sinh viên sắp tốt nghiệp.
Bởi vậy việc nhà trường tạo điều kiện cho em thực tập tại doanh nghiệp là cơ hội để em
học hỏi thêm từ thực tiễn kinh doanh.
Để có thêm hiểu biết về tình hình thực tế của doanh nghiệp và áp dụng kiến thức mà
nhà trường và thầy cô trang bị, em đã thực tập tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và
Phát Triển Nhà. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo công ty, các anh, chị trong
phòng kế toán và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Kiều Hoa, em đã tìm hiểu



một cách tổng hợp về công tác kế toán trong công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát
Triển Nhà.
Kết cấu của bài báo cáo ngoài lời mở đầu, phụ lục thì bao gồm 3 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát
Triển Nhà.
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và
Phát Triển Nhà.
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại công ty Cổ Phần
Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế và hạn
chế về nhận thức nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày
và đánh giá của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà nên em rất mong
nhận được sự giúp đỡ, đánh giá và đóng góp của thầy cô và các bạn để bài báo cáo được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY LẮP VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
- Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà
- Địa chỉ: 17/91 Nguyễn Chí Thanh - Phường Láng Hạ - Quận Đống Đa - Hà Nội
- Mã số thuế: 0100111031
- Fax: 37738315
- SĐT: 38359564

Những năm gần đây, với nền kinh tế đang phát triển như Nước ta, trong thời kỳ mở
cửa kinh tế thị trường phát triển đa dạng nhiều ngành nghề thì nhu cầu về xây dựng cơ sở
hạ tầng là rất lớn và nghành XD là một trong những ngành chiếm vị trí quan trọng trong
sự nghiệp phát triển Đất Nước. Để đáp ứng nhu cầu xây dựng dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng…phục vụ cho xã hội,góp phần phát triển kinh tế Nhà
Nước thì hàng loạt các đơn vị xây lắp ra đời trong đó có công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây
Lắp Và Phát Triển Nhà.
Công ty được thành lập vào năm 2005 từ vốn điều lệ là 9 tỉ đồng, cùng với đội ngũ
cán bộ quản lý và các kĩ sư trẻ năng động, nhiệt tình vì vậy rất thuận lợi khi tìm hiểu và
nắm bắt thị trường, từ đó hiểu được nhu cầu thị trường nhằm mở rộng tình hình tiêu thụ
cũng như kinh doanh của công ty.
Qua nhiều năm hoạt động, công ty đã gây dựng các mối quan hệ chặt chẽ với khách
hàng, tạo niềm tin cho khách hàng về chất lượng cũng như mẫu mã của sản phẩm, về thời
gian giao và thanh toán sản phẩm cùng với những chính sách ưu đãi khác.
● Quá trình phát triển chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Năm 2005 – 2007
Đây là giai đoạn khó khăn và thử thách của công ty. Công ty mới thành lập với quy
mô nhỏ, vốn ít, chưa có nhiều khách hàng, kinh nghiệm quản lý sản xuất chưa nhiều nên
doanh thu chưa được cao. Trong giai đoạn này công ty đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực


thương mại, xây dựng nhà cửa lúc này chưa phát triển, hợp đồng các công trình cũng
chưa được nhiều.
Giai đoạn 2: Năm 2008 – 2013
Trong giai đoạn này công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, tập trung chủ yếu vào xây
dựng nhà cửa. Thời gian này công ty đã nhận được nhiều hợp đồng nhà cửa hơn, đồng
thời doanh thu trong giai đoạn này cũng tăng đáng kể, thu nhập của người lao động được
nâng cao.
● Các thành tựu đạt được của công ty:
Trong nhiệm kì vừa qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Tổng Công ty, ban Tổng

giám đốc cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty đã khắc phục được mọi khó
khăn, thách thức, đoàn kết thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu đề ra, cụ thể như:
- Đảm bảo thực hiện đúng tiến độ cho các dự án, công trình.
- Thực hiện được nhiều công trình lớn và có chất lượng tại Thủ Đô Hà Nội như: khu
nhà ở 285 Đội Cấn, dự án nhà ở 251 Đội Cấn, nhà làm việc Cục hậu cần cũng như hàng
trăm công trình lớn nhỏ khác.
Với kinh nghiệm cũng như uy tín lâu năm như vậy, công ty đã và đang bắt nhịp cùng
với sự biến động của cơ chế thị trường, làm ăn có lãi trong nhiều năm liên tục.\
• Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà đã có nhiều năm hình thành
và phát triển. Ngay từ giai đoạn khởi đầu, tuy gặp không ít khó khăn nhưng công ty
không chỉ là nhà đầu tư kinh doanh dự án bất động sản thông qua các dự án khu dân cư,
khu đô thị mới, các cao ốc mà còn là dơn vị thiết kế và thi công xây lắp có uy tín và có
nhiều kinh nghiệm đối với các công trình đô thị, chung cư.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà là công ty XD nên kinh doanh
các mặt hàng XD. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của công ty là công trình dân
dụng, công nghiệp, thủy lợi và hệ thống cấp thoát nước. Các sản phẩm này phải được lập
dự toán thiết kế, thi công và được tiêu thụ theo giá dự toán, giá đơn vị thỏa thuận với chủ
đầu tư hoặc giá trúng thầu.


Thời gian qua, công ty không ngừng nỗ lực vượt qua nhiều thử thách khắc nghiệt để
đạt được kết quả như ngày hôm nay và từng bước phát triển bền vững
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển
Nhà
1.2.1.1Chức năng của công ty
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà là một doanh nghiệp kinh

doanh trong lĩnh vực xây dựng và thương mại, chủ yếu là chuyên về xây dựng nhà cửa
chung cư. Vì vậy, chức năng của công ty được thể hiện qua mục đích và nội dung kinh
doanh của công ty.
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng đô thị, thiết kế,
thi công, trang trí nội, ngoại thất.
- Bảo vệ cơ sở hạ tầng và một số ngành nghề khác phù hợp với năng lực của công
ty, được chủ sở hữu Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật.
Như vậy, chức năng của công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà trong
kinh doanh không những nhằm đạt được mục tiêu và lợi nhuận cao, tạo công ăn việc làm
và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp còn đáp ứng nhu cầu thị
trường trong nước, phục vụ đời sống nhân dân, không ngừng mở rộng thị trường.
1.2.1.2 Nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà là một doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân vì vậy cần phải chấp hành và tuân thủ theo đúng những quy định mà nhà
nước đã đề ra.
- Sử dụng và quản lý tốt, đúng mục đích nguồn vốn tự có. Bên cạnh đó sử dụng theo
đúng chế độ hiện hành, đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển.
- Không ngừng cải tiến các trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kĩ thuật vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cho các công trình xây dựng.
- Sản xuất, thi công công trình xây dựng theo đúng thiết kế, quy trình tiêu chuẩn cả
về kỹ, mỹ thuật, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tạo nền tảng vững chắc cho Công ty
trong công cuộc xây dựng Công ty.


- Tổ chức kinh doanh trên các lĩnh vực đã đăng ký theo quy định của pháp luật, chấp
hành đúng pháp luật của nhà nước.
- Luôn luôn chú trọng tới an toàn lao động của các cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty.
- Doanh nghiệp cần phải thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng đã ký kết với các đơn


vị, doanh nghiệp trong và ngoài nước, tránh xảy ra tranh chấp và kiện cáo nhằm làm mất
uy tín của công ty..
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ Phần ĐầuTư Xây
Lắp Và Phát Triển Nhà.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà đã có nhiều năm hình thành
và phát triển. Ngay từ giai đoạn khởi đầu, tuy gặp không ít khó khăn nhưng công ty
không chỉ là nhà đầu tư kinh doanh dự án bất động sản thông qua các dự án khu dân cư,
khu đô thị mới, các cao ốc mà còn là đơn vị thiết kế và thi công xây lắp có uy tín và có
nhiều kinh nghiệm đối với các công trình đô thị, chung cư.
• Thuận lợi:
- Về địa bàn hoạt động: Không những xây dựng ở tại thành phố, mà còn ở các tỉnh
lân cận nên có khả năng được hưởng những tiện ích về cơ sở hạ tầng, những chính sách
ưu đãi của Nhà nước áp dụng theo từng khu vực khác nhau.
- Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao, tâm huyết với công việc và sự
lãnh đạo tài tình của ban lãnh đạo đã không ngừng đưa công ty ngày một đi lên, hợp đồng
xây dựng nhà cửa ngày càng nhiều hơn, quy cách xây dựng cao hơn nên chất lượng sản
phẩm tốt hơn và ngày càng có uy tín trên thị trường.
- Công ty sử dụng hàng loạt thiết bị máy móc tốt và tiên tiến nhất trong quá trình xây
dựng nhằm đưa sản phẩm hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng được tốt hơn và chính xác
hơn.
• Khó khăn:
- Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thường thiếu tính ổn định, luôn
biến đổi theo địa điểm xây dựng. Điều này gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, làm
nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển.


- Chu kì sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài, làm cho vốn đầu tư
xây dựng công trình và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng thường bị ứ đọng lâu tại các
công trình đang được xây dựng, các tổ chức dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian.
- Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, các đơn vị trong công ty phải cùng nhau

đến nơi thi công để thực hiện phần việc của mình, điều này đòi hỏi công ty phải có trình
độ phối hợp tổ chức cao trong sản xuất.
- Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của thời tiết, điều
kiện làm việc nặng nhọc, điều này đòi hỏi công ty phải lập tiến độ thi công hợp lý tránh
thời tiết xấu, quan tâm đến điều kiện làm việc của công nhân và phát triển xây dựng trong
điều kiện nhiệt đới.
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ Phần Đầu
Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà
Tuy doanh nghiệp mới thành lập trong thời gian ngắn, nhưng đội ngũ công nhân viên
và thợ lành nghề cũng đã có nhiều kinh nghiệm, điều kiện góp vốn cũng tương đối nên
thiết bị và máy móc của công ty tiên tiến và hiện đại.


Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất của công ty
Khảo sát địa hình

Công tác chuẩn bị

Xây dựng lán trại, sân bãi và
chuẩn bị nguồn vật tư, thiết bị,
điện nước cho công trình
Chuẩn bị lực lượng

Tập kết vật tư, thiết bị vào
công trình
Thi công cốt thép địa hình, cấu
điện đúc sẵn
Thi công máy thi công
Thi công
Thi công kết cấu khung, đần,

sàn, thân nhà
Hoàn thành nhiệm vụ và
bàn giao công trình

Trát, ốp lát điện chống sét

Giải thích sơ đồ:
- Công tác chuẩn bị: Sau khi trúng thầu thì bộ phận thi công sẽ tiến hành khảo sát
địa hình để chuẩn bị lực lượng, vật tư, thiết bị cho công trình.
- Thi công: Sau khi đã chuẩn bị về mọi mặt thì các đội thi công sẽ tiến hành thực
hiện để hoàn thành công trình đúng theo dự toán, thiết kế đã được định sẵn.
- Hoàn thành nghiệm thu và bàn giao công trình: Khi công trình hoàn thành thì
bên phòng kỹ thuật sẽ cử bộ phận kỹ thuật công trình tiến hành kiểm tra chất lượng công
trình xem thử đã đúng với thiết kế hay không. Nếu được bộ phận kỹ thuật công trình


thông qua thì phòng kỹ thuật sẽ tiến hành lập hồ sơ hoàn thành, biên bản nghiệm thu theo
đúng qui định và bàn giao công trình. Sau đó sẽ chuyển các hồ sơ, biên bản đó tới phòng
kế toán tài vụ để kế toán tính toán và tập hợp chi phí cho công trình đã hoàn thành.
Do sản phẩm của công ty là nhà nên mang tính đặc thù là chất lượng phải đảm bảo
đúng kĩ thuật, hình thức phải đẹp phù hợp với yêu cầu thị hiếu người tiêu dùng nói chung
và của cá nhân từng người nói riêng.
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
- Sơ đồ bộ máy:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Giám Đốc

Phó Giám Đốc SX


Tổ
Chức
Hành
Chính

Kế
Toán
Tài
Vụ

Phó Giám Đốc KD

Quản Lý
Kế Toán
Tài
Chính

Phòng
Kế
Hoạch

Ban
Quản


- Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các phòng
ban, bộ phận trong công ty:
Bộ máy của Công ty bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có quan hệ chặt chẽ với
nhau và được phân thành các khâu, các cấp nhằm thực hiện đúng các chức năng và quyền

hạn nhất định nhằm hoàn thành đúng mục tiêu đề ra.


 Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy của công ty bao gồm:
• Giám đốc Công ty: Là người đại diện cho tập thể cán bộ công nhân viên của công ty
trước hội đồng quản trị, trước pháp luật. Là người chịu trách nhiệm điều hành chính các công
việc của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh tế của Công ty.
Giám đốc có quyền quyết định cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy của công ty một cách gọn nhẹ
và có hiệu quả.
• Phó Giám đốc Công ty:
+ Phó Giám đốc sản xuất: có nhiệm vụ điều hành sản xuất của công ty, kiểm tra
đánh giá tình hình và tiến độ xây dựng của công ty. Có trách nhiệm quản lý lao động và
phân xưởng sản xuất, xây dựng của Công ty.
+ Phó Giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh của
Công ty và chịu trách nhiệm về Công ty trước Giám đốc Công ty.
 Các phòng ban bao gồm:
• Phòng tổ chức hành chính: Giúp việc cho Giám Đốc trong các hoạt động: quản lý
hồ sơ cán bộ công nhân viên, quản trị hành chính văn thư, lưu trữ, soạn thảo quy chế
tuyển dụng và sử dụng lao động, giải quyết các vấn đề về tiền lương, chế độ cuộc sống
cho công nhân viên, công tác hồ sơ nhân sự, đời sống và trật tự an toàn công ty.
• Phòng kế toán tài vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính trên cơ sở SXKD hàng năm
của công ty.Tổ chức quyết toán,báo cáo tài chính cho các cơ quan hữu quan,tham gia xây
dựng các văn bản có liên quan đến công tác tài chính,công tác hạch toán.Xây dựng các
chứng từ theo đúng luật kế toán,quản lý thống nhất các nghiệp vụ của công ty.
• Phòng quản lý kế toán tài chính: Do kế toán trưởng điều hành có nhiệm vụ tổ chức
công tác tài chính giá cả, hạch toán các nghiệp vụ, phân bổ chi phí, tổng hợp, quyết toán
theo luật kế toán đã ban hành.Giám sát đầy đủ, kịp thời và xác định chính xác các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê kế toán và tài
chính của nhà nước.
• Phòng kế hoạch: Tham mưu cho Giám Đốc quản lý các lĩnh vực như: công tác xây

dựng kế hoạch chiến lược, thống kê tổng hợp sản xuất xây dựng, quản lý và quyết toán
các hợp đồng.


• Ban quản lý: Điều hành và giải quyết các vấn đề của Công ty trong quá trình xây
dựng.
1.4 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
1.4.1 Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà
qua 3 năm (2010 – 2012):


Bảng 1.1: KQKD của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà qua 3 năm gần đây (2010 – 2012)
(ĐVT: Đồng)
Năm 2011
Chỉ tiêu

Năm 2012
Tốc

Tốc độ phát

Năm 2010

Giá trị

triển

liên Giá trị


hoàn (%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
6.Doanh thu hoạt động tài chính
7.Chi phí tài chính
8.Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11.Thu nhập khác
12.Chi phí khác
13.Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Lợi nhuận thuần sau thuế TNDN

độ

phát triển
liên hoàn
(%)

Tốc

độ

phát triển

bình quân
(%)

25.576.482.019

30.328.356.267

18,58

38.720.576.125

27,67

23,125

25.576.482.019
20.019.498.409

30.328.356.267
22.178.326.756

18,58
10,78

38.720.576.125
26.015.692.162

27,67
17,30


23,125
14,04

5.556.983.610

8.150.029.510

46,66

12.704.883.963

55,89

51,27

420.016
1.003.420
422.692
720.078
5.555.257.436
320.378
225.104
95.274
5.555.352.710
1.050.367
5.554.302.343

567.120
1.123.025
627.308

910.425
8.147.935.872
606.218
430.207
176.011
8.148.111.883
1.155.127
8.146.956.756

35,02
11,9
48,4
26,43
46,67
89,22
91,1
84,74
46,67
9,97
46,68

620.075
1.250.387
900.373
1.115.367
12.707.530.015
920.256
550.745
369.511
12.707.899.526

1.200.156
12.706.699.370

9,34
11,34
43,53
22,51
55,96
51,80
28,01

22,18
11,62
45,96
24,47
51,31
70,5
59,55

55,96
3,9
55,97

51,31
6,93
51,32

(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)



Qua những chỉ tiêu trên ta thấy trong những năm gần đây tình hình kinh doanh
của công ty tăng lên đáng kể. Năm 2010, doanh thu là 25.576.482.019 đồng, đến
năm 2011 tăng lên 30.328.356.267 đồng ứng với tốc độ phát triển 18,58% và năm
2012 đã tăng đến 38.720.576.125 đồng ứng với tốc độ phát triển 27,67%. Các chỉ
tiêu lợi nhuận cũng tăng hơn so với các năm trước. Cụ thể:
- Lợi nhuận sau thuế năm 2010 là 5.554.302.343 đồng, năm 2011 tăng đến
8.146.956.756 đồng ứng với tốc độ tăng là 46,68% và đến năm 2012 tăng đến
12.706.699.370 đồng ứng với tốc độ tăng là 55,97%. Các khoản chi phí nhìn chung
đều tăng dần qua các năm. Sở dĩ các chỉ tiêu tăng là do công ty đã sử dụng các biện
pháp tăng cường quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động mang lại hiệu quả kinh
tế cao. Đồng thời, công ty đã phải có một đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ cao,
các nhân viên đều tốt nghiệp cao đẳng, đại học và đều được trải qua quá trình đào
tạo bào bản của công ty, từ việc công ty tự đào tạo đến việc thuê ngoài những đơn
vị tư vấn đào tạo. Chất lượng nguồn nhân lực đã phần nào đáp ứng được mục đích
kinh doanh của công ty. Nhờ đó mà trong những năm qua công ty luôn hoàn thành
kế hoạch đề ra.
1.4.2 Tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển
Nhà.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Nói cách khác, hoạt động tài chính là những
quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động phân phối, sử dụng và quản
lý vốn trong quá trình kinh doanh.



Bảng 1.2: Tình hình tài chính của Công ty qua 3 năm (2010 – 2012)
Tốc


Tốc độ

độ

phát

phát
Chỉ tiêu

2010

2011

triển

2012

liên

(%)

(%)

1. TSNH
a.Tiền

6.500.675.31

10.762.000.050 50,43
4

5.500.635.024 5.050.000.125 36,6

liên
hoàn

hoàn

I . TÀI SẢN

triển

15.050.000.000 7,65
9.500.000.000

21,95

-24,9

5.200.000.000

52,09

35,39

2.000.789.092

99,6

859.034.710
461.000.125

kho
2.TSDH
1.000.040.290 5.711.999.925
a.TSCĐ
2.259.000500 3.890.000.000
b.
Khoản

-46,33 2.299.210.908

99,8

71,19
72,2

5.550.000.000
4.550.000.000

-9,46
16,96

phải thu dài 741.039.790

96

1.000.000.000

-2,67




tương đương 3.050.750.000 789.000.000
tiền
b.Khoản phải
thu ngắn hạn
c.Hàng tồn

1.590.850.314 800.000.000

hạn
II . NGUỒN 6.500.675.31
VỐN
4
1.Nợ phải trả 610.000.143
a.Vay ngắn
310.000.143
hạn
b.Phải
trả
300.000.000
người bán
2.Nguồn vốn
5.890.675.171
CSH

1.821.999.925

10.762.000.050 65,55

15.050.000.000 39,84


2.206.000.050

17,46

3.050.000.000

38,25

1.700.879.000

98,9

1.000.000.000

38,25

505.121.050

68,37

1.050.000.000

99,8

8.556.000.000

45,24

12.000.000.000 40,25



Nhận xét:
Qua những chỉ tiêu trong bảng 1.2 ta thấy, nhìn chung tài sản và nguồn vốn của
công ty có xu hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể:
Năm 2010, tài sản của công ty là 6.500.675.314 đồng, nhưng đến năm 2011 đã
tăng lên đến 10.762.000.050 đồng ứng với tốc độ tăng là 50,43%. Đến năm 2012
tăng lên đến 15.050.000.000 đồng. Tiền và các khoản tương đương tiền nhìn chung
tăng dần qua các năm, hàng tồn kho có xu hướng giảm dần, cụ thể: năm 2010 hàng
tồn kho là 859.034.710 và năm 2011 giảm xuống con 461.000.125 đồng ứng với tốc
độ giảm là 46,33 %,đến năm 2011 tăng lên 2.299.210.908 đồng ứng với tốc độ tăng
là 99,8%. Tương tự như vậy, nguồn vốn của công ty cũng tăng dần qua các năm, cụ
thể: năm 2010 là 6.500.675.314 đồng, đến năm 2011 tăng lên đến 10.762.000.050
đồng ứng với tốc độ tăng là 65,55% và đến năm 2012 thì tăng lên đến
15.050.000.000 đồng ứng với tốc độ tăng 39,84%. Vay ngắn hạn có xu hướng tăng,
giảm đều, năm 2010 là 310.000.143 đồng đến năm 2011 tăng lên 1.700.879.000
đồng ứng với tốc độ giảm là 98,9% và đến năm 2012 giảm xuống còn 1.000.000
đồng
* Các chỉ tiêu tài chính:
- Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu:
+ ROE (2010) = 94,28%
+ ROE (2011) = 95,21%
+ ROE (2012) = 99,8
- Tỷ suất sinh lời của tài sản:
+ ROA (2010) = 85,44%
+ ROA (2011) = 75,70%
+ ROA (2012) = 84,43%
Nhận xét:
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng, điều này cho thấy doanh nghiệp đã sử
dụng hợp lý nguồn vốn của mình làm cho nguồn vốn có xu hướng tăng cao. Tương

tự, tỷ suất sinh lời của tài sản trong doanh nghiệp cũng tăng, điều này cho thấy


doanh nghiệp biết tận dụng tài sản của mình một cách hợp lý, làm cho tài sản của
doanh nghiệp tăng.
1.4.3 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Bảng 1.3: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
(Tính đến ngày 31/12/2012)
(ĐVT: Đồng)
Chỉ tiêu

Nguyên giá

Tỷ

trọng Giá trị còn Tỷ lệ GTCL so

(%)
1. Nhà cửa vật 200.000.000

20%

lại
160.000.000

với nguyên giá
80%

kiến trúc
2. Phương tiện 100.000.000


10%

90.000.000

90%

vận tải
3. Máy móc 500.000.000

50%

250.000.000

50%

thiết bị
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty
tương đối đầy đủ với số lượng lớn, điều này giúp cho tiến độ thực hiện công trình
được nhanh hơn, dễ dàng hơn và bàn giao công trình hoàn thành đúng thời hạn.
1.4.4 Tình hình về lao động của Công ty

Bảng 1.4: Tình hình lao động của Công ty
(Tính đến ngày 31/12/2012)
(ĐVT: người)
Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012



Tổng số lao động
1. Theo trình độ lao động
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp
2. Theo giới tính
- Nam
- Nữ
3. Theo quá trình sản xuất
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp

Số lượng LĐ %
489
100%

Số lượng LĐ
682

%
100%

96
108
285

19,63%
22,08%

58,29%

135
223
324

19,79%
32,6%
47,61%

357
132

73%
27%

560
122

82,1%
17,8%

156
333

31,9
68,1

176
35,99

313
64,01
(Nguồn: Phòng kế hoạch)

Qua bảng số liệu về tình hình lao động của Công ty ta có thể thấy số lượng
lao động từ năm 2011 đến năm 2012 tăng lên 193 người, số lương lao động tăng lên
do quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty tăng, cũng như khối lượng công việc
tăng, đòi hỏi tăng số lao động lên để đáp ứng nhu cầu công việc.
- Số lao động tăng không những về số lượng mà kéo theo đó là tăng cả về chất
lượng, điều này thể hiện: Năm 2011, tỷ lệ đại học tăng từ 19.63% đến 19.79% so
với năm 2011. Bên cạnh đó, tỷ lệ trung cấp giảm từ 58.29% xuống còn 47.61%.
Qua đây có thể nhận thấy Công ty đang dần chú trọng đến nguồn nhân lực có chất
lượng cáo nhằm đáp ứng yêu cầu cao của công việc.
- Cơ cấu lao động về tỷ lệ nam và nữ cũng có sự thay đổi đáng kể: Tỷ lệ nam
năm 2010 tăng từ 73% đến 82,1% so với năm 2011, trong khi đó tỷ lệ nữ giảm từ
27% năm 2010 xuống còn 17,8% so với năm 2011. Việc tăng lao động nam là do
đặc thù của ngành xây dựng, cần sử dụng nhiều lao động nam hơn các ngành khác.

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY LẮP VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
2.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
LẮP VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ mô hình bộ máy kế toán của công ty


Kế toán trưởng

Kế toán vật



Ghi chú:

Kế toán
thanh toán

Thủ quỹ
Kế toán
tổng hợp

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp

 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
• Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo toàn bộ công tác kế toán của công ty,
chịu trách nhiệm trước TGĐ về hoạt động tài chính, có nhiệm vụ quản lý, điều hành
nhân viên trong phòng kế toán, kiểm soát tình hình thu chi của công ty, làm tham
mưu cho TGĐ về tài chính kế toán.
• Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trong công tác kế toán,
tập hợp các số liệu tài chính phát sinh, ghi chép vào sổ sách kế toán có liên quan,
chịu trách nhiệm báo cáo quyết toán tài chính, quyết toán thuế, lưu trữ, bảo quản
chứng từ…tham mưu cho kế toán trưởng về tình hình tài chính của công ty.
• Kế toán vật tư: Mở sổ theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, ..cả về số lượng lẫn giá trị. Phân tích được nhu cầu thừa thiếu nguyên
vật liệu,..trên công trường để tránh lãng phí nhằm sử dụng nguyên vật liệu có hiệu
quả. Sau đó tổng hợp số liệu cho kế toán tổng hợp để trình lên kế toán trưởng.
• Kế toán thanh toán: Mở sổ theo dõi tình hình thu chi tiền hàng ngày, theo dõi
công nợ từng đối tượng đối với người mua, người bán. Ngoài ra còn mở sổ công nợ
cho đội thợ, sổ công nợ cán bộ công nhân viên.
• Thủ quỹ: Mở sổ quỹ tiền mặt, theo dõi tình hình thu chi tiền mặt hàng ngày
và phải thường xuyên đối chiếu với kế toán thanh toán, chịu trách nhiệm chấm công



cho bộ phận văn phòng công ty, cuối tháng lập bảng tổng hợp công các công trình
để lập bảng tính lương và thanh toán lương.
2.1.1 Các chính sách kế toán chung
- Chế độ kế toán công ty đang áp dụng:
Công ty thuộc loại doanh nghiêp lớn nên chế độ kế toán áp dụng theo quyết
định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính.
- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đầu năm đến ngày 31/12 năm dương
lịch
- Kì kế toán: tháng.
- Phương pháp tính thuế: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính trị giá trị hàng xuất kho: Bình quân cả kì dự trữ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng
2.1.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Đơn vị sử dụng chứng từ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ
trưởng bộ tài chính. Công ty sử dụng đa số theo các mẫu chứng từ kế toán bắt buộc.
Hình thức tổ chức kế toán mà Công ty sử dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ.
Hình thức này phù hợp với Công ty.
Để dễ kiểm tra ghi chép, mẫu sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho
việc phân công công tác và cơ giới hóa công tác kế toán. Công ty áp dụng hình thức
kế toán chứng từ ghi sổ với hệ thống sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, bảng tổng hợp, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh, báo cáo kế toán, các báo
cáo tương đối đầy đủ.
Đặc điểm chủ yếu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ được
phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán. Việc ghi chép sổ kế
toán theo thứ tự thời gian tách rời với việc ghi sổ kế toán theo hệ thống trên 2 loại

sổ kế toán là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.


Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ TSCĐ, Sổ tiền mặt, Sổ tiền gửi, Sổ chi tiết vật tư.
2.1.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty có quy mô hoạt động kinh doanh không lớn, không đa dạng nên hệ
thống tài khoản ban hành Công ty không sử dụng hết. Ngoài các loại tài khoản
chính trong bảng mà công ty sử dụng như tài khoản tiền mặt (TK 111), tài khoản
tiền gửi ngân hàng (TK112) được chi tiết thành:
+ TK 1121: Tiền gửi ngân hàng NN và PT NT VN
+ TK 1122: Tiền gửi ngân hàng ĐT và PT VN
+ TK 1123: Tiền gửi ngân hàng VIETINBANK
+ TK 1122: Tiền gửi ngân hàng VIETCOMBANK,
Tài khoản phải thu khách hàng (TK131), các loại tài khoản thuế, tài khoản
nguyên vật liệu (TK152), tài khoản tài sản cố định (TK 211), các tài khoản chi phí,
doanh thu...thì Công ty còn sử dụng thêm một số tài khoản như các tài khoản về đầu
tư chứng khoán, bất động sản (TK121, 217), các tài khoản về quỹ.
Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, sử dụng tài khoản
133, 333.
2.1.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Với quy mô và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như đã
nêu ở trên, Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp và Phát Triển Nhà đã lựa chọn và áp
dụng hình thức sổ kế toán là hình thức Chứng từ ghi sổ.Công tác kế toán đã được
đưa vào quản lý hầu hết trên máy vi tính với chương trình cài đặt riêng đảm bảo giải
quyết công việc một cách có hiệu quả và chính xác.
Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau
đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập

Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.


- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát
sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào
Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau
và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và
Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và
số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng
tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
2.1.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
- Kỳ lập báo cáo kế toán của công ty được lập theo năm dương lịch
- Công ty sử dụng 4 loại báo cáo tài chính sau:
+ Bảng cân đối kế toán (B01 – DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02 – DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03 – DN )
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (B09 – DN)
- Công ty có trách nhiệm lập báo cáo và gửi lên chi cục thuế quận Đống Đa
trước 90 ngày sau khi kết thúc năm tài chính.
2.2 TỔ CHỨC CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.2.1 Tổ chức công việc kế toán
2.2.1.1 Kế toán vốn bằng tiền
Tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu động được
hình thành trong quá trình kinh doanh và trong quan hệ thanh toán.



×