Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Nghiên cứu thông tin và ra quyết định quản lý tại văn phòng HĐND UBND huyện đầm hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.5 KB, 26 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Thông tin, Vâng! Thông tin là món ăn tinh thần không thể thiếu trong
thực đơn của mỗi cá nhân, gia đình, các tổ chức và các quốc gia trên thế giới.
Nhất là trong thời đại ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra trên toàn
thế giới, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ thông tin, đã
mang đến cho mọi người được thưởng thức những thông tin nóng nhất và mới
nhất, diễn ra hàng ngày hàng giờ trên khắp hành tinh.
Để hội nhập và phát triển thì các quốc gia trong đó có Việt Nam, cần có
những nguồn lực và thông tin. Và ngày nay, thông tin đã trở thành một trong
những nguồn lực đó. Vì vậy xu hướng chung của các quốc gia là hướng vào một
xã hội thông tin, trong xã hội đó những giá trị mà thông tin và tri thức nhân loại
đem lại rất lớn. Thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý.
Trong mỗi tổ chức, để cho các hoạt động quản lý có hiệu quả thì điều không thể
thiếu được là phải xây dựng được hệ thống thông tin tối ưu. Bởi thông tin hiện
nay được coi là nguồn tài nguyên, là tài sản với bất kỳ quốc gia, tổ chức nào.
Ở Việt Nam hiện nay, một trong những khâu yếu trong điều hành đó là
công tác quản lý. Chính bởi sự quản lý còn yếu mà chúng ta chưa tận dụng được
tối đa các nguồn lực, gây lãng phí cho việc phát triển đất nước. Trong công cuộc
công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước hiện nay đòi hỏi một trình độ quản
lý ở mức cao hơn, hoàn thiện hơn, và một trong những vấn đề ảnh hưởng lớn
đến chất lượng quản lý đó là thông tin, bởi thông tin phục vụ cho việc ra quyết
định quản lý. Để phát triển các nhà quản lý phải đưa ra những quyết định đúng
đắn kịp thời, vì vậy thông tin cho việc ra quyết định cũng phải chính xác và
đúng thời điểm.
Trong kỷ nguyên toàn cầu hóa hiện nay, để duy trì và phát triển thì đòi hỏi
nhà quản lý phải ra quyết định đúng, chính xác và kịp thời. Muốn vậy cần phải
có đủ thông tin, tuy nhiên hiện nay các nguồn thông tin là rất nhiều và có đặc
tính là luôn méo. Vì vậy, đòi hỏi nhà quản lý cần phải có đầy đủ thông tin cộng
với sự tính toán, phân tích kĩ lưỡng trước khi ra quyết định. Thông tin là một
phần không thể thiếu với mỗi tổ chức muốn tồn tại và phát triển. Người có thông
1




tin là nguời lắm quyền lực, khi có đựợc thông tin rồi cần phải có kĩ năng phân
tích, tổng hợp và ra quyết định đồng thời dự đoán kết quả quyết định của mình
và xây dựng những phương án dự phòng để đảm bảo công tác quản lý có hiệu
quả cao nhất.
Nhằm làm rõ vấn đề trên, em xin trình bày đề tài “Nghiên cứu thông tin
và ra quyết định quản lý tại Văn phòng HĐND & UBND Huyện Đầm Hà”.
Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, nên bài Tiểu luận của em còn rất nhiều thiếu
sót. Vậy kính mong Thầy hướng dẫn, chỉ bảo để em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên lớp QLKT 1A: Hoàng Minh Tuấn

2


NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THÔNG TIN
TRONG TỔ CHỨC.
1. Các khái niệm:
1.1 Khái niệm thông tin và thông tin quản lý
Thông tin được hiểu là các tin tức con người trao đổi với nhau (trao đổi
qua vật, qua máy móc, thiết bị) rộng hơn thông tin bao gồm cả những tri thức về
các đối tượng. Hiểu một cách tổng quát thông tin là kết quả phản ánh các đối
tượng trong tương tác và vận động của chúng.
Thông tin là một vấn đề phức tạp chứa đựng nội dung đa dạng và phong
phú vì thế nó được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo nghĩa chung nhất thì
thông tin được hiểu là những tri thức được sử dụng để định hướng, tác động tích
cực và để điều khiển nhằm duy trì tính đặc thù về chất, hoàn thiện và phát triển
hệ thống.

Thông tin là tri thức của con người để nhận biết thế giới khách quan, thế
giới xung quanh mình.
Thông tin trao đổi giữa người với người: Giọng nói, điệu bộ (ngôn ngữ cơ
thể), biểu cảm (ánh mắt, nét mặt…), văn bản, hình ảnh hoặc kết hợp, qua các
phương tiện (điện thoại,video…), trao đổi với vật, nhìn hiện tượng thiên nhiên
nhìn màu mây đoán biết thời tiết (vàng gió, đỏ mưa, gạch cua thì bão…).
Thông tin quan trọng nhất là hiểu biết quy luật.
Thông tin quản lý là hệ thống tri thức được thu thập và xử lý để phục vụ
cho việc ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá quyết định quản lý.
Từ định nghĩa này, có thể thấy thông tin quản lý bao gồm:
- Hệ thống tri thức được thu thập và xử lý (thông tin đầu vào)
- Thông tin trong tổ chức thực hiện quyết định quản lý (quá trình truyền
thông)
- Thông tin cho việc kiểm tra, đánh giá quyết định quản lý (thông tin phản
hồi)

3


Định nghĩa thông tin trong Quản trị kinh doanh: Thông tin là những tin
tức mới, được thu nhận được cảm thụ và đánh giá là có ích cho việc ra quyết
định hoặc giải quyết một nhiệm vụ nào đó trong kinh doanh.
- Thông tin quản lý là thông tin có ít nhất một cán bộ quản lý cần hoặc có
ý muốn dùng vào việc ra quyết định quản lý của mình.
- Thông tin là bộ các dữ liệu được tổ chức theo một cách sao cho chúng
mang một giá trị gia tăng so với giá trị vốn có của bản thân dữ liệu đó.
- Để tổ chức dữ liệu thành thông tin có ích và có giá trị, người ta phải sử
dụng các quy tắc và các quan hệ giữa các dữ liệu.
- Kiểu của thông tin được tạo ra phụ thuộc vào các mối quan hệ giữa các
dữ liệu hiện có.

- Việc biến đổi dữ liệu thành thông tin là một quá trình, một tập hợp các
công việc có quan hệ logic với nhau để đạt được một kết quả đầu ra do mình
mong muốn.
1. 2. Dữ liệu:
- Dữ liệu là những sự kiện, các quan sát về các hiện tượng vật lý, các giao
dịch kinh doanh. Dữ liệu phản ánh khách quan về thuộc tính, các đặc điểm của
các thực thể, sự kiện.
- Bản thân dữ liệu thường chưa mang tải giá trị thông tin. Khi các yếu tố
này được tổ chức hoặc sắp xếp theo một cách có ý nghĩa thì chúng trở thành
thông tin.
- Dữ liệu là các số liệu hoặc tài liệu thu thập được chưa qua xử lý.
- Dữ liệu có thể được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau như; âm
thanh, văn bản, màu sắc, hình ảnh…
- Bản thân dữ liệu chưa có ý nghĩa với người sử dụng, có thể dữ liệu là
một tập hợp các giá trị mà không biết được sự liên hệ giữa chúng. Dữ liệu có thể
là dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp.

4


1.3. Tri thức:
- Tri thức chính là nội dung của các quy tắc, các hướng dẫn và thủ tục
được sử dụng để chọn, tổ chức và xử lý dữ liệu sao cho phù hợp với một công
việc cụ thể.
- Điều quan trọng không phải là các dữ liệu có nguồn gốc từ đâu hay
chúng được xử lý bằng cách nào mà quan trọng là kết quả xử lý các dữ liệu đó
có hữu ích và có giá trị sử dụng hay không.
2. Hệ thống thông tin
Là một hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau cùng làm
nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối thông tin dữ liệu và cung cấp một

cơ chế phản hồi để đạt được một mục tiêu định trước.
Các tổ chức có thể sử dụng các hệ thống thông tin với nhiều mục đích
khác nhau. Trong việc quản trị nội bộ, hệ thống thông tin sẽ giúp đạt được sự
thông hiểu nội bộ, thống nhất hành động, duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được
lợi thế cạnh tranh. Với bên ngoài, hệ thống thông tin giúp nắm bắt được nhiều
thông tin về khách hàng hơn hoặc cải tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tạo
đà cho sự phát triển.
2.1 Hệ thống thông tin quản lý
Là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ chức. Hệ
thống bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và
phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người soạn
thảo các quyết định trong tổ chức.
Đây cũng là tên gọi của một chuyên ngành khoa học. Ngành khoa học này
thường được xem là một phân ngành của khoa học quản lý và quản trị kinh
doanh. Ngoài ra, do ngày nay việc xử lý dữ liệu thành thông tin và quản lý thông
tin liên quan đến công nghệ thông tin, nó cũng được coi là một phân ngành
trong toán học, nghiên cứu việc tích hợp hệ thống máy tính vào mục đích tổ
chức.

5


2.1.1 Đặc tính của thông tin.
Thông tin không phải là vật chất, nhưng nó tồn tại nhờ “vỏ vật chất”, tức
là vật mang thông tin (tài liệu, sách báo, tivi…). Chính vì vậy, thường xảy ra
hiện tượng: cùng một vật mang thông tin như nhau nhưng người nhận tin có thể
thu lượm được những giá trị khác nhau tuỳ thuộc vào trình độ và vấn đề mà họ
quan tâm.
* 5 đặc tính của thông tin:
- Thông tin luôn “méo” phấn đấu đưa thông tin trở nên trung thực, thông

tin méo sẽ đưa đối tượng đến vất vả, khổ ải thậm trí triệt hạ, oan trái thị phi, oan
nghiệt…, nâng giá trị của cá nhân tổ chức hơn giá trị thực (thực phẩm chức
năng…) vinh danh cá nhân thông qua tổ chức, giúp nâng cao, chắp cánh cho mỗi
cá nhân, cá thể trong tổ chức( chiến sỹ thi đua, anh hùng….), giá trị này nâng
cao đẳng cấp, đề cao vai trò của tổ chức nên chúng ta phải tận dụng mẹo này.
- Thông tin phụ thuộc vào trình độ, năng lực lĩnh hội của người thu nhận
thông tin (bao gồm cả tổ chức).
- Thông tin phải luôn đảm bảo tính thời sự (thông tin về thị trường trong
ngày, thông tin về bão, tin tức giao thông…)
- Mọi sự vật hiện tượng đều có thuộc tính phản ánh là cơ sở gốc của thông
tin.
- Ai nắm được thông tin người đó có quyền lực (một sự thật hiển nhiên
người nghèo là người nói không ai tin, bảo không ai nghe).
Thông tin được mã hóa bằng kỹ thuật số và được lưu dũ dưới dạng: USB,
ổ cứng, mail, điện toán đám mây,…; Các phần mềm sử lý thông tin đã mã hóa
một cách tự động. ngày nay nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà thiết bị thông
tin, thiết bị sử lý thông tin và thiết bị ngoại vi tin cậy hơn, nhanh hơn và xã hội
hóa. Đặc biệt là các thiết bị ngoại vi được mã hóa (Camera giám sát an ninh,
bảng chấm công điện tử…) vì vậy quan trọng nhất là chúng ta phải biết cách thu
thập thông tin, chúng ta phải hiểu bản thân mình, tổ chức mình mà mình đang
vận động, su hướng vận động và nhận thức từ quy luật.

6


Thông tin trong quản lý có số lượng lớn vì tính chất đa dạng và phong phú
của hoạt động quản lý, bởi vậy, mỗi chủ thể quản lý, mỗi tổ chức đều có thể trở
thành một trung tâm thu phát thông tin. Thông tin trong quản lý phản ánh trật tự
và cấp bậc của quản lý. Trong một tổ chức tồn tại các cấp quản lý khác nhau. Do
dó, việc tiếp nhận và xử lý thông tin cũng như sử dụng nó đối với các cấp quản

lý khác nhau là có sự khác biệt. Nói cách khác, không thể có sự bình đẳng tuyệt
đối trong tiếp nhận, xử lý và sử dụng thông tin của các cấp quản lý và của các
thành viên trong tổ chức.
2.1.2 Vai trò của thông tin trong quản lý
Thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý. Trong mỗi tổ chức,
để cho các hoạt động quản lý có hiệu quả thì điều không thể thiếu được là phải
xây dựng hệ thống thông tin tối ưu. Vai trò của thông tin trong quản lý thể hiện
ở những nội dung cơ bản sau:
Vai trò của thông tin trong việc lập kế hoạch và ra quyết định Lập kế
hoạch và ra quyết định là công việc phức tạp và khó khăn nhưng nó lại có ý
nghĩa tiên quyết đối với các nhà quản lý. Để có được những kế hoạch và những
quyết định đúng đắn, các nhà quản lý cần rất nhiều thông tin. Nhờ có thông tin
mà các nhà quản lý có thể giải quyết đúng đắn và hiệu quả các vấn đề sau:
- Nhận thức vấn đề cần phải lập kế hoạch và ra quyết định.
- Xác định cơ hội cũng như thách thức đối với tổ chức.
- Xác lập các cơ sở tiền đề khoa học cần thiết để xây dựng các mục tiêu.
- Lựa chọn các phương án để thực hiện các quyết định quản lý.
Vai trò của thông tin trong công tác tổ chức
Trong quá trình thực hiện chức năng tổ chức, thông tin có vai trò quan
trọng ở các phương diện sau:
- Nhận thức các vấn đề liên quan tới việc thiết kế mô hình cơ cấu tổ chức,
phân công phân nhiệm và giao quyền.
- Cung cấp các dữ liệu cần thiết về nhân lực, vật lực và tài lực.
- Xây dựng các phương án để bố trí, sắp xếp, sử dụng nhân lực và phân bổ
các nguồn lực khác.
7


- Giải quyết các vấn đề liên quan tới công tác tổ chức.
Vai trò của thông tin trong công tác lãnh đạo.

Khi thực hiện chức năng lãnh đạo, thông tin giúp các nhà quản lý giải
quyết đúng đắn và hiệu quả các nội dung sau:
- Nhận thức các vấn đề liên quan tới động cơ thúc đẩy nhân viên.
- Cung cấp các dữ liệu để làm cơ sở cho việc xây dựng nội quy, quy chế
và chính sách của tổ chức.
- Lựa chọn các phương pháp và phong cách quản lý hiệu quả.
Vai trò của thông tin trong công tác kiểm tra
Là quá trình đo lường, so sánh phát hiện sai lệch trong hoạt động của tổ
chức.
Kiểm tra là chức năng tất yếu trong quản lý nhưng kiểm tra quá mức sẽ
gây sự hoang mang, thiếu tin tưởng lẫn nhau tạo bầu không khí căng thẳng làm
thui chột tính sáng tạo thậm chí làm cho hệ thống gi kị lẫn nhau. Nhưng nếu
buông lỏng công tác kiểm tra thì lại nảy sinh vấn đề dẫn đến tính phối hợp kém,
hệ thống dễ rối loạn làm mất ổn định hệ thống. Vì vậy cần kiểm tra đúng mức
phù hợp nhưng không có một công thức chung cho mọi đối tượng.
Vì kiểm tra xác định sai lệch để điều chỉnh giảm thiểu sự rối loạn, ách tắc
hoạt động.
Trong lĩnh vực kiểm tra, thông tin có vai trò quan trọng trên các phương
diện:
- Nhận thức vấn đề cần phải kiểm tra.
- Cung cấp dữ liệu cho việc xây dựng các tiêu chuẩn.
- Xây dựng các phương án để đo lường và các giải pháp sửa chữa sai lầm
của chủ thể. Như vậy, có thể thấy rằng thông tin là mạch máu liên kết toàn bộ
các chức năng của quy trình quản lý, là nhân tố không thể thiếu để xây dựng,
triển khai thực hiện và kiểm tra đánh giá các quyết định quản lý. Thông tin là
cầu nối giữa tổ chức với môi trường.

8



2.2 Phân loại thông tin phục vụ công tác quản lý
Yêu cầu đối với thông tin phục vụ công tác quản lý: Muốn có thông tin
phải tốn thời gian, tốn chi phí bằng tiền (thu thập thông tin phải tốn tiền).
Không có thông tin thì không có đủ căn cứ ra quyết định, thông tin đủ tin
cậy phải đảm bảo tính thời sự và có tính thuyết phục.
Khi nói trường hợp thiếu thông tin không có nghĩa là không có thông tin,
mà phải nghiên cứu thông tin phản ánh của sự vật, hiện tượng.
Thông tin luôn tồn tại trong không gian và thời gian do vậy rất cần thiết
phải nhận dạng được thông tin, phải xử lý thông tin mang tính hệ thống để giúp
việc xử lý thông tin ra kết qủa chuẩn làm căn cứ ra quyết định (máy khám bệnh
giúp bác sỹ đưa ra phác đồ điều trị), vì vậy những phần mềm chính là phần
chuyên dụng để xử lý thông tin, giúp giải quyết công việc một cách tự động mà
phần mềm này chính là trí tuệ của loài người trong xử lý thông tin. Không có
thông tin thì không có xử lý.
Thông tin quản lý là một dạng thông tin đặc biệt, tồn tại dưới nhiều dạng
thức khác nhau. Tuỳ vào các căn cứ khác nhau mà có thể phân chia thông tin
thành loại:
Căn cứ vào mức độ xử lý thông tin
- Thông tin ban đầu
Thông tin ban đầu là những thông tin chưa được xử lý để phục vụ cho
hoạt động quản lý, nhưng nó có thể là một thông tin đã được xử lý ở phương
diện khác với mục đích khác.
- Thông tin trung gian
Thông tin trung gian là loại thông tin đã được xử lý nhưng mới ở mức sơ
cấp. Vì vậy, các nhà quản lý phải cẩn trọng trong việc xử lý các thông tin này để
phục vụ cho hoạt động quản lý.
- Thông tin cuối cùng
Thông tin cuối cùng là thông tin đã được xử lý một cách triệt để và có thể
được sử dụng cho hoạt động quản lý.
Căn cứ vào mức độ phản ánh của thông tin

9


- Thông tin đầy đủ (Thông tin tổng thể)
Thông tin đầy đủ là thông tin về chỉnh thể đối tượng và đã được xử lý.
- Thông tin không đầy đủ (Thông tin bộ phận)
Thông tin không đầy đủ là thông tin về một mặt, một khía cạnh của đối
tượng.
Căn cứ vào tính pháp lý của thông tin
- Thông tin chính thức
Thông tin chính thức là thông tin được công bố bởi những cấp quản lý xác
định trong tổ chức.
- Thông tin phi chính thức
Thông tin phi chính thức là những thông tin không phải do những người
có trách nhiệm trong tổ chức công bố.
Căn cứ vào chức năng của quy trình quản lý:
- Thông tin phục vụ quá trình lập kế hoạch và ra quyết định
- Thông tin phục vụ công tác tổ chức
- Thông tin phục vụ công tác lãnh đạo
- Thông tin phục vụ công tác kiểm tra
Căn cứ hướng chuyển động của thông tin
- Thông tin theo chiều dọc
Thông tin theo chiều dọc là thông tin từ cấp trên chuyển xuống cấp dưới
và cấp dưới chuyển lên cấp trên trong một tổ chức và của quan hệ giữa tổ chức
cấp trên và tổ chức cấp dưới.
- Thông tin theo chiều ngang
Thông tin theo chiều ngang là thông tin giữa các cấp quản lý đồng cấp và
giữa những người bị quản lý với nhau.
Căn cứ vào nội dung của các lĩnh vực liên quan tới hoạt động quản lý
- Thông tin kinh tế, thông tin tài chính...

- Thông tin pháp luật
- Thông tin văn hoá - xã hội...
Theo hình thức truyền đạt thông tin
10


- Thông tin bằng văn bản
- Thông tin bằng lời nói
- Thông tin không lời
Ngoài ra, có thể phân loại: thông tin về nhân sự, thông tin về tài chính;
thông tin mới, thông tin lạc hậu (đã lão hoá),…
3. Cấu trúc hệ thống thông tin quản lý
Một hệ thống thông tin quản lý được thiết kế cấu trúc tốt gồm bốn hệ
thống con, đó là các hệ thống ghi chép nội bộ, hệ thống tình báo, hệ thống
nghiên cứu và hệ thống hỗ trợ quyết định.
3.1. Hệ thống ghi chép nội bộ: Đảm bảo cung cấp những số liệu hiện
thời, nhiều tổ chức đã phát triển những hệ thống ghi chép nội bộ tiên tiến có sử
dụng máy tính để có thể cung cấp thông tin nhanh và đầy đủ hơn.
3.2.Hệ thống tình báo: Cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin
hàng ngày, tình hình đang diễn ra về những diễn biến của môi trường bên ngoài.
3.3.Hệ thống nghiên cứu thông tin: Thu thập những thông tin liên quan
đến một vấn đề cụ thể đặt ra trước tổ chức, đặc điểm của việc nghiên cứu thông
tin tốt là có phương pháp khoa học, sử dụng nhiều phương pháp, xây dựng mô
hình, định lượng tỷ lệ chi phí/lợi ích của giá trị của thông tin.
3.4.Hệ thống hỗ trợ quyết định: Gồm các phương pháp thống kê và các
mô hình quyết định để hỗ trợ các nhà quản lý ban hành các quyết định đúng đắn
hơn.
4. Thông tin trong quản lý
4.1 Quá trình thông tin cho việc xây dựng quyết định quản lý
Quá trình này gồm: Thu thập thông tin; Xử lý thông tin và Sử dụng thông tin.

Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin liên quan tới những vấn đề về thực
trạng, khả năng của tổ chức và những thông tin bên ngoài nhằm xây dựng mục
tiêu và các chương trình hoạt động phù hợp.
4.2 Quá trình thông tin triển khai thực hiện quyết định quản lý
- Ban hành các quyết định quản lý
- Truyền đạt việc thực hiện quyết định quản lý
11


- Giải thích, hướng dẫn thực hiện quyết định
Đây chính là quá trình truyền tin trong quản lý. Quá trình này bao gồm:
+ Nguồn tin (Quyết định quản lý);
+ Thông điệp;
+ Mã hoá;
+ Truyền đạt qua các kênh;
+ Giải mã;
+ Nơi nhận;
+ Thông tin phản hồi.
4.3 Quá trình thông tin cho việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quyết
định quản lý
- Thông tin cho việc xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra;
- Thông tin về kết quả thực hiện quyết định quản lý;
- Thông tin về kết quả đánh giá;
- Những thông tin về các giải pháp điều chỉnh.
4.4 Những trở ngại của quá trình thông tin trong quản lý
Những trở ngại đối với quá trình thông tin trong quản lý:
- Những trở ngại trong việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cho việc
xây dựng quyết định quản lý
+ Tình trạng quá tải hoặc thiếu thông tin hữu ích;
+ Hạn chế về năng lực và kĩ năng xử lý thông tin;

- Những trở ngại trong việc truyền đạt thông tin;
+ Đối với chủ thể truyền đạt
+ Đối với chủ thể tiếp nhận;
+ Kênh truyền đạt (phương tiện, hình thức…);
+ Nhiễu.
- Những trở ngại trong việc xử lý thông tin phản hồi
+ Cơ cấu tổ chức;
+ Phong cách quản lý;
+ Văn hoá tổ chức.
12


4.5 Những yêu cầu sử dụng thông tin trong quản lý
- Thông tin trong quản lý phải khách quan, chính xác, đầy đủ;
- Thông tin trong quản lý phải kịp thời, không sử dụng thông tin đã
lạc hậu
- Thiết lập hệ thống xử lý thông tin hữu hiệu.

13


II. CƠ SỞ RA QUYẾT ĐỊNH
1. Khái niệm, vai trò và chức năng của quyết định trong quản lý
1.1. Khái niệm
Trong mọi tổ chức luôn luôn tồn tại nhu cầu giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong quá trình quản lý. Để giải quyết các vấn đề này người ta thường phải
xây dựng và lựa chọn các phương án tối ưu. Việc này tất yếu đòi hỏi các nhà
quản lý cân nhắc, lựa chọn và đi đến quyết định.
Quyết định quản lý là hành vi sáng tạo với tư cách là sản phẩm lao động
của người lãnh đạo, nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động

của tổ chức trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động khách quan và phân tích
thông tin về hiện trạng của tổ chức và môi trường.
Từ khái niệm này có thể xác định nội dung của một quyết định là nhằm để
trả lời được các câu hỏi sau: Phải làm gì? Không làm hoặc làm khác đi có được
hay không? Làm như thế nào? Ai làm? Khi nào làm? Làm trong bao lâu? Làm ở
đâu? Điều kiện vật chất để thực hiện là gì? Ai sẽ cản trở quyết định, mức độ và
cách xử lý?
1.2. Vai trò
Các quyết định về quản trị có vai trò cực kỳ quan trọng trong các hoạt
động về quản trị. Bởi vì:
- Các quyết định luôn luôn là sản phẩm chủ yếu và là trung tâm của mọi
hoạt động về quản lý. Không thể nói đến hoạt động về quản lý mà thiếu việc ra
các quyết định.
- Sự thành công hay thất bại trong các tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào các
quyết định của các nhà quản lý.
- Xét về mặt tổng thể thì không thể thay thế các quyết định về quản trị
bằng tiền bạc, vốn liếng, sự tự phát, sự tự điều chỉnh hoặc bất cứ thứ tự bằng
máy móc tinh xảo nào.
- Mỗi quyết định về quản trị là một mắt xích trong toàn bộ hệ thống các
quyết định của một tổ chức nên mức độ tương tác ảnh hưởng giữa chúng với

14


nhau là cực kỳ phức tạp và hết sức quan trọng. Không thận trọng trong việc ra
quết định thường có thể dẫn tới những hậu quả khôn lường.
1.3. Chức năng của các quyết định
Quyết định là trái tim của mọi hoạt động về quản lý, nó cần phải thực hiện
được những chức năng chủ yếu sau:
- Chức năng định hướng;

- Bảo đảm các nguồn lực;
- Phối hợp hành động;
- Chức năng động viên, cưỡng bức;
- Bảo đảm tính thống nhất trong thực hiện;
- Bảo đảm tính hiệu lực.
2. Phân loại quyết định.
2.1 Theo cách phản ứng của người ra quyết định.
- Các quyết định lý giải là các quyết định dựa trên sự nghiên cứu và sự
phân tích có hệ thống một vấn đề. Các sự việc được nêu ra, các giải pháp khác
nhau được đem so sánh và người ta đi tới các quyết định hoàn hảo nhất, dựa
theo tất cả các yếu tố có liên quan tới nó. Đây là các quyết định rất cần thiết
trong nhiều trường hợp có thể xảy ra vì nó buộc ta phải vận dụng các khả năng
tâm trí để lựa chọn.
2.2. Nếu xét theo tầm quan trọng của quyết định.
- Quyết định chiến lược, là các quyết định quan trọng có ảnh hưởng tới sự
tồn tại, phát triển của tổ chức.
- Quyết định sách lược là để khai thác hết tiềm năng của tổ chức.
- Quyết định tác nghiệp là những quyết định dùng để triển khai các quyết
định chiến lược.
2.3 Nếu xét theo thời gian.
- Quyết định dài hạn (thường từ 5 năm trở lên);
- Quyết định trung hạn (Từ 1 năm đến dưới 5 năm);
- Quyết định ngắn hạn là những quyết định thực hiện 1 tháng, 1 quý hoặc
1 năm.
15


2.4 Theo phạm vi điều chỉnh của quyết định
Quyết định toàn cục, quyết định bộ phận điều chỉnh toàn bộ hoặc một số
bộ phận trong tổ chức.

2.5 Theo quy mô nguồn lực sử dụng để thực hiện quyết định
Quyết định lớn, quyết định vừa và quyết định nhỏ.
2.6 Theo cấp quản lý
Quyết định cấp cao, quyết định cấp trung gian và quyết định cấp thấp.
2.7 Theo lĩnh vực hoạt động của tổ chức
Quyết định sản xuất, quản trị nhân lực, tài chính, hoạt động …
3. Lý thuyết quyết định
Lý thuyết là cơ sở khoa học của việc ra quyết định. Từ xưa đến nay quản
lý xã hội, quản lý nhân sự là một nghề nghiệp và cộng việc quan trọng nhất của
những người quản lý là ra các quyết định. Không phải chỉ có quan chức cấp
Chính phủ hay giám đốc một đơn vị sản xuất kinh doanh là ra các quyết định,
mà các nhà quản lý ở cấp cơ sở, địa phương đều phải ra các quyết định. Thực tế
từ lâu đã chứng tỏ rằng các quyết định thiếu cơ sở khoa học thường phải gánh
chịu những hậu quả nặng nề.
Nghiên cứu những cơ sở của việc ra quyết định một cách khoa học sẽ
giúp ta nhận thức đúng đắn những cơ sở khoa học, những quy luật chi phối và
lường trước được những hậu quả tất yếu sẽ xảy ra nếu như các quyết định được
chấp nhận. Hầu hết những quyết định quản lý đều phải thực hiện trong những
điều kiện bất định vì các nhà quản lý hầu như không có thông tin hoàn chỉnh về
những điều sẽ xảy ra trong tương lai.
Lý thuyết này là công cụ khoa học nhất mà các nhà quản lý cần hiểu biết
và dùng để ra quyết định. Khi đưa ra một vấn đề cần phải quyết định, cần phải
kiểm định giả thiết các mặt chính của vấn đề, ta phải xem xét vấn đề kiểm định
là chấp nhận hay bị bác bỏ. Trong lý thuyết quyết định chúng ta phải quyết định
lựa chọn vấn đề trong những điều có thể (được gọi là hành động), nhờ vào việc
tính toán ảnh hưởng của hành động dưới dạng tiền đề. Một nhà quản lý, người
phải lựa chọn từ trong số những việc đầu tư có giá trị, cần phải xem xét những
16



lợi nhuận hoặc những thiệt hại mà nó có thể là hậu quả của mỗi hành động. Áp
dụng lý thuyết quyết định hợp lý về các hậu quả kinh tế của việc lựa chọn hành
đồng đó.
3.1. Các yêu cầu đối với quyết định quản lý
- Yêu cầu hợp pháp được thể hiện trên các khía cạnh: Trong phạm vi thẩm
quyền, không trái với nội dung mà pháp luật quy định, đúng thủ tục và thể thức.
- Tính khoa học: Phù hợp với mục tiêu của tổ chức, phù hợp với nguyên
tắc khách quan các nguyên tắc tổ chức và phù hợp với điều kiện cụ thể.
- Tính thống nhất: quyết định ban hành bởi các cấp các bộ phận khác nhau
nhưng phải thống nhất theo cùng một mục tiêu chung được xác định.
- Kịp thời, chính xác, dễ hiểu: Quyết định đưa ra phải đúng thời điểm,
đúng đối tượng, cụ thể về thời gian và người thực hiện, rõ ràng, dễ hiểu.
- Phù hợp với điều kiện và cơ sở vật chất để thực hiện quyết định: để thực
hiện quyết định phải có điều kiện nhất định (tài chính, công nghệ, nhân lực….)
đặc biệt chú ý đến tâm lý của người thực hiện quyết định.
3.2. Tính khách quan và khoa học.
Các quyết định là những cơ sở cho việc bảo đảm tính hiện thực và hiệu
quả của việc thực hiện chúng, cho nên các quyết định không được chủ quan tuỳ
tiện.
4. Quyết định quản lý
Quyết định quản lý là hành vi sáng tạo với tư cách là sản phẩm lao động
của người lãnh đạo, nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động
của tổ chức trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động khách quan và phân tích
thông tin về hiện trạng của tổ chức và môi trường.
Trong các quy luật vận động khách quan nhà quản lý cần lưu ý và vận
dụng hiệu quả các đặc điểm của quy luật Thiên – Địa – Nhân hợp nhất khi ra
các quyết định quản lý.
- Con người không thể tạo ra quy luật nếu điều kiện chưa xuất hiện và con
người không thể xóa bỏ quy luật điều đó chứng tỏ quy luật không chịu tác động
của con người.

17


- Tác động của quy luật không phụ thuộc vào tình cảm con người.
Có sinh phải có mạt, thời vụ của thực vật (Cây lúa, hoa mầu, hoa quả….)
đều có quy luật nhất định theo mùa vụ.
Đạo trời là gốc âm và dương, đạo đất suy đến cùng là cứng và mềm, đạo
người là nhân nghĩa. Đạo là quy luật như đạo trời lấy cao bù thấp, lấy nhiều bù ít
(Nắng to, nóng phải có cơn mưa giông để giảm nhiệt) tất các các quy luật đều
tuân theo quy luật của tượng thiên nhiên.
Đạo người có khác đạo trời thường lấy ít bù nhiều, người giàu càng giàu
lên, người ghèo càng ghèo đi.
Các quy luật đan xen vào nhau tạo thành hệ thống, thuật phong thuỷ chính
là dựa trên các quy luật của tự nhiên, người Ấn Độ có thuật điều hòa khí
(YOGA), người Việt có thế giới duy tình người Việt. Người quản lý hiểu được
quy luật thì mới có điều kiện chế hóa hay tương sinh, để ra những quyết định
chính xác đúng thời điểm, hợp quy luật nâng tầm giá trị của tổ chức đưa tổ chức
mình phát triển.

18


III. HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ CỦA
VĂN PHÒNG HĐND & UBND HUYỆN ĐẦM HÀ
1. Khái quát về tổ chức quản lý của đơn vị:
1.1 Tổ chức bộ máy của VP HĐND – UBND huyện
Văn phòng HĐND & UBND huyện được cơ cấu, tổ chức gồm đồng chí
Chánh Văn phòng 03 đồng chí Phó Chánh Văn phòng và các công chức, nhân
viên chuyên môn khác.
Đồng chí Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng, chịu trách nhiệm

trước Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND huyện và trước pháp luật về
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của
Văn phòng.
- Đồng chí Phó Chánh Văn phòng (V1) phụ trách công tác Tổng hợp và
Hội đồng nhân dân. Được uỷ quyền chỉ đạo giải quyết công việc chung của Văn
phòng HĐND và UBND, khi đồng chí Chánh Văn phòng đi vắng.
- Đồng chí Phó Chánh Văn phòng phụ trách công tác tiếp công dân (V2)
phụ trách tông tác tiếp công dân. Trực tiếp giúp đồng chí Chủ tịch UBND huyện
trong công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
- Đồng chí Phó Chánh Văn phòng (V3) phụ trách công tác hành chính
quản trị. Trực tiếp chỉ đạo công tác phục vụ, hậu cần khu vực hành chính của
HĐND và UBND huyện. (tiếp khách, Hội nghị, các buổi làm việc thường xuyên
và đột xuất của HĐND và UBND huyện).
Ngoài ra, Văn phòng HĐND & UBND huyện còn có các bộ phận chuyên
môn, giúp việc, phục vụ gồm: Bộ phận tổng hợp, Bộ phận Văn thư – lưu trữ, Bộ
phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, Bộ phận quản trị mạng, Bộ phận Tài vụ, Bộ
phận Công vụ - nhà ăn, Tổ bảo vệ, Tổ lái xe.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của VP HĐND – UBND
- Chức năng:
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân là cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, có chức năng tham mưu, tổng hợp cho Uỷ
ban nhân dân về hoạt động của Uỷ ban nhân dân; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
19


dân huyện về công tác dân tộc; tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân về chỉ
đạo, điều hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản
lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các cơ quan nhà
nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.

- Nhiệm vụ:
1. Trình Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện ban hành các
quyết định, chỉ thị, các văn bản hướng dẫn thực hiện về các lĩnh vực quản lý.
2. Trình Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Trình Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
5. Giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện và chịu trách nhiệm tổng hợp
các hoạt động của Uỷ ban nhân dân; có trách nhiệm cung cấp thông tin phục vụ
quản lý và hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan quản lý nhà nước
thuộc huyện; tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế – xã hội của toàn huyện theo
quy định; đảm bảo việc lưu trữ văn bản của huyện.
6. Làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân của huyện; Đảm bảo các điều
kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các hoạt động
theo phân công của Uỷ ban nhân dân huyện. Bảo đảm các hoạt động tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả cho tổ chức, công dân theo quy định.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thuộc phạm
vi quản lý.

20


8. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ của
Văn phòng.

9. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân huyện và Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
10. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối
với tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực thực hiện các quy định của pháp luật; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật,
theo phân công của Uỷ ban nhân dân huyện.
11. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và
phân công của Uỷ ban nhân dân huyện.
12. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân huyện giao.
2. Thực trạng thông tin trong công tác văn phòng
2.1. Những mặt tích cực
Từ cơ cấu tổ chức, đến chức năng nhiệm vụ nêu trên có thể nhận thấy;
nhiệm vụ của Văn phòng HĐND và UBND huyện là rất rộng. Với khối lượng
công việc rộng lớn và đa lĩnh vực như thế, đòi hỏi tập thể Ban lãnh đạo,
CBCNVC Văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà luôn phải phấn đấu
nâng cao nằn lực chuyên môn, nắm bắt và xử lý các nguồn thông tin một cách
linh hoạt mà hiệu quả. Trong công tác hàng tuần, tháng Lãnh đạo Văn phòng đã
chủ động phân công nhiệm vụ và kế hoạch cụ thể cho từng bộ phận. Căn cứ vào
các kế hoạch đã đặt ra các bộ phận tiến hành nắm bắt và xử lý các thông tin theo
nhiều hướng, tổ chức thực hiện các công việc theo nhiệm vụ đã được phân công.
Để hoàn thành nhiệm vụ trong các kế hoạch công tác tuần, tháng, năm;
Lãnh đạo cơ quan Văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà chúng tôi đã
chủ động, nắm bắt mọi nguồn thông tin trong và ngoài tổ chức, để từ đó tổng
hợp, tham mưu, báo cáo lãnh đạo HĐND và UBND huyện.
Thông tin tồn tại muôn hình muôn vẻ trong thế giới tự nhiên và trong xã hội
loài người. Đó có thể là những thông tin mà chúng ta cảm nhận được thông qua
21



các giác quan của mình, nhưng cũng có thể là những gì mà giác quan của con
người khó nhận biết. Nhưng dù con người có nhận biết được hay không thì thông
tin vẫn tồn tại. Trong sự phát triển của kinh tế tri thức hôm nay, thông tin đã và
đang khẳng định vị trí của nó. Thông tin tác động hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp
đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Chu trình hoạt động lãnh đạo, quản lý của
Lãnh đạo HĐND và UBND huyện chúng tôi cũng không nằm ngoài tác động đó.
Để có thể đưa ra một quyết định nào đó, trước hết người lãnh đạo Văn phòng phải
nắm bắt, thu thập và xử lý các nội dung thông tin có liên quan. Bởi nó được xem là
cơ sở, điều kiện cần thiết để chủ thể quản lý ra các quyết định. Việc thu thập, nắm
bắt, xử lý thông tin của người lãnh đạo, quản lý thông qua nhiều kênh: qua các báo
cáo từ cấp trên, qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua hội họp tiếp xúc với
dân, qua phản ánh của cấp dưới… Trên cơ sở những thông tin thu được và căn cứ vào
thực tiễn phát triển kinh tế cũng như tiềm năng của địa phương mình mà lãnh đạo
HĐND và UBND huyện đưa ra các quyết định để phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương. Thông tin mà người lãnh đạo, quản lý thu được càng đầy đủ, càng chính
xác và kịp thời bao nhiêu thì việc ra các quyết định của họ càng có mức độ chính
xác và tính khả thi cao bấy nhiêu. Một quyết định được coi là đúng đắn khi nó xuất
phát từ cuộc sống, giải quyết đúng đắn và kịp thời những mâu thuẫn của cuộc sống,
đáp ứng những nhu cầu của thực tiễn đặt ra. Đối với người lãnh đạo UBND huyện,
các quyết định của họ đưa ra sẽ tác động trực tiếp tới mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội,
an ninh, chính trị… của địa phương. Quyết định đưa ra đúng đắn, kịp thời sẽ thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó; ngược lại, quyết định không
đúng đắn, không kịp thời sẽ cản trở bước tiến của địa phương. Do vậy, để có
quyết định đúng đắn phù hợp với thực tiễn địa phương, người lãnh đạo, quản lý cấp
cơ sở cần nắm bắt những thông tin ở địa bàn mình quản lý và nhiều thông tin có
liên quan khác…; từ đó, lựa chọn phương án để ra quyết định. Thông tin cung cấp cho
người cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải trung thực, khách quan, liên tục và
có hệ thống.
2.2. Những mặt hạn chế
Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, việc nắm bắt và thu thập thông tin của

22


Văn phòng HĐND và UBND huyện chúng tôi còn nhiều hạn chế, chưa phát huy
hết tính ưu việt của thông tin trong lĩnh vực, phạm vi quản lý của mình. Điều này
xuất phát từ nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Về mặt khách
quan, do điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, trang thiết bị cơ sở vật chất, kỹ
thuật phục vụ cho công tác nắm bắt, xử lý thông tin còn thiếu và kém chất lượng;
môi trường thông tin chưa xây dựng được dựng một cách khoa học, mang tính liên
tục đáp ứng nhu cầu thông tin thực tiễn ở cấp huyện… Về mặt chủ quan, trình độ
năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý cấp cơ sở hiện còn nhiều hạn chế. Một số bộ
phận, cán bộ không chủ động trong việc nắm bắt, thu thập, xử lý thông tin; họ chỉ
trông chờ vào sự hướng dẫn chỉ đạo từ cấp trên, chưa coi trọng việc khai thác thông
tin từ trong nhân dân... Thông tin là điều kiện không thể thiếu trong việc đưa ra
quyết định của người lãnh đạo, quản lý các cấp nói chung và cấp cơ sở nói riêng.
Song, trong thời đại "cách mạng thông tin" hiện nay, với sự đa dạng thông tin, thông
tin cùng chiều, thông tin trái chiều…, người lãnh đạo, quản lý phải sáng suốt trong
việc "lựa chọn" thông tin. Hay nói cách khác, họ phải tự trang bị cho mình một
"màng lọc" tốt để không bị động trước các dữ liệu thông tin.
2.3. Biện pháp khắc phục
Để phát huy được vai trò quan trọng của thông tin trong việc ra quyết định
tập thể CBCNVC Văn phòng HĐND và UBND huyện Đầm Hà chúng tôi đã xác
định, cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
1. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị thông.
Trong những năm qua, mặc dù Đảng và Nhà nước đã có sự quan tâm, tích
cực hỗ trợ trang thiết bị thông tin cho các địa phương, song trên thực tế, vẫn còn
nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin ở cơ sở. Điều này ảnh hưởng
không nhỏ đối với việc tiếp cận thông tin của người lãnh đạo, quản lý nói riêng và
nhân dân địa phương nói chung. Vậy, vấn đề đặt ra là phải đảm bảo tính đồng bộ,
tính hiện đại của các phương tiện kỹ thuật, đồng thời đảm bảo tính thống nhất, tính

tập trung và an toàn của các nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động lãnh đạo, chỉ
đạo quản lý của cán bộ cấp cơ sở.
Để làm được điều đó, Nhà nước phải tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật
23


chất và từng bước hiện đại hoá trang thiết bị thông tin phục vụ cho công tác lãnh
đạo, quản lý ở cơ sở; quan tâm củng cố và phát triển các phương tiện truyền thông
đại chúng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng của thông tin.
2. Tăng cường việc giao lưu, trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm
Thông tin vốn rất đa dạng, phong phú; việc trao đổi thông tin làm tăng thêm
tính đa dạng, phong phú của thông tin. Trong cuộc cách mạng thông tin hiện nay,
giao lưu và trao đổi thông tin là tất yếu. Những giá trị thông tin đã vượt qua hàng
rào không gian, thời gian đến với mọi hoạt động của con người trên khắp các nước
trên thế giới. Giao lưu, trao đổi thông tin mang lại hiệu quả cao cho mọi hoạt động
đồng thời góp phần nâng cao giá trị, hiệu quả thông tin. Đối với hoạt động lãnh đạo,
quản lý của người cán bộ cấp cơ sở, việc giao lưu và trao đổi thông tin có vai trò rất
lớn trong việc hoàn thành nhiệm vụ, chức năng của đội ngũ này. Thực hiện trao đổi
thông tin sẽ làm tăng cường tiềm năng thông tin, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển thông
tin góp phần đa dạng hoá thông tin, đa chiều thông tin làm tăng tính khách quan,
độ tin cậy, tính cập nhật thông tin của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở. Đồng
thời, thông qua việc trao đổi thông tin, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý học tập
được kinh nghiệm của nhau trong việc nắm bắt, thu thập và xử lý thông tin từ cấp
trên và từ trong dân để xây dựng các quyết định. Hay nói cách khác, việc giao lưu
trao đổi thông tin sẽ giúp cho người lãnh đạo, quản lý có nhiều phương án để lựa
chọn, đánh giá được những thông tin nào có ích trong việc ra quyết định phù hợp
với địa phương mình.
Với ý nghĩa đó, để nâng cao hiệu quả, phát huy vai trò của thông tin trong
hoạt động lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở, cần phải tạo
điều kiện mở rộng giao lưu, trao đổi thông tin giữa các xã, phường, thị trấn trong và

ngoài tỉnh, mở các lớp đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ này cách xử lý tình huống
đúng đắn và khoa học. Cần phải xem hoạt động giao lưu, trao đổi thông tin giữa
các cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở là việc làm thường xuyên, có ý nghĩa quan
trọng đối với việc lựa chọn các phương án và ra quyết định.
3. Nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ cũng như trình độ lý
luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý.
24


Thực tế cho thấy, trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận
của cán bộ cấp cơ sở ảnh hưởng trực tiếp đối với việc tiếp nhận, xử lý thông tin
phục vụ cho việc ra quyết định của họ. Trong quá trình nâng cao trình độ văn hóa,
chuyên môn nghiệp vụ, ngưòi lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải được trang bị
phương pháp tư duy biện chứng duy vật. Việc trang bị phương pháp này sẽ giúp
cho người cán bộ cấp cơ sở có phương pháp khoa học trong việc nắm bắt, thu
thập, phân tích, xử lý thông tin để xây dựng nên các quyết định quản lý của mình.

25


×