Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Phân tích một số chỉ tiêu tài chính tại công ty TNHH một thành viên may mạnh cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.22 KB, 37 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây khó khăn và thử thách
cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình mỗi
doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm
đến tình hình tài chính vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho các doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng
đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng củ các nhân tố, có thể đánh giá được tiềm
năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai
của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, quyết định chính
xác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích các chỉ tiêu chủ yếu
của chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình
công sự , nguồn vốn, tài sản, các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà
phân tích tài chính cung cấp là chưa đầy đủ vì nó không giá thích cho người
quan tâm biết được rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng
và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ bổ khuyết cho sự
thiếu hụt này.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính đối với sự
phát triển của doanh nghiệp. Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại
công ty TNHH một thành viên may Mạnh Cường, kết hợp với tài liệu tham khảo,
với mong muốn nâng cao kiến thức lý luận nhận thức thực tiễn của bản thân, để
phục vụ cho quá trình công tác sau này.
Chúng em đã chọn đề tài "Phân tích một số chỉ tiêu tài chính tại công ty
TNHH một thành viên may Mạnh Cường” làm đề tài cho nhóm của mình.
Thực hiện đề tài này với mục đích dựa vào tình hình thực tế hoạt động sản
xuất kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên may Mạnh Cường để phân


tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, trên cơ sở đó đưa ra
những giải pháp hợp lý trong việc quản trị tài chính. Để từ đó việc sử dụng tài
sản và nguồn vốn của công ty một cách có hiệu quả.

1


ĐỀ TÀI GỒM 3 CHƯƠNG:
+ Chương 1: Những vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp.
+ Chương 2: Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH một thành
viên may Mạnh Cường.
+ Chương 3: Một số các biện pháp cải thiện chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH
một thành viên may Mạnh Cường.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Hoàng Đình Hiệp và giảng viên
Nguyễn Thị Thu Trang và phòng tài chính - kế toán của công ty đã tận tình giúp
đỡ em và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình.

2


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhăm góp phần đạt
tới mục tiêu của doanh nghiệp
1.1.2 Mục tiêu tài chính doanh nghiệp
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối
đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận, tối

đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp…song tất cả các
mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao chùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản
của các chủ sở hữu. Bởi lẽ một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất
định: chính họ phải nhận thấy giá trị đầu tư của họ tang lên, khi doanh nghiệp đặt
ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, doanh nghiệp đã tính tới sợ biến
động của thị trường, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
1.1.3.Chức năng của tài chính doanh nghiệp
a)Tổ chức huy động chu chuyển vốn, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được tiến
hành liên tục.
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nên
có nhu cầu về vốn, tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn được huy động
từ những nguồn như: Ngân sách Nhà nước cấp, vốn cổ phần, vốn liên doanh, vốn
tự bổ sung, vốn vay.
b)Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp
Thu nhập bằng tiền từ bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, lợi tức cổ
phiếu, lãi cho vay, thu nhập khác của doanh nghiệp được tiến hành phân phối
như sau:
Bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh bao gồm: Chi phí vật tư, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền
lương và các khoản trích theo lương, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác
bằng tiền (kể cả các khoản thuế gián thu).
c. Chức năng giám đốc (kiểm soát) đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Cơ sở của giám đốc tài chính

3


- Xuất phát từ tính quy luật trong phân phối sản phẩm quyết định (ở đâu có

phân phối tài chính thì ở đó có giám đốc tài chính).
- Xuất phát từ tính mục đích của việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh
doanh. Muốn cho đồng vốn có hiệu quả cao, sinh lời nhiều thì tất yếu phải giám
đốc tình hình tạo lập sử dụng quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp.

1.2

Các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp

1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết với tổng số tài sản hiện có thì doanh nghiệp có
bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu hệ số này ≥ 1 thì
chứng tỏ tổng tài sản của doanh nghiệp đủ để thanh toán các khoản nợ hiện tại
của doanh nghiệp. Nếu hệ số này < 1 thì báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp,
tổng tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải
thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nếu hệ số này ≥ 1
thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình
tài chính là bình thường hoặc khả quan. Nếu hệ số này < 1 thì doanh nghiệp
không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Phản ánh khả năng trả ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong
kỳ mà không cần dựa vào việc bán các loại vật tư và hàng hóa. Nếu hệ số này

bằng 1 được coi là hợp lý nhất. Nếu hệ số này < 1 thì tình hình thanh toán công
nợ của doanh nghiệp có thể gặp khó khăn. Nếu hệ số này > 1 thì doanh nghiệp
đang bị ứ đọng vốn, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

4


 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền
trong doanh nghiệp. Hệ số này ≥ 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan.
Hệ số này < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán.
1.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản cơ cấu tài chính
 Hệ số nợ
Hệ số nợ =
Hoặc = 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu % trong nguồn vốn của
doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp. Hệ số này cho thấy sự độc lập,
tự chủ về mặt tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có
thể gặp phải của công ty từ đó giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có sự điều
chỉnh về chính sách tài chính phù hợp, các nhà chủ nợ và các nhà đầu tư đưa ra
các quyết định cho vay và các quyết định đầu tư.
 Hệ số vốn chủ sở hữu (Tỷ suất tự tài trợ)
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Hoặc = 1 – Hệ số nợ
Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh mức độ tự tài trợ của doanh
nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình.
 Hệ số nợ trên VCSH

Nợ phải trả
Hệ số nợ trên VCSH
=
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nợ phải trả được đảm bảo bởi bao nhiêu
đồng vốn chủ sở hữu
 Hệ số tổng tài sản trên VCSH
Tổng tài sản
Hệ số tổng tài sản trên VCSH
=
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản
dài hạn là bao nhiêu.

5


1.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của doanh nghiệp
Các chỉ số này dùng để đánh giá một cách khái quát hiệu quả sử dụng vốn,
tài sản của doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh
doanh dưới các loại tài sản khác nhau.
 Vòng quay tài sản
Vòng quay tài sản =
Chỉ tiêu này đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể
hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
 Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ =
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong

kỳ. Chỉ số này cao được đánh giá là tốt vì số tiền đầu tư cho hàng tồn kho thấp
mà vẫn đạt được hiệu quả cao, tránh được tình trạng ứ đọng vốn và ngược lại.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để hàng tồn kho thực hiện
được một lần luân chuyển. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chứng tỏ hàng tồn kho quay
vòng nhanh, giảm ứ đọng vốn, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh
giá là tốt và ngược lại.
 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải
thu nhanh. Ngược lại, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ một phần vốn của doanh
nghiệp đã bị khách hàng chiếm dụng.
* Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và
ngược lại.
 Vòng quay các khoản phải trả
Vòng quay các khoản phải trả là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh
nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
6


Vòng quay các khoản phải trả =

Doanh thu thuần
Khoản phải trả bình quân

* Kỳ trả nợ bình quân

Kỳ trả nợ bình quân =
Kỳ trả nợ bình quân phản ánh số ngày cần thiết để trả được các khoản nợ
phải trả (số ngày của 1 vòng quay các khoản phải trả). Vòng quay các khoản phải
trả càng lớn thì kỳ trả nợ bình quân càng nhỏ và ngược lại.
1.2.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA) =
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng
tài sản của công ty. Sức sinh lời của tổng tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài
sản càng cao và ngược lại.
 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) =
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ
nhân của doanh nghiệp ấy. Đây là chỉ tiêu để đánh giá mục tiêu đó và cho biết
một đồng vốn chủ sở hữu bình quân tham gia vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận thuần.
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu =
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu của doanh nghiệp thì có
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì thể hiện doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả. Tuy nhiên khi đánh giá cần xem xét thêm chỉ số của ngành và
tình hình cụ thể để có kết luận chính xác.
1.2.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp
Lợi nhuận giữ lại
Khả năng tăng trưởng =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận giữ lại = Lợi nhuận giữ lại ban đầu + Thu nhập ròng - Cổ tức
Tỷ số khả năng tăng trưởng là một tỷ số tài chính đánh giá khả năng tăng
trưởng của vốn chủ sở hữu qua tích lũy lợi nhuận


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của
doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên trong

7


- Quy mô vốn của doanh nghiệp: Quy mô của doanh nghiệp tỷ lệ thuận với
vốn đầu tư. Nguồn vốn tự tài trợ cho những hoạt động doanh nghiệp là những
nguồn lực tài chính có trong nền kinh tế được doanh nghiệp huy động, khai thác
bằng nhiều phương pháp, hình thức cơ chế khác nhau để đảm bảo nguồn lực tài
chính cho hoạt động kinh doanh trước mắt và lâu dài. Như vậy một cấu trúc vốn
an toàn, ổn định hợp lý, sẽ mang lại sự phát triển hiệu quả cho doanh nghiệp.
- Nguồn nhân lực trong quản trị tài chính: Nguồn nhân lực và hệ thống
quản trị tài chính là yếu tố quan trọng trong việc quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp. Một hệ thống quản trị nhân sự và chiến lược con người tốt đó
chính là tài sản của doanh nghiệp, là tiền đề cho doanh nghiệp phát triển vững
mạnh, củng cố thêm năng lực tài chính của doanh nghiệp.
- Cơ chế quản trị tài chính: Các quyết định tài chính đều rất quan trọng đối
với sự phát triển và thành công của doanh nghiệp. Nhà quản trị là đầu nối quan
trọng giữa hoạt động của doanh nghiệp và thị trường tài chính và đó là nơi mà
các nhà đầu tư nắm giữu tài sản tài chính được phát hành bởi doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài
- Môi trường chính trị- pháp lý: Môi trường pháp lý là luật, các văn bản
dạng luật ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường kinh tế: Môi trường này ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp gồm chính sách đầu tư và phát triển, chính sách kinh tế vi
mô, chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách lãi suất, lạm phát…và nhiều yếu tố khác.
- Thị trường: Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra của doanh nghiệp. Thị trường đầu vào là nơi cung cấp nguyên vật

liệu, máy móc thiết bị, nhân công cho quá trình sản xuất, do đó nó có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất trong kỳ như: số lượng, chất lượng sản phẩm, giá
thành. Thị trường đầu ra là nơi tiêu thụ sản phẩm mà tại đó doanh nghiệp có thể
thu được doanh thu và đạt được lợi nhuận.
- Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp
khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh như nguồn nguyên liệu khan
hiếm hơn, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp nhưng đồng thời nó cũng là động lực
thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tìm mọi biện pháp để có thể phát huy tối đa
nguồn nội lực nhằm thu được hiêụ quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Ngoài ra còn có những yếu tố khác như: các ngành nghề liên quan, điều
kiện tự nhiên, điều kiện xã hội….

8


9


CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAY MẠNH CƯỜNG
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Một Thành Viên May
Mạnh Cường
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Một Thành
Viên May Mạnh Cường
Công ty TNHH một thành viên may Mạnh Cường được thành lập vào
ngày 21/3/2007.
Giấy phép đăng ký kinh doanh Số: 0204000103 do sở Kế Hoạch và Đầu Tư
của UBND Thành Phố Hải Phòng cấp.
* Tên công ty, quy mô, địa chỉ:

-Tên chính thức:
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAY
MẠNH CƯỜNG
-Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAY
MẠNH CƯỜNG
- Trụ sở chính: Cụm dân cư số 2, thôn Lạng Am, xã Lý Học, Vĩnh
Bảo, Hải Phòng.
- Điện thoại: 0313.684.140
Fax: 0313.928.626
- Mã số thuế: 0200732674
- Tài khoản giao dịch: 020101016274 tại Ngân hàng TMCP Hàng
Hải, chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng.
- Người đại diện theo pháp luật của Công ty là: Giám đốc – Nguyễn
Văn Tăng.
Công Ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh Cường bắt đầu thành lập
và đi vào hoạt động từ 04/2007, thời điểm mới thành lập hoạt động kinh doanh
của công ty gặp rất nhiều khó khăn cả về tài chính, nhân lực cũng như việc đầu
tư cho hệ thống máy móc, dây chuyền và thiết bị hiện đại. Công ty mới thành lập
vẫn còn non trẻ, nhưng sau 4 năm hoạt động công ty cũng đạt được một số kết
quả đáng khích lệ. Từ một Doanh nghiệp có quy mô nhỏ với trên 20 công nhân,
chuyên may và gia công hàng nội địa. Hiện nay doanh nghiệp đã mở rộng quy
mô với hai phân xưởng gồm 4 tổ may và nhận may theo hợp đồng cả hàng nội
địa và hàng xuất khẩu. Đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ kĩ thuật cao, máy
móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất được đổi mới bằng các thiết bị điện

10


tử Công nghệ Nhật Bản hiện đại có năng suất cao giúp công nhân làm việc có
hiệu quả hơn, chất lượng sản phẩm cũng được nâng cao.

2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh trong công ty TNHH Một Thành
Viên May Mạnh Cường
Ngành nghề kinh doanh theo đăng ký của công ty là may mặc, chủ yếu là
may theo hợp đồng cả trong nước và nước ngoài. Ngoài ra Công ty còn nhận gia
công cho một số công ty khác và nhận đào tạo nghề.
*Quy trình sản xuất tại Công Ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh Cường.
Sơ đồ 2.1.2: quy trình sản xuất sản phẩm
Cắt
Nguyên vật liệu
vải

May

-Trải vải

-May cổ

Thêu

-Cắt pha

-May tay

Giặt

-Cắt gọt

- May thân

-Đánh số




Mài

-Ghép
thành sản
phẩm

Nhập kho thành phẩm

Đóng gói
Đóng kiện

Là, KCS, hoàn
thiện sản
phẩm

Vật liệu phụ

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Công Ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh Cường)

11


2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty Một Thành Viên May
Mạnh Cường

Sơ đồ 2.1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc


Phó giám đốc

Phòng kỹ thuật

Tố
nội địa

J Tổ sơ
mi

Phòng điều hành sản
xuất

F Tổ
may 1

Phòng kế toán

Tổ
may 2

Tổ

Tổ học
nghề

may 3

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Công Ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh Cường)


12


2.1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty TNHH một thành viên may
Mạnh Cường giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.1.4: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu kinh tế

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Chênh lệch
2012 / 2011
2013 / 2012
Số tiền
Số tiền

1. Tổng tài sản


1.422.657.034

3.219.572.330

3.000.786.665

1.796.915.296

-218.785.665

2. Nợ phải trả
3. Vốn chủ sở hữu
4. Doanh thu thuần
5. Lợi nhuận trước thuế
6. Thuế thu nhập DN
7. Lợi nhuận sau thuế
8. Số lao động bình quân

908.847.113
513.809.921
2.440.598.140
13.064.801
3.266.068
9.838.733
51

2.691.087.154
528.485.176
2.776.490.064
19.567.007

4.891.752
14.675.255
49

2.464.541.015
536.245.650
1.567.488.754
10.347.299
2.586.825
7.760.474
38

1.782.240.041
14.675.255
335.891.924
6.502.206
1.625.684
4.836.522
2

-226.546.139
7.760.474
-1.209.001.310
-9.219.708
-2.304.927
-6.914.781
-13

9. Tiền lương bình quân
(1 người / tháng)


3.200.000

3.700.000

2.900.000

500.000

-800.000

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Công Ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh Cường
giai đoạn 2011-2013)

Kể từ khi thành lập công ty đã có những bước thay đổi rất rõ nét. Nhìn vào
bảng trên ta thấy năm 2012 được đánh giá là một năm tương đối tốt so với năm
2011 và năm 2013. Các chỉ tiêu kinh tế đều có xu hướng tăng ở năm 2012 và có
xu giảm nhẹ ở năm 2013. Cụ thể là:
Tổng tài sản hiện có của công ty có xu hướng tăng ở năm 2012 với mức
tăng từ 1.422.657.034 đồng lên 3.219.572.330 đồng tương ứng với số tiền tăng
là 1.796.915.296 đồng. So với năm 2012 thì năm 2013 lại có xu hướng giảm, số
tiền giảm là 218.785.665 đồng. điều này cho thấy quy mô sản xuất của công ty
đang có xu hướng bị thu hẹp.
Vốn chủ sở hữu của công ty có xu hướng tăng nhẹ ở năm 2012 tăng từ
513.809.921 đồng lên đến 528.485.176 đồng tương ứng với số tiền tăng là
14.675.255 đồng. Đến năm 2013 VCSH lên đến 536.245.650 đồng tương ứng với
số tiền là 7.760.474 đồng. Chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính đang có xu
hướng giảm dần.
Nợ phải trả của công ty có xu hướng tăng nhanh ở năm 2012 tăng từ
908.847.113 đồng lên đến 2.691.087.154 đồng và có xu hướng giảm nhẹ ở năm

2013 xuống còn 2.464.541.015 đồng.

13


Doanh thu thuần của công ty có sự biến động tăng ở năm 2012 và có xu
hướng giảm ở năm 2013. Cụ thể là doanh thu năm 2012 gấp gấp 1,13 lần so với
năm 2011 ứng với số tiền 335.891.925 đồng. Nhưng đến năm 2013 thì doanh thu
giảm so với năm 2012 là 1,77 lần tương ứng với số tiền là 1.209.001.310 đồng.
Có sự biến động này là do công ty đã đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm ở
năm 2012. Công ty nhận được nhiều các đơn đặt hàng đồng thời công ty có các
biện pháp giảm chi phí.
Lợi nhuận trước thuế của công ty có xu hướng tăng nhanh năm 2012 tăng từ
13.064.801 đồng lên đến 19.567.007 đồng tương ứng với số tiền tăng là
6.502.206 đồng và có xu hướng giảm mạnh ở năm 2013 xuống còn 10.347.299
đồng tương ứng với giảm 9.219.708 đồng. Điều này cho thấy công ty đang gặp
khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
Thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty có xu hướng tăng nhẹ năm 2012 từ
3.266.068 đồng lên đến 4.891.752 đồng tương ứng với số tiền tăng là 1.625.684
đồng và có xu hướng giảm ở năm 2013 xuống còn 2.586.825 đồng tương ứng với
giảm 2.304.927 đồng,
Lơi nhuận sau thuế của công ty có xu hướng tăng mạnh năm 2012 từ
9.838.733 đồng lên đến 14.675.255 đồng tương ứng với số tiền tăng là 4.836.522
và có xu hướng giảm mạnh năm 2013 tương ứng với số tiền là 6.914.781 đồng.
Số lao động bình quân của công ty có xu hướng giảm giảm dần, năm 2011
là 51 người lao động, năm 2012 giảm xuống còn 49 người, năm 2013 là 38
người. Do vậy công ty cần tăng số người lao động để năng suất lao động đạt hiệu
quả hơn.
Tiền lương bình quân 1 tháng của người lao động năm 2011 là 3.200.000
đồng, năm 2012 tăng lên 3.700.000 đồng và năm 2013 giảm xuống còn

2.900.000 đồng. Do vậy công ty nên tăng tiền lương để đáp ứng nhu cầu và đời
sống của người lao động, giúp người lao động ổn định cuộc sống và gắn bó với
công việc lâu dài.
Nhìn chung với kết quả cuối cùng mà công ty đạt được là chưa cao.
Qua 3 năm mức độ độ độc lập về mặt tài chính của công ty ngày càng tăng.
Tuy nhiên doanh thu và lợi nhuận của công ty lại có xu hướng giảm.

14


2.2. Phân tích một số nhóm chỉ tiêu tài chính tại công ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh Cường
giai đoạn 2011-2013
2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán của công ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh Cường giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.2.1: Phân tích hệ số khả năng thanh toán giai đoạn 2011-2013
Chỉ tiêu

Đơn vị

Nãm 2011

Nãm 2012

Nãm 2013

Số tiền

Số tiền

Số tiền


Chênh lệch
nãm 2012 so 2011
Tỉ lệ
Số tiền
(%)

Chênh lệch
nãm 2013 so 2012
Tỉ lệ
Số tiền
(%)

1.Tổng tài sản

Đồng

1.422.657.034

3.219.572.330

3.000.786.665

1.796.915.296

126,3

-218.785.665

-6,79


2.Σ nợ phải trả

Đồng

908.847.113

2.691.087.154

2.464.541.015

1.782.240.041

196,1

-226.546.139

-8,42

3.TS ngắn hạn

Đồng

1.293.749.325

3.192.967.330

2.987.517.633

1.899.218.005


146,8

-205.449.697

-6,43

4.Nợ ngắn hạn

Đồng

908.847.113

2.691.087.154

2.464.541.015

1.782.240.041

196,1

-226.546.139

-8,42

5.TS dài hạn

Đồng

128.907.709


26.605.000

13.269.032

-102.302.709

-79,36

-13.335.968

-50,12

6.Hàng tồn kho

Đồng

354.074.015

793.840.843

996.637.336

439.766.828

124,2

202.796.493

25,55


Đồng

585.649.077

127.157.249

91.600.489

-458.491.837

-78,28

-35.556.760

-27,96

Lần

1,565

1,196

1,218

-0,369

0,022

Lần


1,423

1,186

1,212

-0,237

0,026

Lần

1,034

0,891

0,807

-0,143

-0,084

Lần

0,644

0,047

0,037


-0,597

-0,01

7.Tiền và các khoản tương
đương tiền
8.Hệ số khả nãng TT tổng
quát (1/2)(lần)
9.Hệ số khả nãng TT hiện
hành(3/4) (lần)
10.Hệ số khả nãng TT toán
nhanh(3-6)/4 (lần)
11.Hệ số khả nãng TT tức
thời (7/4) (lần)

(Nguồn: Trích bảng cân đối kế toán của công ty năm 2011 đến 2013)

15


Qua bảng phân tích trên ta thấy hệ số khả năng thanh toán tổng quát và hệ
số khả năng thanh toán hiện hành không ổn định qua các năm, các hệ số thanh
toán còn lại thì có xu hướng giảm qua các năm. Đi sâu vào phân tích từng khả
năng thanh toán thì ta thấy:
* Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Khả năng thanh toán tổng quát của
công ty tương đối tốt. Năm 2011 hệ số này là 1,565 lần có nghĩa là tương ứng với
một đồng nợ thì có 1,565 đồng tài sản để thanh toán. Điều này cho thấy công ty
đã đảm bảo được khả năng thanh toán tại thời điểm năm 2011. Nhưng đến năm
2012 và năm 2013 thì cũng một đồng nợ chỉ còn 1,196 và 1,218 đồng tài sản để
thanh toán. Qua đây ta thấy so với năm 2011 thì 2 năm về sau hệ số khả năng

thanh toán tổng quát không những không được cải thiện mà ngày càng có xu
hướng giảm nhanh.
Nguyên nhân làm cho chỉ tiêu này không ổn định qua các năm là do năm
2012 tốc độ tăng của tổng nợ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản. Cụ thể
là, năm 2012 tốc độ tăng của tổng tài sản là 126,3% thì tốc độ tăng của nợ phải
trả là 196,1%. So với năm 2012 thì năm 2013 có tổng tài sản giảm với tốc độ
chậm hơn so với nợ phải trả. Cụ thể là tốc độ giảm của tổng tài sản là 6,79%, của
nợ phải trả là 8,42%.
Mặc dù chỉ tiêu này có xu hướng biến động qua 3 năm song chỉ tiêu này
vẫn lớn hơn 1. Có thể nói rằng với toàn bộ tài sản hiện có thì công ty vẫn có đủ
khả năng thanh toán tất cả các khoản nợ. Mục đích mà công ty muốn giảm chỉ
tiêu này qua các năm là do công ty muốn sử dụng nguồn vốn đi chiếm dụng
nhiều hơn để sử dụng cho các mục đích làm tăng lợi nhuận cho mình.
* Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: Cũng giống như hệ số khả năng
thanh toán tổng quát thì hệ số này cũng không ổn định qua các năm. Năm 2011
hệ số này là 1,423 lần có nghĩa là cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có 1,423 đồng tài
sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền để trả các khoản nợ khi đến hạn.
Đến năm 2012 thì hệ số này giảm so với năm 2011 là 0,237 lần. Sở dĩ có sự giảm
xuống này là do nợ ngắn hạn tăng nhanh, chủ yếu là các khoản nợ phải trả cho
người bán. Năm 2013 có xu hướng tăng nhẹ so với năm 2012 là 0,026 lần.
Nguyên nhân có sự tăng nhẹ đó là do tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn chậm hơn

16


tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Dù hệ số này biến động không ổn định qua các
năm là không đáng kể và chưa phải là biến động lớn nhưng xu hướng này sẽ là
không tốt nếu xét về khả năng thanh toán hiện hành.
Nhìn chung hệ số này qua 3 năm đều lớn hơn 1. Tuy nhiên khả năng thanh
toán của công ty vẫn chưa đánh giá là cao. Nhưng công ty vẫn sẵn sàng đảm bảo

thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này so với 2 năm về sau thì năm
2011 được đánh giá là tốt hơn. Vì hệ số này có xu hướng giảm dần ở những năm
về sau. Năm 2011 hệ số này là 1,034 lần có nghĩa là môt đồng nợ ngắn hạn th́ì có
1,034 đồng TSNH sau khi đã trừ đi giá trị của hàng tồn kho có thể chuyển thành
tiền để chi trả khoản nợ ngắn hạn. Đến năm 2012 cũng một đồng nợ ngắn hạn thì
có 0,891 đồng TSNH sau khi đã trừ đi giá trị của hàng tồn kho có thể chuyển
thành tiền để chi trả khoản nợ ngắn hạn. Năm 2013 hệ số này giảm so với năm
2012 là 0,084 lần.
Nguyên nhân làm cho chỉ tiêu này giảm là do hàng tồn kho của công ty tăng
nhanh qua các năm, tốc độ tăng ở năm 2012 là 124,2%, năm 2013 là 25,55%.
Trong khi đó thì tốc độ tăng của nợ ngắn hạn vẫn cao hơn tốc độ tăng của tài sản
ngắn hạn ở năm 2012, và sang tới năm 2013 thì tốc độ của nợ ngắn hạn giảm
nhanh hơn tốc độ của tài sản ngắn hạn nhưng với mức không đáng kể. Vì thế mà
hệ số này vẫn giảm qua các năm.
Tuy hệ số này giảm qua các năm do lượng hàng tồn kho tăng qua các năm
nhưng vẫn được đánh giá là tạm thời chấp nhận được. Vì công ty đã dự trữ hàng
tồn kho để phục vụ cho các đơn đặt hàng ở những năm tới. Do vậy việc tăng
hàng tồn kho là hợp lý song công ty vẫn cần đánh giá lại xem lượng hàng tồn kho
tăng như vậy đã hợp lý hay chưa tránh tình trạng lãng phí nguồn vốn một cách
không có hiệu quả. Năm 2011 hệ số này là 1,034 lần cho thấy công ty đang bị ứ
đọng vốn, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Hai năm 2012
và 2013 hệ số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ hai năm này tình hình thanh toán công nợ
của công ty có thể gặp khó khăn. Công ty nên điều chỉnh lại hệ số khả năng thanh
toán nhanh bằng 1 là hợp lý nhất vì như vậy công ty vừa duy trì được khả năng

17


thanh toán nhanh, vừa không mất đi những cơ hội do khả năng thanh toán nhanh

mang lại.
*Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số này ở năm 2011 là 0,644 lần
cho thấy năm 2011 để chi trả cho một đồng nợ ngắn hạn thì có 0,644 đồng tiền
dự trữ của công ty có thể chi trả. Đến năm 2012 thì hệ số này giảm xuống còn
0,047 lần, đến năm 2013 hệ số này là 0,037 lần.
Nguyên nhân là do lượng tiền mà công ty dự trữ có xu hướng giảm mạnh
qua các năm. Cụ thể năm 2012 giảm 78,28%, năm 2013 giảm 27,96%. Bên cạnh
đó thì tốc độ tăng của nợ ngắn hạn có xu hướng tăng nhanh hơn ở năm 2012 cụ
thể tăng 196,1%. Nhưng đến năm 2013 nợ ngắn hạn có xu hướng giảm nhẹ cụ
thể giảm 8,42%.
Năm 2011 thì chỉ tiêu này là tương đối tốt, tuy nhiên thì năm 2012 và năm
2013 công ty mang tiền đi mua sắm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị làm tăng
hàng tồn kho để phục vụ sản xuất sản phẩm. Do vậy khả năng thanh toán tức thời
ở năm 2012 và năm 2013 là chưa tốt dễ mất khả năng thanh toán khi đến hạn. Do
đó công ty cần điều chỉnh tăng chỉ tiêu này kịp thời với quy định của toàn ngành.
Qua phân tích các hệ số khả năng thanh toán của công ty thì ta thấy như vậy
là chưa cao. Song trên thực tế với một công ty mới đi vào hoạt động từ năm 2009
với nguồn vốn nhỏ như vậy thì điều này cũng được đánh giá là tạm thời có thể
chấp nhận. Công ty cần phải quan tâm nhiều đến việc dự trữ hàng tồn kho ở mức phù
hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh tránh tình trạng ứ động vốn ở hàng tồn kho.

18


2.2.2. Phân tích mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh Cường giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.2.2: Phân tích mức độ độc lập về mặt tài chính giai đoạn 2011-2013

Chỉ tiêu

Chênh lệch

nãm 2012 so 2011

Chênh lệch
nãm 2013 so 2012

Nãm 2011

Nãm 2012

Nãm 2013

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỉ lệ
(%)

Số tiền

Tỉ lệ
(%)

Đơn vị

1. Tổng nguồn vốn


Đồng

1.422.657.034

3.219.572.330

3.000.786.665

1.796.915.296

126,31

-218.785.665

-6,79

2. Nợ phải trả

Đồng

908.847.113

2.691.087.154

2.464.541.015

1.782.240.041

196,1


-226.546.139

-8,42

3. Vồn chủ sở hữu

Đồng

513.809.921

528.485.176

536.245.650

14.675.255

2,86

7.760.474

1,47

4. Tài sản dài hạn

Đồng

128.907.709

26.605.000


13.269.032

-102.302.709

-79,36

-13.335.968

-50,12

5.Hệ số nợ (2/1)

Lần

0,639

0,836

0,821

0,197

30,83

-0,015

-1,79

6.Hệ số vốn chủ sở hữu (3/1)


Lần

0,361

0,164

0,179

-0,197

-54,57

0,015

9,15

7.Hệ số nợ trên VCSH (2/3)

Lần

0,565

0,196

0,218

-0,369

-65,31


0,022

11,22

8.Hệ số tổng tài sản trên VCSH (4/3)

Lần

3,986

19,864

40,413

15,878

398,34

20,549

103,44

(Nguồn: Trích bảng cân đối kế toán của công ty năm 2011 đến 2013)

19


* Hệ số nợ: Nợ phải trả trên tổng nguồn vốn. Qua bảng ta thấy, năm 2011
hệ số này là 0,639 lần cho biết để bỏ ra 1 đồng nguồn vốn thì công ty phải sử

dụng 0,639 đồng nợ phải trả. Năm 2012, hệ số này là 0,836 tức là tăng 0,9179 lần
tương ứng với tăng 30,83%. Đến năm 2013, hệ số này là 0,821 tức là giảm 0,015
lần tương ứng với giảm 1,79%. Vì vậy công ty phần nào tự chủ về mặt tài chính.
Nguyên nhân là do trong năm 2013 tổng nợ của công ty giảm nhẹ giảm 8,42%
tương ứng với giảm 226.546.139 đồng và vốn chủ sở hữu của công ty cũng giảm
nhẹ 6,79%
Hệ số vốn chủ sở hữu: VCSH trên tổng nguồn vốn. Năm 2011 là 0,361 lần
có nghĩa là 1 đồng nguồn vốn thì công ty phải sử dụng 0,361 đồng VCSH. Năm
2012 hệ số này có xu hướng giảm là 0,197 lần tương ứng với giảm 54,57%. Năm
2013 hệ số này có xu hướng tăng so với năm 2012 nhưng mà không đáng kể, cụ
thể tăng 0,015 lần tương ứng với tăng 9,15%. Vì vậy mức độ phụ thuộc vào mặt
tài chính của công ty đang có xu hướng tăng.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Tỷ số nợ trên VCSH năm 2011 là 0,565 lần
có nghĩa là 1 đồng VCSH phải tham gia trả cho 0,565 đồng nợ phải trả. Hệ số
này giảm xuống 0,196 trong năm 2012 tức là giảm 0,369 lần tươn ứng với giảm
65,34%. Năm 2013 tỷ số này là 0,218 tăng so với năm 2012 là 0,022 lần tương
ứng với tăng 11,22%. Như vậy, trong cả 3 năm chỉ tiêu này biến động nhỏ hơn 1,
do vốn chủ sở hữu lớn hơn tổng nợ của công ty. Vì vậy năm 2012 mức độ phụ
thuộc về mặt tài chính giảm. Đến năm 2013 sự phụ thuộc này lại tăng.
Hệ số tổng tài sản trên VCSH: Tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu hay còn gọi
qua các năm. Cụ thể năm 2011 tỷ sô này là 3,986 lần chi biết bỏ ra 1 đồng TSDH
thì có 3,986 đồng vốn tự có của công ty dùng để trang trải, có nghĩa là tổng tài
sản tăng lên gấp 3,986 lần so với VCSH. Năm 2012, hệ số này tăng lên 19,864
tức là tăng 15,878 lần tươn ứng với tăng 398,34%. Đến năm 2013, hệ số này là
40,413 tức là tăng 20,549 lần tương ứng với tăng 103,44%, Nguyên nhân là do
VCSH công ty tăng lên mà tài sản dài hạn giảm xuống một cach nhanh.
Qua 3 năm công ty vẫn đảm bảo được nguồn vốn để duy trì sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty đang có xu hướng
tăng, vì vậy công ty cần tăng vốn chủ sở hữu và giảm các khoản nợ để công ty
phần nào có thể tự chủ về mặt tài chính


20


2.2.3. Phân tích năng lực hoạt động của công ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh Cường giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.2.3: Phân tích các hệ số năng lực hoạt động giai đoạn 2011-2013
Năm 2011

Nãm 2012

Năm 2013

Số tiền

Số tiền

Số tiền

2.440.598.140

2.776.490.064

1.567.488.754

2.Các khoản phải thu bình quân.

Đồng
Đồng

181.762.610


160.716.233

84.484.233

-21.046.377

-11,58

76.232.000

-47,43

3.Giá vốn hàng bán

Đồng

2.307.197.804

2.613.787.329

1.456.781.118

306.589.525

13,29

-1.157.006.211

-44,26


4.HTK bình quân.

Đồng

266.147.450

573.957.429

895.239.090

307.809.979

115,65

321.281.661

55,98

5.Các khoản phải trả bình quân

Đồng

605.459.691

1.799.967.134

2.577.814.085

1.194.507.443 197,29


6. Vốn kinh doanh bình quân

Đồng

1.422.657.034

3.219.572.330

3.000.786.665

1.796.915.296

126,3

-218.785.665

-6,79

7. Số ngày trong kỳ

Ngày

360

360

360

0


0

0

0

8. Vòng quay tài sản (1/6)

Vòng

1,71

0,86

0,52

-0,85

-49,70

-0,34

-39,53

9.Vòng quay HTK (3/4)

Vòng

8,67


4,55

1,63

-4,12

-47,52

-2,92

-64,17

10. Số ngày một vòng quay HTK (7/9)

Ngày

41,52

79,12

220,86

37,6

90,56

141,74

179,14


11. Vòng quay các khoản phải thu (1/2)

Vòng

13,42

17,27

18,55

3,85

28,69

1,28

7,41

12. Kỳ thu tiền trung bình (7/11)

Ngày

26,82

20,84

19,41

-5,98


-22,29

-1,43

-6,86

13. Vòng quay các khoản phải trả (1/5)

Vòng

4,1

1,69

0,64

-2,41

-58,78

-1,05

-62,13

14. Kỳ trả tiền bình quân (7/13)

Ngày

88


213

562

125

142,04

349

163,85

Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần

Đơn vị

Chênh lệch 2012/2011
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
335.891.924
13,76

Chênh lệch 2013/2012
Tỉ lệ
Số tiền
(%)
-1.209.001.310

-43,54

777.846.951

43,21

(Trích: Phòng tài chính – kế toán Công Ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh Cường giai đoạn 2011-2013)

21


* Vòng quay tài sản: Năm 2011 vòng quay tổng tài sản là 1,71 vòng có
nghĩa là trong 1 đồng tài sản sẽ tạo ra 1,71 đồng doanh thu. Tương tụ năm 2012
thì vòng quay tài sản là 0,86. Như vậy thì năm 2012 số vòng quay đã giảm đi
0,85 vòng tương ứng với giảm 49,7%. Nguyên nhân của vòng quay tổng tài sản
là do trong năm 2012 thì vốn kinh doanh bình quân tăng lên tới 1.796.915.296
đồng tức là tăng 126,3% mà doanh thu chỉ tăng 335.891.924 đồng tức là tăng
13,765%. Sang năm 2013, vòng quay tài sản là 0,52 vòng giảm xuống 0,34 vòng
tương ứng với giảm 39,53%. Vòng quay tổng tài sản giảm xuống là do vốn kinh
doanh bình quân giảm 218.785.665 đồng nhưng giảm ít hơn doanh thu thuần là
1.209.001.310 đồng.
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất về hiệu suất sử dụng tài sản hiện có
của công ty. Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng của đặc điểm kinh doanh, chiến lược và
sử dụng vốn của công ty. Việc tăng vòng quay tài sản là yếu tố quan trọng làm
tăng lợi nhuận cho công ty, khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của công ty trên
thị trường. Chính vì thế với số vòng quay tài sản của công ty qua 3 năm như vậy
được đánh giá là còn hạn chế. Công ty cần phải đẩy mạnh quá trình hoạt động
SXKD để tăng doanh thu thuần, từ đó tăng vòng quay tài sản.
* Vòng quay hàng tồn kho: Qua bảng phân tích trên ta thấy vòng quay
hàng tồn kho giảm mạnh qua 3 các năm từ năm 2011 đến năm 2013. Chỉ tiêu này

giảm từ 8,67 vòng vào năm 2011 xuống còn 4,55 vòng năm 2012, tức là giảm
4,12 vòng. Điều này chứng tỏ hàng tồn kho bình quân tăng lên nhanh qua các
năm. Lượng hàng tiêu thụ giảm, hàng tồn kho bị ứ đọng do năm 2012 công ty
nhận thêm nhiều đơn đặt hàng do đó hàng tồn kho tăng là điều đương nhiên. Tuy
nhiên năm này thị trường có nhiều biến động, gặp phải nhiều sự cạnh tranh gay
gắt. Vì vậy công ty cần đẩy nhanh tiến độ làm việc trước thời hạn nhằm thu hồi
vốn nhanh, tăng vòng quay hàng tồn kho ở những năm tiếp theo. Nhìn vào bảng
trên ta thấy số ngày một vòng quay hàng tồn kho tăng lên nhanh chóng qua các
năm với mức tăng rất cao. Cụ thể là năm 2011 là 41,52 ngày, năm 2012 là 79,12
ngày, năm 2013 là 220,86 ngày. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ hàng tồn kho quay
vòng chậm, vốn bị ứ đọng và hiệu quả kinh doanh của công ty được đánh giá là

22


chưa tốt. Công ty cần có biện pháp nhằm điều chỉnh lại lượng hàng tồn kho cho
phù hợp để đạt hiếu quả kinh doanh tốt hơn.
* Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu có xu
hướng tăng qua các năm. Cụ thể là, năm 2011 vòng quay các khoản phải thu là
13,42 vòng, năm 2012 chỉ tiêu này tăng so với năm 2011 là 3,85 vòng tương ứng
với tốc độ tăng là 28,69%. Nguyên nhân là do các khoản phải thu bình quân giảm
ở năm 2012 so với năm 2011 với tốc độ là 11,58%, trong khi đó doanh thhu
thuần về BH&CCDV tăng với tốc độ 13,76%. Trong khi đó năm 2013 thì các
khoản phải thu bình quân giảm so với năm 2012 với tốc độ nhanh hơn so với chỉ
tiêu doanh thu thuần về BH&CCDV (47,43% > 43,54%). Qua việc tăng của vòng
quay các khoản phải thu qua các năm cho ta thấy chính sách thu hồi nợ của công
ty có nhiều biến chuyển tích cực, quản lý khá chặt chẽ các khoản phải thu khách
hàng. Tuy nhiên thì công ty cũng gặp khó khăn trong việc phải thu các khoản bị
chiếm dụng khác. Kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm qua các năm (từ
26,82 ngày ở năm 2011 xuống còn 20,84 ngày ở năm 2012 và 19,41 ngày ở năm

2013) chứng tỏ công ty có biện pháp thu tiền nhanh hơn. Đây là một điều đáng
mừng của công ty.
* Vòng quay các khoản phải trả: Qua phân tích ta thấy vòng quay các khoản
phải trả có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể là, năm 2011 chỉ tiêu này là
4,1 vòng, năm 2012 là 1,69 vòng đã giảm so với năm 2013 là 2,41 vòng. Năm
2013 chỉ tiêu này là 0,64 vòng giảm so với năm 2012 là 1,05 vòng.
Nguyên nhân làm cho chỉ tiêu này có xu hướng giảm qua các năm là do tốc
độ tăng của chỉ tiêu doanh số mua hàng thường niên năm 2012 tăng chậm hơn
tốc độ tăng của chỉ tiêu các khoản phải trả bình quân (22,98% < 197,29%). So
với năm 2012 thì năm 2013 doanh số mua hàng thường niên có tốc độ giảm là
45,65%. Trong khi đó các khoản phải trả bình quân lại tăng với tốc độ 43,21%.
Qua đây ta thấy vòng quay các khoản phải trả của công ty thấp và có xu
hướng giảm dần qua 3 năm dẫn tới số ngày hoàn trả nợ kéo dài. Cụ thể là năm
2011 kỳ trả tiền bình quân là 88 ngày, năm 2012 là 213 ngày và năm 2013 là 562
ngày. Đây có thể là dấu hiệu cho thấy công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt

23


của nhà cung cấp nên được cho chậm trả, nhưng cũng có thể là dấu hiệu cho thấy
công ty đang khó trả các khoản nợ đến hạn.
Nhìn chung qua 3 năm hiệu quả sử dụng tài sản sản và nguồn vốn của công
ty là chưa cao. Vòng quay tài sản và vòng quay các khoản phải trả còn thấp. Tuy
nhiên, vòng quay các khoản phải thu của công ty được cải thiện. Đây là một lỗ
lực không ngừng của công ty
2.2.4. Phân tích khả năng sinh lời của công ty TNHH Môt Thành Viên May
Mạnh Cường giai đoạn 2011-2013

24



Bảng 2.2.4: Các hệ số phản ánh khả năng sinh lời của công ty giai đoạn 2011-2013

Chỉ tiêu

Nãm 2011

Nãm 2012

Nãm 2013

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Chênh lệch
nãm 2012 so 2011
Tỉ lệ
Số tiền
(%)

Đơn vị

Chênh lệch
nãm 2013 so 2012
Tỉ lệ
Số tiền
(%)


1. LNST

Đồng

9.798.601

14.675.255

7.760.474

4.876.654

49,77

-6.914.781

-47,12

2. Tài sản bình quân

Đồng

1.114.370.311

2.321.114.682

3.110.179.498

1.206.744.371


108,29

789.064.816

33,99

3. VCSH bình quân

Đồng

508.910.620

521.147.548

532.365.413

12.236.928

2,4

11.217.865

2,15

4. Doanh thu thuần

Đồng

2.440.598.140


2.776.490.064

1.567.488.754

335.891.924

13,76

-1.209.001.310

-43,54

5.Tỷ suất LN ròng / TS (1/2)
%
0,879
0,632
0,250
(ROA)
6.Tỷ suất LN ròng /VCSH
%
1,925
2,816
1,458
(1/3) (ROE)
7.Tỷ suất LNST trên DT
%
0,401
0,528
0,495

(1/4) (ROS)
(Trích: Phòng tài chính – kế toán Công Ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh Cường giai đoạn 2011-2013)

-0,247

-0,382

0,891

-1,358

0,127

-0,033

25


×