TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
MỤC LỤC
Trang
Mục lục...........................................................................................................................
Lời mở đầu.....................................................................................................................
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÀNH LINH......
I . Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Thành Linh............................................
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển.....................................................................
2. Các ngành kinh doanh của công ty.................................................................................
II. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây dựng Thành Linh..................................
III. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.........................................................................
IV. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh..............................................10
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TRANG CÔNG TÁC KẾ
TOÁN, TẬP HỢP CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÀNH LINH ...................................................................12
I . Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm............................................................................................................................. 12
1. Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản...................................................................12
1.1.Sản phẩm xây dựng cơ bản ........................................................................................12
1.2.Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp .......................................................................................................13
2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp...............................................................13
2.1.Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp............................................................................13
2.2.Phân loại chi phí sản xuất xây lắp..............................................................................14
2.2.1 - Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí...........................................14
2.2.2 - Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm...............................15
2.2.3 - Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.....................................................16
2.2.4 - Phân loại theo chức năng của chi phí....................................................................16
2.3.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp ...........................................................17
2.4.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất....................................................................17
3. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.................................................18
3.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm.............................................................................18
3.2. Hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp...............................18
3.2.1 - Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..........................................................18
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
-1-
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
3.2.2 - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp..................................................................19
3.2.3 - Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công..............................................................20
3.2.4 - Hạch toán chi phí sản xuất chung.........................................................................20
3.2.5 - Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ...............................................................................................................................20
3.3. Tính giá thành công trình hoàn thành........................................................................21
3.3.1 – Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.................................................................21
3.3.2 – Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.........................................................22
3.3.3 – Phương pháp tính giá thành..................................................................................22
II . Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại Công ty
CP xây dựng Thành Linh...............................................................................................23
1 - Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................................24
2 - Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp..........................................................24
3 - Tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.......................................................25
4 - Kế toán chi phí sản xuất chung...................................................................................25
5 - Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành
sản phẩm hoàn thành.........................................................................................................26
5.1 - Tổng hợp chi phí sản xuất........................................................................................26
5.2 - Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang..................................................................26
5.3 - Tính giá thành sản phẩm xây lắp.............................................................................27
CHƯƠNG III : MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÀNH LINH.................................................28
I. Nhận xét chung về quản lý và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh
để tính giá thành sản phẩm.........................................................................................28
1. Về công tác quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp............................28
2. Về công tác quản lý và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp....................................28
3. Về công tác quản lý và hạch toán chi phí máy thi công..............................................29
4. Về công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất chung...........................................29
5. Về việc tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm .....................................29
6. Về việc xác định sản phẩm dở dang.............................................................................29
II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng Thành Linh.........................................30
Kết luận ...........................................................................................................................33
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
-2-
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải được quản lý, hạch toán kế
toán là một trong những công cụ hữu hiệu nhất không thể thiếu trong hệ thống quản lý
kinh tế, tài chính của các đơn vị cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh tế là sự tự trang trải chi phí và có lợi
nhuận.Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định được định mức chi phí mà đơn vị cần tự
trang trải và làm thế nào để xác định được kết quả kinh doanh. Điều này chỉ có thể thực
hiện được thông qua hạch toán chính xác quá trình sản xuất kinh doanh tính đúng, tính đủ
giá thành sản phẩm. Hoạt động này rất quan trọng đối với tất cả các đơn vị sản xuất ra sản
phẩm.
Thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí,tình hình sử dụng tài sản vật tư
máy móc thiết bị,lao động, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí, có hiệu quả hay không.Từ đó
có các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất là cơ sở hạ giá thành sản phẩm
và đưa ra các quyết định quản lý thích hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh, tăng
tích luỹ cho doanh nghiệp góp phần cải thiện nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Chính vì vậy việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản
phẩm là yêu cầu thiết yếu được các doanh nghiệp quan tâm chú ý.
Công ty cổ phần xây dựng Thành Linh là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng
cơ bản, khối lượng sản phẩm xây lắp lớn, đa dạng về chủng loại, hình thức. Vì vậy, cũng
như các doanh nghiệp sản xuất khác việc tổ chức công tác chi phí sản xuất để tính giá
thành sản phẩm ở công ty là cả một vấn đề lớn cần đặc biệt quan tâm.
Nhận thức phần quan trọng đó, trong thời gian thực tế tìm hiểu công ty cổ phần
xây dựng Thành Linh, tôi đã đi sâu tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất để tính giá thành sản phẩm ở công ty .
Dựa vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của công ty tôi thực hiện bài tiểu
luận với đề tài “Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí và giá thành của Công
ty cổ phần xây dựng Thành Linh”
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
-3-
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
Tiểu luận bao gồm các phần sau :
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÀNH
LINH
CHƯƠNG II : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ
TOÁN, TẬP HỢP CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG THÀNH LINH
CHƯƠNG III : MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÀNH LINH
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
-4-
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÀNH LINH
I.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÀNH LINH
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ta luôn đi song song và gắn
liền với việc phát triển cơ sở hạ tầng. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà Nước ta
rất quan tâm và đặc biệt ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng: đường xá giao thông, cầu, các
khu công nghiệp, khu đô thị mới, các toà nhà cao tầng.
Thành phố Hải Phòng là một vị trí quan trọng của trọng điểm kinh tế khu vực
phía Bắc, đóng vai trò quan trọng đa nền kinh tế khu vực phía Bắc tăng trưởng mạnh.
Phát triển cơ sở hạ tầng được xác định là vấn đề then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế.
Từ cơ hội và nhu cầu thiết yếu đó của Thành Phố, đã có rất nhiều công ty, xi
nghiệp trong lĩnh vực xây dựng thành lập và hoạt động có hiệu quả tại Hải Phòng.Công
Ty Cổ Phần Xây Dựng Thành Linh ra đời trong điêù kiện thuận lợi đó. Công Ty cổ Phần
Xây Dựng Thành Linh được UBND Thành phố Hải Phòng cấp giấy phép thành lập số:
008698 GP/TLDN - 02 cấp ngày 20/10/2003.
Giấy chứng nhận kinh doanh số: 0203002091 do sở KHĐT thành phố cấp ngày
01/03/2006.
Trụ sở giao dịch: 52 Hàm Long - Núi Đèo - Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng.
Điện thoại: 0313642686
Fax: 0313642686
TK: 2105211000075
- Tại ngân hàng NN & PTNT Huyện Thuỷ Nguyên.
Mã số thuế: 0200660934
Khi Doanh nghiệp thành lập có vốn điều lệ là: 1.500.000.000 đồng bằng nguồn
vốn đóng góp của các thành viên.
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
-5-
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
Số CBCNV ban đầu là: 60, sau gần 11 năm xây dựng và trưởng thành nay Công ty
đã bổ xung vốn điều lệ là: 12.000.000.000 đồng với 200 công nhân viên và cán bộ.
Để phù hợp với điều kiện khả năng, công ty không ngừng phát triển và hoàn thành
tốt các nghĩa vụ với nhà nước và sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao, mỗi năm
sản lượng đạt bình quân là: 240.000 m3. Doanh thu hàng năm là: 20.000.000.000đ.
Với sự chỉ đạo sáng suốt của Ban giám đốc Công ty Và ý chí đoàn kết trên dưới
một lòng Công Ty đã không ngừng lớn mạnh: doanh thu năm sau luôn tăng so với năm
trước, nộp ngân sách Nhà Nước cũng tăng, thu nhập của người lao động được cải thiện.
Mặc dù là Công Ty non trẻ, nhưng với sự phấn đấu không ngừng, sự nỗ lực hết
mình, với đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn cần cù sáng tạo khắc phục khó khăn, không
ngừng nâng cao năng suất lao động, nên chỉ trong vòng 11 năm qua, thương hiệu Công
Ty đã có mặt tại rất nhiều nơi ở miền Bắc, đã có nhiều công trình dân dụng, công nghiệp,
thuỷ lợi…. có chất lượng tốt.
2. Các ngành kinh doanh của công ty
Các ngành kinh doanh của công ty hiện nay là:
- Xây dựng các công trình dân dụng,công nghiệp, giao thông đường bộ các cấp,
cầu cống, thuỷ lợi, bưu điện, nền móng, các công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công
nghiêp, công trình đường dây,trạm biến thế điện đén 110kv, thi công san đắp nền móng,
xử lý nền đất yếu, công trình xây dựng cấp thoát nước, lắp đặt đường ống công nghệ áp
lực, điện lạnh.
- Xây dựng phát triển nhà, kinh doanh bất động sản.
- Sửa chữa, thay thế, lắp đặt các loại máy móc thiết bị, các loại kết cấu bê tông, kết
cấu thép, các hệ thống kĩ thuật công trình(thang máy,điều hoà,thông gió, phòng cháy,cấp
thoát nước)
- Sản xuất,kinh doanh vật liệu xây dựng(Sản xuất kính dán cao cấp, cấu kiện bê
tông, bê tông thương phẩm)
- Nghiên cứu đầu tư,thực hiện các dự án đầu tư phát triển công nghệ thông tin,sản
xuất vật liệu xây dựng,máy móc,thiết bị xây dựng.
- Các dịch vụ cho thuê xe máy, thiết bị,các dịch vụ sửa chữa,bảo dưỡng xe
máy,kinh doanh thiết bị xây dựng.
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
-6-
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng kí phù hợp với quy định
của pháp luật.
II.
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÀNH
LINH
Đặc điểm tổ chức quản lý :
Do đặc điểm của ngành xây lắp, sản phẩm xây lắp nên việc tổ chức bộ máy quản lý
có đặc điểm riêng. Công ty đã bố trí hợp lý mô hình tổ chức quản lý gồm Hội đồng quản
trị có 1 Chủ tịch hội đồng và các uỷ viên với cơ cấu các cổ đông, ban kiểm soát. Hội đồng
quản trị giới thiệu người có kinh nghiệm và năng lực nhất với tổng công ty đề bạt người
đứng đầu công ty là giám đốc; giúp việc giám đốc có hai phó giám đốc phụ trách kỹ thuật,
phụ trách điện nước và kế toán trưởng. Dưới có các phòng: Phòng tổ chức hành chính,
phòng tài chính kế toán và phòng Kỹ thuật kế hoạch. Dưới các phòng có các đội xây lắp.
Các cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc công ty
PGĐ Công ty
(Kỹ thuật thi công)
Kế toán trưởng
Phòng Kỹ thuật - Kế
hoạch
Phòng Tài chính - Kế
toán
Các đội
xây dựng 1
ĐỘI THI CÔNG
CƠ GIỚI
PGĐ Công ty
(Kỹ thuật điện nước)
Phòng tổ chức
Hành chính
XƯỞNG MỘC,
NỘI THẤT
Các đội lắp máy
điện, nước 1 ÷ 2
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý- điều hành
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
-7-
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
- Giám đốc công ty là người có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, là người đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân
viên, đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật ,đồng thời cùng kế toán trưởng chịu
trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Phó giám đốc công ty phụ trách kỹ thuật thi công và kỹ thuật điện nước cùng với
giám đốc công ty bổ nhiệm các chức danh Ban chỉ huy công trường,chỉ đạo công
trường.Tổ chức triển khai công trường, chất lượng,mỹ thuật công trình,tiến độ thi công và
chế độ lao động công trường. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực
mình phụ trách.
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty thực hịên nhiệm
vụ quản lý kế hoạch, kỹ thuật thi công, định mức, đơn giá, dự toán.v.v..vật tư thiết bị và
an toàn lao động.
- Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý toàn bộ công tác tài
chính kế toán của Công ty: Tổ chức công tác kế toán hạch toán của công ty một cách đầy
đủ,kịp thời ,chính xác đúng với chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước. Hướng dẫn,
kiểm tra nghiệp vụ công tác kế toán cho các đội công trình từ khâu mở sổ sách theo dõi
thu, chi, hạch toán,luân chuyển và bảo quản chứng từ đến khâu cuối.Thực hiện báo cáo tài
chính năm, quý, tháng một cách chính xác, đầy đủ kịp thời
- Phòng Tổ chức-Hành chính
Phòng Tổ chức - Hành chính giúp Giám đốc Công ty thực hiện việc quản lý tổ
chức(tham mưu cho Giám đốc sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ công nhân, đảm bảo cho bộ
máy quản lý gọn nhẹ có hiệu lực, bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất có hiệu quả), quản lý
nhân sự(soạn thảo các hợp đồng lao động, thực hiện việc bố trí lao động, tiếp nhận,
thuyên chuyển, nâng lương, nâng bậc, hưu trí và các chế độ khác đối với người lao động
đúng với chế độ chính sách Nhà nước, quản lý hồ sơ tổ chức, nhân sự)và công tác văn
phòng(quản lý con dấu và thực hiện các nhiệm vụ văn thư, đánh máy, phiên dịch.v.v)
- Các đội thi công:
Các đội có trách nhiệm triển khai và hoàn thành khối lượng nhiệm vụ công
việc(do ban chỉ huy công trường chỉ đạo), chịu sự kiểm tra giám sát của các ban ngành
quản lý nội bộ công ty.
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
-8-
Lớp : QT6C
III.
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Sơ đồ tổ chức:
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
thu, chi
Thủ
quỹ
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
công
trình
Các nhân viên kế toán đội
- Chức năng nhiệm vụ của các cán bộ,nhân viên
* Kế toán trưởng :Kiểm tra, đôn đốc công tác tài chính kế toán tại công ty và các
đội sản xuất.
* Kế toán tổng hợp : Tổng hợp số liệu, hạch toán chi tiết các tài khoản,lập báo cáo
tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
* Kế toán thu, chi : Theo dõi các nghiệp vụ có liên quan đến tính lương và trả
thưởng cho người lao động, theo dõi nghiệp vụ thu chi tiền mặt qua các phiếu thu, chi,
tổng hợp vào sổ cái, sổ chi tiết các TK có liên quan.
Thủ quỹ : Làm nhiệm vụ thu chi,quản lý tiền mặt trong quỹ thông qua sổ quỹ.
* Kế toán Tài sản cố định : Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình tăng
giảm, trích khấu hao TSCĐ.Căn cứ vào chi mua các tài sản, kế toán ghi sổ cái , sổ chi tiết
tài khoản có liên quan
* Kế toán ngân hàng : Có trách nhiệm theo dõi với ngân hàng về tiền gửi, tiền
vay, ký quỹ. Căn cứ vào uỷ nhiệm chi, sec, khế ước vay tiền kế toán ghi sổ cái, sổ chi tiết
các tài khoản có liên quan.
* Kế toán công trình : Có trách nhiệm tập hợp chứng từ chi phí các công trình.
Căn cứ vào quyết toán A-B và các công trình phân chia hợp lý. Căn cứ các chứng từ chi
phí quyết toán A-B và các công trình phân chia hợp lý. Căn cứ các chứng từ chi phí và
quyết toán A-B kế toán định khoản ghi sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan.
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
-9-
Lớp : QT6C
IV.
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Nếu trúng thầu, sau khi ký kết hơp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu công
ty sẽ tổ chức và điều hành sản xuất theo sơ đồ “Sơ đồ tổ chức hiện trường”
Giám đốc công ty: là người đai diện đơn vị thầu, ký kết hợp đông kinh tế với Chủ
đầu tư, chịu trách nhiệm trước chủcông trình, thủ trưởng cấp trên và pháp luật nhà nước.
Chủ nhiệm công trình: là chỉ huy công trường,được giám đốc giao nhiệm vụ và
dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc công ty. Chủ nhiệm công trình có trách nhiệm tổ chức
và quản lý công trường thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, các biện pháp cần thiết
nhằm bảo đảm yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật và tiến độ thi công.Giúp việc cho Chủ
nhiệm công trình có các cán bộ, nhân viên nghiệp vụ:
*Bộ phận kế hoạch,kỹ thuật ,quản lý chất lượng,an toàn lao động:
Gồm các kỹ sư xây dựng, kỹ sư điện,kỹ sư cấp thoát nước có trách nhiệm hướng
dẫn và kiểm tra công việc thi công công trình.
- Chuẩn bị các tài liệu hoàn công để nghiệm thu kỹ thuật các hạng mục công trình
và các công việc giai đoạn. Cùng với cán bộ kinh tế làm tài liệu thanh quyết toán các giai
đoạn và toàn công trình. Các nhân viên trắc đạt cũng ở trong tổ kỹ thuật để thực hiện các
công việc phục vụ kỹ thuật thi công.
- Cán bộ KCS thường xuyên ở công trường,theo dõi chất lượng và tham gia trong
Ban nghiệm thu kĩ thuật, giúp lãnh đạo công ty giám sát chất lượng thi công.
- Cán bộ an toàn: Là thường trực của Ban an toàn công trường, thường xuyên cùng
với cán bộ kỹ thuật và các an toàn viên, vệ sinh viên thực hiện nội quy, hướng dẫn, kiểm
tra mọi người thực hiện nọi quy an toàn của công trường, đồng thời xử lý các vi phạm nội
quy an toàn lao động và phòng cháy nổ.
* Bộ phận hành chính kế toán:
- Kế toán giúp chủ nhiệm làm các tài liệu kinh tế của công trình(tính toán khối
lượng thanh quyết toán các phần việc, công đoạn và toàn bộ, thống kê báo cáo khối lượng
giá trị thực hiện,dự thảo các hợp đồng khoán cho các đội,tổ)
- Tổ hành chính, y tế chăm lo đời sống ăn ở, sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên
của toàn công trường. Cán bộ hành chính: Lo mua sắm các trang thiết bị phục vụ ăn, ở
công trường như: lán trại, nhà ăn, nhà bếp, nước sinh hoạt, các hoạt động văn hoá.
- Cán bộ y tế: Công trường bố trí 01 y tế chăm sóc sức khoẻ, phát thuốc thông
thường, sơ cứu khi có tai nạn lao đông xảy ra, hướng dẫn, kiểm tra vệ sinh môi trường. Tổ
chức hợp đồng các cơ quan y tế, bệnh viện để khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công
nhân công trường.
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
- 10 -
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
* Bộ phận vật tư,kho tàng,bảo vệ:
- Mua và chuyên chở về công trường vật tư,thiết bị theo kế hoạch sản xuất,bảo
quản và cấp phát vật tư theo kế hoạch được Chủ nhiệm công trình duyệt.
- Các nhân viên bảo vệ: Bảo vệ tài sản, vật tư, thiết bị, tuần tra chống phá hoại và
gây mất trật tự xã hội trong công trường.
* Các đơn vị sản xuất:
- Tổ thi công cơ giới 1: Thực hiện thi công phần ép cọc, cầu cốp pha, cốt thép bằng
cầu KATO, bơm bê tông bằng máy bơm Mishubishi.
- Tổ thi công cơ giới 2: Vận hành máy thang, máy bơm, máy trộn bê tông, hệ thống
điện bê tông và sinh hoạt. Thực hiện các công việc sửa chữa nhỏ tại công trường.
- Tổ cốt thép: Thực hiện công viêc gia công lắp dựng các cấu kiện kim loại, các
cấu kiện cốt thép.
- Tổ cốp pha: Gia công lắp đặt cốp pha tại hiện trường. Bảo quản sửa chữa và lắp
dựng cốp pha tại hiện trường;
- Các tổ nề - bê tông: Các tổ thợ hỗn hợp gồm thợ nề, thợ bê tông. Thực hiện các
công việc bê tông, xây, trát, ốp lát, granitô, công tác đất.
- Tổ hoàn thiện - sơn bả: Thực hiện các công việc sơn trang trí, hoàn thiện.
- Tổ mộc: Gia công lắp dựng cửa gỗ và các phần việc về mộc hoàn thiện.
- Tổ thi công điện, nước: Thi công lắp đặt điện trong và ngoài nhà, cấp thoát nước
trong và ngoài nhà, điện nước phục vụ thi công.
- Ngoài lực lượng biên chế thường xuyên của công trường, Công ty còn điều động
các loại thợ khác đến phục vụ tại công trương như:
+ Thợ lái cần cẩu KATO trực thuộc Đội thi công cơ giới của Công ty
+ Lái xe ô tô của công ty và một số xe điều động của Công ty.
+ Thợ lái máy ủi, máy xúc trực thuộc Đội thi công cơ giới của Công ty.
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
- 11 -
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TẬP
HỢP CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG THÀNH LINH
I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản
1.1 Sản phẩm xây dựng cơ bản
Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác cụ thể
như sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc, có quy mô đa
dạng kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thơì gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài.
Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải
lập dự toán (dự toán thiết kế,dự toán thi công).Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với
dự toán,lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho
công trình xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ
đầu tư(giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ(vì
đã quy định giá cả,người mua,người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông
qua hợp đồng xây dựng nhận thầu)
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện để sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa
vào sử dụng thường kéo dài. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau,các công việc này thường diễn ra ngoài
trời nên chịu tác động lớn của nhân tố môi trường như nắng, mưa, bão đặc điểm này đòi
hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng
như thiết kế, dự toán:Các nhà thầu có trách nhiệm bảo hành công trình(chủ đầu tư giữ lại
tỉ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho
đơn vị xây lắp).
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
- 12 -
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan
tâm.Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
do bộ phận kế toán cung cấp, những nhà quản trị doanh nghiệp nắm dược chi phí
và giá thành trực tiếp của từng hoạt động, từng công trình, hạng mục công trình cũng như
kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để phân tích, để
đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài
sản,vật tư lao động, tiền vốn,tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có các
quyết định quản lý hợp lý. Để đáp ứng đầy đủ,trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất và giá thành của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thích hợp.
- Tổ chức hạch toán và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
bằng phương pháp thích hợp đã chọn cung cấp kịp thời, chính xác những số liệu thông tin
tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí
của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành của từng công
trình, hạng mục công trình theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính gía thành
đã xác định.
2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản
phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân. Nói cách
khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích của
sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng. Tất cả những hao phí
này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm
nhiều loại khác nhau, công dụng và mục đích khác nhau song chung quy gồm có chi phí về
lao động sống như chi phí về tiền
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
- 13 -
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
lương và các khoản trích theo lương; chi phí về lao động vật hoá như nguyên vật liệu,
khấu hao về TSCĐ.
Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận,do
đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể giám sát và
quản lý tốt chi phí cần phải phân loai chi phí theo các tiêu thức thích hợp.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Việc quản lý sản suất,chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về
chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công
trình, hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định.
2.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí.
Theo cách phân loai này,các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp
chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay dùng
vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế và kế hoạch
của doanh nghiệp.Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh nghiệp xây lắp được
chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là những chi phi nguyên vật liệu không phân biệt được
trực tiếp hay gián tiếp như xi măng,sắt thép.
- Chi phí sử dụng nhân công: Là những chi phí về tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền điện, tiền nước, tiền tư vấn,
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí dùng chi hoạt động sản xuất kinh
doanh ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu trên.
Việc phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quản lý. Nó cho biết cơ cấu
chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
xuất. Nó là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ
tiền lương,tính toán nhu cầu sử dụng vốn lưu động định mức. Đối với công tác kế toán nó
là cơ sở để lập các báo cáo tài chính, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
- 14 -
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
xuất, ngoài ra nó còn là cơ sở để tính thu nhập quốc dân(c+v+m), đánh giá khái quát tình
hình tăng năng suất lao động .
2.2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và đối tượng, trong xây lắp cơ
bản giá thành sản phẩm được chia thành các khoản mục chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ về nguyên vật liệu chính, phụ,
nhiên liệu, tham gia trực tiếp vào việc tạo nên thực thể của công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của
nhân công trực tiếp xây lắp công trình; công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm
vi mặt bằng thi công. Khoản mục này không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp có
tính chất lương của công nhân điều khiển máy thi công, công nhân vận chuyển vật liệu
ngoài phạm vi công trình và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất,
công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí liên quan tới việc sử dụngmáy thi
công sản phẩm xây lắp, bao gồm chi phí nhiên liệu động lực cho máy thi công,tiền khấu
hao máy, tiền lương công nhân điều khiển máy thi công.
Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng máy
thi công chia làm hai loại:
- >Chi phí tạm thời: Là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp, chạy thử, vận
chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ.
- >Chi phí thường xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng
máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công
nhân điều khiển máy, nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho máy, chi phí sửa chữa
thường xuyên .
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản
xuất đội, công trình xây dựng nhưng không tính cho từng đối tượng cụ thể được.Chi phí
này gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý đội, công nhân
trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
đội, chi phí công cụ, dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt
động của đội.
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
- 15 -
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
Cách phân loại này giúp nhà quản lý xác định được cơ cấu chi phí nằm trong giá
thành sản phẩm từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí tới giá
thành công trình xây dựng từ đó có thể đưa ra dự toán về giá thành sản phẩm.
2.2.3. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Cách phân loại này chi phí xây lắp được phân thành các loại chi phí sau:
- Chi phí của hoạt đong sản xuất kinh doanh: Là những chi phí dung cho hoạt đông
sản xuất kinh doanh chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công và bàn giao
công trình cùng các khoản chi phí quản lý.
- Chi phí hoạt động tài chính: Là các chi phí về vốn và tài sản đem lại lơị nhuận
cho doanh nghiệp như chi phí cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh nhưng không tính vào
giá trị vốn góp.
- Chi phí hoạt đông bất thường: Là những khoản chi phí phát sinh không thường
xuyên tại doanh nghiệp và ngoài dự kiến của doanh nghiệp như chi phí bồi thường hợp
đồng, hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức được phép ghi tăng chi phí bất thường.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được cơ cấu chi phí để đánh gía hiệu quả
của các hoạt động. Ngoài ra nó còn giúp kế toán sử dụng tài khoản phù hợp và hạch toán
đúng chi phí theo từng hoạt động.
2.2.4. Phân loại theo chức năng của chi phí.
Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh như thế nào.
- Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí tham gia vào chức năng bán hàng: Chi phí bán hàng(không làm tăng giá
trị sử dụng nhưng làm tăng giá trị của hàng hoá).
- Chi phí tham gia vào chức năng quản lý: Chi phí quản lý doanh nghiêp.
Cách phân loại này giúp ta biết chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh, xác định chi phí tính vào giá thành hoặc trừ vào kết quả của doanh
nghiệp.
Cách phân loại chi phí và phân theo khoản mục tính giá thành được áp dụng nhiều
nhất.
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
- 16 -
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
2.3. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.
Để hạch toán chi phí sản xuất chính xác kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên phải
làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Việc xác định giới hạn tập hợp chi
phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí .Để xác định chính
xác đối tượng hạch toán chi phí cần căn cứ vào:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Sản xuất giản đơn hay phức tạp
- Loại hình sản xuất: Đơn chiếc,hàng loạt nhỏ, hàng loạt với khối lượng lớn.
- Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Với trình độ cao có thể
chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau, ngược lại với trình
độ thấp thì đối tượng có thể bị thu hẹp lại.
2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để phân bổ các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của
đối tượng hạch toán chi phí.
Trong xây lắp phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm hạch toán theo
từng công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, từng bộ phận sản xuất xây lắp. Nội
dung chủ yếu của các phương pháp này là kế toán mở thẻ(hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi
phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí liên quan đến đối
tượng,hàng tháng tổng hợp chi phí phát sinh cho đối tượng theo từng khoản mục.
- >Phương pháp trực tiếp: Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đối tượng
nào(công trình,hạng mục công trình..)thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Phương
pháp này chỉ áp dụng được khi chi phí có thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
Việc sử dụng phương pháp này có ưu điểm lớn vì đây là cách tập hợp chi phí chính
xác nhất đồng thời lại theo dõi được một cách trực tiếp các chi phí liên quan đến đối
tượng cần theo dõi. Tuy nhiên,phương pháp này tốn nhiều thời gían và công sức do có rất
nhiều chi phí liên quan đến một đối tượng và rất khó để theo dõi riêng các chi phí này.
Trong thực tế phương pháp này được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp xây
dựng do nó tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
- 17 -
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
- >Phương pháp hạch toán theo dơn đặt hàng: Toàn bộ các chi phí phát sinh đến
đơn đặt hàng nào thì được hạch toán tập hợp riêng cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng
hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh từ khi khởi công đén khi hoàn thành được hạch
toán riêng theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của đơn đặt hàng,
- >Phương pháp hạch toán theo từng bộ phận xây lắp: Các bộ phận sản xuất xây
lắp như công trường của các đội thi công,các tổ sản xuất thường thực hiện theo phương
pháp này. Theo phương pháp này các đội có thể nhận khoán một khối lượng xây lắp nhất
định theo hợp đồng khoán gọn. Do đó việc hạch toán chi phí phát sinh theo từng bộ phận
sản xuất phù hợp với khối lượng xây lắp đã thực hiện trong kỳ.
3. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
3.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định đã
hoàn thành. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có
thiết kế và dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn
bộ. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào quá trình sản xuất, tiêu thụ mà không phải bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
Chi phí sản
Chi phí sản xuất
= xuất dở dang +
phát sinh trong kỳ
đầu kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
3.2. Hạch toán chi phí sản xuất
3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính (như gạch,
xi măng, sắt), nguyên vật liệu phụ (như sơn, đinh, silicat), nhiên liệu (như xăng, dầu, chất
đốt), bảo hộ lao động và các phụ tùng khác. Trong giá thành sản phẩm xây dựng, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí này được hạch toán riêng
cho từng công trình.
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
- 18 -
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí nguyên vật liệu đã
tính vào chi phí sử dụng máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung, giá trị thiết
bị nhận lắp đặt.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì phải tính
trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế
và số lượng vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến
hành kiểm kê vật liệu còn lại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu
sử dụng cho công trình, hạng mục công trình. Trong trường hợp vật liệu xuất dùng cho
nhiều công trình không thể hạch toán riêng cho từng công trình được thì kế toán áp dụng
phương pháp phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Ta sử dụng công thức sau:
Ci = C/T x Ti
Trong đó:
C: Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ.
T: Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả đối tượng.
Ci: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i.
Ti: Tổng tiêu thức phân bổ của đối tượng i.
Từ đó xác định được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế đã sử dụng trong kỳ
tiếp theo công thức sau:
Trị giá NVL
Chi phí thực tế
= xuất đưa vào
NVLTT trong kỳ
sử dụng
Trị giá NVL còn lại
cuối kỳ chưa sử
dụng
-
Trị giá phế liệu
thu hồi (nếu có)
3.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lương chính, lương phụ và các khoản
phụ cấp có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc doanh nghiệp và số
tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Chi phí nhân
công trực tiếp gồm tiền lương công nhân xây lắp…Chi phí nhân công trực tiếp được hạch
toán vào chi phí sản xuất theo đối tượng tập hợp chi phí (công trình, hạng mục công trình,
đơn đặt hàng). Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối
tượng thì sẽ được phân bổ cho các đối tượng theo phương pháp thích hợp .
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
- 19 Lớp : QT6C
Ngày sinh: 18/03/1990
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
3.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối
lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí tạm thời: là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp, chạy thử, vận
chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ (phân bổ theo tiêu thức thời
gian sử dụng).
- Chi phí thường xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng
máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công
nhân điều khiển máy, nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho máy, chi phí sửa chữa
thường xuyên và các chi phí khác.
3.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất
trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội sản xuất như chi phí tiền lương nhân viên quản lý phân
xưởng,chi phí dịch vụ mua mgoài bằng tiền khác.
Các khoản chi phí sản xuất chung thường được hạch toán riêng theo từng địa điểm
phát sinh chi phí nên kế toán phải tiền hành phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phù
hợp như: tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp, giờ sử dụng máy thi công.
Công thức phân bổ:
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho từng
đối tượng
=
Tổng chi phí sản xuất
chung cần phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng
3.2.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất. Trong sản xuất xây lắp sản phẩm dở dang được xác định
bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất
xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên
nhận thầu và chủ đầu tư. Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành
toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến cuối
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
- 20 -
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
tháng đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác
định được giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới
điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi
phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai
đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Trị giá của khối lượng xây lắp dở dang được xác định theo công thức:
Giá trị của khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ
Chi phí SX-KD + Chi phí SX-KD
dở dang đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
Giá trị của khối
= Giá trị của khối + Giá trị của khối x lượng xây lắp dở
dang theo dự toán
lượng xây lắp
lượng xây lắp dở
hoàn thành theo
dang cuối kỳ theo
dự toán
dự toán
3.3. Tính giá thành công trình hoàn thành
3.3.1. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành dự toán: Là giá trị dự toán được xác định theo định mức và
khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá
trị dự toán công trình ở phần thu nhập chịu thuế tính trước (thu nhập chịu thuế tính
trước được tính theo định mức quy định).
Giá thành dự
toán
=
Giá trị dự toán
Lợi nhuận chịu thuế tính
trước
-
Giá
thành
kế hoạch: là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp
trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị.
Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán:
Giá thành kế
hoạch
=
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
Giá thành
toán
dự
-
- 21 -
Mức hạ giá thành
dự toán
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
Giá thành thực tế: Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng
xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán.
3.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa quan trọng trong việc tính
chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Yêu cầu đặt ra là xác định đối tượng tính giá thành
càng gần với đối tượng tập hợp chi phí thì càng tốt và việc tập hợp chi phí sản xuất phải
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành.
Với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính đơn chiếc và có
dự toán thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất xây lắp. Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng
mục công trình hoặc khối lượng công việc hoàn thành bàn giao (có dự toán riêng).
3.3.3. Phương pháp tính giá thành
Để tính giá thành công tác xây lắp hoàn thành có thể áp dụng nhiều phương pháp
như: phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn), phương pháp theo đơn đặt hàng,
phương pháp theo định mức tùy theo đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá
thành sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục
công trình xây dựng xong và đưa vào sử dụng. Giá thành các hạng mục công trình xây lắp
đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến
khi hoàn thành, những chi phí này được hạch toán trên các sổ (thẻ) chi tiết chi phí sản
xuất.
Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán khối
lượng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối
lượng (xác định được giá dự toán). hoàn thành được thanh toán với chủ đầu tư. Vì vậy, trong
từng thời kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình đã hoàn thành phải
tính giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ.
Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo được tính theo công thức:
Giá thành thực tế
khối lượng xây lắp =
hoàn thành
Chi phí SX-KD
dở dang đầu kỳ
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
+
Chi phí SX KD phát sinh
trong kỳ
- 22 -
-
Chi phí SX KD dở dang
cuối kỳ
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tháng... năm…
Tên công trình, hạng mục công trình…
Chỉ tiêu
Tổng
Vật liệu trực
số
tiếp
Theo khoản mục chi phí
Nhân công
trực tiếp
Máy thi công
Chi phí sản
xuất chung
1. CFSX-KD đầu kỳ
2. CFSX-KD trong kỳ
3. CFSX-KD cuối kỳ
4. Giá thành sản phẩm
hoàn thành
II.
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÀNH LINH
Sản phẩm công ty sản xuất ra là công trình xây dựng. Đối tượng để công ty sử
dụng để kí kết hợp đồng là các công trình. Do vậy Công ty tập hợp chi phí thi công theo
công trình. Trong trường hợp công trình lớn và Công ty có khả năng hoặc bên chủ đầu tư
yêu cầu thì công ty tổ chức hạch toán chi phí theo hạng mục công trình. Nguyên tắc
chung là chi phí phát sinh tại công trình(hạng mục công trình)nào thì tập hợp cho công
trình(hạng mục công trình)đó. Đối với chi phí phát sinh dùng chung cho nhiều công trình
thì Công ty tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Để tiện cho tính giá thành,đối tượng tính giá thành tại Công tylà công trình,hạng
mục công trình. Tuy nhiên việc xây dựng công trình thường kéo dài 2-3 năm nên hết 3 tháng
Công ty lại tính giá thành cho phần việc hoàn thành để thanh toán với chủ đầu tư. Lúc này
đối tượng tính giá thành là phần việc đã thực hiện tại điểm dừng kĩ thuật hợp lý.
1. Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành
(thường từ 65%-70%)
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
- 23 -
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
Tại Công ty, khi có công trình phòng Kế hoạch - Kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết
kế thi công từng công trình, hạng mục công trình tính khối lượng xây lắp theo từng loại
công việc để từ đó tính định mức dự toán xây dựng cơ bản và định mức nội bộ. Bộ phận
thi công căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thức hiện theo tiến độ để yêu
cầu cấp vật tư cho thi công công trình.
Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho các đội thi công. Đối với
những loại vật tư chính (như sắt, thép, xi măng..) đều do công ty trực tiếp ký hợp đồng
với người bán sau đó đến kỳ lĩnh vật tư theo hợp đồng, nhân viên của đội sẽ đi lĩnh về
công ty sử dụng. Đối với những loại vật tư phụ (như ve, sơn, đinh, thép ly...) thì do đội tự
mua bằng tiền tạm ứng và đem vào công trình. Xét về tổng thể thì lượng vật tư do đội
mua chiếm không quá 10% tổng chi phí mỗi công trình.
2. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần xây dựng Thành Linh bao gồm
lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp trích theo lương cho công nhân trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất (công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận chuyển
khuân vác, công nhân chuẩn bị thi công, công nhân thu dọn hiện trường )
Đối với yếu tố chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần xây dựng Thành
Linh thực hiện theo phương thức khoán gọn cho đội xây dựng trong nội bộ Công ty. Do
vậy công nhân tham gia vào quá trình xây dựng tại Công ty không phải là công nhân
thuộc danh sách của Công ty mà là công nhân thuê ngoài theo hợp đồng nên chi phí nhân
công trực tiếp được hạch toán vào TK 141, còn bộ phận quản lý đội thuộc danh sách công
nhân viên của Công ty nên mới được hạch toán vào TK 334.
Công ty trả lương theo thời gian và trả lương theo khoán sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên
Công ty và bộ phận quản lý gián tiếp các đội và các công nhân tạp vụ trên công trường.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho công nhân trực tiếp tham
gia sản xuất và được giao khoán theo hợp đồng làm khoán.
3. Tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Hiện nay Công ty đã trang bị thêm nhiều loại máy mới, hiện đại: Máy trộn bê
tông, cẩu tháp, cần cẩu KATÔ. Đối với những máy thuộc sở hữu của Công ty để tiện cho
việc quản lý và sử dụng thì Công ty giao cho đội tự quản lý và không tổ chức kế toán
riêng cho đội máy thi công. Đối với chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng đội phải kịp
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
- 24 -
Lớp : QT6C
TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ CÔNG TY
****************
thời báo cáo về Công ty để hạch toán chi phí. Đối với máy thuê ngoài thông thường Công
ty đứng ra thuê và thuê luôn cả máy, người lái và các loại vật tư cần thiết cho chạy máy
* Chi phí khấu hao máy thi công
+ Hàng tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao Công ty lập cho mọi loại TSCĐ trong
Công ty sổ chi tiết TSCĐ, lệnh điều động xe, máy của Công ty kế toán trích khấu hao xe,
máy thi công cho từng công trình ( máy thi công ở công trình nào thì trích cho công trình
đó ) lập bảng phân bổ khấu hao theo giờ máy chạy (được theo dõi ở nhật trình sử dung xe,
máy thi công) ;
+ Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đều theo thời gian
Mức khấu hao bình quân
Nguyên giá
Tỷ lệ khấu
x
=
phải trích trong năm
TSCĐ
hao
Mức khấu hao
bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
Từ đó xác định được chi phí khấu hao trong một quý .
4. Kế toán chi phí sản suất chung.
- Đối với bộ phận quản lý đội ( cũng như các bộ phận gián tiếp khác ) thì Công ty
áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Trong thời gian thi công công trình. Nhà thư
viện Trường Tiểu học Xã Mỹ Đồng đội còn thực hiện công trình Đường bê tông Xã Mỹ
Đồng do đó chi phí nhân viên quản lý đội được phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công
trực tiếp
Đối với bộ phận này thì chứng từ ban đầu để tính lương là bảng chấm công. Mặt
khác do số lương lao động ở đội chủ yếu là thuê ngoài, lao đông trong danh sách của
Công ty chỉ gồm có: đội trưởng, phó chủ nhiệm công trình, kỹ sư, phụ trách an toàn lao
động, thủ kho nên Công ty chỉ trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Đối với các chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng hoá, dịch
vụ ,kế toán hạch toán theo nguyên tắc chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán
trực tiếp cho công trình đó. Cuối quý kế toán lập bảng kê chi phí chung.
5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá
thành sản phẩm hoàn thành.
5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày sinh: 18/03/1990
- 25 -
Lớp : QT6C