Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và tư vấn đầu tư hoàng lê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.95 KB, 87 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế ngày càng
phát triển theo chiều hướng công nghiệp hóa hiện đại – hiện đại hóa đất nước, thì
công tác hạch toán kế toán nói chung, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm nói riêng là một công việc hết sức quan trọng trong công tác quản lý kinh tế tài
chính của các doanh nghiệp. “ Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm” là hai chỉ tiêu
phản ánh tổng quát các mặt kinh tế, kĩ thuật, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
cũng như việc sử dụng và quản lí taì nguyên của doanh nghiệp. Xét theo tính hệ thống
của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh thì chi phí sản xuất và tính giá thành sn
phẩm còn là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định
đến quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy trong quá trình sản xuất
kinh doanh yêu cầu khách quan đặt ra cho các công ty là phải tìm ra biện pháp giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, vì nó là nhân tố đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của công ty.
Nhận thức rõ được vai trò quan trọng của công tác kế toán đặc biệt là công tác kế
toán trong các công ty xây dựng, trong thời gian thực tế tại công ty Cổ Nhận thức rõ
được vai trò quan trọng của công tác kế toán đặc biệt là phần Xây dựng và Tư vấn đầu
tư Hoàng Lê, em đã chọn đề tài “ Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Hoàng Lê “ với mục tiêu học
hỏi, trau dồi kiến thức, tìm hiểu kĩ hơn thực tế về phương pháp hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty theo chế độ kế toán tài chính và những
chuẩn mực kế toán của nước ta hiện nay.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu mà các doanh
nghiệp hướng tới nhằm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Trải
qua 3 năm học tập và nghiên cứu với vốn kiến thức còn hạn chế của mình em muốn
đi sâu vào công tác quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên thực tế
tại công ty. Qua đó nâng cao hiểu biết, nhận thức về công tác kế toán lượm nhặt
những kinh nghiệm và phương pháp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại


công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Hoàng Lê.

1


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1: Đối tượng nghiên cứu:
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của đề tài là Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp, em đã đi sâu
nghiên cứu quy trình tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp phân bổ chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Đầu tư Hoàng Lê.
3.2: Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Đầu tư Hoàng Lê và đưa ra
các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm của công ty trong năm 2014.

4. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp này chủ yếu là nghiên cứu giáo trình, tài liệu về công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
-phương pháp phỏng vấn và quan sát:
Được áp dụng nhằm phỏng vấn các nhân viên kế toán và cán bộ trong đơn vị nhằm thu
thập số liệu về công ty và số liệu kế toán.
-phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
Nghiên cứu các tài liệu kế toán của công ty để phân tích tình hình của doanh nghiệp
như: tình hình tài sản, tình hình nguồn vốn, kết quả sản xuất của công ty qua 3 năm và
thu thập số liệu về công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.

5. Kết cấu đề tài

Ngoài lời mở đầu và kết luận kết cấu đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thàn sản phẩm
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công
ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Hoàng Lê.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Hoàng Lê.

2


CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kì để thực hiện quá trình sản xuất tiêu thụ sản
phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản
xuất vào các đối tượng tính giá thành (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
-Gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống,
lao động vật hóa và các hao phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến một
khối lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành nhất định.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu:

-Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí:
• Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh

doanh.
• Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong tương lai.
• Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương phản ánh tổng tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức.
• Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm
thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ): phản ánh phần BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải
trả cho công nhân viên.

3


• Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định (TSCĐ) phải trích trong kì của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kì.
• Yếu tố dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất kinh doanh.
• Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì.
- Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí:
• Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất là
phương pháp tập hợp chi phí có tác dụng tích cực cho việc phân tích giá thành theo
khoản mục chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp được chia thành:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực
tiếp sản xuất sản phẩm.
• Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương, kể cả khoản hỗ trợ lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công

trình, không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như: KPCĐ, BHXH, BHYT,
BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp.
• Chi phí sử dụng máy thi công gồm : Chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy;chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi
phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
• Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm : Lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…chi phí nguyên vật liệu,
chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền.
• Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm : Chi phí sửa chữa lớn máy thi
công; chi phí công trình tạm thời cho máy thi công.

4


• Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng gồm lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích lương theo tỉ lệ quy
định, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, công nhân trực tiếp tham gia xây
lắp, chi phí khấu haoTSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí nhân viên, chi
phí công cụ, dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kì liên quan đến hoạt động
của đội.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí có tác dụng xác
định số chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm
cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và kết qảu hoạt đông kinh doanh trong
doanh nghiệp xây lắp.Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm sẽ là
những chi phí cấu thành trong giá thành của sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác nhau nhưng hai cách phân loại trên là
hai cách được sử dụng chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp đặc biệt là phân loại chi
phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí, bởi vì trong dự toán của công trình
cây lắp chi phí sản xuất được phân theo từng khoản mục.

1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản (XDCB) và sản xuất sản phẩm xây lắp
là công trình, vật kiến trúc… mang nét đặc thù riêng so với các ngành khác mà cách
phân loại giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Trong các doanh nghiệp xây lắp, giá
thành sản phẩm được phân loại theo các tiêu thức sau:

-Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành xây lắp bao gồm:
• Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí do Nhà
nước quy định.

Giá trị dự toán

Giá thành dự toán

công trình, hạng =

công trình, hạng

mục công trình

mục công trình

Thu nhập
+

chịu thuế
tính trước


Thuế
+

GTGT
đầu ra

5




Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều

kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở biện pháp thi công, các
định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.


Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn

giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành thực tế bao gồm các
chi phí theo định mức, vượt định mức và không định mức như các khoản thiệt hại
trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình
sản xuất và quản lý của doanh nghiệp được phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế
được xác định theo số liệu của kế toán.
- Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này giá thành xây lắp được chia thành:


Giá thành sản xuất: Bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc


xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(CPNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT), chi phí sử dụng máy thi công
(CPSDMTC), chi phí sản xuất chung (CPSXC) .
• Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với
các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt biểu hiện
của quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí
sản xuất là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm và giữa chúng có sự khác nhau về
giới hạn, phạm vi và nội dung.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có điểm giống nhau là chúng đều
bao gồm chi phí về lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình tạo ra sản phẩm.
Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình sản xuất, do đó chúng giống nhau về mặt
chất nhưng lại khác nhau về mặt lượng.
Giá thành
sản xuất

=

CPSX dở
dang đầu kỳ

+

CPSX phát
sinh trong kỳ

-

CPSX dở

dang cuối kỳ

6


Trong trường hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì tổng giá thành bằng tổng chi
phí sản xuất trong kì.

1.2. Lý luận tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.
1.2.1. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để thực hiện tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, đáp ứng được yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho mà doanh nghiệp chọn. Tùy theo yêu cầu quản lý để xây dựng hệ thống
danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm .
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng trình tự
đã xác định.
- Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
- Tổ chức kiểm kê xử lý, cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng, số
lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng…xây dựng phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang khoa học hợp lý để xác định giá thành và hạch toán giá
thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kì đầy đủ và chính xác.
- Thực hiện tổ chức, chứng từ hạch toán ban đầu,hệ thống tài khoản sổ kế toán

phù hợp với nguyên tắc chuẩn mực,chế độ kế toán,hệ thống hóa thông tin về chi phí
giá thành của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí,giá thành sản phẩm cung
cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị

7


doanh nghiệp đưa ra được các quyết định nhanh chóng phù hợp với quá trình sản xuất
tiêu thụ sản phẩm.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.2.1. Đối tượngvà phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho doanh nghiệp
xây lắp.
* Đối tượng:
- Đối tượng tập hợp CPSX xây lắp là phạm vi, giới hạn để tập hợp CPSX theo
các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là
xác định nơi phát sinh chi phí (Phân xưởng, bộ phận sản xuất,…) hoặc đối tượng chịu
chi phí.
-Đối với các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng
mục công trình (HMCT) có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng tập hợp
CPSX có thể là công trình, HMCT xây lắp, các giai đoạn quy ước của HMCT có giá
trị dự toán riêng hay nhóm công trình, các đơn vị thi công (xí nghiệp, đội thi công xây
lắp).
Xác định đối tượng CPSX một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán
CPSX, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên
tài khoản, sổ chi tiết.
* Phương pháp:
Tùy theo đặc điểm của loại chi phí là liên quan tới một đối tượng tập hợp chi
phí hay liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà kế toán sử dụng một trong

hai phương pháp tập hợp CPSX sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp:
• Điều kiện áp dụng: Khi các chi phí phát sinh chỉ liên quan trực tiếp đến một
đối tượng tập hợp CPSX.
• Phương pháp tập hợp: Chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào thì tiến
hành tập hợp chi phí cho đối tượng đó.Tức là kế toán lấy số liệu ở chứng từ gốc liên
quan đến từng đối tượng tập hợp CPSX và ghi thẳng cho đối tượng đó mà không cần
tính toán phân bổ. Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán

8


một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ tống tài khoản, hệ
thống sổ kế toán…theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình,
hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan đến
công trình, hạng mục công trình (HMCT) nào thì tập hợp chi phí cho công trình, hạng
mục công trình đó.
-

Phương pháp phân bổ gián tiếp:

+ Điều kiện áp dụng: Khi các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất.
+ Phương pháp phân bổ: Khi các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp CPSX thì kế toán tiến hành tập hợp CPSX cho tất cả các đối tượng chịu
chi phí có liên quan, sau đó sẽ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng. Việc phân bổ cần
phải theo một tiêu thức hợp lý. Sau khi xác định được tiêu thức phân bổ thích hợp thì
việc phân bổ thực hiện theo trình tự:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ (H)

Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
Bước 2: Tính chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = H x Ti
H =

Trong đó: Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i.
Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i.
Trường hợp đối tượng tập hợp CPSX là đội thi công hay công trường thì CPSX
phải tập hợp theo đội thi công hay công trường. Cuối kỳ, tổng số chi phí tập hợp được
phải được phân bổ cho từng công trình, HMCT để tính giá thành sản phẩm riêng.
1.2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất cho doanh nghiệp xây lắp.
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
-Chứng từ sử dụng:


Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng.



Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.



Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.



Hoá đơn mua bán…

9



-Tài khoản sử dụng:
TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: dùng để tập hợp chi phí nguyên vật
liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau:
Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
+Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang” hoặc TK 631Giá thành sản xuất : chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ;
+Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào TK 632 (giá vốn hàng bán);
+Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
-Phương pháp kế toán:

10


TK 152

TK 621

Xuất kho vật liệu dùng trực

TK 154

kết chuyển CPNVLTT


tiếp chế tạo sản phẩm
TK 151,111,112,331

TK 152

Mua sử dụng trực tiếp cho

vật liệu không dùng

chế tạo sản phẩm

hết nhập kho
TK133

Thuế GTGT
được khấu trừ
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê
khai thường xuyên
TK 331, 111,112,..

TK 611

Giá trị vật liệu tăng
trong kỳ

TK 621

TK 631


giá trị NVL dùng kết chuyển
trực tiếp chế tạo
CPNVLTT
sản phẩm

TK 151, 152
Kết chuyển vật liệu
Tồn cuối kỳ

Kết chuyển giá trị vật liệu tồn đầu kỳ

11


Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Chứng từ sử dụng:


Bảng thanh toán tiền lương.



Bảng chấm công.



Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.


- Tài khoản sử dụng:
Tk 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ:
+Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương,
tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”;
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
*Phương pháp kế toán:
TK 334

TK 622

Tiền lương và phụ cấp lương

TK 154

Kết chuyển chi phí NCTT

phải trả cho CNTT sản xuất
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân xây lắp

12



Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
TK 334

TK 622

TK 631

Tiền lương, phụ cấp lương

Kết chuyển chi phí

Phải trả cho CNTT SX

NCTT SX

TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân xây lắp
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
*Kế toán chi phí sử dụng máy thi công :
- Chứng từ sử dụng:


Bảng chấm công.




Bảng tính lương.



Phiếu xuất kho nhiên liệu vật tư.



Bảng tổng hợp và phân bổ chi phí.

- Tài khoản sử dụng:
Tk 623- chi phí sử dụng máy thi công
Bên Nợ:
Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (Chi phí vật liệu cho máy
hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân
trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi công. . .). Chi phí
vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công.
Bên Có:

13


+ Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vào bên Nợ TK 154 “Chi phí
sản xuất, kinh doanh dỡ dang”;
+ Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường vào TK
632.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công, có 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6231 - Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính, lương
phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục

vụ máy thi công như: Vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu. . . cho xe, máy thi
công.
Tài khoản này không phản ánh khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn theo quy định hiện hành được tính trên lương của công nhân sử dụng
xe, máy thi công. Các khoản trích này được phản ánh vào Tài khoản 627 “Chi phí sản
xuất chung”.
+ Tài khoản 6232 - Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu
(Xăng, dầu, mỡ. . .), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
+ Tài khoản 6233 - Chí phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng
cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
+ Tài khoản 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh chi phí
khấu hao xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+Tài khoản 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch
vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; tiền mua bảo hiểm xe, máy
thi công; chi phí điện , nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,. . .
+ Tài khoản 6238 - Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng
tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.
*Phương pháp kế toán:

14


TK 152,153,111,112

TK 621

Tập hợp chi phí NVL

TK 154


Kết chuyển chi phí NVL

trực tiếp đội máy

trực tiếp

TK 623

Kết chuyển CPMTC( TH không
XĐKQ)
TK 512

TK3341, 3342

TK 622

DTTT nội bộ
(TH có XĐKQ)

Tập hợp chi phí NC

Kết chuyển chi phí NC

trực tiếp đội máy

TK 111, 112, 214

TK133

trực tiếp


TK3331

TK 627

Tập hợp chi phí SXC

Kết chuyển chi phí SXC

TK 632

Giá vốn
(TH có XĐKQ)

Sơ đồ 1.5: Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng, đội
máy được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng.

15


TK3341,3342,111

TK 623

Chi phí nhân công

TK 154

Kết chuyển hoặc
phân bổ CPSDMTC


TK 214
Chi phí khấu hao

TK 331, 152, 111, 112...
Chi phí NVL và
chi phí dịch vụ mua ngoài
TK133
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)

Sơ đồ 1.6: Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công
riêng hoặc có nhưng đội máy không tổ chức kế toán riêng.

16


TK 331, 111, 112...

TK 623

Giá thuê chưa thuế

TK154

Kết chuyển hoặc phân bổ
CPSDMTC

TK133
Thuế GTGT


Sơ đồ 1.7: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp máy
thi công thuê ngoài.
*Kế toán chi phí sản xuất chung:
- Chứng từ sử dụng:
• Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ,
Bảng kê Hoá đơn chứng từ mua vật tư không nhập kho mà đưa vào sử dụng ngay
trong sản xuất.
• Chứng từ phản ánh khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao.
• Chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài: Hoá đơn GTGT hoặc hoá
đơn bán hàng, các chứng từ chi tiền mặt như: phiếu chi, Hoá đơn tiền điện, nước dùng
cho sản xuất.
• Chứng từ phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí doanh nghiệp phải nộp, đã
nộp.
• Chứng từ phản ánh các khoản chi phí bảo hiểm khác.
- Tài khoản sử dụng:
TK 627- chi phí sản xuất chung.
TK cấp 2 của TK 627:
+TK 6271: chi nhân viên phân xưởng.
+TK 6272: chi phí vật liệu.

17


+TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
+TK 6274: chi phí khấu hao.
+TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài.
+TK 6278: chi phí tiếp khách.
+TK 6279: chi phí chung bằng tiền khác.
Bên Nợ:

+Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;
+ Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường;
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ Tài khoản 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang”, hoặc bên Nợ Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
- Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu
- Tài khoản 6273 - Chí phí dụng cụ sản xuất
- Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao máy thi công
- Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác
*Phương pháp kế toán:

18


TK627

TK334, 338
Chi phí nhân viên

TK 111,112,152

các khoản ghi giảm CPSX


TK 152,153

TK154

Chi phí vật liệu

phân bổ (kết chuyển)

dụng cụ
chi phí sản xuất chung
TK 142,335
Chi phí theo dự toán
TK 111,112,331
Các CPSX khác
TK154
Chi phí sản xuất phụ
Sơ đồ 1.8: Kế toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Quá trình tổng hợp giống với phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ
được phân bổ và kết chuyển vào TK 631 theo chi tiết từng đối tượng để tính giá thành.
Nợ TK 631
Có TK 627
1.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
1.2.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
trong xây lắp.
- Đối tượng tính giá thành:

19



Đối với doanh nghiệp xây dựng, đối tượng tính giá thành có thể là công trình,
HMCT xây lắp, các giai đoạn quy ước của HMCT có giá trị dự toán riêng hoàn thành.
Cũng như khi xác định đối tượng kế toán CPSX, việc xác định đối tượng tính
giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của
từng loại sản phẩm cụ thể.
-

Kỳ tính giá thành:

Trong xây dựng cơ bản việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc vào đặc điểm
tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm và phương thức nghiệm thu, bàn giao khối
lượng xây lắp hoàn thành của từng doanh nghiệp.
+ Nếu công trình, HMCT hoàn thành bàn giao theo đơn đặt hàng thì kỳ tính giá
thành được xác định là khi đơn đặt hàng hoàn thành.
+ Nếu công trình, HMCT được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì
kỳ tính giá thành là khi giai đoạn xây dựng hoàn thành.
+ Nếu công trình, HMCT được quy định thanh toán theo khối lượng công việc
trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành được xác định theo tháng, quý
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
+Sản phẩm dở dang trong xây dựng có thể là công trình, HMCT dở dang chưa
hoàn thành, khối lượng xây lắp thi công dở dang bất kỳ chưa được bên chủ đầu tư
nghiệm thu, thanh toán.
+Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào phương thức
thanh toán giữa bên giao thầu với bên nhận thầu và tùy thuộc vào đối tượng tính giá
thành mà doanh nghiệp xây lắp đã xác định, kế toán có thể xác định giá trị sản phẩm
xây lắp dở dang cuối kỳ như sau:
+Nếu quy định thanh toán khi công trình, HMCT hoàn thành toàn bộ và doanh

nghiệp xây lắp xác định đối tượng tính giá thành là CT, HMCT hoàn thành thì CPSX
tính cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng CPSX xây lắp phát sinh lũy kế từ
khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo mà công trình, HMCT chưa hoàn thành.
+Nếu quy định thanh toán khi có khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp
đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành, đồng thời doanh

20


nghiệp xây lắp xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc hay giai đoạn
xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành. Trong
trường hợp này sản phẩm xây lắp dở dang là khối lương công việc hay giai đoạn xây
lắp chưa hoàn thành. CPSX tính cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được tính toán
trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế đã phát sinh cho các khối lương hay giai
đoạn xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành trên cơ sở tiêu thức phân bổ là giá trị
dự toán hay chi phí dự toán.
+Trong đó, các khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang có thể được tính theo
mức độ hoàn thành. Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối
kỳ được xác định như sau:
Cđk + Ctk
Cddck =

x C’ckdt
Chtdt + C’ckdt

Trong đó:
Cddck: Chi phí thực tế của khối lượng, giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ.
Cđk: Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang đầu kỳ.
Ctk: Chi phí xây lắp thực tế phát sinh trong kỳ
Chtdt: Chi phí (hay giá trị) của khối lượng hay giai đoạn xây lắp hoàn thành

trong kỳ theo dự toán.
C’ckdt: Chi phí (hay giá trị) của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì theo dự
toán tính theo mức độ hoàn thành.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là phương
pháp sử dụng số liệu về CPSX để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản
phẩm, hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố chi phí hoặc khoản mục giá thành
trong kỳ tính giá thành đã được xác định.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa đối
tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành mà kế toán lựa chọn phương pháp
thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong các doanh nghiệp xây lắp
thường sử dụng các phương pháp tính giá thành như sau:

21


+Tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp giản đơn
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp có số lượng công trình
lớn, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành là công trình,
HMCT hoàn thành. Căn cứ vào CPSX tập hợp được trong kỳ cho từng công trình,
HMCT và căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm xây dựng dở dang cuối kỳ trước và
cuối kỳ này để tính giá thành các giai đoạn xây lắp hoàn thành theo công thức:
Z = Ddk + C - Dck
Trong đó: Ddk: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dck: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Z: giá thành.
+ Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp đối tượng tính giá thành là từng
công trình, HMCT hoàn thành. Mỗi một đơn đặt hàng ngay từ khi bắt đầu thi công

được mở một Phiếu tính giá thành (Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng ). CPSX
phát sinh được tập hợp cho từng đơn đặt hàng bằng phương pháp trực tiếp hoặc phân
bổ gián tiếp. Hàng kỳ, căn cứ vào CPSX tập hợp được cho từng đơn đặt hàng theo
từng khoản mục chi phí ghi vào Bảng tính giá thành của đơn đặt hàng tương ứng. Khi
có chứng từ chứng minh đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành đơn
đặt hàng bằng cách cộng lũy kế chi phí phát sinh từ khi bắt đầu thi công đến khi đơn
đặt hàng hoàn thành ngay trên Bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó.
Đối với các đơn đặt hàng chưa hoàn thành, chi phí lũy kế từ khi bắt đầu thi
công đến thời điểm xác định chi phí chính là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang.
+ Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện kế
toán CPSX và tính giá thành theo định mức. Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật hiện
hành và dự toán chi phí được duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm. Tổ chức
kế toán riêng biệt số CPSX xây lắp thực tế phù hợp với định mức và số CPSX chênh
lệch thoát ly định mức. Khi có sự thay đổi về định mức kinh tế kỹ thuật cần kịp thời

22


tính toán lại giá thành định mức và xác định số chênh lệch CPSX xây lắp do thay đổi
định mức của số sản phẩm đang sản xuất dở dang cuối kỳ trước.
Giá thành thực tế của
sản phẩm xây lắp

Giá thành định
=

mức của sản

Chênh lệch

±

do thay đổi

Chênh lệch
±

thoát ly định

phẩm xây lắp
định mức
mức
1.2.3.2. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp..
* Chứng từ sử dụng:
Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành
* Tài khoản sử dụng:
- TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Bên Nợ:
+ Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí phân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất
sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
+ Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá
thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;
+Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
+Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán.
+ Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc

toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (Cấp trên
hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.
+ Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách
hàng.
+ Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
+ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí công nhân vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị

23


hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với đơn vị sản
xuất theo đơn đặt hàng, hoặc đơn vị có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế
toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn
thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá
hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632).
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang đầu kỳ (Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 631: Giá thành sản xuất
Bên Nợ:
+ Chí phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dỡ dang đầu kỳ;
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào Tài khoản
632 “Giá vốn hàng bán”;
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dỡ dang cuối kỳ kết chuyển vào Tài khoản 154
“Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang”.

Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
*Phương pháp hạch toán
Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ dỡ dang đầu kỳ vào bên Nợ
Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”, ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào tài khoản giá
thành sản xuất, ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản giá thành sản
xuất, ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.

24


Cuối kỳ, tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản giá
thành sản xuất theo từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,. . . ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm, dịch vụ dỡ dang cuối
kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Có TK TK 631 - Giá thành sản xuất.
Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK TK 631 - Giá thành sản xuất.

*Phương pháp kế toán:
TK 621

TK154

DĐK
Kết chuyển CPNVLTT
TK 622
Kết chuyển CPNCTT

TK 152,1381
ghi giảm chi phí
TK 155

Hoàn thành chờ tiêu thụ

TK 623

TK 157
Kết chuyển CPSDMTC

gửi bán

TK 627

TK 632
Kết chuyển CPSXC

Bán


DCK

Sơ đồ 1.9: Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo phương
pháp kê khai thường xuyên.

25


×