Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng (giá thành sản phẩm) tại Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex số 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.29 KB, 51 trang )

Mục lục
Lời nói đầu......................................................................................................3
Chơng I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng.......................5
I. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng....................................5
1. Khái niệm, bản chất và nội dung kế toán của chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây dựng..........................................................................5
2. Phân loại chi phí sản xuất.......................................................................5
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng...........7
1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng..7
2. Đối tợng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây dựng........................8
3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
dựng........................................................................................................9
III. Giá thành xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.....................................23
1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây dựng............................................23
2. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng..............................................24
IV. Tổ chức công tác tính giá thành công trình xây dựng............................24
1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.......24
2. Phơng pháp kế toán giá thành sản phẩm xây lắp.................................25
Chơng II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex số 6...............34
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm kế toán tại Công ty xây dựng
Vinaconex số 6.....................................................................................................
1. Lịch sử hình thành và phát triển ..........................................................34
2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh .................................................35
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán .......................................................41
II. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty xây dựng Vinaconex số 6..........................................................43
1. Tập hợp chi phí.....................................................................................43
1.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại công ty ....................43
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan


1
1.2. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp hạch toán chi phí
tại công ty............................................................................................43
1.3. Nội dung và trình tự hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất ở
công ty ................................................................................................44
2. Tính giá thành sản phẩm ......................................................................51
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty xây dựng
Vinaconex số 6..............................................................................................55
I. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành.............................................................................................55
II. Đánh giá về tình hình kế toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty xây dựng Vinaconex số 6..............................................................55
1. Những u điểm của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty xây dựng Vinaconex số 6..........................................56
2. Một số tồn tại và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng
Vinaconex số 6......................................................................................57
Kết luận.........................................................................................................59
Tài liệu tham khảo.......................................................................................61
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
2
lời nói Đầu
Xây dựng cơ bản là một ngành kinh tế, kỹ thuật tổng hợp có vị trí hết
sức quan trọng trong xây dựng và phát triển đất nớc. Là ngành sản xuất vật
chất trang bị tài sản cố định, năng lực sản xuất cho các ngành khác trong nền
kinh tế quốc dân. Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế của nhà nớc, hoạt động xây dựng cơ bản không ngừng đợc
phát triển, khẳng định vị trí quan trọng trọng trong nền kinh tế. Điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới, hoàn thiện hệ thống công cụ quản lý kinh

tế, trong đó có kế toán - một công cụ quản lý kinh tế quan trọng đối với từng
doanh nghiệp.
Với đặc điểm nổi bật của ngành xây lắp là: vốn đầu t lớn, thời gian thi
công dài, gồm nhiều hạng mục nên vấn đề đặt ra là phải quản lý vốn đầu t tốt,
có hiệu quả đồng thời khắc phục đợc tình trạng lãng phí, hạ giá thành sản
phẩm, song vẫn phải đảm bảo chất lợng cũng nh tiến độ thi công, tăng sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để giải quyết đợc vấn đề trên, mỗi doanh nghiệp xây dựng cần có
những thông tin cần phục vụ cho quản lý sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các
thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở các thông
tin này, các nhà quản lý doanh nghiệp phân tích, đánh giá mức độ hiệu quả
của việc sử dụng chi phí sản xuất và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, quản lý,
giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh chặt chẽ hơn, đặt ra các quyết định
quản trị đúng đắn và kịp thời. Do vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một trong những công cụ hết sức quan trọng và cần thiết
đối với một doanh nghiệp xây dựng. Nếu các thông tin chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm đợc phản ánh chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời thì
các nhà quản trị có cơ sở để đa ra các quyết định sản xuất kinh doanh phù hợp.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ ghi lại một
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
3
cách thụ động các con số phát sinh mà quan trọng hơn là cả cung cấp các
thông tin thực tế, phân tích, đánh giá các thông tin đó để phục vụ cho quản trị
nội bộ và ngoài doanh nghiệp. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cũng là một phần hành kế toán tổng hợp và quan trọng trong hạch toán
kế toán nói chung.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại
công ty cổ phần xây dựng Vinaconex số 6, em đã đi sâu vào nghiên cứu công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng, phục vụ
cho sản xuất kinh doanh tại Công ty với đề tài: Tổ chức công tác kế toán

tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng tại công ty
cổ phần xây dựng Vinaconex số 6
Chuyên đề thực tập gồm 3 chơng:
Chơng I : Lý luận chung về tổ chức Công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng
Chơng II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex số 6
Chơng III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty xây dựng
Vinaconex số 6
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
4
Chơng I
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
I. chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây dựng.

- Khái niệm chi phí sản xuất
- Khái niệm chi phí sản xuất
C
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ toàn bộ các
khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây dựng
nhằm tạo ra các loại sản phẩm khác nhau theo mục dích kinh doanh cũng nh
theo hợp đồng giao nhận thầu đã ký kết.
- Nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Cũng giống nh các ngành sản xuất khác, chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây dựng cũng bao gồm các yếu tố: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác

bằng tiền. Các khoản chi phí này đợc kế toán theo dõi, kiểm tra và quy nạp
thành 4 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung để phục vụ cho yêu
cầu tính toán, phân tích giá thành công trình xây dựng.
2. Phân loại chi phí sản xuất:
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
Căn cứ vào đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thì toàn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành chi phí ban đầu và chi phí
luân chuyển nội bộ
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
5
- Chi phí ban đầu: là các chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm,
chuẩn bị trớc để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban đầu
chia ra thành
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích hoạt động và công dụng kinh
tế
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn
cứ vào công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia
ra thành:
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết, lao động vật
hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc
chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện
bằng tiền. Chi phí sản xuất bao gồm :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
- Chi phí ngoài sản xuất bao gồm:
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với từng thời kỳ tính kết
quả kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
6
Theo mối quan hệ giữa chi phí với từng thời kỳ tính kết quả kinh doanh, toàn
bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phi gắn liền với các sản phẩm hoặc quá trình
mua hàng hoá để bán. Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kì: là các chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, không
tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà
chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
* Phân loại chi phí sãn xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:
Theo cách này, chi phí đợc chia thành
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đổi tỉ lệ với mức hoạt động
của đơn vị. Mức hoạt động có thể là số lợng sản phẩm sản xuất ra, số giờ máy
hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện...Tỷ lệ có thể là tỷ lệ thuận trong một
phạm vi hoạt động nhất định. Thuộc loại chi phí khả biến này thì có chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng trả đại
lý...
- Chi phí bất biến (định phí hay chi phí cố định): là những chi phí mà về tổng
số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí
và biến phí. Ví dụ chi phí thuê phơng tiện vận tải, chi phí điện thoại, điện

năng...
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
dựng
1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
Để có thể tiến hành tổ chức kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
sản phẩm, kế toán phải nắm vững nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào
giá thành sản phẩm.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
7
Theo chế độ quy định về hạch toán hiện nay, khi tính vào giá sản xuất
sản phẩm, chỉ đợc hạch toán 4 khoản sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung.
Về chi phí bảo hành và chi phí quản lý doanh nghiệp đều là những chi
phí sản xuất phí phục vụ cho sản xuất, liên quan gián tiếp đến sản xuất, nhng
về kỹ thuật hạch toán vận dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán nên những
chi phí sản xuất này đợc tính cho giá thành toàn bộ sản phẩm bán ra. Điều này
cũng không có gì mâu thuẫn với bản chất của giá thành bởi vì đến khâu cuối
cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, giá thành của sản phẩm đợc đảm bảo
chứa đựng các chi phí sản xuất của doanh nghiệp xuất ra cần bù đắp.
Giá thành
toàn bộ
= Giá thành
sản xuất
+ Chi phí bảo
hành
+ Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Việc xác định nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành sản
phẩm có ý nghĩa rất lớn trong việc tính đúng, tính đủ và hợp lý chi phí vào giá
thành sản phẩm, cũng nh bảo đảm tính nhất quán trong công tác hạch toán.
2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh cần đợc tổ chức tập hợp theo đó.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí
trong sản xuất. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý
kinh tế, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn,
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
8
từng quy trình công nghệ riêng biệt. Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất
của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu của công tác tính giá thành sản
phẩm mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng
mặt hàng sản phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Trong sản xuất xây dựng, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất thờng là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng
có thể là một hạng mục công trình, một bộ phận của một hạng mục công trình,
nhóm hạng mục công trình, một ngôi nhà trong một dãy nhà.
3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
dựng.
Tuỳ theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng tổng hợp mà kế
toán viên có thể lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí cho phù hợp. Có hai ph-
ơng pháp tập hợp cơ bản là:
* Phơng pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với các chi phí có liên
quan trực tiếp với từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt. Phơng pháp này đòi
hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) theo từng đối tợng, trên

cơ sở đó, kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối tợng liên
quan và ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc các chi tiết theo đúng
đối tợng. Phơng pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc tập hợp chi phí theo đúng đối
tợng chi phí với mức độ chính xác cao.
* Phơng pháp phân bổ gián tiếp: đợc sử dụng khi một loại chi phí sản
xuất phí có liên quan đến nhiều đối tợng mà không thể tổ chức việc ghi chép
ban đầu riêng rẽ theo từng đối tợng đợc. Phơng pháp này đòi hỏi phải ghi chép
ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tợng theo từng địa điểm
phát sinh chi phí, trên cơ sở đó tập hợp các chứng từ kế toán theo từng địa
điểm phát sinh chi phí (tổ, đội sản xuất, công trờng...). Sau đó chọn tiêu chuẩn
phân bổ để tính toán phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tợng có
liên quan.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
9
xTi
T
C
Ci
n
i

=
=
1
1
Trong đó:
C
i
: chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i
C: tổng chi phí sản xuất tổng hợp cần phân bổ.


n
i
i
T
: tổng đối tợng tiêu chuẩn cần để phân bổ.
T
i
: đối tợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ của i.
Tất cả các khoản mục chi phí đều đợc tổng hợp theo 2 phơng pháp trên
nhng do đặc điểm của sản xuất xây dựng nên chủ yếu áp dụng phơng pháp
tổng hợp trực tiếp. Mỗi khoản mục phân bổ gián tiếp đều có tiêu chuẩn phân
bổ.
3.1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu
sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây dựng (không bao gồm vật
liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và cho quản lý đội công trình)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tính theo giá thực tế khi xuất dùng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây dựng gồm nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp để sản xuất sản
phẩm xây dựng.
- Chi phí nguyên vật liệu chính: bao gồm những nguyên liệu, vật liệu, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật kết cấu ...mà khi tham gia vào quá trình sản xuất
nó cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Ví dụ: xi măng, sắt, thép, bê tông
đúc sẵn ...
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
10
Thờng chi phí nguyên vật liệu chính có liên quan trực tiếp với từng đối

tợng tập hợp chi phí do đó đợc tập hợp theo phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Với chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng có liên quan tới nhiều đối t-
ợng chịu chi phí thì phải dùng phơng pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân
bổ hợp lý nhất là định mức tiêu hao chi phí nguyên vật liệu chính.
Khi tính chi phí nguyên vật liệu chính vào chi phí sản xuất trong kỳ chỉ
đợc tính trị giá của nguyên vật liệu chính đã thực tế sử dụng cho sản xuất. Nếu
trong kỳ sản xuất có những nguyên vật liệu chính đã xuất dùng nhng cha sử
dụng hết vào sản xuất thì phải đợc loại trừ ra khỏi chi phí sản xuất trong kỳ
bằng các bút toán điều chỉnh thích hợp.
- Chi phí vật liệu phụ: bao gồm những thứ vật liệu mà khi tham gia vào quá
trình sản xuất nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề
ngoài của sản phẩm, góp phần tăng thêm chất lợng, thẩm mỹ của sản phẩm
hoặc đảm bảo cho hoạt động sản xuất tiến hành thuận lợi hoặc phục vụ cho
nhu cầu kỹ thuật công nghệ, nhu cầu bảo quản sản phẩm. Ví dụ: bột màu,
đinh, thuốc nổ ...
Các loại vật liệu phụ trong sản xuất xây lắp thờng gồm nhiều loại phức
tạp, công dụng đối với sản xuất đa dạng. Việc xuất dùng vật liệu phụ thờng
liên quan tới nhiều đối tợng tập hợp chi phí khác nhau nên chi phí vật liệu phụ
thờng sử dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp. Đối với những vật liệu phụ có
định mức chi phí thì căn cứ vào định mức chi phí để làm tiêu chuẩn phân bổ.
Nếu không xác định định mức chi phí vật liệu phụ thì sẽ chọn tiêu chuẩn phân
bổ phù hợp, thờng dùng tiêu chuẩn mức tiêu hao thực tế của vật liệu chính
(nếu tiêu hao vật liệu phụ tơng ứng với tiêu hao vật liệu chính)
- Chi phí nhiên liệu: Trong sản xuất xây dựng, đối với các công trình cầu đờng
giao thông, dùng nhiên liệu để nấu nhựa rải đờng, chi phí nhiên liệu sẽ đợc
tính vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
11
Phơng pháp phân bổ chi phí nhiên liệu cũng giống nh với vật liệu phụ
đã trình bày ở trên.

* TK sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây dựng, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu dùng không hết đợc nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu
thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp.
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 621 phải đợc mở chi tiết theo từng đối tợng sử dụng nguyên
liệu, vật liệu.
* Phơng pháp kế toán:
- Khi xuất vật liệu xây dựng sử dụng cho các công trình, hạng mục công
trình, kế toán tính theo giá thực tế, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
+ Trong trờng hợp vật liệu mua về sử dụng ngay cho các công trình,
hạng mục công trình thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112
+ Trờng hợp mua vật liệu về sử dụng ngay cho các công trình, hạng
mục công trình thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621
Có TK 331, 111, 112
- Nếu doanh nghiệp xây dựng giao khoán cho đơn vị trực thuộc không
tổ chức hạch toán kế toán riêng, khi doanh nghiệp tạm ứng cho đơn vị nhận
khoán một số tiền, ghi:
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
12
Nợ TK 141 - Tạm ứng
Có TK 111

+ Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng giao khoán nội bộ hoàn
thành đã bàn giao đợc duyệt thì ghi riêng phần chi phí NVL trực tiếp:
Nợ TK 621 (Theo giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 141 - Số đã tạm ứng về chi phí vật liệu
Trờng hợp thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 141
- Trờng hợp số vật liệu xuất ra không sử dụng hết cho hoạt động xây
dựng, cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu cho từng công
trình, hạng mục công trình theo phơng pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp,
kế toán ghi:
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Nợ Tk 154
Có TK 621
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 631
Có TK 621
3.2. Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
* Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm tiền lơng, tiền công phải trả cho số ngày cho số ngày công lao
động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng công tác xây lắp, công nhân
phục vụ xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu trong phạm vi
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
13
mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trờng thi công,
không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp phải tôn
trọng những quy định sau:
- Tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lơng. Trong điều
kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng
công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối t-
ợng theo tiền lơng định mức hay giờ công định mức.
- Các khoản chi phí trích theo tiền lơng phải trả của công nhân trực tiếp
xây lắp (BHXH, BHYT, KPCĐ) đợc tính vào chi phí sản xuất chung.
* TK sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK
TK 622 không có số d cuối kỳ.
* Phơng pháp kế toán:
- Căn cứ vào bảng tính tiền lơng phải trả cho công nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Trờng hợp tạm ứng để thực hiện giá trị khoán nội bộ (đơn vị nhận
khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về
giá trị khối lợng xây lắp đã hoàn thành bàn giao đợc duyệt thì riêng phần chi
phí nhân công trực tiếp sẽ ghi:
Nợ TK 622
Có TK 141
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
14
- Cuối kỳ, kế toán tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình theo phơng pháp trực tiếp hoặc
phân bổ gián tiếp, kế toán ghi:

Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Nợ TK 154
Có TK 622
Thep phơng pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 631
Có TK 622
3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công
và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và đợc chia thành 2
loại: Chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thờng xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sử
dụng máy thi công đợc tính thẳng vào giá thành của ca máy nh: Tiền lơng của
công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ máy, chi phí về nhiên liệu, động
lực, vật liệu dùng cho máy thi công, khấu hao và sửa chữa thờng xuyên máy
thi công, tiền thuê máy thi công. ..
+ Chi phí tạm thời: Là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử
dụng máy thi công nh: Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công
khi di chuyển từ công trình này đến công trình khác; chi phí về xây dựng, tháo
dỡ công trình tạm thời loại bỏ nh: Lều, lán... phục vụ cho sử dụng máy thi
công. Những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc tính trớc theo kế hoạch cho
nhiều kỳ.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công cần phải tôn trọng những quy
định sau:
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
15
- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức
quản lý, sử dụng máy thi công của doanh nghiệp, thông thờng có hai hình thức
quản lý, sử dụng máy thi công: Tổ chức máy thi công riêng biệt chuyên thực
hiện các khối lợng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí

nghiệp xây dựng.
+ Nếu doanh nghiệp xây dựng tổ chức đội máy thi công riêng biệt và
đội máy có tổ chức kế toán thì chi phí sử dụng máy và giá thành của ca hoặc
khối lợng ca máy đã hoàn thành đợc hạch toán giống nh bộ phận sản xuất phụ.
Chi phí sử dụng máy thi công tính cho các công trình, hạng mục công trình có
thể tính theo giá thành thực tế của ca máy hoặc khối lợng do máy đã hoàn
thành hay tính theo giá khoán nội bộ.
+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao
máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy
(kể cả chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời) đợc hạch toán tơng tự nh chi
phí sản xuất chung.
- Chi phí sử dụng máy thi công phải đợc hạch toán chi tiết theo từng
loại máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục
quy định.
- Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng sử
dụng phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/ máy hoặc giá thành 1 ca máy/ máy
hoặc 1 đơn vị khối lợng công việc hoàn thành.
*Tài khoản sử dụng: TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Bên nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công
Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 không có số d cuối kỳ.
TK 623 có 06 TK cấp 2:
+ TK 6231: Chi phí nhân công
+ TK 6232: Chi phí vật liệu
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
16
+ TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238: Chi phí bằng tiền khác

TK 623 đợc mở chi tiết cho từng loại máy thi công hoặc từng nhóm
máy cùng loại.
* Phơng pháp kế toán:
- Trờng hợp doanh nghiệp xây dựng không tổ chức đội máy thi công riêng
biệt:
Căn cứ vào bảng tính tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân điều
khiển máy, phục vụ máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334
Khi xuất kho hoặc mua vật liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng
cho máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6232, 6233)
Có TK 152, 153, 142, 111,.....
Khấu hao xe máy thi công sử dụng ở đội máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6234)
Có TK 214
Các chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh có liên quan đến sử dụng máy
thi công nh: Điện, nớc, tiền thuê ngoài sửa chữa máy thi công. .. kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6237)
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112
Các chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử dụng máy thi công, ghi:
Nợ TK 6236 (6238)
Có TK 111, 112
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
17
Trờng hợp tạm ứng chi phí sử dụng máy để thực hiện khoán xây lắp nội
bộ, khi bản quyết toán tạm ứng về khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đ-
ợc duyệt, ghi:
Nợ TK 623

Có TK 141
Cuối kỳ, kế toán phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
vào từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Nợ TK 154
Có TK 623
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 631
Có TK 623
- Trờng hợp doanh nghiệp xây dựng có đội máy thi công riêng biệt.
Các chi phí có liên quan đến hoạt động của đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627,....
Có các TK liên quan (152, 153,. ...)
Cuối kỳ, kế toán chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung của đội máy thi công để tính giá thành
một ca máy hay một đơn vị khối lợng mà máy thi công đã hoàn thành, ghi:
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Nợ TK 154
Có TK 623
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 623
Có TK 631
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ sử dụng máy
lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ mà có tổ chức kế toán riêng ở đội máy
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
18
thi công, theo giá bán nội bộ về ca máy hay khối lợng máy đã hoàn thành.
Quan hệ giữa đội máy thi công với doanh nghiệp xây dựng đợc coi là quan hệ
thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp, đợc tiến hành hạch toán nh sau:
+ Đội máy thi công ghi:

Khi đợc doanh nghiệp thanh toán về ca hay khối lợng máy đã hoàn
thành, ghi:
Nợ TK 136 - phải thu nội bộ (nếu cha thu)
Nợ TK 111, 112 (Nếu đã thu)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ
Có TK 333 (3331) (nếu đã nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ)
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá thành thực về ca hay khối lợng máy đã
hoàn thành ghi:
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Nợ TK 632
Có TK 154
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 631
+ Doanh nghiệp xâydựng ghi:
Khi nhận ca hay khối lợng máy thi công đã hoàn thành do đội máy thi
công bàn giao, ghi:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 336
Có TK 111, 112
Trờng hợp doanh nghiệp xây dựng thuê cả máy thi công. Khi thuê máy
thi công, số tiền phải trả cho đơn vị cho thuê theo hợp đồng thuê, ghi:
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
19
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 331 (Nếu cha trả tiền)
Có TK 111, 112 (Nếu đã trả tiền)

Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất, ghi:
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Nợ TK 154
Có TK 623
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 631
Có TK 623
3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung của hoạt động xây dựng
* Nội dung
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây dựng là những chi phí có liên
quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các
công trờng xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm
nhiều khoản chi phí khác nhau thờng có mối quan hệ gián tiếp đối với các đối
tợng tập hợp chi phí nh: lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca
của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây dựng, khoản trích
BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn đợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng
phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và
nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ
dùng chung cho hoạt động của đội.
Kế toán chi phí sản xuất chung cần tôn trọng những quy định sau:
- Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình,
hạng mục công trình, đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
20
- Thờng xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí sản
xuất chung và các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
- Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì
phải quản lý tốt theo định mức đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho
các đội nhận khoán số chi phí sản xuất chung ngoài định mức, bất hợp lý.

- Trờng hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng xây
lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các
đối tợng liên quan theo tiêu chuẩn hợp lý nh: Chi phí nhân công trực tiếp hoặc
chi phí sản xuất chung định mức.
*TK sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Bên nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang bên nợ TK 631
TK này không có số d và có 06 TK cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên đội sản xuất
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
TK này đợc mở chi tiết cho từng đội xây lắp, công trình, hạng mục công
trình.
* Phơng pháp kế toán
- Khi tính tiền lơng, tiền công , các khoản phụ cấp phải trả cho nhân
viên đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân
xây dựng ghi:
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
21
- Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ % theo quy định
hiện hành trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng, nhân viên
sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, ghi:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338

- Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán nội bộ (trờng hợp đơn vị
nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng) khi bản quyết toán tạm
ứng về khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 627
Có TK 141
- Khi xuất dùng vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý ở đội xây
dựng, kế toán tính theo giá thực tế, ghi:
Nợ TK 627 (6272, 6273)
Có TK 152 (142, 242)
- Khấu hao TSCĐ dùng trong công tác quản lý ở đội xây dựng, kế toán
ghi:
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả nh: Điện, nớc, sửa chữa TSCĐ...
ghi:
Nợ TK 627 (6277)
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112
- Các chi phí bằng tiền khác nh: Tiếp khách, công tác phí, văn phòng
phẩm... ghi:
Nợ TK 627 (6278)
Có TK 111, 112
- Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi:
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
22
Nợ TK 111,112,131,152
Có TK 627
- Cuối kỳ, kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho công trình, hạng
mục công trình, ghi:
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

Nợ TK 154
Có TK 627
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 631
Có TK 627
III. Giá thành công trình xây dựng trong doanh
nghiệp xây dựng
1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí (chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá) đợc tính bằng tiền để hoàn thành một khối lợng sản
phẩm xây dựng theo quy định.
Trong xây dựng cơ bản thì tính giá thành sản phẩm cuối cùng của công
trình xây dựng chính là tổng hạng mục công trình và các công trình hoàn
thành toàn bộ bàn giao.
2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.1. Giá thành dự toán:
Giá thành dự toán sản phẩm xây dựng là toàn bộ các chi phí để hoàn
thành khối lợng công tác xây dựng dự toán
Giá thành dự toán đợc xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất
định, nó đợc xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công,
về tổ chức quản lý, về hao phí lao động vật t ... cho từng loại công trình hoặc
công việc nhất định.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
23
2.2. Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành đợc xác định từ những điều kiện và đặc
điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây dựng trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực
thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh
nghiệp tự xây dựng những định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định

những hao phí cần thiết để thi công công trình trong một kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch đợc xây dựng theo công thức sau:
Giá thành
kế hoạch
=
Giá thành
dự toán
-
Lãi do hạ
giá thành
+
-
Chênh lệch so
với dự toán
2.3. Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí trực tiếp thực
tế mà doanh nghiệp xây dựng đã bỏ ra để hoàn thành một khối lợng xây lắp
nhất định và đợc xác định theo số liệu mà kế toán cung cấp.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
24
IV. Tổ chức CôNG tác tính giá thành sản phẩm xây
lắp
1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra.
Xác định đối tợng tính giá thành cũng là công việc đầu tiền trong toàn
bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành
phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao
vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối t-
ợng tính giá thành cho thích hợp.

Trong sản xuất XDCB, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tợng tính giá
thành là từng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Ngoài ra đối t-
ợng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn
thành quy ớc, tuỳ thuộc vào phơng thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây
lắp và chủ đầu t.
2. Phơng pháp kế toán giá thành sản phẩm xây lắp
2.1. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang đối với sản phẩm xây lắp:
Sản phẩm dở dang doanh nghiệp xây dựng có thể là công trình hay
hạng mục công trình cha hoàn thành khối lợng công tác xây lắp trong kỳ và
cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là một phần tính toán xác định chi phí sản
xuất trong kỳ cho khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ trong nguyên tắc nhất
định. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang đợc một cách chính xác trớc hết phải
tổ chức kiểm kê chính xác khối lợng công tác xây dựng hoàn thành trong kỳ,
đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lợng sản phẩm so
với khối lợng sản phẩm xây lắp hoàn thành theo quy ớc của từng giai đoạn thi
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phơng Lan
25

×