Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

mức độ công bố thông tin tự nguyện của các ngân hàng việt nam và các yếu tố ảnh hưởng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------

NGUYỄN HỮU ANH HÀO

MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM VÀ CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Mã số chuyên ngành

: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:
TS.PHẠM PHÚ QUỐC

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015


TÓM TẮT
Hiện nay, hoạt động CBTT trên TTCK Việt Nam đã được đẩy mạnh hơn so với
trước đây cả về chất lượng và số lượng. Thông tin đến với các nhà đầu tư đạt được tính
minh bạch và có độ chính xác cao hơn. Tuy nhiên, bất cân xứng thông tin trên TTCK
vẫn luôn tồn tại, nguyên nhân có thể đến từ nhiều phía như: doanh nghiệp không chủ


động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời; có hiện tượng rò rỉ thông tin chưa hoặc
không được phép công khai doanh nghiệp cung cấp thông tin không đồng nhất với các
đối tượng nhà đầu tư khác nhau.
Tuy có nhiều nghiên cứu về lý thuyết bất cân xứng thông tin ở thị trường Việt
Nam nhưng chưa có nhiều nghiên cứu sâu về mức độ công bố thông tin của các doanh
nghiệp cũng như ngân hàng. Khóa luận này sẽ nghiên cứu“Mức độ công bố thông tin
tự nguyện của các ngân hàng Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng”.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu là kỹ thuật phân tích
hồi quy dữ liệu bảng (data panel) kết hợp mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM)
với dữ liệu được tổng hợp từ các báo cáo thường niên của 20 ngân hàng Việt Nam từ
năm 2009-2011.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ công bố thông tin tự nguyện của các ngân
hàng Việt Nam đạt trung bình 49,62%. Kết quả hồi quy cho thấy các yếu tố quy mô,lợi
nhuận, đòn bẩy tài chính, mức độ quản trị rủi ro, tình trạng niêm yết có ý nghĩa thống
kê trong tác động đến mức độ CBTT tự nguyện của các ngân hàng. Trong đó quy mô
ngân hàng, đòn bẩy tài chính và tình trạng niêm yết có ý nghĩa tích cực, còn các biến
lợi nhuận và tỷ lệ an toàn vốn lại có mối quan hệ nghịch biến với mức độ CBTT tự
nguyện của các ngân hàng. Đối với các biến kiểm soát thì biến công ty kiểm toán có
mối tương quan dương còn biến quy mô HĐQT thì không có ý nghĩa trong nghiên cứu
này.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii
TÓM TẮT....................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ .................................................................................................... ix

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................... 1
1.1

Lý do chọn đề tài .........................................................................................1

1.2

Vấn đề nghiên cứu.......................................................................................3

1.3

Mục tiêu, câu hỏi và giả thiết nghiên cứu ...................................................3

1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................4
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................4
1.3.3 Giả Thuyết nghiên cứu ....................................................................................5
1.4

Phương pháp và số liệu nghiên cứu ............................................................5

1.4.1 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................5
1.4.2

Số liệu nghiên cứu .......................................................................................6

1.5

Đóng góp của nghiên cứu: ..........................................................................6

1.6


Giới thiệu chung về kết cấu khóa luận ........................................................6

CHƯƠNG 2: CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VÀ PHÁT TRIỂN
GIẢ THUYẾT ................................................................................................................. 8
2.1

Sự cần thiết của công bố thông tin trên thị trường chứng khoán ................8

2.1.1

Đối với công ty, ngân hàng niêm yết ..........................................................8

2.1.2

Đối với nhà đầu tư .......................................................................................9

2.1.3

Đối với thị trường chứng khoán ................................................................ 10

2.2

Cơ sở lý thuyết ..........................................................................................11

2.2.1

Lý thuyết người đại diện - Agency Theory: ..............................................11

2.2.2


Lý thuyết tín hiệu – Signalling Theory .....................................................12

2.3

Các nghiên cứu trước ................................................................................13

2.4

Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ............................................................... 20

Tóm tắt chương 2 .......................................................................................................27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................. 28
3.1

Phương pháp nghiên cứu...........................................................................28
iv


3.2

Mô hình nghiên cứu: .................................................................................29

3.3

Mô tả dữ liệu ............................................................................................. 30

3.3.1

Khái quát về dữ liệu được sử dụng ...........................................................30


3.3.2

Biến phụ thuộc: .........................................................................................31

3.3.3

Biến độc lập............................................................................................... 33

3.3.4

Biến kiểm soát và ảnh hưởng của biến kiển soát lên biến phụ thuộc .......35

3.4

Phương pháp hồi quy ................................................................................38

3.4.1

Mô hình hồi quy tác động cố định (Fixed effect model –FEM) ...............39

3.4.2

Mô hình hồi quy ảnh hưởng ngẫu nhiên (Ramdom Effect Model-REM) 39

3.4.5

Lựa chọn mô hình .....................................................................................40

Tóm tắt chương 3 .......................................................................................................40

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................... 42
4.1
4.2

Phân tích thống kê mô tả ...........................................................................42
Phân tích ma trận tương quan ...................................................................47

4.3

Uớc lượng mô hình ...................................................................................48

4.4

Kết quả hồi quy .........................................................................................49

4.5

Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình ....................................................51

4.5.1

Kiểm định tự tương quan ..........................................................................52

4.5.2

Kiểm định Wald ........................................................................................52

4.6

Phân tích kết quả các biến của mô hình nghiên cứu .................................53


4.6.1

Quy mô ngân hàng ....................................................................................54

4.6.2

Lợi nhuận ..................................................................................................55

4.6.3

Đòn bẩy tài chính ......................................................................................57

4.6.4

Tỷ lệ an toàn vốn .......................................................................................57

4.6.5

Tình trạng niêm yết ...................................................................................58

4.6.6

Các biến kiểm soát ....................................................................................59

Tóm tắt chương 4 .......................................................................................................60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................................. 61
5.1

Kết luận .....................................................................................................61


5.2

Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu.............................................................. 63

5.2.1

Học thuật ...................................................................................................63

5.2.2

Thực tiễn ...................................................................................................63
v


5.3

Các hạn chế ............................................................................................... 64

5.4

Các nghiên cứu tiếp theo ...........................................................................64

TÀI LIỆU THAM KHẢO: ............................................................................................ 66
Phụ lục A: Bảng điểm đánh giá mức độ công bố thông tin tự nguyện ......................... 75
Phụ lục B: Danh sách các ngân hàng đượcsử dụng để thu thập dữ liệu........................ 78
Phụ lục C: Điểm số công bố thông tin của các ngân hàng ............................................ 79
Phụ lục D: Các khái niệm về công bố thông tin ............................................................ 81

vi



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TMCP

: Thương mại cổ phần

HĐQT

: Hội đồng quản trị

RQ - research question

: Câu hỏi nghiên cứu

H – Hypothesis

: Giả thuyết nghiên cứu

FEM – Fixed Effects Model

: Mô hình các tác động cố định

REM – Random Effects Model


: Mô hình các tác động ngẫu nhiên

vii


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tóm tắt những kết quả thực nghiệm các yếu tố tác động đến công bố thông
tin ...................................................................................................................................19
Bảng 2.2 Tóm tắt câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ...................................24
Bảng 3.1 Tóm tắt quá trình thu thập số liệu ..................................................................31
Bảng 3.2 Nguồn lấy dữ liệu các biến của mô hình ........................................................38
Bảng 4.1: Các thông số thống kê mô tả .........................................................................42
Bảng 4.2: Cơ cấu điểm về mức độ công bố thông tin ...................................................46
Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập ....................................................48
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Hausman .........................................................................48
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy mô hình tác động ngẫu nhiên .............................................49
Bảng 4.6 : Kiểm tra kết quả của mô hình so với giả thuyết ..........................................50
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Wald cho biến BSIZE ....................................................53
Bảng 5.1: Tóm tắt kết quả nghiên cứu ..........................................................................62

viii


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Trang
Đồ thị 4.1 : Số liệu ROE trong mẫu quan sát ................................................................ 44
Đồ thị 4.2 : Số liệu LEV trong mẫu quan sát ................................................................ 45
Đồ thị 4.3 : Số liệu CAR trong mẫu quan sát ................................................................ 46
Đồ thị 4.4: Tăng trưởng tính dụng và huy động ............................................................ 56

Đồ thị 4.5: Số liệu DSCORE trong mẫu quan sát .........................................................56

ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1

Lý do chọn đề tài
Khi đầu tư vào ngân hàng, các nhà đầu tư rất cần những thông tin về rủi ro mà

họ có thể đối mặt để có thể đánh giá và định giá những rủi ro đó một cách chính xác
hơn. Tuy nhiên, trong cuộc khủng hoảng gần đây thì các nhà đầu tư nhận thấy rằng họ
không có đủ thông tin để đánh giá những rủi ro này, dẫn đến sự gia tăng đáng kể chi
phí tài chính và các cuộc khủng hoảng. Công bố thông tin không đầy đủ của các ngân
hàng là một yếu tố góp phần vào cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu gần đây
(Eduardo và Tito, 1997). Theo đó, các ngân hàng đã không báo cáo đầy đủ thông tin
về tài sản mà họ nắm giữ hoặc những rủi ro mà họ đang gặp phải. Ngành ngân hàng
của Việt Nam cũng gặp tình trạng này. Sau những năm phát triển mạnh mẽ, ngành
ngân hàng cũng bộc lộ những rủi ro khi nền kinh tế khó khăn:
- Một là rủi ro hệ thống khi nợ xấu tăng cao. Tính đến cuối tháng
11/2013, tổng nợ xấu nội bảng của toàn hệ thống là 142 nghìn tỷ đồng, chiếm
4.55% tổng dư nợ tín dụng, đây là con số báo cáo tại hội nghị triển khai nhiệm
vụ ngân hàng năm 2014 ngày 18/12/2013, tuy nhiên vẫn còn nhiều ý kiến cho
rằng đây chưa phải là con số chính xác về tình hình nợ xấu.
- Hai là rủi ro do suy giảm niềm tin khi mà lãi suất huy động của các
ngân hàng đôi khi lên đến 20%-25%, điều này cho thấy sự khó khăn trong
thanh khoản của một số ngân hàng thương mại.
Những thông tin về rủi ro này chỉ được nhắc đến khi các dấu hiệu về khủng

hoảng của ngành ngân hàng xuất hiện. Việc công bố thông tin không đầy đủ làm cho
các nhà đầu tư bị hạn chế trong việc đánh giá rủi ro của ngân hàng hơn những người ở
trong ngân hàng, chẳng hạn như các nhà quản lý.
Từ khi các cuộc khủng hoảng xảy ra khiến cho các nhà đầu tư tập trung vào các
yếu tố rủi ro mà trước đó họ không coi trọng, trong đó có thể kể đến việc công bố
thông tin của các ngân hàng. Việc công bố, kể cả trong thời gian hoạt động tốt, cũng
cho phép các nhà đầu tư và chủ nợ kiểm soát được ngân hàng, tránh tình trạng ngân
hàng chịu quá nhiều rủi ro. Cơ chế này được gọi là kỷ luật thị trường. Nếu kỷ luật thị
1


trường không hoạt động đúng thì hệ thống ngân hàng sẽ sử dụng nhiều đòn bẩy, điều
này sẽ khiến ngân hàng trở nên mong manh hơn là tối ưu. Theo Bliss và Flannery
(2002) thì có những yếu tố cần thiết nhà đầu tư cần có để bảo đảm cơ chế thị trường
hoạt động một cách hiệu quả:
• Có đầy đủ thông tin để đánh giá những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp.
• Có khả năng xử lý những thông tin này.
• Có khả năng tác động lên các hoạt động quản lý.
Việc công bố thông tin là điều kiện tiên quyết kỷ luật thị trường có hiệu quả
(Fazelina, 2013), thông tin đó phải bảo đảm tính cập nhật và độ chinh xác thì sẽ giúp
hệ thống tài chính khắc phục được những rủi ro yếu kém của mình (Nguyễn Thị Mùi,
2013). Tăng cường minh bạch trong công bố thông tin của các ngân hàng sẽ ngăn ngừa
cuộc khủng hoảng (Solomon, 2006), vì các cuộc khủng hoảng ngân hàng sẽ ít xảy ra
hơn nếu các nước có nhiều quy định về công bố thông tin và minh bạch hơn. Vì với
những thông tin tốt, các nhà đầu tư nợ có khả năng đánh giá đúng những rủi ro mà
ngân hàng đang chịu và từ đó sẽ ảnh hưởng tới khả năng cung cấp vốn cho ngân hàng
thông qua việc cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro. Điều nay có thể ảnh hưởng đến quyết
định chấp nhận rủi ro của các nhà quản lý ngân hàng.
Việc minh bạch trong công bố thông tin là một trong những cách hiệu quả để
nâng cao uy tín và hình ảnh của ngân hàng, điều này sẽ giúp các ngân hàng tăng thanh

khoản cho cổ phiếu và huy động vốn hiệu quả qua thị trường, cũng như dễ tìm được
các đối tác, cổ đông chiến lược. Theo như Healy và Palepu (2001) thì việc công bố
thông tin tự nguyện là một công cụ quan trọng để thu hút nguồn vốn và tăng cường
xây dựng niền tin của nhà đầu tư.
Từ những yếu tố được nêu trên, có thể thấy việc minh bạch trong công bố thông
tin là quan trọng, nó góp phẩn làm giảm tình trạng bất cân xứng thông tin giữa các
bên. Tại các thị trường phát triển, việc minh bạch thông tin của các công ty niêm yết
được các bên liên quan rất quan tâm và việc đánh giá, xếp hạng thông qua chỉ số minh
bạch thông tin này được các tổ chức độc lập thực hiện như T&D của Standard and
Poor’s tại Hoa Kỳ, GTI tại thị trường chứng khoán Singapore, IDTRS tại thị trường
chứng khoán Đài Loan. Đó là một trong những chỉ số để họ so sánh, lựa chọn, và đánh
2


giá cổ phiếu. Tại Việt Nam, minh bạch thông tin của các công ty niêm yết nói chung
và của ngành ngân hàng nói riêng tuy được đề cập đến nhưng vẫn chưa được đánh giá
cao. Việc xây dựng một chỉ số nhằm đánh giá, xếp hạng mức độ công bố thông tin của
các công ty cũng chưa có.Các nghiên cứu về vấn đề mức độ công bố thông tin hoặc về
các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin cũng không nhiều cũng không
nhiều.
Chính vì những lý do trên mà tác giả chọn đề tài “Mức độ công bố thông tin tự
nguyện của các ngân hàng Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng” để nghiên cứu. Kết quả
của nghiên cứu sẽ cho thấy thực trạng công bố thông tin của các ngân hàng trong
những năm 2009-2013, giới thiệu một chỉ số và cách tính toán để đánh giá mức độ
công bố thông tin của các ngân hàng, đồng thời xác định mức độ tác động và xu hướng
tác động của các yếu tố lên chỉ số này. Ngoài ra, nghiên cứu là một đóng góp lý thuyết
và bằng chứng cho các nghiên cứu sau có liên quan đến minh bạch thông tin vốn ít ỏi
tại Việt Nam.
Vấn đề nghiên cứu


1.2

Việc công bố thông tin theo nhằm công khai các hoạt động sản xuất kinh doanh,
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cổ đông Công ty cổ phần, đồng thời thực
hiện nghĩa vụ báo cáo thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán đối với
các tổ chức niêm yết. Với tầm quan trọng của việc công bố thông tin thì vấn đề nghiên
cứu của luận văn là:
-

Xác định mức độ công bố thông tin tự nguyện của các ngân hàng thông qua các
báo cáo thường niên,

-

Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới việc CBTT tự nguyện của các ngân hàng và
rút ra các biện pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ CBTT của các ngân
hàng.

1.3

Mục tiêu, câu hỏi và giả thiết nghiên cứu

Phần này trình bày bao gồm mục 1.3.1 mục tiêu nghiên cứu, 1.3.2 câu hỏi
nghiên cứu và cuối cùng là giả thuyết nghiên cứu 1.3.3

3


1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Việc công bố thông tin theo quy định của Nhà nước nhằm công khai các hoạt

động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cổ đông Công
ty cổ phần, đồng thời thực hiện nghĩa vụ báo cáo thông tin theo quy định của pháp luật
về chứng khoán đối với các tổ chức niêm yết. Hiện tại chưa có một chỉ số nào để đo
lường và đánh giá mức độ minh bạch ngân hàng cũng như tìm hiều về các yếu tố tác
động lên mức độ công bố thông tin. Do đó luận văn này có hai mục tiêu.
- Tìm hiểu một chỉ số giúp các nhà đầu tư và thị trường vốn có thể đánh giá
mức độ minh bạch thông tin của ngân hàng thông qua chỉ số mức độ công bố thông tin
tự nguyện của ngân hàng và cách tính toán chỉ số đó.
- Nghiên cứu mức độ tác động và xu hướng tác động của một vài yếu tố lên
mức độ công bố thông tin tự nguyện của các ngân hàng. Các yếu tố nghiên cứu bao
gồm: Quy mô, lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, mức độ quản trị rủi ro và tình trang niêm
yết.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu được nêu ra ở phần trên đã hình thành nên câu hỏi cho
nghiên cứu này (Research Question – RQ):
RQ1: Quy mô của ngân hàng có ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin của
các ngân hàng hay không?
RQ2: Lợi nhuận có ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin của các ngân hàng
hay không?
RQ3: Đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin của các
ngân hàng hay không?
RQ4: Mức độ quản trị rủi ro có ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin của các
ngân hàng hay không?
RQ5: Tình trạng niêm yết có ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin của các
ngân hàng hay không?

4


Để trả lời cho câu hỏi trên, các giả thuyết được phát triển ở chương 2 sẽ được

kiểm định thông qua số liệu và mô hình được trình bày ở chương 3. Kết quả nghiên
cứu và thảo luận các đề xuất biện pháp sẽ được trình bày ở chương 4 và 5
1.3.3 Giả Thuyết nghiên cứu
Dựa trên nghiên cứu được thực hiện trước đây cho ra kết quả phù hợp với nền
kinh tế Việt Nam, đối với các câu hỏi nghiên cứu được trình bày ở mục 1.3.2, sẽ có
các giả thuyết nghiên cứu (Hypothesis–H)
H1: Mức độ công bố thông tin tự nguyện có mối quan hệ đồng biến với quy mô
ngân hàng.
H2: Mức độ công bố thông tin tự nguyện có tương quan dương với lợi nhuận
của ngân hàng.
H3: Mức độ công bố thông tin tự nguyện có tương quan nghịch với đòn bẩy tài
chính của ngân hàng.
H4: Mức độ công bố thông tin tự nguyện có mối tương quan đồng biến với mức
độ quản trị rủi ro của ngân hàng.
H5: Các ngân hàng đã niêm yết trên thị trường chứng khoán có khả năng công
bố các thông tin tự nguyện nhiều hơn.
1.4

Phương pháp và số liệu nghiên cứu
Mục này trình bày về phương pháp nghiên cứu phù hợp với mục tiêu của luận

văn (ở mục 1.4.1) và cơ sở dữ liệu được sử dụng trong quá trình phân tích (mục 1.4.2).
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tìm hiểu những yếu tố tác động đến mức độ công bố thông tin tự
nguyện của các ngân hàng Việt Nam bằng cách đặt ra năm giả thuyết nghiên cứu (H1
đến H5). Để kiểm tra năm giả thuyết này luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng và kỹ thuật phân tích hồi quy bảng (Panel Regression) để xây dựng mô
hình, kết hợp phương pháp ước lượng để kiểm tra giả thuyết nghiên cứu đặt ra bằng
phần mềm Eview 6.0.


5


1.4.2 Số liệu nghiên cứu
Dữ liệu sử dụng trong đề tài là dữ liệu thứ cấp gồm các dữ liệu trong báo cáo
thường niên từ 2009 - 2013 của 20 ngân hàng (bảng phụ lục B). Đây là những ngân
hàng có đầy đủ báo cáo thường niên trong giai đoạn này và đã loại bỏ các ngân hàng
đã sáp nhập, hợp nhất trong thời gian trên.
1.5

Đóng góp của nghiên cứu:
Việc nghiên cứu “Mức độ công bố thông tin tự nguyện của các ngân hàng Việt

Nam và các yếu tố ảnh hưởng” là cần thiết và quan trọng, mang lại ý nghĩa về mặt lý
thuyết cũng như thực tiễn cho quản lý.
 Về mặt lý thuyết: Ở Việt Nam hiện nay có rất ít nghiên cứu về mức độ công bố
thông tin của các doanh nghiệp nói chung và của ngân hàng nói riêng. Thế nên,
nghiên cứu này sẽ giới thiệu một chỉ sổ và cách tính toán để giúp các nhà đầu tư
và thị trường có thể đánh giá mức độ minh bạch của các ngân hàng. Đồng thời
cũng tạo thêm động lực cho các nghiên cứu tiếp theo về mảng công bố thông tin
của các công ty hoặc ngân hàng cũng như các yếu tố ảnh hưởng.
 Về mặt thực tiễn: Đề tài cung cấp kiến thức cho những ai quan tâm tới mức độ
minh bạch thông tinh của các ngân hàng. Qua kết quả nghiên cứu, mức độ công
bố thông tin tự nguyện của các ngân hàng Việt Nam là 49,63% thấp hơn so với
các nước khác như ở Ấn Độ (Hossain Mohamed, 2008) là 60%, Bangladesh
(Hussain và Mehedi, 2013) là 61%, Tunisian (Raoudha và Chokri,2013) là
58%. Do đó các cơ quan quản lý cần xây dựng các quy định về công bố thông
tin chặt chẽ hơn và cách kiểm tra kỹ hơn để hạn chế tình trạng bất cân xứng
thông tin này.
1.6


Giới thiệu chung về kết cấu khóa luận
Chương 2: Các công trình nghiên cứu trước đây và phát triển giả thuyết.
Chương này sơ lược qua các nghiên cứu trước. Từ đó rút ra các giả thuyết

nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

6


Luận văn tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên cơ sở các nghiên
cứu trước và điều kiện thực tiễn tại Việt Nam. Ngoài ra, luận văn trình bày tóm tắt việc
thu thập và tính toán các biến và sau cùng là kiểm định giả thuyết nghiên cứu đã được
đặt ra trước đó.
Chương 4: Phân tích dữ liệu và trình bày kết quảu nghiên cứu.
Dựa vào kết quả thu được, chương 4 trình bày chi tiết bảng thống kê mô tả dữ
liệu, phân tích tương quan giữa các biến và phân tích kết quả nghiên cứu. Ngoài ra, các
kiểm định liên quan cũng được trình bày để xem xét sự tác động của biến quy mô đến
hiệu quả ngân hàng.
Chương 5: Kết luận.
Chương cuối cùng của luận văn trình bày kết luận và các mặt hạn chế của đề tài
nghiên cứu. Từ những hạn chế đó, luận văn đề xuất các hướng nghiên cứu mới có
khả năng phát triển dựa trên nền tảng của nghiên cứu này.

7


CHƯƠNG 2


CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VÀ
PHÁT TRIỂN GIẢ THUYẾT
Chương I đề cập một cách tổng quan về luận văn nghiên cứu và xác định các
câu hỏi nghiên cứu. Trọng tâm của chương II là trình bày khái quát một số nghiên cứu
trước ở các nước trên thế giới (2.3) để làm cơ sở cho việc xây dựng giả thuyết nghiên
cứu của đề tài (2.4) và phát triển mô hình trong chương 3. Đồng thời chương này cũng
giới thiệu về sự cần thiết của công bố thông tin trên thị trường chứng khoán (2.1) và
cơ sở lý thuyết thường được các tác giả sử dụng để giải thích trong các nghiên cứu
của mình (2.2).
2.1 Sự cần thiết của công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
Trong phần này, đề tài sẽ đề cập tới sự cần thiết của công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán với các đối tượng sử dụng: công ty, ngân hàng niêm yết (mục
2.1.1), đối với nhà đầu tư (mục 2.1.2) và đối với thị trường chứng khoán (mục 2.1.3).
2.1.1

Đối với công ty, ngân hàng niêm yết
Các nhà quản lý phải đối mặt với sự cân bằng giữa tiết lộ thông tin có thể giúp

thị trường vốn đánh giá chính xác giá trị của công ty, và che giấu thông tin để tránh
những hậu quả tiềm năng đến vị thế cạnh tranh của công ty. Việc cân bằng giữa lợi ích
và chi phí của công bố thông tin cũng được Verrecchia (1983) đề cập trong nghiên cứu
của mình. Chi phí liên quan tới công bố thông tin tự nguyện bao gồm chi phí thu nhập,
lưu trữ, kiểm toán và chi phí cạnh tranh bất lợi. Chi phí cạnh tranh bất lợi là nguy cơ
cạnh tranh đến từ các công ty đối thủ. Các công ty cạnh tranh có thể sử dụng các thông
tin liên quan đến chiến lược, đổi mới công nghệ, quản lý hoạt động mà công ty đã
công bố để phát triển một sản phẩm tương tự hoặc cập nhật sản phẩm. Tuy vậy,
Kristandl và Bontis (2007) cho rằng những chi phí liên quan đến việc công bố thông
tin sẽ được bù đắp lại từ những lợi ích do việc công bố thông tin mang lại, thậm chí
các hiệu ứng từ sự tăng cường minh bạch và ổn định của ngân hàng còn đem lại lợi ích
lớn hơn so với chi phí đã bỏ ra.


8


Kristandl và Bontis (2007) còn nhận thấy chi phí vốn của công ty có thể giảm
thông qua việc tăng cường mức độ công bố thông tin. Theo đó, việc công bố thông tin
trong các báo cáo hằng năm là một chiến lược cụ thể nhằm cải thiện sự bất đối xứng
thông tin giữa công ty và nhà đầu tư, từ đó làm giảm chi phí tài chính bên ngoài.
Nghiên cứu của Healy và Palepu (2001) cho rằng công bố thông tin nhiều hơn thì có
chi phí vốn thấp hơn. Trong những năm gần đây, về cơ bản thì bản chất kinh doanh đã
thay đổi, lợi thế cạnh tranh ngày càng liên quan đến quá trình tạo ra giá trị dựa vào tài
sản vô hình (Carlos et al, 2013). Phục vụ nhu cầu thông tin của thị trường và cung cấp
các thông tin cần thiết để thể hiện tính minh bạch và đáp ứng các yêu cầu giải trình là
một trong những quá trình tạo ra tài sản vô hình của công ty (Beattie et al, 2004).
Jeffrey et al (2013) tìm thấy mối liên hệ giữa công bố thông tin và mức cạnh tranh
trong ngành ngân hàng. Qua đó, ngân hàng càng có mức độ công bố thông tin càng
cao thì sức cạnh tranh của ngân hàng đó càng cao.
2.1.2

Đối với nhà đầu tư
Ngoài lợi ích từ việc giúp công ty giảm được chi phí vốn, Karim và Ahmed

(2005) còn tìm thấy lợi ích của việc công bố thông tin là làm giảm khoảng cách giữa
công ty với nhà đầu tư và chủ nợ, từ đó nâng cao giá trị cổ phiếu trên thị trường vốn,
giảm chi phí giao dịch và do đó làm tăng nhu cầu đối với cổ phiếu của công ty. Nghiên
cứu của Baumann và Nier (2004) về ngành ngân hàng cũng đồng tình khi đưa ra kết
luận về mối liên hệ nghịch biến giữa công bố thông tin và biến động giá cổ phiếu, theo
đó, cả hai cho rằng việc tăng cường công bố thông tin sẽ làm giảm sự biến động của
giá cổ phiếu. Haddad et al (2009) nhận thấy rằng việc tăng cường công bố thông tin tự
nguyện sẽ giúp giảm thiểu khoảng cách giữa lệnh đặt mua – lệnh đặt bán trong các

hoạt động giao dịch cổ phiếu, làm giảm chi phí vốn và do đó cải thiện tính thanh
khoản của thị trường.
Một trong những yêu cầu chính của nhà đầu tư và chủ nợ là có được thông tin
về công ty đối tượng, bởi vì họ đang ở ngoài việc kinh doanh nên việc đưa ra quyết
định đầu tư sẽ phụ thuộc vào các thông tin được công bố trong báo cáo của công ty. Vì
vậy cung cấp thông tin đầy đủ cho nhà đầu tư và chủ nợ trong các báo cáo là rất quan
trọng. Theo Flannery (2001), khả năng các nhà đầu tư, chủ nợ theo dõi và đánh giá
những thay đổi các điều kiện của ngân hàng và khả năng ảnh hưởng của họ đến các
9


nhà quản lý đều bị ảnh hưởng bởi số lượng và chất lượng thông tin được công bố. Do
đó khi vấn đề thông tin bất cân xứng có tồn tại thì nhà đầu tư và chủ nợ có thể cho
rằng các công ty đang che giấu thông tin và dẫn tới sự gia tăng lãi suất trong chi phí
vay vì họ phải tự bảo vệ mình trước các thông tin không đầy đủ nhận được từ công ty.
2.1.3

Đối với thị trường chứng khoán
Đã có nhiều nghiên cứu về việc công bố thông tin nhiều hơn sẽ giảm rủi ro

trong ngân hàng. Kỷ luật thị trường, một phần thông qua việc công bố thông tin, cũng
có thể tác động đến việc quản lý từ đó có thể ngăn chặn một kết quả tiêu cực và các
phản ứng thị trường sau đó. Theo đó, việc công bố thông tin có thể xem như là một
phương tiện cam kết, bằng cách cung cấp đầy đủ cho thị trường về tình trạng và triển
vọng tương lai của ngân hàng, nhằm hạn chế những rủi ro theo đó sẽ gây ra bất lợi cho
cả nhà đầu tư và chủ nợ (Cumming và Hirtle, 2001) từ đó giúp thị trường trở nên minh
bạch và hoạt động hiệu quả hơn. Việc tăng cường thông tin trong các báo cáo sẽ giúp
cho nhà đầu tư, các chủ nợ và các bên liên quan có được các giả định hợp lý về tình
trạng của ngân hàng, từ đó chấp nhận hậu quả của rủi ro và cân bằng giữa rủi ro và lợi
nhuận. Nicole (2009) cho rằng việc minh bạch bằng cách công bố thông tin rõ ràng

đầy đủ có thể ngăn chặn các ngân hàng chấp nhận các rủi ro quá mức và cho phép các
chủ nợ và các nhà đầu tư có thể quyết định mức độ rủi ro thích hợp cho ngân hàng.
Khi các nhà đầu tư, chủ nợ có thể quyết định mức độ rủi ro thích hợp cho ngân hàng,
hay là dự báo giá trị chính xác hơn thì cổ phiếu đó chịu ít sự biến động, ngoài ra, theo
lý thuyết, việc công bố nhiều thông tin, mà dựa vào đó các nhà đầu tư và chủ nợ có thể
đánh giá tình trạng của công ty, sẽ có thể tạo ra phản ứng thị trường quan trọng để thay
đổi tình trạng bất lợi. Barako (2004) tìm thấy mức độ công bố thông tin tốt có tác động
tích cực trở lại cổ phiếu, và việc tiết lộ thông tin tự nguyện phi tài chính có thể nâng
cao giá trị cổ phiếu của một công ty, sức cạnh tranh cũng như uy tín xã hội của công ty
đó.
Tóm lại, việc tăng cường công bố thông tin sẽ giúp cho các công ty ổn định huy
động vốn bên ngoài với chi phí vốn thấp, chi phí nợ giảm, tính thanh khoản của cổ
phiếu được gia tăng và giá trị cổ phiếu được nâng cao ngoài ra việc tăng cường công
bố thông tin còn nâng cao vị thế cạnh tranh và uy tín của công ty. Riêng đối với các

10


ngân hàng thì việc tăng cường minh bạch thông tin còn cho thấy sự ổn định của ngân
hàng, kiểm soát và hạn chể rủi ro xảy ra cho ngân hàng.
2.2 Cơ sở lý thuyết
Có nhiều lý thuyết được sử dụng để giải thích cho việc công bố thông tin của
các công ty, nhưng lý thuyết về người đại diện và lý thuyết tín hiệu là hai lý thuyết
được nhiều tác giả sử dụng cho mục đích lý giả về hành vi tăng cường công bố
thông tin của các công ty. Nghiên cứu cũng chọn hai lý thuyết này để làm giải thích
chính cho các hành vi công bố thông tin tự nguyện của các ngân hàng.
2.2.1 Lý thuyết người đại diện - Agency Theory:
Phát triển bởi Jensen và Meckling (1976), lý thuyết người đại diện định nghĩa
về "mối quan hệ giữa các bên, chẳng hạn như các cổ đông và các đại lý như giám đốc
điều hành công ty và các nhà quản lý". Theo đó, luôn có một sự đối nghịch về lợi ích

giữa chủ sở hữu và người quản lý hay đại diện công ty. Người chủ sở hữu vốn quan
tâm đến giá trị công ty, giá cổ phiếu đó là lợi ích của chính họ. Trong khi đó, người
quản lý về cơ bản không quan tâm nhiều đến lợi ích cổ đông mà quan tâm đến lợi ích
của mình (lương, thưởng, phụ cấp…).
Nếu người quản lý là người sở hữu toàn bộ công ty thì họ sẽ đưa ra các quyết
định điều hành nhằm tối đa hóa lợi ích của mình. Các quyết định điều hành không chỉ
mang lại lợi ích về mặt tài chính mà còn mang lại các lợi ích phi tài chính khác cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nếu người quản lý không sở hữu toàn bộ công ty, tức là có sự phân chia lợi ích
giữa người quản lý và các cổ đông bên ngoài. Khi đó, các quyết định điều hành của
nhà quản lý sẽ nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích của chính mình chứ không phải tối đa
hóa lợi ích của cổ đông. Việc không đồng nhất về lợi ích giữa cổ đông và nhà quản lý
làm phát sinh một loại chi phí được gọi là chi phí người đại diện.
Do đó để bảo đảm trách nhiệm giải trình của cũng như giám sát hành động của
ban điều hành, họ cần các thông tin tài chính cũng như phi tài chính. Tuy nhiên, vẫn có
sự tồn tại của bất cân xứng thông tin khi mà ban điều hành có thể có các thông tin bên
trong nhưng nó lại bị giới hạn với các đối tượng bên ngoài. Để giải quyết vấn đề này
thì các báo cáo từ ban giám đốc có ý nghĩa như là một cách để giảm thiểu sự bất cân
11


xứng, và với sự kiểm định độc lập từ các tổ chức kiểm toán bên ngoài thì nó sẽ hạn chế
các vấn để về rủi ro đạo đức mà ban giám đốc có thể phạm phải. Theo Whittington
(1993), để nâng cao chất lượng hệ thống quản trị doanh nghiệp thì việc bổ nhiệm thành
viên độc lập hay sự tương tác giữa ban điều hành và bộ phận quản lý, giám sát cũng là
một biện pháp quan trọng.
Ngoài những vấn đề đã được trình bày trong nghiên cứu của Whittington
(1993), Keasey và Wright (1993), trong nghiên cứu của mình đã nhận thấy hiệu suất
quản lý cũng là một thành phần quan trọng trong việc công bố thông tin.
Như vậy, lý thuyết mô hình quản trị doanh nghiệp (Whittington, 1993; Keasey

và Wright, 1993) thừa nhận rằng một hội đồng quản trị hiệu quả sẽ dẫn đến báo cáo
hiệu quả. Cũng như ý nghĩa của một ủy ban kiểm toán hiệu quả lên các báo cáo.
2.2.2 Lý thuyết tín hiệu – Signalling Theory
Lý thuyết tín hiệu được ra đời trong những năm 1970 dựa trên nghiên cứu của
Spence (1973). Để khắc phục các hạn chế của giả thuyết cạnh tranh hoàn hảo, Spence
(1973) đã phân tích thị trường lao động để đưa ra một số kết luận về kinh tế thông tin cách thông tin và hệ thống thông tin ảnh hưởng đến nền kinh tế và quyết định kinh tế.
Lý luận của Spence (1973) rất đơn giản khi cho rằng: để tìm được công việc, người
thất nghiệp phải có gì đó chiếm ưu thế trong quá trình phát tín hiệu tới thị trường, nếu
tài năng của người đó được đánh giá cao hơn trong mắt cộng đồng thì người đó sẽ
chiếm ưu thế hơn so với những người thất nghiệp khác. Và lý thuyết này được sử dụng
khi nghiên cứu các công ty, Leland và Pyle (1977) đã dùng lý thuyết tín hiệu để phân
tích vai trò của tín hiệu trong quá trình IPO. Nghiên cứu của họ đã cho thấy các công
ty có triển vọng tương lai tốt và thành công cao hơn luôn luôn gửi tín hiệu rõ ràng cho
thị trường khi IPO. Nếu tín hiệu không có tín hiệu được gửi tới thị trường, thì tình
trạng bất cân xứng thông tin sẽ dẫn đến bất lợi cho công ty khi IPO. Trong khi đó Ross
(1977) cho rằng sự tồn tại của bất cân xứng thông tin cũng có thể là một lý do các
công ty tốt sử dụng thông tin tài chính để gửi tín hiệu tới thị trường. Thông tin được
tiết lộ bởi các nhà quản lý sẽ làm giảm bất cân xứng thông tin và sẽ được thị trường
xem đó một tín hiệu tốt. Thêm vào đó, Moris (1987) đã kết luận việc kết hợp giữa lý
thuyết cơ quan và lý thuyết tín hiệu sẽ cung cấp một nền tảng lý thuyết tốt hơn cho các

12


nghiên cứu về lựa chọn chính sách kế toán với các tham chiếu cụ thể để công bố thông
tin.
Một vài nghiên cứu sử dụng lý thuyết tín hiệu trong nghiên cứu của mình như:
Samuel (2003), Nurul và Abdul (2008), Bilal và Jon (2011), Mohamed (2012)…
2.3 Các nghiên cứu trước
Đã có nhiều nghiên cứu trong việc đo lường mức độ CBTT và xác định các yếu

tố ảnh hưởng tới mức độ CBTT ở các công ty tài chính và phi tài chính được thực hiện
ở các thị trường phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên các kết luận trong các nghiên
cứu là không thống nhất. Trong phần này, đề tài tóm tắt các nghiên cứu trước trên thế
giới.
Kahl và Belkaoui (1981): Nghiên cứu điều tra mức độ tổng thể công bố 50
ngân hàng đặt tại 18 quốc gia. Mức độ công bố thông tin được đo bằng bảng tính điểm
các báo cáo thường niên gồm 30 mục thông tin được chọn. Các tác giả dựa trên các lý
thuyết về đầu tư, tài chính và kế toán để lựa chọn một bảng danh sách gồm các mục
thích hợp nhất cho các báo cáo thường niên của ngân hàng. Ngoài ra, có một số mục
được lựa chọn dựa trên quan điểm của các tác giả về thông tin liên quan đến các quyết
định của các nhà đầu tư ngân hàng.
Nghiên cứu của Kahl và Belkaoui (1981) là nghiên cứu sử dụng bảng tính điểm
có trọng số với thang điểm từ không tới bốn, điểm số cao hơn đồng nghĩa với mức
quan trọng của mục thông tin đó. Trọng số này đươc các tác giả đưa ra sau khi tham
khảo ý kiến của 15 vị giáo sư quản trị kinh doanh của đại học Ottawa. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có sự khác biệt trong mức độ công bố thông tin giữa các nước và tồn tại
mối tương quan dương giữa quy mô và mức độ công bố thông tin.
Samuel (2003): Đây là nghiên cứu tìm hiểu mức độ công bố thông tin ở
Uganda, được thực hiện với các tổ chức tài chính ở Uganda. Samuel đã tham khảo 21
tổ chức ngân hàng và 14 tổ chức bảo hiểm với các biến là: kích thước của công ty, cấu
trúc vốn (đòn bẩy), lợi nhuận (ROE), mức độ thanh khoản, liên kết đa quốc gia, công
ty kiểm toán, độ tuổi của công ty. Bảng tính điểm được Samuel (2003) tổng hợp từ tài
liệu “các chính sách và hướng dẫn cho việc cấp phép các tổ chức tài chính” (Policies
and Guidelines for The Licensing of Financial Institutions) do ngân hàng Uganda xuất
13


bản kết hợp với một vài nghiên cứu trước trong đó có nghiên cứu của Owusu-Ansah
(1998).
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối liên hệ giữa các yếu tố cấu trúc vốn

(đòn bẩy), mức độ thanh khoản, lợi nhuận (ROE) đến mức độ công bố thông tin của
các tổ chức tài chính ở Uganda. Các yếu tố còn lại liên kết đa quốc gia, công ty kiểm
toán, độ tuổi của công ty và kích thước của công ty thì có tương quan đáng kể. Kết quả
nghiên cứu không như mong đợi được Samuel (2003) giải thích có thể do môi trường
pháp lý yếu ở Uganda.
Hamid (2004): Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về công bố
thông tin của các doanh nghiệp là ngân hàng và tài chính ở Malaysia. Nghiên cứu tìm
hiểu ảnh hưởng của một số đặc điểm của công ty về mức độ tiết lộ. Quy mô doanh
nghiệp, lợi nhuận, tuổi công ty, tình trạng niêm yết, đã được chọn để đại diện cho đặc
điểm của công ty cho các biến độc lập. Hamid (2004) lựa chọn báo cáo thường niên để
nghiên cứu vì cho rằng (1) báo cáo thường niên được xem như một kênh để truyền đạt,
cung cấp thông điệp thường xuyên, (2) nó đã được sử dụng rộng rãi trong các nghiên
cứu trước và (3) các thông tin chứa trong báo cáo thường niên có độ tin cậy cao hơn.
Nghiên cứu thực hiện trên 48 ngân hàng chiếm 72% trong tổng số 66 ngân hàng đang
hoạt động.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy quy mô, tình trạng niêm yết và tuổi của doanh
nghiệp có ảnh hưởng đáng kể việc công bố thông tin. Biến lợi nhuận không cho thấy ý
nghĩa trong nghiên cứu này, tác giả cho rằng, áp lực từ xã hội mới ảnh hưởng tới mức
độ công bố thông tin chứ không phải từ lợi nhuận.
Patrícia và Lúcia (2007): Nghiên cứu thực hiện trên 55 công ty ở thị trường
Bồ Đào Nha với 11 công ty thuộc về lĩnh vực tài chính nhằm phân tích các yêu tố tác
động lên mức độ công bố thông tin. Tác giả đã xây dựng bảng tính điểm không trọng
số gồm 54 mục thông tin dựa trên các yêu cầu công bố thông tin của IAS 32 và IAS
39. Việc tính toán bảng điểm công bố được thực hiện dựa vào phân tích các báo cáo
thường niên năm 2001 của 55 công ty. Patrícia và Lúcia (2007) đã kiểm tra mối quan
hệ giữa mức độ công bố thông tin với các đặc điểm cụ thể của công ty: quy mô, ngành
nghề, công ty kiểm toán, tình trạng niêm yết, mức độ đa quốc gia, đòn bẩy và tính
thanh khoản của công ty trên thị trường chứng khoán.
14



Nghiên cứu của Patrícia và Lúcia (2007) đã cho mức độ công bố thông tin liên
quan đến các biến quy mô, tình trạng niêm yết và đòn bẩy. Biến công ty kiểm toán tuy
có ý nghĩa khi phân tích đơn biến nhưng trong phân tích đa biến thì không. Biến ngành
để phân biệt công ty tài chính và công ty phi tài chính cũng không có ý nghĩa trong
nghiên cứu này. Tương tự cho biến đa quốc gia, được tính bằng tỷ lệ bán hàng cho thị
trường quốc tế với tổng doanh thu và biến thanh khoản, được tính bằng tỷ lệ vốn hóa
thị trường với tổng tài sản.
Hossain Mohamed (2008): Nghiên cứu này đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến việc công bố thông tin tự nguyện lẫn bắt buộc của các ngân hàng niêm yết Ấn Độ.
Tổng cộng có 184 mục thông tin cần kiểm tra trong bảng tính điểm của Hossain, trong
đó có 101 mục thông tin là bắt buộc, 83 mục thông tin là tự nguyện. Các biến được
xem xét trong nghiên cứu này là biến tuổi, quy mô, lợi nhuận, độ phức tạp của ngân
hàng (được xác định bằng số công ty con của ngân hàng), tỷ lệ đầu tư, thành phần hội
đồng quản trị (được xác định thông qua tỷ lệ thành viên độc lập) và biến kỷ luật thị
trường (được xác định với tỷ lệ an toàn vốn CAR).
Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến quy mô, lợi nhuận, thành phần hội đồng
quản trị và biến kỷ luật thị trường là có tác động đáng kể đến mức độ công bố thông
tin của các ngân hàng. Các biến còn lại có tác động không đáng kể, nghiên cứu này
còn chỉ ra các ngân hàng Ấn Độ rất tuân thủ các quy định về công bố thông tin bắt
buộc (điểm số trung bình là 88) nhưng với thông tin tự nguyện thì vẫn còn rất ít (điểm
số trung bình là 25).
Nurul và Abdul (2008): Thực hiện ở thị trường Malaysia với dữ liệu của mười
một ngân hàng Maylaysia trong khoảng thời gian 2002-2006. Nghiên cứu này được
tiến hành để tìm ra các yếu tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin của
các ngân hàng Hồi giáo ở Malaysia. Các yếu tố được tìm hiểu trong nghiên cứu này
bao gồm: kích thước, lợi nhuận, tỷ lệ an toàn vốn và số lượng các dịch vụ tài chính
được cung cấp bởi các ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy kích thước và số lượng các dịch vụ tài chính của
ngân hàng là yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công bố thông tin của các ngân hàng Hồi

giáo trong các báo cáo hằng năm. Theo đó, biến kích thước có tương quan âm và biến
số lượng các dịch vụ tài chính lại có mối quan hệ tương quan dương. Ngân hàng càng
15


nhỏ thì chất lượng của báo cáo thường niên càng tăng. Mặt khác, số lượng các dịch vụ
tài chính ngân hàng cung cấp càng ít thì chất lượng của báo cáo thường niên càng ít.
Hossain và Helmi (2009): Nghiên cứu này để kiểm tra thực nghiệm các yếu tố
quyết định đến tiết lộ thông tin tự nguyện trong các báo cáo hàng năm của 25 công ty
niêm yết của thị trường chứng khoán Doha (DSM) ở Qatar, trong đó bao gồm 7 công
ty trong lĩnh vực ngân hàng và tài chính. Tác giả đã xem xét năm biến trong nghiên
cứu: tuổi công ty, quy mô, độ phức tạp (đo bằng số công ty con sở hữu), lợi nhuận, và
tài sản tại chỗ (Assets-in-place = Tài sản cố định / tổng tài sản). Kết quả cho thấy biến
lợi nhuận không có ý nghĩa trong việc giải thích mức độ công bố thông tin, còn các
biến còn lại: tuổi công ty, quy mô, độ phức tạp (đo bằng số công ty con sở hữu), tài
sản tại chỗ đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Tuy nhiên hạn chế của nghiên cứu
này là kết quả dựa trên sự quan sát của một số lượng tương đối nhỏ của các công ty
niêm yết trên sàn chứng khoán Doha (DSM) ở Qatar và dữ liệu quan sát chỉ có một
năm.
Bilal và Jon (2011): Nghiên cứu này là một cuộc điều tra thực nghiệm về hành
vi công bố thông tin của công ty niêm yết tại Jordan sau khi thay đổi quan trọng trong
các quy định về kinh tế và kế toán. Nghiên cứu này cũng báo cáo các mối quan hệ giữa
tổng hợp công bố thông tin (cả bắt buộc và tự nguyện) và một số đặc điểm công ty (tài
chính và phi tài chính) tại các công ty niêm yết Jordan tại Amman Stock Exchange
(ASE). Các biến được tác giả xem xét bao gồm: thấy quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận,
số lượng cổ đông, tình trạng niêm yết, ngành nghề, công ty kiểm toán và tuổi của công
ty, tính thanh khoản, tài sản tại chổ (Assets-in-place), cấu trúc sở hữu, đòn bẩy.
Kết quả của điều tra cho thấy có sự gia trăng trong mức độ công bố thông tin so
với các nghiên cứu trước tại Jordan. Mức độ trung bình của các công ty là 83% cho
thông tin bắt buộc và 34% cho thông tin tự nguyện. Bilal và Jon (2011) nhận thấy

trong nghiên cứu rằng các biến quy mô công ty, lợi nhuận, số lượng cổ đông, tình
trạng niêm yết, ngành nghề, công ty kiểm toán và tuổi của công ty là các biến ảnh
hưởng đáng kể trong việc giải thích sự thay đổi trong mức độ công bố thông tin tổng
hợp của các công ty Jordan. Trong khi đó, khi phân tích đa biến thì quy mô công ty
(doanh thu), lợi nhuận (ROE), công ty kiểm toán, ngành nghề và tình trạng niêm yết là
các biến có ý nghĩa. Đối với mô hình đa biến thì nghiên cứu cho thấy biến kích thước
công ty là yếu tố giải thích mạnh mẽ nhất, ngoài ra còn các biến có ý nghĩa khác là
16


biến lợi nhuận, tình trạng niêm yết và ngành nghề. Biến công ty kiểm toán chỉ có mức
ý nghĩa ở 10%. Các biến còn lại: số lượng cổ đông, tuổi của công ty và tài sản tại chổ
(Assets-in-place) thì không có ý nghĩa trong mô hình. Theo tác giả có thể là do có hiệu
ứng đa cộng tuyến nhỏ giữa các biến.
Mohamed (2012): Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra một số yếu tố
quyết định chính sách công bố thông tin tự nguyện của các công ty niêm yết Tunisia.
Tác giả sử dụng báo cáo thường niên của 53 công ty đang niêm yết của Tunisia, trong
đó có 11 tổ chức là ngân hàng để làm dữ liệu nghiên cứu. Ngoài các biến quen thuộc
về đặc tính của công ty: quy mô, cơ cấu sở hữu, đòn bẩy, công ty kiểm toán, lợi nhuận,
tác giả còn sử dụng biến dummy ngành tài chính để so sánh mức độ công bố thông tin
của các công ty trong lĩnh vực tài chính với các công ty khác.
Bằng cách tính toán chỉ số công khai với bảng tính điểm gồm 51 mục thông tin
và chạy phân tích hồi quy đa biến, kết quả của Mohamed (2012) cho thấy yếu tố đòn
bẩy, công ty kiểm toán, ngành tài chính và lợi nhuận là những yếu tố quyết định quan
trọng của chính sách công bố thông tin tự nguyện áp dụng bởi các công ty Tunisia.
Trái với dự báo của tác giả, cả hai cơ cấu sở hữu và quy mô doanh nghiệp dường như
không có ảnh hưởng đến chính sách công bố thông tin. Giải thích cho điều này, tác giả
cho rằng các công ty ở Tunisia có kích thước đồng nhất, do đó biến quy mô doanh
nghiệp không ảnh hưởng nhiều, và mặc dù được niêm yết nhưng nhiều công ty vẫn có
một nhân vật trong gia đình với một cơ cấu sở hữu tập trung lớn.

Raoudha và Chokri (2013): Nghiên cứu xem xét các yếu tố quyết định mức độ
CBTT tự nguyện của các ngân hàng niêm yết ở Tunisia nhằm cung cấp bằng chứng
cho các nhà quản lý Tunisia để cải thiện các yếu tố quản trị doanh nghiệp và tối ưu hóa
cơ cấu sở hữu. Nghiên cứu được thực hiện với các biến, trong đó biến số về các đặc
tính của ngân hàng là như quy mô ngân hàng, lợi nhuận, công ty kiểm toán, yếu tố về
cơ cấu sở hữu gồm: sở hữu nhà nước,sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, sở hữu của
các cổ đông lớn, cuối cùng là các tố về đặc điểm hội đồng quản trị như quy mô HĐQT,
thành viên HĐQT độc lập, và việc kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc. Dữ
liệu nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo thường niêm của 10 ngân hàng đang
niêm yết trên sàn của Tunisia trong vòng khoảng thời gian 2000 – 2011.
Kết quả hồi quy cho thấy biến thành viên HĐQT độc lập, việc kiêm nhiệm chủ
tịch HĐQT và tổng giám đốc và công ty kiểm toán ít có mối quan hệ với mức độ
17


×