Tải bản đầy đủ (.pptx) (18 trang)

Thu nhận enzyme cellulase từ nấm mốc trichoderma harzianum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.17 KB, 18 trang )

Chủ đề:
THU NHẬN ENZYME CELLULASE TỪ NẤM MỐC
TRICHODERMA HARZIANUM

GVHD: TS. Vũ Ngọc Bội
Nhóm 5


THU NHẬN ENZYME CELLULASE TỪ NẤM MỐC
TRICHODERMA HARZIANUM





Nuôi nấm sợi thu enzyme.
Thu chế phẩm enzyme thô.
Tinh sạch enzyme bằng sắc kí lọc gel.


Phương pháp sản xuất enzyme từ vi sinh vật

Nguồn thu enzyme: nấm sợi Trichoderma Harzianum

Đặc điểm sinh lý, sinh hoá và sinh thái
- Khuẩn lạc Trichoderma Harzianum trên môi trường PGA có
dạng bông, khi còn non có màu trắng, khi già có màu vàng xanh
do màu của bào tử, mặt trái của Petri có màu vàng nhạt đến vàng
nghệ.



- Đặc tính sinh lý: sinh trưởng ở nhiệt độ tối thiểu
0
0
0
0 C, tối ưu 20- 30 C, tối đa 34- 38 C .

- Độc tố: không sinh độc tố
- Sinh thái: chiếm ưu thế ở vùng khí hậu nhiệt đới.


Phương pháp nuôi:

Để thu nhận enzyme cellulase, người ta thường nuôi cấy theo phương pháp bề mặt bằng môi
trường xốp (môi trường bán rắn).
- Độ ẩm : 55%.
- Cơ chất : cellulose: Cám mì : bã mía (6:4).


Pha khoáng cho môi trường

•NaNO3 3.5 g/l.
•K2HPO4 1,5g/l.
•MgSO4.7H2O 0,5g/l.
•KCl 0.5 g/l.
•FeSO4.7H2O 0.01g/l.
- pH môi trường ban đầu cho nấm sợi 4,5 – 5,5.
- Trong quá trình nuôi, cần thường xuyên cung cấp

oxy.


- Xốp: không khí có thể lưu thông từ bên ngoài từ môi trường vào trong khối môi trường.


Lượng nước cần bổ sung vào để đạt độ ẩm cần thiết(độ ẩm 55%):

A(B%-C%)
F=
100%

F: lượng nước bổ sung vào môi trường để có độ ẩm cần thiết(ml)
A: khối lượng cơ chất cần bổ sung
B: độ ẩm cần đạt được
C: độ ẩm có sẵn trong cơ chất
100%: độ ẩm 100%


1. Sơ đồ quy trình thu nhận

Hấp khử trùng
121độ C trong 20’

Môi Trường

Xử lí môi trường

Bã mía,cám mì, khoáng,nước



Thu canh trường


Giống

Nhân giống
Nghiền
Khuấy trong 30’

Nước

Trích ly

Lọc



Đồng hoá

Thu chế phẩm enzim thô

Trích ly

Tủa

Li tâm

Hoà vào đệm Na acetat

Thu tủa

Sắc kí lọc gel

Tinh sạch

Enzyme tinh khiết



Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level



Thu nhận enzim bằng sắc kí lọc gel

Đối với các sản phẩm tủa bằng cồn lạnh và acetone, quá trình tinh sạch chỉ được
thực hiện trên Biogel P-100

Đối với các sản phẩm tủa bằng muối , quá trình tinh sạch xảy ra qua hai bước:
loại muối bằng gel Sephadex G- 25 và tinh sạch trên Biogel p- 100



Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level



Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level





Hóa chất:
Gel “Biogel P- 100” có đặc tính : hạt mịn , kích thước hạt 45- 90µm, khả năng ngậm
nước: 12ml/g gel khô, phạm vi phân tách 5000- 150000 Dal.



Gel Sephadex G- 25 có đặc tính phạm vi phân tách:1000-5000 Dal, khả năng ngậm
nước :2,5 ml/g gel khô, thể tích nền 6 ml/g gel khô.



Đệm Na-acetat 50mm, pH = 5 khử bọt khí trước khi dùng


Biogel-P100

Huyền phù hoá hạt gel

Trong 12 h ở 20oC

Hydrat hoá

hoặc là 4h ở 100oC

Gạn lớp bề mặt

5-10 phút

Khử khí của dung dịch

Thêm dd đêm với
V gấp 2lần

4 lần

Gạn lớp bề mặt

Ổn định gel

Nạp gel vào cột
Dung dịch gel
Mẫu enzim

Tiến hành chạy sắc kí

Hạt mịn





Thu và xác định mẫu tách được

Dịch ra khỏi cột được đo ở bước sóng 280nm bằng detector trong hệ sắc kí và
được thể hiện độ hấp thụ dưới dạng sắc kí đồ
Tiến hành thu các phân đoạn cuối cùng và phân tích hàm lượng protein.
Enzyme sau khi đã làm sạch và xác định trọng lượng phân tử bằng kĩ thuật điện
di trên gel polyacrylamide.



×