Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty sản xuất vật tư công nông nghiệp và xây dựng Trường Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.19 KB, 124 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………



Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán-Kiểm toán

MỤC MỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................5
Lời mở đầu............................................................................................................8
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT VẬT TƯ CÔNG
NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG GIANG......................................10
1.1.Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại ...............................................................10
1.1.1.Khái quát về quá trình bán hàng.................................................................10
1.1.2.Đặc điểm của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh............11
1.1.3.Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh...................12
1.1.4.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh..............13
1.2. Các phương thức bán hàng...........................................................................14
1.2.1 Bán buôn hàng hóa.....................................................................................14
1.2.2 Bán lẻ hàng hóa..........................................................................................16
1.2.3 Phương thức bán hàng qua đại lý...............................................................17
1.2.4. Phương thức hàng đổi hàng.......................................................................17

1.2.5. Phương thức bán hàng trả góp...................................................................18
1.3. Các phương thức thanh toán tiền hàng:........................................................18
1.4. Kế toán bán hàng hoá...................................................................................19
1.4.1 Nguyên tắc xác định hàng được bán..........................................................19
1.4.2 Xác định giá vốn của hàng bán .................................................................19
1.4.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên ...20
1.4.3.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng.........................................20
1.4.3.2. Phương pháp hạch toán..........................................................................21
1.4.4. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức kiểm kê định kỳ..............33
1.5. Kế toán các khỏan giảm trừ doanh thu.........................................................35
1.5.1. Hạch toán chiết khấu thương mại..............................................................35
Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.5.2. Hạch toán doanh thu hàng hàng bán bị trả lại...........................................35
1.5.3. Hạch toán khoản giảm giá hàng bán.........................................................37
1.6 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp..........................38
1.6.1 Kế toán chi phí bán hàng............................................................................38
1.6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.......................................................44
1.7. Kế toán xác định và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh.....................47
1.7.1 Nội dung.....................................................................................................47

1.7.2. Trình tự hạch toán.....................................................................................49
1.8. Tổ chức sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng........................51
1.8.1. Hình thức Nhật ký chung..........................................................................51
1.8.2 Hình thức Nhật ký- chứng từ.....................................................................53
1.8.3 Hình thức chứng từ ghi sổ.........................................................................54
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÔNG TY SẢN XUẤT KINH
DOANH VẬT TƯ CÔNG NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG
GIANG................................................................................................................57
2.1.Tổng quan trung về Công ty sản xuất kinh doanh vật tư công nông nghiệp và
xây dựng Trường Giang......................................................................................57
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty...................................................................57
2.1.2. Đặc điểm và ngành nghề kinh doanh của Công ty sản xuất kinh doanh vật tư công nông
nghiệp và xây dựng Trường Giang. .................................................................................................58
2.1.3.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:.......................................................................................59
2.1.4 .Đặc điểm về cơ cấu bộ máy quản lý của công ty sản xuất kinh doanh vật tư công nông nghiệp
và xây dựng Trường Giang................................................................................................................59
1.22.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty:.....................................................................................60
2.1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty công ty sản xuất kinh doanh vật tư công nông nghiệp và
xây dựng Trường Giang....................................................................................................................62
2.1.5.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán........................................................................................62

2.1.5.2. Tổ chức công tác kế toán........................................................................64
1.24.SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN NVL THEO HÌNH THỨC NKC:
66
Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán-Kiểm toán

2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở
Công ty sản xuất kinh doanh vật tư công nông nghiệp và xây dựng Trường
Giang...................................................................................................................67
2.2.1.Hạch toán chi tiết kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Công ty sản xuất kinh doanh vật tư công nông nghiệp và xây dựng
Trường Giang......................................................................................................67
2.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng.................................................................67
2.2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán trong Công ty sxkd vật tư công nông nghiệp
và xây dựng Trường Giang.................................................................................79
2.2.1.3.Kế toán Chi phí bán hàng........................................................................82
2.2.1.4.Kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp:...................................................88
2.2.1.5.Hạch toán kết quả kinh doanh .............................................................................................94
2.2.1.6.Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).......................................................96

2.2.2.Hạch toán tổng hợp kết quả kinh doanh ....................................................99
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HẠCH
TOÁN TRONG CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT TƯ CÔNG
NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG GIANG...................................113
3.1.Đánh nhận xét và đánh giá chung về kế toán hạch toán trong Công ty sản
xuất kinh doanh vật tư công nông nghiệp và xây dựng Trường Giang. ..........113
3.1.1 Những ưu diểm......................................................................................................................113
3.1.2 Những mặt còn hạn chế........................................................................................................114


3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán hạch toán kết quả tiêu thụ
phân tại Công ty sản xuất kinh doanh vật tư công nông nghiệp và xây dựng
Trường Giang....................................................................................................115
KẾT LUẬN.......................................................................................................123

Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán-Kiểm toán

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Từ viết tắt
BHXH
BHYT
KPCĐ
TK
TSCĐ
CK
KQKD
NK
GTGT
SXKD

Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Giải thích
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Tài khoản
Tài sản cố định
Chiết khấu
Kết quả kinh doanh
Nhật ký
Giá trị gia tăng
Sản xuất kinh doanh

Chuyên đề tốt ngiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán-Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hoạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ trình tự hoạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình
thức chuyển hàng
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hoạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham
gia thanh toán
Sơ đồ 1.4 sơ đồ trình tự hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hoạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ tại doanh nghiệp giao đại lý
Sơ đồ 1.7 Sơ đồ hoạch toán bên nhận đại lý
Sơ đồ 1.8 Sơ đồ trình tự kế toán trả chậm trả góp
Sơ đồ 1.9 Sơ đồ hoạch toán hàng đổi hàng trường hợp nhận hàng sau
Sơ đồ
1.10

Sơ đồ hoạch toán hàng đổi hàng trường hợp nhận hàng trước

Sơ đồ
1.11

Sơ đồ trình tự hoạch toán các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu

Sơ đồ
1.12


Sơ đồ hoạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kiểm kê
định kỳ

Sơ đồ
1.13

Sơ đồ trình tự hoạch toán chiết khấu

Sơ đồ
1.14

Sơ đồ trình tự hoạch toán hàng bị trả lại

Sơ đồ
1.15

Sơ đồ trình tự hoạch toán giảm giá hàng bán

Sơ đồ
1.16

Sơ đồ hoạch toán chi phí bán hàng

Sơ đồ

Sơ đồ hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11


Chuyên đề tốt ngiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.17
Sơ đồ
1.18

Sơ đồ kế toán xác định và phân phối kết quả kinh doanh

Sơ đồ
1.19

Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ

Sơ đồ
1.20

Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ

Sơ đồ
1.21

Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ


Sơ đồ
1.22

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ
1.23

Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

1.24

Sơ đồTrình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung

Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
là tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều

đó đòi hỏi các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến
lược kinh doanh của mình. Một trong những chiến lược mũi nhọn của các
doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng của
quá trình luân chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo
nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá
trình tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu bán
hàng, rút ngắn được quá trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh. Trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải
kể đến là thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan
trọng, là phần hành kế toán chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình
kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp
phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
Sau một thời gian ngắn thực tập ở Công ty sản xuất vật tư công nông nghiệp và
xây dựng Trường Giang, được sự quan tâm giúp đỡ của các cán bộ Phòng Kế
toán tại Công ty và những kiến thức đã được học ở trường em nhận thức được
vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
đối với sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty sản
xuất vật tư công nông nghiệp và xây dựng Trường Giang” làm đề tài cho chuyên
đề tốt nghiệp của mình.

Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Chuyên đề gồm có 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về Công ty sản xuất kinh doanh vật tư công nông nghiệp
và xây dựng Trường Giang.
Chương 2: Thực trạng và hạch toán kết quả tiêu thụ vật tư xây dựng tại Công ty
sản xuất kinh doanh vật tư công nông nghiệp và xây dựng Trường Giang.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán công tác kế toán kết
quả tiêu thụ vật tư xây dựng tại Công ty sản xuất kinh doanh vật tư công nông
nghiệp và xây dựng Trường Giang.

Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán-Kiểm toán

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT VẬT TƯ
CÔNG NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG GIANG

1.1.Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại .
1.1.1.Khái quát về quá trình bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh
doanh tạo ra các loại sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu của thị trường, của người tiêu dùng. Thông qua quá trình
bán hàng và trao đổi lợi nhuận.
Bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm gắn với
phần lớn lợi ích và rủi roc ho khách hàng, đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Trong quá trình bán hàng, doanh
nghiệp thu được tiền hoặc được quyền thu tiền hay một loại hàng hóa
khác và từ đó hình thành doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng là cơ
sở để doanh nghiệp xác định kết quả bán hàng và kết quả hoạt động kinh
doanh.
Bán hàng là nghiệp vụ bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra
và bán hàng hóa mua vào. Nó là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vật
sang hình thái giá trị “tiền tệ”, giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để
tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải
chỉ ra các khoản chi phí đó là các giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ,
dưới hình thức là các khoản tiền đã chi ra. Đồng thời, doanh nghiệp cũng
được hưởng những khoản thu và thu nhập khác làm tăng tổng giá trị và lợi
ích kinh kế trong doanh nghiệp. Sau quá trình hoạt động, doanh nghiệp
Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


11

Khoa Kế toán-Kiểm toán

xác định kết quả của từng hoạt động, trên cơ sở so sánh tổng doanh thu và
tổng chi phí của từng hoạt động.
Kết quả tiêu thụ hàng hóa là việc so sánh giữa một bên là doanh thu
thuần của hoạt động tiêu thụ với một bên là giá vốn hàng bán và chi phí
bán hàng , quản lý doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp thương mại thực hiện khâu trung gian nối liền
giữa sản xuất và tiêu dùng. Quá trình này bao gồm hai khâu mua và bán
hàng hóa là một tất yếu của quá trình sản xuất. Theo quan điểm của Mác
thì sản xuất lưu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình tái
sản xuất xã hội. Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá
trình vận động của vốn kinh doanh thương mại. Quá trình bán hàng hoàn
tất khi hàng hóa được giao cho người mua và thu được tiền bán hàng.
1.1.2.Đặc điểm của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hóa và nhận lại từ
khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi
là doanh thu bán hàng, là khoản đủ để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra
trong quá trình kinh doanh. Hoạt động kinh doanh thương mại có chức
năng cơ bản là tổ chức luân chuyển hàng hóa và cung cấp dịch vụ đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng đa dạng của xã hội về số lượng và kết cấu mặt hàng.
Đặc biệt trong xu thế hội nhập quốc tế ngày một mở rộng, tự do hóa
thượng mại ngày một phát triển, ngành thương mại nói chung cũng như
doanh nghiệp thương mại nói riêng càng đóng một vai trò quan trọng
cũng như càng cần phát huy tính chủ động, sáng tạo của mình trong kinh
doanh.
Căn cứ vào số tiền thu được và các khoản nợ mà khách hàng chấp

nhận trả để hoạch toán kết quả kinh doanh trong doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.1.3.Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Vai trò của công tác bán hàng:
Về mặt kinh tế học: Bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình
tái sản xuất xã hội. Đó là một nghiệp vụ phức tạp của doanh nghiệp
thương mại nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có thông
qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hóa mới được thực hiện, tạo điều
kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy bán hàng háo ở doanh
nghiệp thương mại là cơ sở để thúc đẩy công tác ở doanh nghiệp thương
mại trong nền kinh tế quốc dân.
Về mặt phương diện xã hội: Bán hàng có vai trò quan trọng trong
việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua công tác bán hàng,
các đơn vị kinh doanh có thể dự đoán được nhu cầu tiêu dùng của xã hội
nói chung và từng khu vực nói riêng cho từng sản phẩm, hàng hóa từ đó
doanh nghiệp xây dựng được các kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt
kết quả cao nhất. Góp phần điều hòa cung và cầu trong nền kinh tế. Công
tác bán hàng là cơ sở để có kết quả kinh doanh, giữa bán hàng và xác định

kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết và tác động lẫn nhau. Bán
hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, quyết định kết quả kinh
doanh là cao hay thấp, kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đưa ra
các quyết định kinh doanh. Như vậy, có thể khẳng định kết quả kinh
doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp và bán hàng là công cụ để
thực hiện mục tiêu cuối cùng đó.
Vai trò của kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh
lệch giữa một bên là doanh thu với một bên là chi phí đã bỏ ra. Số chênh
lệch đó biểu hiện lỗ hoặc lãi, và xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ
sở để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định của doanh nghiệp. Ngoài ra việc xác định đúng kết quả kinh
Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán-Kiểm toán

doanh là cơ sở để lập kế hoạch kinh doanh cho kỳ tiếp theo, đồng thời nó
cũng cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan như các nhà đầu tư,
các ngân hàng… Trong nền kinh tế hiên nay trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt, việc xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc sử lý, cung cấp các thông tin không những cho nhà quản lý của
doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp kinh doanh có hiệu quả mà còn là

căn cứ để các cơ quan quản lý tài chính, thuế…thực hiện việc giám sát
việc chấp hành các chính sách, chế độ tài chính của doanh nghiệp.
1.1.4.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Để đáp ứng nhu cầu về việc quản lý thành phẩm, bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị của chúng
Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và các chi phí của từng hoạt động trong
doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi đôn đốc các khoản phải thu của khách
hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kêt quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết
quả hoạt động. Từ đó, cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập
Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến
quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả kinh doanh.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh cần xác định đúng thời điểm bán hàng, hàng hóa được coi
là được bán để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo
cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách
Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

14


Khoa Kế toán-Kiểm toán

hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ hàng bán về mặt chất lượng số lượng,
chất lượng, chủng loại, thời gian…Đôn đốc việc thu tiền bán hàng kịp
thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hàng vào mục đích cá nhân.
Trong quá trình luân chuyển chứng từ phải đầy đủ hợp pháp, khoa học
tránh trùng lặp bỏ sót và không quá phức tạp nhưng vẫn đảm bảo tính
đúng đắn và hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công
ty.
1.2. Các phương thức bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán hàng hóa của các doanh nghiệp
được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, thông qua đo sản phẩm
có thể tới tận tay người cần tới sản phẩm đó. Tùy thuộc vào ngành nghề kinh
doanh của mình mà mỗi doanh nghiệp chọn cho mình một phương thức bán
hàng phù hợp với mình. Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương thức:
1.2.1 Bán buôn hàng hóa.
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại của
các doanh nghiệp sản xuất và một số doanh nghiệp mua hàng về gia công,
chế biến qua rồi bán ra.
Đặc điểm:
Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng
do vậy giá trị của hàng hóa vẫn chưa được thực hiện. Hàng hóa được bán cho
một cơ sở, một doanh nghiệp khác với số lượng lớn. Giá cả biến động tùy
thuộc vào khối lượng hàng hoá và phương thức thanh toán của công ty.
a)Bán buôn qua kho.
Bán buôn qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa trong đó trong dó
hàng bán được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong đó có hai phương
thức bán là:
Nguyễn Thị Hương

CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng: theo hình thức căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa bằng phương tiện vận tải của
mình hay thuê ngoài chuyển hàng đến cho bên mua tại một điểm thỏa thuận giữa
hai bên. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại, số hàng này chỉ xác định là tiêu thụ khi bên kia thanh toán hay chấp nhận
thanh toán.
Bán buôn qua kho bằng phương pháp bàn giao trực tiếp: theo hình thức
này bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp
xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ số hàng, bên
mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, hàng háo được chấp nhận là tiêu
thụ.
Đặc điểm của bán buôn qua kho là:
Tiêu thụ có định kỳ giao nhận tại thời điểm giao hàng không trùng với
thời điểm nhập hàng, vì phải nhập kho rồi mới xuất không phải là bán thẳng lên
không trùng. Số lường hàng suất một lần với số lượng lớn, doanh nghiệp phải dự
trữ với số lượng lớn và phải bảo quản.
b)Bán buôn vận chuyển thẳng.
Doanh nghiệp sau khi mua hàng hóa không đưa về nhập kho mà chuyển
thẳng cho bên mua. Bán buôn vận chuyển thẳng có hai hình thức:

Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức bán
buôn vận chuyển thẳng tham gia thanh toán): Hình thức này, doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng chuyển thẳng đi bán thẳng cho bên mua tại một
địa điểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh nghiệp nhận được giấy biên
nhận hàng và bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác nhận là tiêu
thụ. Trong trường hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: thu
tiền bán hàng của người mua và trả tiền bán hàng cho người bán.
Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức
này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền mua hàng, bán hàng
với người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới, Sau khi
tìm được nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở giá cả, số
lượng trong đơn đặt hàng của người mua) doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng
ngay tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán. Người mua có trách nhiệm
thanh toán với người bán chứ không phải doanh nghiệp. Như vậy, hàng hoá
trong trường hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp được
hưởng hoa hồng môi giới
1.2.2 Bán lẻ hàng hóa.

Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ trức kinh tế các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ
Đặc điểm:
Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện và với hình thức nàu thường bán
đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Phương thức bán lẻ có các hình thức sau:
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này, nhiêm vụ thu tiền
và giao hàng là tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền của
khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng đến
nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xách định số lượng hàng hoá bán trong ca, trong ngày lập báo cáo bán hàng.
Nhân viên thu tiền nộp tiền cho thủ quỹ viết phiếu nộp.
Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Hình thức này, nhân viên bán hàng thu
tiền trực tiếp của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ca hoặc hết ngày bán
Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán-Kiểm toán

hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ. Sau đó nhân viên bán hàng

kiểm kê hàng tại tổ, quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca và lập báo
cáo bán hàng.
Bán lẻ tự phục vụ ( tự chọn )khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến bàn tính
tiền và thanh toán tiền hàng . Nhân viên thu tiên kiểm hàng tính tiền lập hóa
đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng .
Theo hình thức này thường có trong các siêu thị, các cửa hàng lớn : khách hàng
tự chọn hàng theo ý thích , ở đay chỉ có giá sát viên, hướng dẫn viên giúp khách
hàng tự chon hàng , còn việc thu tiền đã có nhân viên thu ngân.
1.2.3 Phương thức bán hàng qua đại lý.
Đối với bên giao đại lý:
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
chưa xách định là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận
được tiền thanh toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng
đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng mà doanh nghiệp đã trả coi như là
phần chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641.
Đối với bên đại lý:
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản giữ gìn và bán hộ. Số hoa hồng được
hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
1.2.4. Phương thức hàng đổi hàng.
Đây là trường hợp mua bán đặc biệt, người mua không trả bằng tiền mà trả
bằng vật tư, hàng hoá. Việc trao đổi này thường có lợi cho cả hai bên vì nó

Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán-Kiểm toán

không cần tiền trong lưu thông, tiết kiệm vốn lưu động, đồng thời vẫn tiêu thụ
được hàng hoá.
Theo phương thức này dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký, hai bên trao đổi hàng
hoá của mình cho nhau trên cơ sở ngang giá. Hàng gửi đi được coi như hàng
bán và hàng nhận về coi như hàng mua.
1.2.5. Phương thức bán hàng trả góp.
Trường hợp này khi giao hàng cho người mua thì được xách định là tiền
tiêu thụ, doanh thu bán hàng được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một
lần, khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần
còn lại trừ dần trong một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp
đồng. Khoản lãi do bán trả góp hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
1.3. Các phương thức thanh toán tiền hàng:
a)Phương thức thanh toán trực tiếp:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi quyền sở hữu về hàng hoá bị chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thề bằng tiền mặt, séc hoặc có thề bằng hàng hoá (nếu
bán theo phương thức hàng đổi hàng).
Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự
vận động của tiền tệ.
b)Phương thức thanh toán chậm trả:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng hời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá.
Từ phương thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách

hàng.
Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá và sự vận động
của tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp


19

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.4. Kế toán bán hàng hoá.
1.4.1 Nguyên tắc xác định hàng được bán.
Hàng hoá phải thông qua mua bán và thanh toán bằng tiền theo một phương
thức nhất định.
Người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, doanh nghiệp mất quyền sở
hữu về số hàng đó.
Hàng hoá thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp mua vào
hoặc sản xuất chế biến.
1.4.2 Xác định giá vốn của hàng bán
Giá vốn của hàng bán được xác định theo công thức
Giá vốn hàng
bán ra

=


Trị giá mua của
hàng hóa

+

Chi phí thu mua phân bổ cho
háng bán ra

Trị giá vốn hàng bán trong kỳ:
Giá vốn

Giá

vốn

Chi phí thu

hàng

hàng

bán

mua phân bổ

bán
trong kỳ

=


ghi

nhận

trong kỳ

+

cho
bán ra

hàng

Thuế GTGT
+ không được khấu trừ

Giá vốn hàng
bán bị trả lại

Xác định giá bán của hàng hóa:
Nguyên tắc xác định giá bán là phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ
ra đồng thời đảm bản cho doanh nghiệp có được lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán của hàng hóa được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán của hàng
hóa.

Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11


Chuyên đề tốt ngiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được
tính theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng tiêu thụ.
Thặng số thương mại = Giá mua x % Thặng số thương mại
Như vậy :
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế ( 1 + % thặng số thương mại )
Tỷ lệ thặng số thương mại là do giám đốc của doanh nghiệp thương mại quy
định trên cơ sở tính toán của phòng chức năng.
1.4.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.4.3.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng.
Chứng từ kế toán:
Các chứng từ kế toán sử dụng trong trường hợp xuất kho sản phẩm hàng hoá
đem đi bán:
Phiếu xuất kho và Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn kiểm phiếu
xuất kho.
Các chứng từ sử dụng để ghi nhận doanh thu bán hàng:
Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, Hoá đơn kiêm phiếu xuấtkho, Hợp đồng
kinh tế, Hoá đơn đặc thù, Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, nợ của ngân hàng
và Các chứng từ liên quan khác.
Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng một số tài khoản
chủ yếu sau: TK 156, TK 157, TK 632, TK 511, TK 5213, TK 5212, TK 642,

TK 911, TK 3331, TK111, TK112, TK 131…

Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp


21

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Sơ đồ 1.1. Trình tự luân chuyển chứng từ:
Đơn đặt hàng

Kế toán bán hàng
và thanh toán

Bộ phận bán hàng

Bộ phận tài vụ

Bán thẳng, qua

Bộ phận vận
chuyển

kho.


Kế toán hàng hoá

Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng, sau đó chuyển đơn đặt hàng
này cho phòng tài vụ để xách định phương thức thanh toán. Khi chấp nhận bán
hàng, bộ phận bán hàng lập hoá đơn bán hàng. Nếu là Thủ kho căn cứ vào hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn
này cho kế toán. Căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi sổ và theo dõi thanh toán với
người mua.
1.4.3.2. Phương pháp hạch toán.
a)Kế toán trường hợp bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
( Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp


22

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

TK156(1)

Sơ đồ 1.1 : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho

TK632
(1)


Khoa Kế toán-Kiểm toán

TK911

TK333(1)

TK153

TK111,112,131
(5)

(2)

TK333(1)
(8)

TK511
TK333(3)

TK521,531,532
(3)
(4)
(6)

(9)

(7)

(1) Giá vốn hàng bán.
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán.

(3) Doanh thu bán hàng.
(4) Thuế xuất khẩu phải nộp đối với hàng xuất khẩu .
(5) Bao bì đi kèm có tính giá riêng
(6) Giảm giá hàng bán và doanh thu bán hàng bị trả lại.
(7) Kết chuyển, giảm giá hàng bán và doanh thu bán hàng bị trả lại.
(8) Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại.
(9) Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
b)Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
( Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp


23

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Sơ đồ 1.2 : Trình tự hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình
thức chuyển hàng
TK156

TK157
(1)

TK632

(4c)

TK911

TK511

(6)

TK111,112,131
(4a)

(8)

TK111,112,331

TK641
(3a)

(4b)
(7)

TK3331

TK133

TK1388
(3b)

(5b)


TK153(2)
(2)
(5a)

(1) Xuất kho gửi hàng đi bán
(2) Giá trị bao bì đi kèm có tính giá riêng
(3a) Phát sinh chi phí trong quá trình gửi hàng ( trương hợp doanh nghiệp
chịu)
(3b) Chi phí gửi hàng bên mua chịu
(4a) Doanh thu hàng gửi bán
(4b) Thuế GTGT đầu ra của hàng gửi bán phải nộp
(4c) Giá vốn của hàng gửi bán
(5a) Hàng gửi bán có bao bì đi kèm
Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp


24

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

(5b) Thuế GTGT phải nộp của bao bì đi kèm của hàng gửi bán
(6) Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán
(7) Kết chuyển chi phí bán hàng phat sinh
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng
c)Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng (Đơn vị hạch toán thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Sơ đồ 1.3: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham
gia thanh toán.
TK111,112,331

TK911

TK138

TK333(1)

TK111,112,131

TK333

(3)

(1)

TK521,531,532

TK133
TK511

TK632

(4)
(6)


(8)

TK157
(5)
(2a)

(2b)

(7)

(1) Giá tri bao bì đi kèm co tính giá riêng
(2a) Hàng gửi bán (doanh nghiệp phải chuyển hàng đến cho khách hang)
(2b) Giá vốn hàng gửi bán đã xách định tiêu thụ.
(3) Doanh thu bán hàng.

Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp


25

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

(4) Giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và doanh thu hàng bán bị
trả lại.
(5) Kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.

(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7) Kết chuyển giá vốn của hàng bán bị trả lại
(8) Kết chuyển doanh thu thuần từ bán hàng.
d) Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia
thanh toán.(công ty hoạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Sơ đồ 1.4 :Trình tự hạch toán nghiệp vụ phát sinh
TK111,112,331

TK632

TK911

TK333

(1a)

TK111,112,131
(2b)

(4)
(1b)
TK511
TK133

(5)
(2a)

(3b)

(3a)


(1a) Giá vốn của hàng bán chưa có thuế GTGT
(1b) Thuế GTGT của hàng của hán mua được khấu trừ
(2a) Doanh thu hàng bán
(2b) Thuế gtgt của hàng bán phải nộp
(3a) Giá thanh toán với khách hàng về bao bì luân chuyển đã có thuế
(3b) Thuế GTGT đầu vào của bao bì nếu có
Nguyễn Thị Hương
CĐKT2 – K11

Chuyên đề tốt ngiệp


×