Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV TM DV Đức Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.72 KB, 79 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Hà Nội, ngày........tháng ........ Năm 2013
Giám Đốc

SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán
(Ký tên, đóng dấu)



....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
.................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

TK: Tài khoản

GTGT: Giá trị gia tăng

KQKD: Kết quả kinh doanh

TTĐB: Bán hàng đặc biệt

DN: Doanh nghiệp

TSCĐ: Tài sản cố định

NVL: Nguyên vật liệu


GTGS : Giá trị ghi sổ

K/C: Kết chuyển

HBBTL: Hàng bán bị trả lại

CPBH: Chi phí bán hàng

CL: Chênh lệch

BH & CCDV: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế của Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Trong nền
kinh tế thị trường có một loạt những quy luật vốn có của nó như quy luật giá trị,

SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu ... Nền kinh tế thị trường cũng là một nền
kinh tế mở cửa, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Khiến cho nền
kinh tế Việt Nam có sự cạnh tranh gay gắt. Một DN muốn tồn tại và phát triển

nhất định phải có phương án kinh doanh có hiệu quả, phải nắm bắt và đáp ứng
được tâm lí, nhu cầu của người tiêu dùng, nghiên cứu thị trường để sản xuất
kinh doanh những mặt hàng phù hợp, tổ chức quản lí tốt DN đặc biệt là công tác
hạch toán kế toán.
Kế toán là một công cụ quan trọng trong quản lí kinh tế tài chính, giữ vai
trò tích cực trong quản lí điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nó đảm bảo tính đồng bộ cung cấp thông tin cần thiết cho việc điều
hành và quản lí các công ty DN.
Bất kì một DN nào có quy mô lớn hay nhỏ kinh doanh trong lĩnh vực sản
xuất hay thương mại đều phải chú trọng đến khâu bán hàng sản phẩm. Bán hàng
sản phẩm là khâu cuối cùng của một chu kỳ sản xuất kinh doanh, đồng thời là
sự bắt đầu cho quá trình tái sản xuất mới. Thực hiện tốt khâu bán hàng hàng hoá
đảm bảo cho DN thu hồi được vốn nhanh để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn
và hiệu quả sử dụng vốn. Bán hàng là cơ sở để tạo ra lợi nhận cho DN. Kế toán
bán hàng hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng , giúp
các nhà lãnh đạo có thể đánh giá tình hình DN và ra quyết định tối ưu.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác bán hàng và
xác định KQKD trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV TM& DV
Đức Thành. Em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV TM& DV Đức Thành” cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
 Mục đích nghiên cứu của chuyên đề
Tổng kết và hệ thống hoá những vấn đề mang tính tổng quan về kế toán
bán hàng và xác định KQKD.
Đánh giá thực trạng, tình hình tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định KQKD tại Công ty TNHH MTV TM& DV Đức Thành. Trên cơ sở nâng
cao sự hiểu biết về các nghiệp vụ từ đó có thể so sánh giữa lí luận và thực tiễn.
Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định KQKD tại DN thương mại.
 Phạm vi nghiên cứu.


SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV TM& DV Đức Thành
thành phố Ninh Bình
Về thời gian: Số liệu nghiên cứu trong đề tài lấy tháng 10 quý 4 năm
2012
Nội dung: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH MTV TM& DV Đức Thành.



Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp quan sát, thu thập thông tin số liệu.
Phương pháp hạch toán kế toán.
Phương pháp thống kê, đánh giá, phân tích, tổng hợp.
Kết cấu của báo cáo.

Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo thực tập gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán bán hàng và xác định KQKD trong
DN thương mại.

Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định KQKD tại
Công ty TNHH MTV TM& DV Đức Thành
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định KQKD tại Công ty TNHH MTV TM& DV Đức Thành.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KQKD TRONG DN THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, quy định, nguyên tắc hạch toán kế toán bán hàng và xác
định KQKD.

SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các DN phải tự hạch toán kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm về mọi quyết định của mình thì hoạt động bán hàng
có ý nghĩa quan trọng đối với sự sống còn của mỗi DN. Mác đã khẳng định: “
Lưu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là kết quả của sản xuất ”. Theo
quan điểm này thì sản xuất và lưu thông gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo nên một
chu trình khép kín. Chu trình này chính là chu trình tái sản xuất xã hội. Các DN
thương mại thực hiện khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Quá
trình này gồm hai khâu mua và bán hàng hoá: T-H-T’.
 Khái niệm.
Bán hàng là giai đoạn tiếp theo của quá trình tái sản xuất. Để thực hiện

giá trị sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ DN phải chuyển giao hàng hoá sản
phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền
hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình bán hàng.
Như vậy bán hàng là một khâu trong quá trình lưu thông hàng hoá, là một
tất yếu của quá trình tái sản xuất. Quá trình bán hàng ở các DN là quá trình vận
động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành nên
kết quả sản xuất kinh doanh. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã giao
cho người mua và đã thu được tiền bán hàng.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh và hoạt động tài chính và hoạt động khác của DN trong một thời kỳ
nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi và lỗ.
 Quy định.
Các nghiệp vụ cần hạch toán trong kế toán bán hàng: Xuất hàng hoá để
bán và thanh toán với người mua, tính các khoản doanh thu bán hàng, các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế bán hàng
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp tính thuế để xác định
doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi, lỗ về bán hàng sản phẩm.
 Nguyên tắc kế toán bán hàng và xác định KQKD.
- Có sự thoả thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng
về quy cách mẫu mã của hàng hoá.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng từ người bán sang người mua.

SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán


- Người bán trao hàng hoá cho người mua để nhận được tiền hoặc bên mua
chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng, dùng để
bù đắp phần chi phí bỏ ra và hình thành nên kết quả bán hàng trong kỳ của DN.
Doanh thu là biểu hiện cụ thể của quá trình bán hàng. Nghiên cứu các bộ
phận cấu thành nên doanh thu ta thấy, tuỳ theo từng ngành nghề sản xuất kinh
doanh khác nhau, doanh thu bao gồm nhiều bộ phận khác nhau, song nhìn
chung có thể chia chúng thành hai nhóm chính:
+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
+ Doanh thu từ hoạt động khác.
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
giá trị hàng bán bị trả lại, thuế bán hàng đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT.
Nếu DN áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và DN sử dụng “Hoá đơn
GTGT”.
Nếu DN áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và DN sử dụng “Hoá đơn bán hàng
thông thường”.
- Chiết khấu thương mại là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán là số tiền DN giảm trừ cho người mua do hàng hoá
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu về thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng hoá xác định là bán
hàng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Doanh thu từ các hoạt động khác bao gồm : Các hoạt động thu từ hoạt
động đầu tư ra bên ngoài DN như thu từ hoạt động mua bán trái phiếu, cổ phiếu;
thu từ hoạt động liên doanh liên kết, góp vốn liên doanh; thu từ lãi tiền gửi, lãi
cho vay; các khoản tiền phạt, nợ đã xoá nay thu hồi được; nhượng bán thanh lý
tài sản, và các khoản thu khác.

1.2. Điều kiện, vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán kế toán bán hàng và
xác định KQKD.

SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Điều kiện để hàng hoá được xác định là bán hàng và ghi nhận doanh thu.
- Hàng hoá đó phải thông qua mua bán và thanh toán theo một phương
thức nhất định.
- DN mất quyền sở hữu về hàng hoá, đã thu được tiền hoặc người mua
chấp nhận nợ.
- Hàng bán ra thuộc diện kinh doanh của DN mua vào hoặc sản xuất chế biến.
- Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác, còn được gọi là đối lưu.
- Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân
viên, thanh toán thu nhập chia cho các bên tham gia liên doanh.
- Hàng hoá xuất làm quà biếu tặng.
- Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
DN.
- Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán, theo hợp đồng bên mua chịu.
 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định KQKD.
Xét về mặt kinh tế học, bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái
sản xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động nghiệp vụ phức tạp của DN
thương mại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Thông qua bán hàng
tính hữu ích của hàng hoá được phát huy, tạo điều kiện tiến hành tái sản xuất xã

hội. Việc thúc đẩy công tác bán hàng ở các DN thương mại là cơ sở để thúc đẩy
sản xuất và bán hàng ở các DN khác trong nền kinh tế quốc dân.
Xét về phương diện xã hội, bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua bán hàng, các doanh nghiệp có thể
dự đoán được nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng
với từng sản phẩm hàng hoá, từ đó DN sẽ xây dựng được các kế hoạch kinh
doanh phù hợp nhằm đạt được hiệu quả. Chính qua đó DN đã góp phần điều
hoà giữa cung và cầu trong nền kinh tế.
Ngoài ra bán hàng còn là cơ sở để xác định để xác định KQKD. Có thể
nói KQKD là mục tiêu cuối cùng còn bán hàng là một trong những phương tiện
để thực hiện được mục tiêu đó. Việc xác định KQKD chính là xác định phần
chênh lệch giữa một bên là doanh thu một bên là chi phí bỏ ra. Số chênh lệch đó
biểu hiện lãi hoặc lỗ trong kinh doanh.

SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả của các
hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của DN, xác định nghĩa vụ
mà DN phải thực hiện đối với nhà nước, lập các quỹ để tạo điều kiện để mở
rộng sản xuất. Ngoài ra việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh còn là cơ sở
để lập kế hoạch kinh doanh trong kỳ tiếp theo, đồng thời nó cung cấp số liệu
cho các đối tượng như nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế...
 Ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định KQKD.

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện,
đơn vị thu hồi được vốn bỏ ra. Cũng chính trong giai đoạn bán hàng này, bộ
phận giá trị mới sáng tạo ra trong khâu sản xuất được thực hiện và biểu hiện
dưới hình thức lợi nhuận. Đẩy nhanh tốc độ bán hàng sẽ góp phần tăng nhanh
tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời
góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội.
Xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong xử lý, cung cấp
các thông tin cho nhà quản lý và là căn cứ để các nhà quản lý tài chính, cơ quan
thuế...thực hiện việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính.
 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định KQKD.
- Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
DN trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên tài khoản kế toán, kế toán bán hàng
cần phải theo dõi ghi chép về số lượng, kết cấu chủng loại hàng bán, ghi chép
doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, theo dõi từng
đơn vị trực thuộc ( theo các cửa hàng, quầy hàng...)
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng. Đối với
hàng hoá bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng,
số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ...
- Tính giá mua thực tế của hàng đã bán hàng, nhằm xác định kết quả bán
hàng.
- Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hinh
bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động
kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối lợi nhuận.
- Phản ánh tính toán chính xác kết quả từng hoạt động nhằm thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.

SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho
hoạt động kinh doanh nói chung của DN. Nó giúp những người sử dụng thông
tin kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của DN.
1.3. Các phương thức bán hàng và thời điểm ghi nhận hàng bán trong DN
thương mại.
1.3.1. Đối với hàng bán trong nước.
 Bán buôn.
- Bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hoá mà hàng bán được từ kho bảo
quản của DN dưới 2 hình thức.
+ Theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua đề cử
đại diện đến kho của DN thương mại để nhận hàng. DN thương mại xuất kho
hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận
đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là bán
hàng.
+ Theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng
đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, DN thương mại xuất kho hàng hoá, bằng
phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua
ở một địa điểm thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
DN thương mại. Hàng hoá này được xác định là bán hàng khi nhận được tiền do
bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do DN thương mại chịu chi phí vận
chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận
chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.

- Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hàng được giao bán ngay từ khâu mua
không qua kho của DN. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (hình thức
giao tay ba): Theo hình thức này DN thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao,
nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là bán hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, DN thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, bằng phương tiện
vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa
SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc
quyền sở hữu của DN thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng
hoá được xác định là bán hàng.
 Bán lẻ.
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng dưới bốn hình thức:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này việc thu tiền
của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có
một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tền của khách, viết hoá đơn hoặc tích
kê cho khách để khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng
giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích

kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng
hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền
nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên
bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng
nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó
kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong
ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này khách hàng tự chọn
lấy hàng hoá, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh
toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách
hàng. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này người mua được trả
tiền mua hàng thành nhiều lần. DN thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán
thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm.
 Gửi đại lý bán.
Theo hình thức này DN thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại
lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho DN thương mại và được hưởng
hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DN thương
mại. Số hàng được xác định là bán hàng khi DN nhận được tiền do bên đại lý
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.3.2. Đối với hàng hoá xuất khẩu.
SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán


- Phương thức xuất khẩu:
+ Xuất khẩu trực tiếp: Đơn vị tham gia xuất khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết
hợp đồng nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng với người
mua.
+ Xuất khẩu uỷ thác: Đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm
phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực hiện thông qua một
đơn vị xuất nhập khẩu khác.
- Thời điểm xác định hàng xuất khẩu: Là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu về hàng hoá tức là khi người xuất khẩu mất quyền sở hữu về hàng hoá và
nắm quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người nhập khẩu.
Tuỳ theo phương thức giao nhận hàng hoá và phương tiện vận chuyển mà
xác định thời điểm hàng xuất khẩu là khác nhau.Trường hợp xuất khẩu theo
điều kiện FOB:
+ Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển được xác định là xuất khẩu từ
thời điểm thuyền trưởng ký vào vận đơn, hải quan đã ký xác nhận mọi thủ tục
hải quan để rời cảng.
+ Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ được xác định là xuất khẩu
kể từ ngày hàng được giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
+ Nếu vận chuyển bằng đường hàng không được xác định là xuất khẩu khi
cơ trưởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận hoàn thành
các thủ tục hải quan.
+ Hàng đưa đi hội chợ triển lãm xác định xuất khẩu khi đã bán và thu ngoại tệ.
1.4. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định KQKD
 Chứng từ kế toán sử dụng hạch toán hàng hoá gồm:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng ( Hoá đơn bán hàng )
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.
+ Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt
+ Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.

+ Bảng chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
+ Sổ, thẻ kho.
SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

1.4.1. Hệ thống tài khoản và phương pháp ghi chép trên tài khoản kế toán.
Một số tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng hàng hoá và xác
định KQKD:
TK 156 ( DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên ),
TK 611 ( DN áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ ), TK 511, TK 512,
TK 531, TK 521, TK 532, TK 632, TK 333 và một số tài khoản khác có
liên quan: TK 711, TK 811, TK 641, TK 642, TK 515, TK 635, TK 911, TK
421.
 TK 156- Hàng hoá: Dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng
hoá.
- Nội dung và kết cấu TK 156:
* Bên nợ: + Phản ánh giá trị hàng hoá tăng do các nguyên nhân như mua
ngoài, kiểm kê thừa, đánh giá tăng, nhận vốn góp liên doanh...( theo phương
pháp kê khai thường xuyên )
+ Kết chuyển số dư cuối kỳ từ TK 611( Phương pháp kiểm kê định kỳ )
* Bên có: + Phản ánh giá trị các loại hàng hoá giảm do các nguyên nhân
như xuất bán, gửi bán, đánh giá giảm, kiểm kê thiếu, xuất góp vốn liên doanh,
các khoản giảm trừ...( Theo phương pháp kê khai thường xuyên )
+ Kết chuyển số dư đầu kỳ từ TK 611 ( Phương pháp kiểm kê định kỳ )

* Số dư bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế của số hàng hoá tồn kho(Đầu kỳ,
cuối kỳ )
- TK 156 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 1561- Giá mua hàng hoá.
+ TK 1562 - Chi phí thu mua hàng.
+ TK 1567- Hàng hoá bất động sản.

SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Sơ đồ hạch toán kế toán hàng hoá
TK 156- Hàng hoá
TK 338( 3381 )

TK 223

Xuất hàng hoá góp vốn vào
Hàng hoá phát hiện thừa
công ty liên kết
Khi kiểm kê
TK 711
TK 811
CL lớn
CL nhỏ hơn

hơn GTGS
TGGS

TK 632
Hàng hoá đã bị trả lại

TK 111,112, 113
Giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại
TK 154
TK 133
Chi phí sửa chữa cải tạo
Nâng cấp hàng hoá BĐS
TK 138
Hàng hoá phát hiện thiếu
Khi kiểm kê chờ xử lý

 TK 611- Mua hàng: Phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá giảm
trong kỳ ( Chỉ sử dụng trong DN áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ )
- Nội dung và kết cấu TK 611
* Bên nợ:
kỳ.

+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá tồn kho đầu

+ Trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá tăng trong kỳ do các
nguyên nhân.

SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12


Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
* Bên có:
kỳ.

Khoa Kế toán- Kiểm toán

+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá tồn kho cuối
+ Trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá giảm trong kỳ do các

nguyên nhân.
TK này không có số dư.
Sơ đồ hạch toán TK 611

TK 611- Mua hàng
TK 152, 153, 156, 157

TK 152, 153, 156, 157

K/C NVL, CCDC...

K/C NVL, CCDC...

tồn kho đầu kỳ

tồn kho cuối kỳ


TK 111, 112, 331

TK 621, 627, 641, 642

Trị giá hàng mua
TK 133

NVL, CCDC... đã sử dụng
cho sản xuất kinh doanh

Thuế GTGT
TK 632
( Nếu có )
Trị giá hàng hoá đã
bán hàng, biếu tặng

 TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của DN thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt
động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
Bán hàng: Bán các sản phẩm do DN sản xuất và bán hàng hoá mua vào.
SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc đã thoả thuận trong một hoặc

nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản theo
phương thức hoạt động...
- Nội dung và kết cấu TK 511
* Bên nợ: + Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
+ Số thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp.
+ Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định KQKD”.
* Bên có: + Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung
cấp dịch vụ của DN thực hện trong một kỳ kế toán.
TK này không có số dư.
- TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.

Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ.
TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532
131
(3)

SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12


TK 511
(5)

TK 111, 112,
(1)

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

TK 3331

TK 3331

TK 3331, 3332, 3333
(4)

(2)

TK 911
(6)

Giải thích sơ đồ:
( 1 ) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với DN nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
( 2 ) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với DN nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, ghi theo tổng giá thanh toán.

( 3 ) Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
phát sinh trong kỳ.
( 4 ) Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu phải nộp.
( 5 ) Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.
( 6 ) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần.
 TK 512- Doanh thu nội bộ: Phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ, lao vụ bán hàng trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty...hạch toán ngành.
- Nội dung và kết cấu TK 512.
* Bên nợ: + Trị giá hàng bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận
trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ
kế toán.

SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

+ Số thuế TTĐB phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã bán nội
bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ bán hàng nội bộ.
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào TK 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”
* Bên có: + Doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong một kỳ

kế toán.
TK này không có số dư.
- TK 512 bao gồm 3 TK cấp 2:
TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122- Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
 TK 521- Chiết khấu thương mại: Phản ánh khoản tiền mà DN đã giảm trừ,
hoặc đã thanh toán cho người mua do việc người mua đã mua hàng hoá dịch vụ
với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Nội dung và kết cấu của TK 521:
* Bên nợ: + Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
* Bên có: + Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK này không có số dư.
- TK 521 bao gồm 3 TK cấp 2:
TK 5211- Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212- Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213- Chiết khấu dịch vụ.
 TK 531- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh số của số hàng xuất bán bị
khách hàng trả lại do vi phạm các cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng
kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Nội dung và kết cấu TK 531

SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán- Kiểm toán

* Bên nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền hoặc trừ vào nợ
phải thu cho người mua hàng.
* Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần.
TK này không có số dư.
 TK 532- Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm trừ được doanh nghiệp
chấp nhận giảm giá trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn do hàng kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
- Nội dung và kết cấu TK 532:
* Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
* Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần.
TK này không có số dư.
 TK 632- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ đã bán, các khoản chi phí NVL, nhân công, giá trị khấu hao hụt
vốn được tính vào giá vốn hàng bán cũng như trích lập và hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
Nội dung, kết cấu TK 632 có sự khác nhau giữa phương pháp kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
Kết cấu theo phương pháp kê khai thường xuyên:
* Bên nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí NVL, nhân công vượt mức bình thường và chi phí sản xuất
chung cố định phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính
vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho trừ phần bồi thường trách
nhiệm cá nhân gây ra.
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ trên mức bình thường không được tính

vào nguyên giá TSCĐ xây dựng, tự chế hoàn thành.
+ Số chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay
lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.

SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

* Bên có: + Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm trước lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm nay.
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ để
xác định kết quả.
Kết cấu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
* Bên nợ: + Trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định bán hàng trong kỳ.
+ Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
+ Tổng giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
+ Các khoản khác tính vào giá vốn hàng bán.
* Bên có: + Kết chuyển giá thành của sản phẩm tồn kho cuối kỳ.
+ Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm gửi bán chưa được
xác định bán hàng cuối kỳ.
+ Kết chuyển giá vốn của hàng đã bán trong kỳ để xác định KQKD.
TK này không có số dư.
 TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: Phản ánh quan hệ giữa DN
với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, phản
ánh nghĩa vụ và tình hình thực hiện nghĩa vụ thanh toán của DN với nhà nước

trong kỳ kế toán.
Nội dung kết cấu TK 333:
*Bên nợ: + Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ.
+ Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào ngân sách nhà nước.
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
*Bên có: + Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
+ Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Số dư bên có: Số thuế, phí, lệ phí.
- TK 333 có 9 TK cấp 2, trong đó các TK cấp 2 phản ánh bán hàng gồm:
+ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
TK 33311- Thuế GTGT đầu ra

SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

TK 33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu
+ TK 3332- Thuế bán hàng đặc biệt
+ TK 3333- Thuế xuất nhập khẩu
1.4.2. Phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
 Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.

SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12


Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện theo sơ đồ sau:
TK 155,156

TK 632

TK 911

TK 511

TK 111, 112

( 1a )
(8)

( 3a )

(7)
TK 157
( 2a )
( 2b )

TK 131


TK 111,
112, 151,
331...

( 4a )
TK 152
( 6a )

( 2c )

TK 333
TK 133

( 3b )
( 4b )

TK 133
( 6b )

TK 154
( 1b )

TK 515
(5)

Chú thích:
( 1a ) Phản ánh giá vốn thành phẩm, hàng hoá xuất kho.
( 1b ) Phản ánh trị giá vốn lao vụ, dịch vụ đã cung cấp.
( 2a ) Thành phẩm, hàng hoá xuất kho gửi bán.
( 2b ) Thành phẩm, hàng hoá gửi bán được xác định bán hàng.

( 2c ) Hàng hoá mua về bán thẳng hoặc gửi bán không qua kho.
( 3a ) Doanh thu chưa thuế GTGT bán thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ thu tiền ngay.
( 3b )Thuế GTGT phải nộp của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ thu tiền ngay.
( 4a ) Doanh thu chưa thuế GTGT bán thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu.
( 4b ) Thuế GTGT phải nộp của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu.

SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

( 5 ) Lãi trả chậm hàng kỳ theo phương thức bán hàng trả góp.
( 6a ) Phản ánh trị giá vật tư hàng hoá nhận về theo giá mua chưa thuế GTGT
theo phương thức đổi hàng.
( 6b ) Thuế GTGT được khấu trừ của vật tư, hàng hoá nhận về theo phương thức
bán hàng đổi hàng.
( 7 ) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định KQKD.
( 8 ) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định KQKD.

SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán- Kiểm toán

 Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
* Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện theo sơ đồ sau:
TK 155, 157

TK 632

( 1a )

TK 911

( 2a )

TK 511

(8)

TK 111,112
( 3a )

(7)
TK 131

TK 152

TK 156, 157, 151
( 4a )

( 6a )


TK 611
TK 333
( 1b )

( 2c )

( 3b )

TK 133

( 4b )
( 2b )
( 6b )
TK 631

TK 515
( 2d )

(5)

Chú thích:
( 1a ) Kết chuyển số dư đầu kỳ đối với DN sản xuất.
( 1b ) Kết chuyển số dư đầu kỳ đối với DN thương mại.
( 2a ) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê còn lại cuối kỳ K/C lại ( DN sản xuất
)
( 2b ) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê còn lại cuối kỳ K/C lại ( DN thương
mại )
( 2c ) K/C giá vốn hàng hoá được bán hàng trong kỳ.
( 2d ) Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành

trong kỳ.
Từ nghiệp vụ 3 đến nghiệp vụ 8 như phương pháp kê khai thường xuyên.

SV: Nguyễn Thị Ngân _KT14_K12

Báo cáo thực tập


×