Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh mtv tm hưng thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.99 KB, 92 trang )

Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
Nhận xét của giáo viên hớng dẫn













Hà nội, ngày tháng năm
Giáo viên hớng dẫn
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
1
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
Mục lục
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài 8
2. Mục đích nghiên cứu 8
3. Phơng pháp nghiên cứu 9
3.1. Phơng pháp thu thập thông tin .9
3.2. Phơng pháp hạch toán kế toán .9
3.3. Phơng pháp phân tích đánh giá 10
4. Giới hạn của đề tài .10


Chơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
1.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác đinh kết quả 11
1.1.1. Khái niệm bán hàng 11
1.1.2. Đặc điểm của họat động kinh doanh thơng mại .11
1.1.3. ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 12
1.1.4. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh .12
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 13
1.2. Một số vấn đề chung về bán hàng 13
1.2.1. Bản chất kinh tế của bán hàng 13
1.2.2. Các phơng thức bán hàng 14
1.2.2.1. Phơng thức bán buôn 14
1.2.2.2. Phơng thức bán lẻ 16
1.2.2.3. Phơng thức bán hàng qua đại lý 18
1.2.2.4. Phơng thức bán hàng trả góp 18
1.2.2.5. Phơng thức hàng đổi hàng 19
1.2.2.6. Phơng thức tiêu thụ nội bộ 19
1.3. Một số vấn đề chung về xác định kết quả kinh doanh 19
1.3.1. Bản chất kinh tế của xác định kết quả kinh doanh 19
1.3.2. Các yếu tố cấu thành việc xác định kết quả kinh doanh 20
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
2
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
1.3.2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .20
1.3.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu 20
1.3.2.3. Giá vốn hàng bán 21
1.3.2.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 22
1.3.3. Phơng pháp xác định kết quả kinh doanh 23

1.4. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 24
1.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh 24
1.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán 24
1.4.2.1. Nội dung trị giá vốn hàng bán 24
1.4.2.2. Phơng pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán 24
1.4.2.3. Tài khoản sử dụng 27
1.4.2.4. Trình tự kế toán 27
1.4.3. Kế toán doanh thu bán hàng . 28
1.4.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng 28
1.4.3.2. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng 29
1.4.3.2.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ 29
1.4.3.2.2. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp33
1.4.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 34
1.4.4.1. Nội dung kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 34
1.4.4.2. Tài khoản sử dụng .34
1.4.4.3. Trình tự kế toán 35
1.4.5. Kế toán chi phí bán hàng .36
1.4.5.1. Nội dung chi phí bán hàng 36
1.4.5.2. Tài khoản sử dụng .36
1.4.5.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng 37
1.4.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 38
1.4.6.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp 38
1.4.6.2. Tài khoản sử dụng 38
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
3
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
1.4.6.3. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 38

1.4.7. Kế toán xác dịnh kết quả kinh doanh 39
1.4.7.1. Tài khoản sử dụng 39
1.4.7.2.Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh 40
1.5. Các hình thức sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh 40
1.5.1. Hình thức kế toán nhật ký chung 41
1.5.1.1. Hệ thống sổ 41
1.5.1.2. Ưu, nhợc điểm 41
1.5.1.3. Trình tự hạch toán 41
1.5.2. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 42
1.5.2.1. Hệ thống sổ 42
1.5.2.2. Ưu, nhợc điểm 42
1.5.2.3. Trình tự hạch toán .43
1.5.3. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ .44
1.5.3.1. Hệ thống sổ 44
1.5.3.2. Ưu, nhợc điểm 44
1.5.3.3. Trình tự ghi sổ 44
1.5.4. Hình thức kế toán nhật ký sổ cái 46
1.5.4.1. Hệ thống sổ 46
1.5.4.2. Ưu, nhợc điểm 46
1.5.4.3. Trình tự ghi sổ 46
1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 47
1.5.5.1. Đặc trng cơ bản của hình thức 47
1.5.5.2. Trình tự ghi sổ .48
Chơng 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH MTV TM Hng Thịnh
2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty TNHH MTV TM Hng Thịnh 50
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV TM Hng
Thịnh 50
2.1.2. Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của công ty 50

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
4
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
2.1.3. Quá trình bán hàng của công ty 51
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 51
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 51
2.1.4.2. Chức năng của các phòng ban 52
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán trong công ty 53
2.1.5.1.Tổ chức bộ máy kế toán .53
2.1.5.2.Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty54
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH MTV TM Hng Thịnh 56
2.2.1. Một số kết quả đạt đợc của công ty trong những năm qua 56
2.2.2. Các phơng thức bán hàng trong công ty .57
2.2.2.1.Phơng thức bán buôn 57
2.2.2.2. Phơng thức bán lẻ 57
2.2.3. Kế toán bán hàng của công ty 58
2.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng 58
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng 58
2.2.3.3. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng 59
2.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu . 70
2.2.5. Kế toán giá vốn hàng bán 71
2.2.5.1. Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán 71
2.2.5.2. Kế toán giá vốn hàng bán 71
2.2.6. Kế toán chi phí bán hàng 83
2.2.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp .84
2.2.8. Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh .87
Chơng 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán

bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV TM Hng
Thịnh
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty 92
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
5
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
3.1.1. Ưu điểm92
3.1.2. Nhợc điểm 93
3.2. Sự cần thiết và những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 93
3.3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh 94
3.3.1. ý kiến 1: Về kế toán bán hàng 94
3.3.2. ý kiến 2: Về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .95
3.3.3. ý kiến 3: Cán bộ nhân viên 96
3.3.4. ý kiến 4: Mở rộng mạng lới bán hàng 96
3.3.5. ý kiến 5: Trang bị thêm đồ dùng văn phòng 96
3.3.6. ý kiến 6: Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa 97
3.3.7. ý kiến 7: Về kế chi phí phát sinh trong doanh nghiệp97
Kết luận 99
Tài liệu tham khảo 100
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
6
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
Danh mục các từ viết tắt

DN
TNHH
MTV
TM
CPBH
CPQLDN
CKTM
KQKD
CP
KD
GVHB
DTBH
DV
GTGT
BTC
TSCĐ

BHXH
BHYT
KPCĐ
TKĐƯ
TT
KC
PT
PC
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên
Thơng mại
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chiết khấu thơng mại
Kết quả kinh doanh
Chi phí
Kinh doanh

Giá vốn hàng bán
Doanh thu bán hàng
Dịch vụ
Giá tri giá tăng
Bộ Tài Chính
Tài sản cố định
Hóa đơn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Tài khoản đối ứng
Thanh toán
Kết chuyển
Phiếu thu
Phiếu chi
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
7
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang từng bớc phát triển
cả về quy mô và loại hình kinh doanh với nhiều hình thức đa dạng, loại, phong
phú, thay đổi linh hoạt. Các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng tạo nên một
nền kinh tế thị trờng đầy năng động ổn định và phát triển mạnh mẽ.
Trong cơ chế thị trờng đầy sôi động ấy các doanh nghiệp đang phải đối
mặt với không ít những khó khăn và thách thức. Nhiệm vụ đặt ra cho các nhà
kinh doanh là tập trung mọi trí lực vào các yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp thơng mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt
động bán hàng. Bán hàng là một nghệ thuật, lợng hàng hoá tiêu thụ là nhân tố
trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp, nó thể hiện sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trờng, là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý, hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, nó không chỉ là cầu nối
giữa các đơn vị, thành phần kinh tế trong nớc lại với nhau thành một thể thống
nhất mà còn có ý nghĩa rất quan trọng bắt chặt thêm mối quan hệ quốc tế nối
thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ. Kết
quả bán hàng là chỉ tiêu tổng hợp để phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế,
tài chính của doanh nghiệp nh: Cơ cấu tiêu thụ, số vòng quay của vốn.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ và tình hình thực tế
của công ty em đã chọn đề tài: " Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV TM Hng Thịnh "
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Mục tiêu chung: Giúp cho sinh viên đi sâu vào kiến thức thực tế và
học hỏi thêm kinh nghiệm. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV TM Hng Thịnh sẽ phát
hiện đợc u điểm và những mặt hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán. Từ
đó đề ra những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lợng công tác tổ chức
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, góp phần quản lý tốt và đẩy
mạnh quá trình tiêu thụ đem lại hiệu quả cao cho công ty.
- Mục tiêu cụ thể.
+ Tổng kết những vấn đề mang tính lý luận của công tác tổ chức kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
8
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế

+ Đánh giá thực trạng tình hình tổ chức công tác hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm chủ yếu.
+ Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty để thấy đợc lợi thế
cũng nh tồn tại trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Từ đó đề xuất những biện
pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng công tác
hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
3. Phơng pháp nghiên cứu
3.1. Phơng pháp thu thập thông tin
Đối với thông tin để đánh giá thực trạng của công ty đợc thu thập bằng
các phơng pháp.
- Thu thập số liệu kế toán thống kê tại công ty
- Phỏng vấn những ngời có liên quan
- Quan sát thực tế tại công ty
3.2. Phơng pháp hạch toán kế toán
- Phơng pháp chứng từ: Là phơng pháp xác định và kiểm tra tình hình
các nghiệp vụ kinh tế cụ thể.
- Phơng pháp kiểm kê: Là phơng pháp xác định số hiện có của các loại
tài sản nhằm làm cho số liệu kế toán phản ánh đúng thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh và tình hình tài sản của công ty.
- Phơng pháp tài khoản: Là phơng pháp phân loại và hệ thống hoá các
nghiệp kinh tế phát sinh nhằm ghi chép theo dõi tình hình biến động của từng tài
sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phơng pháp tổng hợp và cân đối: Là phơng pháp khái quát tình hình và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
nhất định bằng cách lập báo cáo tài chính tổng hợp nh: Bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ
3.3. Phơng pháp phân tích đánh giá
- Phơng pháp phân tích: Sử dụng phơng pháp so sánh để so sánh các chỉ
tiêu giữa các kỳ với nhau. Chia nhỏ vấn đề làm đơn giản hoá vấn đề để nhận

xét và đánh giá các nhân tố ảnh hởng tới chỉ tiêu phân tích.
- Phơng pháp đánh giá: Là phơng pháp dùng đơn vị đo lờng bằng tiền
để biểu hiện giá trị của từng loại tài sản trong doanh nghiệp theo những
nguyên tắc nhất định.
4. Giới hạn của luận văn
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
9
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
Do thời gian thực tập có hạn và khả năng bản thân cũng nh điều kiện
khác có hạn nên em chỉ nghiên cứu đề tài trong phạm vi:
- Về mặt không gian: Đề tài đợc thực hiện tại công ty TNHH MTV TM
Hng Thịnh.
- Về mặt thời gian: Các số liệu phân tích đánh giá tình hình tiêu thụ
hàng hoá của công ty trong tháng 02 năm 2009
- Về mặt nội dung: Nghiên cứu việc tổ chức hạch toán kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh.
Luận văn thực tập đợc kết cấu làm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH MTV TM Hng Thịnh.
Chơng 3: Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH MTV TM Hng Thịnh.
Chơng 1
lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm bán hàng

Bán hàng: Là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất kinh doanh nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp, bởi vì đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị "tiền tệ", giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục
quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thơng mại.
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh th-
ơng mại và lu chuyển hàng hoá. Lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp của các
hoạt động thuộc các quá trình mua và bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
10
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm
các loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất
mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phơng thức lu chuyển hàng hoá: Lu chuyển hàng hoá
trong kinh doanh thơng mại có thể theo một trong hai phơng thức là bán buôn
và bán lẻ.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thơng mại có
thể theo nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức công tác bán buôn, bán lẻ, công
ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thơng mại.
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá
trong kinh doanh thơng mại cũng không giống nhau. Do đó, chi phí thu mua
và thời gian lu chuyển hàng hoá khác nhau giữa các loại hàng hoá.
1.1.3. ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản

xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu thị trờng thông qua quá trình bán hàng với mục tiêu là lợi nhuận.
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
phải chỉ ra các khoản chi phí. Đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong
kỳ dới các hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh
nghiệp cũng thu đợc các khoản doanh thu và thu nhập khác là tổng giá trị các
lợi ích kinh tế thu đợc trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động doanh nghiệp xác định kết quả của từng hoạt
động trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp phải đợc phân phối và sử dụng theo đúng mục đích phù
hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
1.1.4. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Đặc trng của DN thơng mại là hoạt động mua, bán vật t, hàng hoá phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của xã hội. Đối với DN thơng mại vốn
hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn lu động cũng nh tổng số vốn
kinh doanh của DN. Do đó, kế toán hàng là khâu chủ yếu quan trọng nhất.
Đồng thời nghiệp vụ bán hàng và xác định KQBH là vấn đề trọng yếu hàng
đầu của DN, có liên quan và bao quát tất cả hoạt động khác của quá trình kinh
doanh thơng mại.
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
11
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
- Trong quản lý kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp thơng mại và dịch
vụ, kế toán với t cách là công cụ không thể thiếu trong việc quản lý kinh tế, là
khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản, sự vận động
của tài sản đó nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của

đơn vị.
+ Kế toán bán hàng và xác định KQBH chính là công cụ đắc lực, hữu
hiệu đáp ứng yêu cầu quản lý của các hoạt động kinh doanh. Do vậy, tổ chức
công tác kế toán bán hàng và xác định KQBH một cách khoa học, hợp lý, phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong
từng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
cho chủ doanh nghiệp, cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính, thuế, ngân hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá trong
doanh nghiệp thơng mại. Đối với bản thân các đơn vị kinh tế, có bán đợc hàng
thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra và hình thành kết quả kinh
doanh. Việc thúc đẩy bán hàng ở đơn vị này là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và
tiêu thụ ở đơn vị kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là đơn vị
kinh tế có quan hệ với doanh nghiệp.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng, chất l-
ợng, chủng loại và giá trị.
- Giám đốc sự an toàn của hàng hóa xuất bán nhằm tăng nhanh tốc độ l-
u chuyển hàng hoá, giảm chi phí kinh doanh trên cơ sở kiểm tra chặt chẽ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Theo dõi kịp thời tình hình thanh toán tiền hàng với khách hàng và các
khoản thuế phải nộp cho Nhà nớc phát sinh trong quá trình mua bán hàng hoá.
- Phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng đã bán trong kỳ để tính trị giá
vốn của hàng đã bán và kết quả hoạt động kinh doanh một cách đúng đắn.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả.
1.2. Một số vấn đề chung về bán hàng.
1.2.1. Bản chất kinh tế của bán hàng.
Quá trình bán hàng ở doanh nghiệp thơng mại là quá trình vận động của

vốn kinh doanh từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và hình thành kết
quả bán hàng. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã chuyển chủ, tức là
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
12
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
hàng hoá đã giao cho ngời mua hoặc đã thu đợc tiền bán hàng. Nói gọn, bán
hàng hay tiêu thụ hàng hoá là thực hiện giá trị hàng hóa.
1.2.2. Các phơng thức bán hàng.
1.2.2.1. Phơng thức bán buôn.
Bán buôn là việc tiêu thụ hàng hoá cho các đơn vị, doanh nghiệp để tiếp
tục chuyển bán hoặc bán các loại nguyên liệu, vật liệu cho các đơn vị sản
xuất. Bên cạnh đó cung cấp hàng hoá cho các tổ chức xã hội khác thoả mãn
nhu cầu kinh tế.
a. Bán buôn qua kho.
Đây là phơng thức bán buôn mà hàng hoá xuất từ kho của doanh nghiệp
để bán cho ngời mua. Đối với phơng thức bán buôn qua kho thờng sử dụng hai
hình thức bán hàng nh sau:
* Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại căn cứ vào hợp đồng kinh
tế đã ký với ngời mua để gửi hàng cho ngời mua bằng phơng tiện vận chuyển
tự có hoặc thuê ngoài. Trong trờng hợp này, hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc bên
mua phải trả, tuỳ thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng hai bên đã thoả
thuận, ký kết. Chứng từ bán hàng trong trờng hợp này là hoá đơn hoặc phiếu
xuất kho kiêm hoá đơn do doanh nghiệp lập. Thời điểm hàng hoá đợc coi là
bán theo hình thức này là khi bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng hoặc chấp
nhận thanh toán, lúc đó hàng hoá mới đợc chuyển quyền sở hữu từ doanh
nghiệp sang ngời mua.

Trong trờng hợp này khi xuất kho chuyển đi, phòng kinh doanh lập
"Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển" thành năm liên: Phòng kinh doanh lu một
liên, sau khi xuất hàng thủ kho lu một liên, gửi kèm theo hàng hoá một liên,
chuyển cho phòng kế toán hai liên. Hàng cha đợc tiêu thụ nên đợc theo dõi ở
trạng thái "hàng gửi đi bán" và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi giao hàng tại kho của ngời mua, đợc ngời mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán cho số hàng đó thì lập "Hoá đơn bán hàng" thành 3 liên:
Giao cho bên mua 1 liên, phòng kinh doanh lu 1 liên, gửi cho phòng kế toán 1
liên tại thời điểm này hàng hoá mới đợc coi là tiêu thụ.
* Bán buôn giao hàng trực tiếp tại kho doanh nghiệp.
Theo hình thức này, bên mua căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký sẽ uỷ
nhiệm cho cán bộ nghiệp vụ của mình đến nhận hàng tại kho của ngời bán và
chịu trách nhiệp áp tải hàng hoá về bằng phơng tiện tự có hoặc thuê ngoài. Khi
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
13
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
hàng hoá xuất giao cho ngời mua thì đợc coi là tiêu thụ, từ đó phòng kinh
doanh lập "phiếu xuất kiêm hoá đơn bán hàng" thành 4 liên: Lu 1 liên, chuyển
cho kho 3 liên, thủ kho xuất hàng xong lu 1 liên, giao cho ngời mua 1 liên,
còn 1 liên giao cho phòng kế toán.
b. Bán buôn vận chuyển thẳng.
Với phơng thức này, hàng hoá bán cho bên mua đợc giao thẳng từ bên
cung cấp không qua kho của doanh nghiệp. Có 2 hình thức bán buôn trong ph-
ơng thức bán buôn vận chuyển thẳng.
* Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại mua hàng của bên cung cấp
giao bán thẳng cho ngời mua. Doanh nghiệp chỉ đóng vai trò trung gian môi giới
trong quan hệ mua bán với ngời mua, uỷ nhiệm cho ngời mua đến nhận hàng và

thanh toán với ngời bán theo hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp đã ký với ngời
bán đợc. Tuỳ theo điều kiện thoả thuận trong hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp
thơng mại đợc hởng một khoản lệ phí, lệ phí này chính là doanh thu kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong trờng hợp này, doanh nghiệp thơng mại không lập
chứng từ kế toán bán hàng mà chỉ lập "Phiếu thu" về số hoa hồng đợc hởng.
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp vừa phải thanh toán tiền mua hàng
với ngời bán, vừa phải thanh toán tiền hàng với ngời mua, nghĩa là đồng thời
phát sinh cả hai nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Doanh nghiệp thơng mại có
thể vận chuyển hàng đến cho ngời mua, giao hàng xong đợc coi là tiêu thụ.
Nếu bên mua tự vận chuyển thì thực hiện giao hàng tay ba tại kho của ngời
bán. Sau đó, hàng hoá đợc coi là tiêu thụ ngay. Chứng từ kế toán bán hàng
trong trờng hợp này là "hoá đơn bán hàng giao thẳng". Đây là "hoá đơn kiêm
phiếu vận chuyển" cho phòng kế toán 2 liên để ghi sổ.
1.2.2.2. Phơng thức bán lẻ.
Bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng cá nhân và một bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể.
a. Bán lẻ thu tiền tập trung.
Trong phơng thức này, doanh nghiệp thu tiền và nghiệp vụ giao hàng
tách rời nhau nhằm chuyên môn hoá công tác bán hàng. Mỗi quầy hàng hoặc
liên quầy hàng đều bố trí một nhân viên thu ngân chuyên thu tiền và viết hoá
đơn hoặc tính kê mua hàng cho khách.
Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân kiểm tiền, lập giấy nộp tiền
bán hàng (Đây chính là doanh thu của cửa hàng trong ngày). Sau đó, nhân
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
14
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
viên bán hàng tập hợp hoá đơn và tính kê hàng hoá để tiến hành kiểm kê, đối

chiếu hai chứng từ này với nhau để làm căn cứ cho kế toán ghi sổ.
b. Bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Theo phơng thức bán lẻ thu tiền trực tiếp, nhân viên bán hàng hoàn toàn
chịu trách nhiệm vật chất về số lợng đã nhận bán ở quầy, đồng thời chịu trách
nhiệm quản lý tiền bán hàng trong ngày. Nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện
việc thu tiền và giao hàng cho ngời mua. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng
lập giấy nộp tiền bán hàng, đồng thời kiểm kê hàng còn lại ghi vào "thẻ quầy
hàng" và xác định lợng hàng bán ra trong ngày cho từng mặt hàng. Qua phơng
thức này, nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với ngời mua và thờng không
cần lập chứng từ cho nghiệp vụ bán lẻ. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà cuối
ca, cuối ngày hoặc định kỳ ngắn nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hoá và
quan hệ cân đối luân chuyển hàng hoá để xác định lợng hàng hoá tiêu thụ.
Sau đó, nhân viên bán hàng lập "báo cáo bán hàng" trong ca, ngày hoặc
trong kỳ để nộp cho phòng kế toán. Hàng ngày, khi nộp tiền bán hàng cho thủ
quỹ, nhân viên bán hàng phải lập giấy nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, đây
chính là một loại chứng từ "Báo cáo bán hàng" do nhân viên bán hàng lập.
Để thuận tiện cho việc quản lý hàng hoá bán ra trong ca, hàng ngày
hoặc định kỳ nhân viên bán hàng phải mở thẻ hàng cho từng mặt hàng để ghi
chép, tập hợp nghiệp vụ bán hàng theo mẫu.
Về hình thức chứng từ, đối với phơng thức bán lẻ thờng không cần lập
chứng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng mà mỗi ca, hàng ngày hoặc định kỳ ngắn
tiến hành lập chứng từ chung đó là "Báo cáo bán hàng", còn tiền bán hàng ghi
theo giấy nộp tiền bán hàng, đối chiếu doanh thu bán hàng trên báo cáo với số
tiền thực nộp sẽ xác định đợc số tiền thừa, thiếu trong quá trình tiêu thụ hàng
hoá.
c. Bán hàng tự động.
Phơng thức bán hàng này đợc áp dụng đối với số mặt hàng có thể sử
dụng máy bán hàng tự động để thực hiện nghiệp vụ bán hàng. Qua cách thức
thực hiện của phơng thức bán hàng tự động này cho thấy sự tiện dụng và cũng
không kém phần hiệu quả nhằm đa hàng hoá đến tận tay ngời tiêu dùng ở mọi

lúc, mọi nơi. Tuy nhiên, nó còn không đòi hỏi một không gian rộng lớn cho
quá trình bán hàng.
d. Bán hàng theo phơng thức đặt hàng.
Theo phơng thức này, khách hàng đặt mua hàng hoá tại quầy hàng,
doanh nghiệp cử nhân viên chuyên trách vận chuyển hàng đến địa điểm mà
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
15
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
ngời tiêu dùng yêu cầu. Trong trờng hợp này doanh nghiệp phải lập "Báo cáo
bán hàng" phản ánh riêng.
e. Bán hàng theo phơng thức khách hàng tự chọn.
Theo phơng thức bán hàng này, các quầy hàng, các gian hàng không có
nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng tại từng quầy hàng mà
chỉ có các nhân viên chuyên trách làm nhiệm vụ quan sát, bảo vệ gian hàng do
mình đảm nhiệm, đồng thời có trách nhiệm hớng dẫn, giới thiệu hàng hoá cho
khách hàng có nhu cầu mua. Trong hình thức bán hàng này, khách hàng sẽ tự
la chọn hàng hoá, ở quầy hàng, gian hàng. Sau đó thanh toán tiền ở bàn thu
ngân, nhân viên thu ngân bố trí ngay ở lối ra.
1.2.2.3. Phơng thức bán hàng qua đại lý.
Giao hàng cho đại lý là biến tớng của phơng thức bán buôn chuyển hàng và
rất phổ biến ở doanh nghiệp thơng mại hiện nay. Hàng ký gửi đợc coi là "Hàng gửi
đi bán" vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu
thụ. Để thực hiện đợc phơng thức bán hàng này cần phai có hợp đồng bán hàng
đại lý kết giữa hai bên: Bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý - gọi tắt là bên A), Bên
bán hàng đại lý (gọi là bên nhận đại lý - gọi tắt là bên B).
Theo hợp đồng đại lý, bên A xuất giao sản phẩm, hàng hoá cho bên bán
hàng đại lý số sản phẩm, hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên A, khi
bên B báo đã bán đợc hàng lúc đó mới ghi nhận tiêu thụ cho số sản phẩm,

hàng hoá đã giao cho bên B. Bên đại lý khi bán hàng hoá đợc hởng hoa hồng
đại lý. Hoa hồng bán đại lý chính là doanh thu của bên B. Bên A trả tiền hoa
hồng cho bên B, đây là chi phí thuê bán hàng thuộc phần chi phí bán hàng.
Phơng thức bán hàng đại lý là hình thức tiêu thụ hàng hoá đang đợc các
doanh nghiệp quan tâm. Phơng thức này giúp cho các doanh nghiệp nhà mở
rộng đợc thị trờng, tăng sức cạnh tranh. Mặt khác, tận dụng đợc cơ sở vật chất
sẵn có nh (quầy hàng, cửa hàng, kinh nghiệm kinh doanh)
1.2.2.4. Phơng thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là một hình thức biến tớng của phơng thức bán hàng
trả chậm. Các phơng thức thanh toán tiền bán hàng bao gồm: Bán hàng thu
tiền trực tiếp và bán trả chậm (bán chịu). Qua phơng thức này, ngời mua trả
tiền hàng làm nhiều lần, trong một khoảng thời gian tơng đối dài. Lần đầu tại
thời điểm mua hàng (nhập hàng) số còn lại sẽ trả chậm vào các kỳ tiếp theo và
phải chịu một tỷ lệ lãi theo thoả thuận.
Tổng số tiền ngời mua chấp nhận trả (cam kết sẽ trả) cao hơn số tiền
mua hàng hoá đó ở điều kiện bình thờng. Phần chênh lệch giữa giá bán hàng
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
16
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
theo phơng thức trả góp với giá bán thông thờng chính là thu nhập hoạt động
tài chính của bên bán.
Phơng thức bán hàng trả góp là phơng thức rất quen thuộc trong xã hội
tiêu dùng, phơng thức bán hàng trả góp lấy đối tợng phục vụ chính là các "th-
ợng đế" có thói quen và nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao nhng khả năng tài
chính là có hạn.
Qua phơng thức này, giúp doanh nghiệp khai thác thị trờng tiềm năng một
cách triệt để mà hầu nh không phải đầu t thêm (lãi suất thu tiền hàng bù đắp chi
phí, vốn tăng trong khâu thanh toán và dự phòng rủi ro có thể xảy ra).

1.2.2.5. Phơng thức hàng đổi hàng.
Theo phơng thức tiêu thụ này, bên bán xuất giao hàng hoá cho bên mua,
đồng thời nhận lại từ bên mua (vật liệu, hàng hoá hoặc TSCĐ). Nh vậy, quá
trình mua và bán diễn ra đồng thời trên nguyên tắc giá chi phí của hạch toán
kế toán. Khi xuất giao sản phẩm hàng hoá cho bên mua, bên bán phải phản
ánh thuế GTGT phải nộp theo giá bán. Đồng thời, khi nhận vật liệu, hàng hoá
hoặc TSCĐ. Phải phản ánh số GTGT đợc khấu trừ. Phơng thức tiêu thụ hàng
đổi hàng đợc áp dụng cho các doanh nghiệp mà sản phẩm của doanh nghiệp
đó là những vật liệu hoặc yếu tố đầu vào của doanh nghiệp khác giữa hai DN
có mối quan hệ giao dịch cung ứng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
1.2.2.6. Phơng thức tiêu thụ nội bộ.
Trong các doanh nghiệp ngoài các nghiệp vụ thông thờng còn phát sinh
các nghiệp vụ cung ứng sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính
với đơn vị trực thuộc. Ngoài ra, tiêu thụ nội bộ còn bao gồm nội dung sau đây.
- Doanh nghiệp sử dụng hàng hoá của mình để trả lơng cho công nhân
viên trong những trờng hợp cần thiết.
- Sử dụng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, quảng cáo.
1.3. Một số vấn đề chung về kết quả kinh doanh.
1.3.1. Bản chất kinh tế của xác định kết quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà quản trị, nhà đầu t, tài trợ. Kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
dịch vụ đợc xác định bằng chỉ tiêu "lãi gộp" và "lãi thuần". Kế toán phải xác
định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán, tức là xác định lợi nhuận (hoặc lỗ)
của một kỳ kế toán.
Lợi nhuận hoạt động
kinh doanh trong kỳ
=
Thu nhập hoạt động
kinh doanh trong kỳ

-
Chi phí hoạt động
kinh doanh trong kỳ
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
17
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
Trong nền kinh tế thị trờng, ngoại trừ một số doanh nghiệp hoạt động vì
mục đích công ích, có thể nói "lợi nhuận" là mục tiêu hàng đầu chi phối mọi
quyết định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để nắm bắt đợc hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận hay không, nếu có lợi
nhuận thu đợc là bao nhiêu, doanh nghiệp phải tính toán, xác định kết quả
kinh doanh. "Kết quả kinh doanh " là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp h-
ớng tới mọi chính sách, biện pháp đề ra trong doanh nghiệp đều xoay quanh
vấn để làm thế nào để đạt đợc kết quả kinh doanh càng cao càng tốt.
1.3.2. Các yếu tố cấu thành việc xác định kết quả kinh doanh.
1.3.2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh ghiệp
trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và
nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán các sản phẩm do DNSX ra và bán hàng hoá mua vào.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc đã thoả thuận trong một
hoặc nhiều kỳ kế toán nh: Cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản
theo phơng thức hoạt động.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu đợc
hoặc số thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.3.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.

* Chiết khấu thơng mại:
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua
hàng với khối lợng lớn hoặc giảm trừ cho ngời mua do thanh toán tiền hàng tr-
ớc thời hạn thanh toán đã thoả thuận.
* Hàng bán bị trả lại.
Là doanh thu của số hàng hoá đã bán nhng bị khách hàng trả lại do
không phù hợp với yêu cầu của ngời mua, do vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị mất, hàng kém chất lợng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
* Giảm giá hàng bán.
Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy
cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giảm giá bán bao gồm: Giảm giá, bớt giá. Khi
khách hàng mua với số lợng lớn sẽ đợc doanh nghiệp bớt giá. Khi hàng hoá đã
bán cho khách hàng có thể có một số hàng bị kém phẩm chất vì lý do nào đó,
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
18
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
khách hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Nếu doanh nghiệp kiểm tra
lại số hàng hoá thấy đúng là không đạt quy cách phẩm chất thì sẽ chấp nhận
giảm giá.
* Thuế GTGT nộp theo phơng pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu phải nộp.
Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu là khoản thuế gián thu, tính
trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tợng tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị thu
nộp thuế thay cho ngời tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.
1.3.2.3. Giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán

hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định
chính xác trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
* Xác định trị giá vốn của hàng bán:
Trị giá vốn của
hàng bán
Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán
+
Chi phí BH và chi phí QLDN
phân bỏ cho số hàng đã bán
1.3.2.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Chi phí bán hàng (CPBH).
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà DN bỏ ra có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ nh: Chi phí nhân
viên, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp các yếu tố chi phí bán hàng
để lấy số liệu phân bổ cho từng nhóm hàng tồn kho lớn, dự trữ giữa các kỳ
không ổn định, các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hàng bị trả
lại, chi phí phát sinh liên quan đến việc gửi hàng đi bán cha tiêu thụ trong kỳ,
chi phí bảo quản hàng hoá tại cửa hàng, quầy hàng. Nh vậy, chi phí bán hàng
cuối kỳ phải phân bổ những khoản mục chi phí liên quan đến hàng còn lại
từng khoản mục CPBH cần phân bổ cho hàng còn lại.
CPBH phân bổ
cho hàng còn
lại cuối kỳ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng còn
lại cuối kỳ
x

Tổng CPBH
cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng đã
tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại cuối
kỳ cha tiêu thụ
Sau khi phân bổ CPBH cho hàng còn lại và hàng bán ra, chỉ cần phân
bổ bộ phận chi phí dự trữ, bảo quản nhằm xác định đúng đắn trị giá vốn của
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
19
=
+
ì
=
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
hàng còn lại và trị giá vốn của hàng bán ra đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa
thu nhập và chi phí xác định kết quả bán hàng. Có một số chi phí phát sinh ở
khâu bán hàng liên quan trực tiếp đến bán hàng thì không cần phân bổ cho
hàng còn lại mà tính hết cho hàng đã bán.
CPBH phân bổ
cho hàng bán
ra trong kỳ
=
CPBH phân bổ
cho hàng còn
đầu kỳ
+
Tổng CPBH
phát sinh

trong kỳ
-
CPBH phân bổ
cho hàng còn lại
cuối kỳ
* Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN):
CPQLDN là chi phí thời kỳ, bao gồm những chi phí có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán mà không thể
tác riêng cho bất kỳ hoạt động riêng lẻ nào.
CPQLDN là khoản chi phí phục vụ cho quản lý chung của doanh
nghiệp gồm có: Chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính,
chi phí chung khác liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp. Ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh khác nh: Hoạt động tài chính, hoạt động
bất thờng. Mỗi hoạt động đều có thu nhập, chi phí và kết quả riêng. Do
đó, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng cần đợc phân bổ theo từng hoạt
động.
CPQLDN phân bổ cho
hoạt động kinh doanh
=
Toàn bộ CPQLDN
ì
Doanh thu
bán háng
Tổng doanh thu các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.3. Phơng pháp xác định kết quả kinh doanh.
Việc xác định kết quả kinh doanh đợc tiến hành vào cuối kỳ kế toán,
tức là vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc xác định

theo trình tự sau đây.
Bớc 1: Xác định doanh thu bán hàng thuần:
Doanh thu bán hàng thuần đợc tính bằng doanh thu bán hàng trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu:
Doanh thu thuận đợc xác định nh sau:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ
* Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm: Chiết khấu th-
ơng mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu.
Bớc 2: Xác định lợi tức gộp.
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
20
=
+ -
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
Lãi gộp (lãi thơng mại) là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá
trị vốn hàng bán.
Lãi gộp = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng đã bán
1.4. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp.
1.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh.
Tuỳ theo phơng thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các
chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán
hàng đại lý ký gửi.

- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiền và thanh toán hàng ngày.
- Các chứng từ khác có liên quan.
1.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.4.2.1. Nội dung trị giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định trị giá vốn
hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
1.4.2.2. Phơng pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán
Hàng hoá đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất hàng hoá tuỳ thuộc vào đặc
điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang thiết bị phơng
tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phơng
pháp sau:
- Phơng pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phơng pháp này khi xuất
kho hàng hoá thì căn cứ vào số lợng hàng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá
thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho.
- Phơng pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của hàng hoá
xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân
gia quyền, theo công thức:
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
21
Trị giá thực tế của
hàng hóa xuất kho
Đơn giá bình
quân gia quyền
Số l ợng hàng
hóa xuất kho

Số l ợng hàng hóa
tồn đầu kỳ
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Số l ợng hàng hóa
nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực tế hàng
hóa nhập trong kỳ
+
+
= x
Trị giá thực tế hàng
hóa tồn đầu kỳ
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
+ Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng thứ hàng hoá
+ Đơn giá bình quân có thể xác định trong cả kỳ đợc gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định
+ Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập đợc gọi là đơn
giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Phơng pháp này giả định rằng hàng nào
nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc: Phơng pháp này dựa trên giả định là hàng
nào nhập sau sẽ đợc xuất trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, giá vốn hàng bán bao gồm giá mua
thực tế của hàng xuất kho và chịu chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra.
Trong đó :
Giá mua thực tế của hàng xuất bán bao gồm giá mua phải trả cho ngời

bán và thuế nhập khẩu (nếu có)
Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho hàng bán ra bao gồm các chi phí
liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng nh chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền
thuê kho, thuê bến bãi, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đa hàng hoá từ
nơi mua về đến kho của doanh nghiệp và khoản hao hụt tự nhiên trong định
mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá. Đến cuối kỳ kế toán phân bổ
cho phí thu mua cho hàng xuất kho theo công thức:
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
22
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
Sau đó, kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo
công thức:
* Phơng pháp tính trị giá vốn của hàng đã bán:
- Xác định chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán.
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn, doanh nghiệp thơng mại
có dự trữ hàng hoá ít, doanh thu ổn định thì cuối kỳ phân bổ toàn bộ cho số
hàng đã bán trong kỳ
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ dài, doanh nghiệp thơng mại
dịch vụ có dự trữ hàng hoá nhiều, doanh thu không ổn định thì cuối kỳ cần
phải phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng đã
bán trong kỳ và số hàng tồn kho theo công thức sau:

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
Trị giá vốn của
hàng xuất kho
để bán

=
Trị giá mua thực
tế của hàng hoá
xuất kho
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
xuất kho để bán
Trị giá vốn
hàng đã bán
=
Trị giá vốn của
hàng đã xuất bán
+
CP thu mua phân bổ
cho hàng bán trong kỳ
23
=
+
Trị giá vốn
hàng tồn
kho cuối kỳ
Trị giá vốn
hàng xuất kho
trong kỳ
+
Trị giá vốn
hàng tồn kho
cuối kỳ
Chi phí thu mua

x
Trị giá vốn
hàng xuất kho
trong kỳ
Trị giá vốn
hàng tồn kho
cuối kỳ
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng xuất
bán trong kỳ
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng đầu kỳ
Chi phí thu mua
phát sinh trong
kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của HH tồn kho
cuối kỳ và HH đã bán trong kỳ
Tiêu chuẩn
phân bổ của
HH đã xuất
bán trong kỳ
=
+
x
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
1.4.2.3. Tài khoản sử dụng.
* Kế toán sử dụng TK 632 để xác định giá vốn hàng tiêu thụ
Kết cấu TK 632:
Bên Nợ: Tập hợp giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và các khoản đợc ghi

tăng giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán
bị trả lại.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d
1.4.2.4. Trình tự kế toán.
* Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKTX.
áp dụng phơng pháp này thì giá vốn hàng bán đợc ghi nhận theo từng lô sản
phẩm tiêu thụ. Giá vốn hàng bán đợc ghi theo giá trị thực tế của từng lô hàng.
Trình tự kế toán giá vốn theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Sơ đồ 01: Kế toán giá vốn hàng bán KKTX.
*Kế toán giá vốn bán theo phơng pháp KKĐK.
Theo phơng pháp này, cuối kỳ kế toán kiểm kê xác định hàng hoá tồn
kho và xác định giá vốn hàng bán theo công thức sau:
Giá vốn hàng
bán
=
Giá trị hàng tồn
kho, gửi bán
đầu kỳ
+
Giá trị hàng
mua vào trong
kỳ
-
Giá trị hàng tồn
kho gửi bán
cuối kỳ
Đối với các DN áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán nghiệp
vụ về tiêu thụ chỉ khác với các DN áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
trong việc xác định giá vốn hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, nhập kho

và tiêu thụ, còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh
thu hoàn toàn giống nhau.
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKĐK đợc xác định
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 02: Kế toán giá vốn hàng bán (KKĐK)
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
24
TK 154, 155, 157 TK 632 TK 911
Gía vốn của SP,
lao vụ, dịch vụ
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn SP
hàng hoá lao vụ dịch vụ
TK 156, 157
Gía vốn của hàng
hoá xuất bán
TK 154, 155, 157 TK 632 TK 911
Gía vốn của SP,
lao vụ, dịch vụ
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn SP
hàng hoá lao vụ dịch vụ
TK 156, 157
Gía vốn của hàng
hoá xuất bán
Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi Khoa kinh tế
1.4.3. Kế toán doanh thu bán hàng.
1.4.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán đợc sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm
trừ doanh thu bán hàng bao gồm: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, bản

thanh toán hàng đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng, các chứng từ thanh toán (nh
phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có của
Ngân hàng, bản sao kê của Ngân hàng), tờ khai thuế GTGT và các chứng từ
liên quan nh phiếu nhập, phiếu xuất.
Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512 - Doanh thu nội bộ
1.4.3.2. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
1.4.3.2.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
a. Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá
Kế toán bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Sơ đồ 03: Trình tự kế toán theo phơng thức bán buôn trực tiếp qua kho

Sơ đồ 04: Trình tự kế toán bán buôn qua kho theo phơng
đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1
Luận văn tốt
nghiệp
25
TK 155 TK 632 TK 155
Kết chuyển giá thành TP
nhập kho đầu kỳ
Kết chuyển giá thành TP tồn
kho cuối kỳ
TK 631
Giá thành TP nhập kho, lao
vụ, dịch vụ hoàn thành
TK 911
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn
TP, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ

TK632
TK3331
Giá vốn DT thuần
(1b) giá vốn
TK156
TK911
TK111,112,131
TK511
(1a) KH thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán
K/chuyển
K/chuyển
Hàng đã bán

×