Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Quỹ Tiền Lương, Phương Pháp Xây Dựng Và Quản Lý Quỹ Tiền Lương Trong Các Doanh Nghiệp Nhà Nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.3 KB, 35 trang )

De an KTLD

Lời nói đầu
Trong quá trình phát triển chung của nhân loại, của mỗi đất nớc vấn đề đảm
bảo cuộc sống cho ngời lao động cả về mặt vật chất lẫn tinh thần không ngừng đợc nâng lên luôn là một trong những vấn đề đợc quan tâm hàng đầu. Cũng nh đối
với Việt nam chúng ta, vấn đề trả lơng mà trớc tiên là quản lý tiền lơng trong các
doanh nghiệp Nhà nớc luôn đợc Đảng và Nhà nớc hết sức quan tâm để phát triển
một nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng, có sự điều tiết của Nhà
nớc theo định hớng XHCN.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà ngời sử dụng
động trả cho ngời cho ngời lao động, tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả
của thị trờng và pháp luật hiện hành của nhà nớc. Vì vậy để đảm bảo cuộc sống
cho ngời lao động và không ngừng tái sản xuất sức lao động mở rộng chúng ta
cần phải có một chế độ tiền lơng hợp lý.
Xét trên giác độ vi mô, đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một phần
cấu thành chi phí sản xuất - kinh doanh, nó chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong
giá thành. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tiết kiệm chi phí tiền lơng, tính
đúng, tính đủ trong giá thành sản phẩm và cần thiết hơn là phải xây dựng và
quản lý quỹ tiền lơng hợp lý để sử dụng hiệu quả nguồn đầu vào này.
Mặt khác, do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao động mà tiền lơng
không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan
trọng, liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Việc hoàn thiện công tác xây
dựng và quản lý quỹ tiền lơng trong các doanh nghiệp nhà nớc có vai trò rất quan
trọng. Xây dựng đợc phơng pháp tính quỹ tiền lơng kế hoạch và thực hiện có
hiệu quả sẽ khuyến khích các doanh nghiệp Nhà nớc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và đảm bảo thu nhập cho ngời lao động. Nó đảm bảo mối quan hệ
hợp lý về thu nhập giữa các ngành, các vùng trong nền kinh tế quốc dân. Hơn
nữa, xây dựng và quản lý hiệu quả quỹ tiền lơng sẽ đảm bảo thống nhất giữa ba
lợi ích: Nhà nớc, doanh nghiệp và ngời lao động.
Hiện nay, vấn đề trả lơng trong các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta vẫn cha
thể hiện đợc vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lơng nên việc hoàn thiện công tác


xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng trong các doanh nghiệp Nhà nớc có ý nghĩa
rất thiết thực.
1


De an KTLD
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng trong các doanh nghiệp Nhà nớc và đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ
NH, đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình của cô giáo ... Mai, tôi đã đi sâu vào nghiên
cứu đề tài: Quỹ tiền lơng, phơng pháp xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng
trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
Tôi đã cố gắng đa ra một cách khái quát và đầy đủ nhất về vấn đề. Song do
thời gian có hạn và là lần đầu viết về vần đề này nên không thể tránh đợc những
thiếu sót. Rất mong nhận đợc những ý kiến góp ý để tôi có thể nắm vững hơn về
vấn đề và hoàn thiện hơn trong những lần viết sau.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm ba phần chính nh sau:
Phần I:
Những lý luận chung về công tác xây dựng và quản lý quỹ
tiền lơng trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
Phần II: Thực trạng công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng ở các
doanh nghiệp Nhà nớc.
Phần III: Phơng hớng, giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng và quản
lý quỹ tiền lơng trong các doanh nghiệp Nhà nớc.

Phần i

Những lý luận chung về công tác xây dựng và quảnlý
quỹ tiền lơng trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
I - lý luận chung về tiền lơng và quỹ tiền lơng.

1. Tiền lơng :


2


De an KTLD
Trong nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của thị trờng sức lao động (hay
còn gọi là thị trờng lao động), sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lơng là giá
cả của sức lao động.Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là
số tiền mà ngời sử dụng sức lao động (Nhà nớc, doanh nghiệp) trả cho ngời lao
động, tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trờng và pháp luật hiện hành
của Nhà nớc.
Để có thể có một khái niện mang tính pháp lý, Bộ luật về lao động có định
nghĩa về tiền lơng nh sau : Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận
trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu
quả công việc. Mức lơng của ngời lao động không đợc thấp hơn mức lơng tối
thiểu do Nhà nớc qui định.
Để hiểu đầy đủ hơn về tiền lơng, chúng ta cần quan tâm tới một số khái niệm
có liên quan, đó là :
Tiền lơng danh nghĩa đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho
ngời lao động.
Tiền lơng danh nghĩa là số tiền mà ngời lao động nhận đợc nhng thực tế cái
mà họ quan tâm là số lợng hàng hoá làm thoả mãn các nhu cầu của họ mà lợng
tiền lơng danh nghĩa đó mua đợc. Nó phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, từ đó xuất
hiện khái niệm tiền lơng thực tế.
Tiền lơng thực tế đợc hiểu là số lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao
động có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa của mình.
Mối quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế đợc thể hiện qua
công thức sau :
Itldn
Itltt =

Igc
Trong đó :
Itltt : Chỉ số tiền lơng thực tế,
Itldn : Chỉ số tiền lơng danh nghĩa,
Igc : Chỉ số giá cả.
Khi tiền lơng danh nghĩa tăng thì cha chắc tiền lơng thực tế đã tăng, nếu chỉ
số giá cả tăng nhanh hơn chỉ số tiền lơng danh nghĩa. Điều này có thể thấy rõ
3


De an KTLD
qua đợt cải cách tiền lơng 1985-1986. Việc tăng tiền lơng danh nghĩa hoàn toàn
do ý chí áp đặt chủ quan, không dựa vào thực lực và tốc độ tăng trởng kinh tế mà
bằng cách in thêm tiền nên chỉ số giá cả tăng vọt (744%), mức sống của công
nhân viên chức bị giảm sút nghiêm trọng.
Tiền lơng tối thiểu là mức lơng trả cho ngời lao động làm công việc đơn giản
nhất (không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi trờng lao động bình thờng (Theo Nghị định 197/CP ngày 31/12/1994).
2. Quỹ tiền lơng :
2.1.Khái niệm :
Quỹ tiền lơng là tổng số tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động phù hợp
với số lợng và chất lợng lao động trong phạm vi doanh nghiệp mình phụ trách.
2.2.Kết cấu quỹ tiền lơng :
Tuỳ theo các tiêu thức phân loại mà kết cấu quỹ tiền lơng có khác nhau.
a) Quỹ tiền lơng cơ bản và quỹ tiền lơng biến đổi :
Quỹ tiền lơng cơ bản chính là quỹtiền lơng cấp bậc có nghĩa là tiền lơng cho
các thang bảng lơng của từng nghành từng xí nghiệp qui định. Hệ thống thang
bảng lơng này do Nhà nớc ban hành hoặc do các xí nghiệp tham khảo thanh
bảng lơng của Nhà nớc qui định để xây dựng mới.
Quỹ tiền lơng biến đổi chính là các khoản tiền bổ sung thuộc quỹ tiền lơng
(nh các khoản phụ cấp) và các khoản không thuộc quỹ lơng (nh các khoản tiền

thởng).
Quan hệ giữa hai bộ phận là : 70-75% tiền lơng cơ bản và 25-30% tiền lơng
biến đổi.
b) Quỹ tiền lơng kế hoạch và quỹ tiền lơng báo cáo :
Quỹ tiền lơng báo cáo là quỹ tiền lơng năm báo cáo, đợc xác định dựa vào kết
quả sản xuất thực tế trong năm.
Quỹ tiền lơng kế hoạch là quỹ tiền lơng đợc lập ra cho năm kế hoạch dựa vào
nhiệm vụ sản xuất của năm kế hoạch.
c) Về các khoản mục thuộc thành phần quỹ tiền lơng :
Quỹ tiền lơng bao gồm :
- Tiền lơng tháng, lơng ngày theo hệ thống thang bảng lơng của Nhà nớc.
- Tiền lơng theo sản phẩm.
4


De an KTLD
- Tiền lơng công nhật trả cho mgời làm việc theo hợp đồng.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác, làm
nghĩa vụ theo chế độ qui định, thời gian nghỉ phép đi học.
- Các phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, thêm ca.
- Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên và các loại phụ cấp khác đợc ghi
trong quỹ lơng.
- Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
Các thành phần của quỹ tiền lơng này có thể thay đổi một số khoản mục tuỳ
từng ngành, từng doanh nghiệp, nó không bắt buộc phải giống nhau.
2.3.Nguồn hình thành quỹ tiền lơng :

Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, doanh nghiễpác
định nguồn quỹ tiền lơng tơng ứng để trả lơng cho ngời lao động. Nguồn bao
gồm :
- Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao ;
- Quỹ tiền lơng bổ sung theo chế độ qui định của Nhà nớc ;
- Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác ngoài
đơn giá tiền lơng đợc giao ;
- Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.
Nguồn quỹ tiền lơng nêu trên đợc gọi là tổng quỹ tiền lơng.
3. Sự cần thiết phải xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng trong các doanh
nghiệp :
Trớc hết, đối với các doanh nghiệp thì tiền lơng là một phần cấu thành chi phí
sản xuất kinh doanh.Vì vậy tiền lơng luôn phải đợc tính toán và quản lý chặt chẽ
để giảm chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Để phát huy đợc vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lơng, các doanh nghiệp phải
hoàn thiện phơng pháp xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng có nghĩa là xây dựng
5


De an KTLD
các hình thức khoán, hình thức chi trả lơng cho các tổ, đội và ngời lao động phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, để đảm bảo thu nhập cho
ngời lao động, tạo động lực để ngời lao động phát triển trình độ và khả năng lao
động của mình cũng nh khuyến khích doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Cùng với việc hoàn thiện các hình thức chi trả lơng, để có thể phản ánh đúng
chi phí vào giá thành thì mỗi doanh nghiệp cần phải hoàn thiện công tác định
mức lao động, xác định hệ số cấp bậc công việc và hệ số phụ cấp phù hợp, mức
tiền lơng tối thiểu của doanh nghiệp, làm cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lơng
một cách chính xác.

Dới giác độ vĩ mô thì việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng hợp lý, hiệu quả
có vai trò rất quan trọng :
Nó đảm bảo phân phối công bằng, trả lơng theo lao động, chống phân phối
bình quân cũng nh đảm bảo mối quan hệ hợp lý về thu nhập giữa các nghành,
các vùng trong nền kinh tế quốc dân.
Vì thực tế hiện nay tiền lơng bình quân ở một số lĩnh vực rất cao nhng hiệu
quả làm việc không tơng xứng bởi những lợi thế và sự độc quyền từ đó dẫn đến
mất công bằng xã hội. Hơn nữa do một số nghành có điều kiện làm việc không
thoải mái, làm việc trong môi trờng nặng nhọc, độc hại, ở những nơi có diều kiện
khó khăn nên cần phải có sự bù đắp cần thiết.
Nó đảm bảo sự thống nhất giữa 3 lợi ích : Nhà nớc, doanh nghiệp và ngời lao
động. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhất trong việc quản lý quỹ tiền lơng
của các cơ quan cấp trên. Thực ra đó là việc khoán quỹ lơng sát với hao phí lao
động để sản xuất ra một khối lợng sản phẩm kỳ kế hoạch, hạn chế việc khai
khống quỹ lơng so với thực tế.
II - phơng pháp xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng trong
các doanh nghiệp nhà nớc.

1. Xây dựng quỹ tiền lơng :
Để đáp ứng đòi hỏi của cơ chế quản lý kinh tế mới, chính phủ đã ban hành
nghị điịnh 26/CPvà 28/CP về đổi mới quản lý tiền lơng, thu nhập trong các doanh
nghiệp Nhà nớc. Trong đó Nhà nớc không trực tiếp quản lý quỹ tiền lơng của các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự xây dựng quỹ tiền lơng thông qua đơn
6


De an KTLD
giá đợc Nhà nớc giao (trên cơ sở doanh nghiệp đã xác định đơn giá và có sự diều
chỉnh của Nhà nớc sao cho phù hợp vơí điều kiện của từng nghành, từng lĩnh vực
và tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp).

Đơn giá tiền lơng đợc xây dựng trên cơ sở định mức lao động trung bình tiên
tiến của doanh nghiệp và các thông số tiền lơng do Nhà nớc qui định.
Để đảm bảo quan hệ tiền lơng bình quân hợp lý giữa các doanh nghiệp Nhà
nớc, tiền lơng thực tế bình quân của doanh nghiệp cao nhất không vợt quá hai lần
tiền lơng bình quân chung của tất cả các doanh nghiệp đợc giao đơn giá và phải
đảm bảo tốc độ tăng tiền lơng bình quân phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao
động.
Theo qui định mới thì có 4 phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng thực hiện trên
cơ sở 4 loại đơn giá khác nhau, đó là :
-Đơn giá xác định trên một đơn vị sản phẩm.
-Đơn giá trên một đơn vị doanh thu.
-Đơn giá trên tổng thu trừ tổng chi.
-Đơn giá trên lợi nhuận.
1.1. Xây dựng đơn giá tiền lơng :
Việc xây dựng đơn giá tiền lơng đợc tiến hành qua các bớc sau :
Bớc 1 : Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, cơ cấu tổ
chức và chỉ tiêu kinh tế gắn với việc trả lơng có hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp
có thể lựa chọn nhiệm vụ năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu sau đây để xây dựng
đơn giá tiền lơng :
a) Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật ;
b) Tổng doanh thu (hoặc tổng doanh số) ;
c) Tổng thu trừ tổng chi (trong tổng chi không có tiền lơng) ;
d) Lợi nhuận.
Việc xác định nhiệm vụ năm kế hoạch theo các chỉ tiêu nêu trên phải bảo
đảm :
- Sát với tình hình thực tế và gắn với việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh của năm trớc liền kề ;

7



De an KTLD
-Tổng sản phẩm bằng hiện vật đợc quy đổi tơng ứng theo phơng pháp xây
dựng định mức lao động trên một đơn vị sản phẩm theo hớng dẫn tại Thông t
số14/LĐTBXH-TT ngày10/4/1997 của Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội ;
-Chỉ tiêu tổng doanh thu (hoặc tổng doanh số) ; tổng doanh thu trừ tổng chi
phí không có tiền lơng đợc tính theo quy định tại Nghị định số 59/CP ngày
3/10/1996 của Chính phủ và các văn bản hớng dẫn cụ thể việc thực hiện của Bộ
Tài chính ; chỉ tiêu lợi nhuận kế haọch đợc lập ra trên cơ sở kế hoạch (tổng thu
trừ tổng chi) và tình hình lợi nhuận thực hiện của năm trớc liền kề.
Bớc 2 : Xác định quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng.
Quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng đợc xác định theo
công thức:
Vkh = [ Lđb x TLmindn x (Hcb + Hpc) + Vvc ] x 12 tháng
Trong đó :
Lđb : Lao động định biên ;
TLmindn : Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung qui định ;
Hcb : Hệ số lơng cấp bậc bình quân ;
Hpc : Hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân đợc tính trong đơn giá tiền lơng ;
Vvc : Quỹ tiền lơng của bộ máy gián tiếp mà số lao động này cha tính trong
định mức lao động tổng hợp.
Các thông số Lđb, TLmindn, Hcb, Hpc và Vvc đợc xác định nh sau :
Lao động định biên (Lđb) :
Lđb đợc tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp của sản phẩm, dịch vụ hoặc
sản phẩm, dịch vụ qui đổi.
Định mức lao động tổng hợp đợc xây dựng theo quy định và hớng dẫn tại
Thông t số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động-Thơng binh và Xã
hội.
Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp để xây dựng đơn giá tiền lơng

(TLmindn) :

8


De an KTLD
Dựa vào mức lơng tối thiểu do Nhà nớc qui định (hiện nay là 180.000
đồng/tháng) các doanh nghiệp có quyền tự điều chỉnh, tăng thêm trong phạm vi
cho phép.
Hệ số điều chỉnh tăng thêm đợc xác định nh sau :
Kđc = K1 + K2 (Kđc không quá 1,5 lần).
Trong đó :
-K1 : hệ số điềh chỉnh theo vùng ;
-K2 : hệ số điều chỉnh theo nghành
( đợc qui định tại Thông t số
13/LĐTBXH-TT của Bộ Lao động-Thơng binh và Xã hội ngày 10/4/1997).
Nh vậy tiền lơng tối thiểu điều chỉnh của doanh nghiệp là :
TL mindn = TL min x (1 + Kđc).
Trong đó TL min là mức lơng tối thiểu chung do Chính phủ quy định, cũng là
giới hạn dới của khung lơng tối thiểu ( hiện nay là 180.000).
Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân (Hcb) :
Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn
cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ
số lơng cấp bậc công việc bình quân (Hcb) của tất cả số lao động định mức để
xây dựng đơn giá tiền lơng.
Hệ số các khoản phụ cấp bình quân đợc tính trong đơn giá tiền lơng
(Hpc) :
Hiện nay, các khoản phụ cấp đợc tính vào đơn giá tiền lơng gồm : phụ cấp
khu vực ; phụ cấp độc hại, nguy hiểm ; phụ cấp trách nhiệm ; phụ cấp làm đêm ;
phụ cấp thu hút; phụ cấp lu động; phụ cấp chức vụ lãnh đạo và chế độ thởng an

toàn ngành điện.
Hpc đợc tính theo phơng pháp bình quân gia quyền.
Làm thêm giờ là chế độ trả lơng, không phải là phụ cấp, do đó không đa vào
đơn giá tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của viên chức quản lý cha tính trong định mức lao động
tổng hợp (Vvc) :
Vvc bao gồm quỹ tiền lơng của Hội đồng quản trị, của bộ phận giúp việc Hội
đồng quản trị, bộ máy văn phòng của Tổng công ty hoặc công ty, cán bộ chuyên
trách công tác Đảng, đoàn thể và một số đối tợng khác, mà tất cả các đối tợng kể
9


De an KTLD
trên cha tính trong định mức lao động tổng hợp, hoặc quỹ tiền lơng của các đối tợng này không đợc trích từ các đơn vị thành viên của doanh nghiệp.
Căn cứ vào số lao động định biên do Hội đồng quản trị ( đối với doanh nghiệp
có Hội đồng quản trị ) hoặc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp qui định, hệ số lơng cấp bậc, chức vụ đợc xếp, các khoản phụ cấp đợc hởng theo qui định và mức
lơng tối thiểu do doanh nghiệp đợc lựa chọn nh hớng dẫn nêu trên, doanh nghiệp
tính quỹ tiền kơng của các đối tợng này và đa vào quỹ tiền lơng năm kế hoạch để
xây dựng đơn giá tiền lơng.
Trờng hợp số lao động này đã đợc tính trong định mức lao động tổng hợp
hoặc quỹ tiền lơng của lao động này trích từ các đơn vị thành viên thì không đợc
cộng vào quỹ tiền lơng kế hoạch để xây dựng đơn giá.
Trên cơ sở các thông số trên, doanh nghiệp xác định đợc quỹ tiền lơng năm
kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng theo hớng dẫn sau đây.
Bớc 3 : Các phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng :
Sau khi xác định đợc tổng quỹ tiền lơng và chỉ tiêu nhiệm vụ năm kế hoạch
sản xuất, kinh doanh, đơn giá tiền lơng đợc xây dựng theo 4 phơng pháp :
Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi) :
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh đợc
chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm qui đổi), thờng đợc áp

dụng đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh loại sản phẩm hoặc một số loại
sản phẩm có thể quy đổi đợc, nh : xi măng, vật liệu xây dựng, điện, thép, rợu,
bia, xăng dầu, dệt, may, thuốc lá giấy, vận tải....
Công thức để xác định đơn giá là :
Vđg = V giờ x Tsp
Trong đó :
Vđg : Đơn giá tiền lơng (đơn vị tính là đồng/đơn vị hiện vật) ;
Vgiờ : Tiền lơng giờ. Trên cơ sở lơng cấp bậc công việc bình quân, phụ cấp lơng bình quân và mức lơng tói thiểu của doanh nghiệp ;
Tsp : Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi (tính bằng số
giờ-ngời).
Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu :

10


De an KTLD
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh đợc
chọn là doanh thu ( hoặc số doanh thu ) thờng đợc áp dụng đối với doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh dịch vụ tổng hợp.
Công thức để xác định đơn giá là :
V kh
Vđg

=
T kh

Trong đó :
Vđg : Đơn giá tiền lơng (đơn vị tính đồng/1000 đồng) ;
Vkh : Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoach ;
Tkh : Tổng doanh thu (hoặc doanh số) kế hoạch.

Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí :
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh đợc
chọn là tổng thu trừ tổng chi không có lơng, thờng đợc áp dụng đối với các
doanh nghiệp quản lý đợc tổng thu, tổng chi một cách chặt chẽ trên cơ sở các
định mức chi phí.
Công thức xác định đơn giá :
V kh
V đg =
T kh - C kh (không có tiền lơng)
Trong đó :
Vđg : Đơn giá tiền lơng (đơn vị tính đồng/1000 đ)
V kh : Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch ;
T kh : Tổng doanh thu (hoặc doanh số) năm kế hoạch ;
C kh : Tổng chi phí kế hoạch (cha có tiền lơng).
Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận :
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh đợc
chọn là lợi nhuận, thờng áp dụng đối với các doah nghiệp quản lý đợc tổng thu,
tổng chi và xác định lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện.
11


De an KTLD
Công thức tính đơn giá :
V kh
V đg =
P kh
Trong đó :
Vđg
: Đơn giá tiền lơng (đơn vị tính đồng/1000 đ) ;
V kh : Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch ;

P kh : Lợi nhuận kế hoạch.
1.2. Xây dựng tổng quỹ tiền lơng chung năm kế hoạch:
Tổng quỹ tiền lơng chung năm kế hoạch không phải để xây dựng đơn giá tiền
lơng mà để lập kế hoạch tổng chi về tiền lơng của doanh nghiệp, đợc xác định
theo công thức sau :
Vc = Vkh + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó :
Vc : Tổng quỹ tiền lơng chung năm kế hoạch ;
Vkh : Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng ;
Vpc : Quỹ kế hoạch các khoản phụ cấp lơng và các chế dộ khác (nếu có)
không đợc tính trong đơn giá tiền lơng theo qui định (ví dụ : phụ cấp thợ lặn ;
chế độ hởng an toàn hàng không...) ; quỹ lơng này tính theo số lao động kế
hoạch thuộc đối tợng đợc hởng;
Vbs: Quỹ lơng bổ sung theo kế hoạch. Quỹ tiền lơng bổ sung trả cho thời
gian kế hoạch không tham gia sản xuất đợc hởng lơng theo chế độ qui định của
công nhân viên ( tính theo số lao động kế hoạch) trong doanh nghiệp, mà khi xây
dựng định mức lao động không tính đến, bao gồm : quỹ tiền lơng nghỉ phép năm,
ngỉ việc riêng, nghỉ lễ, Tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ,...theo qui định của Bộ
Lao động;
Vtg : Quỹ tiền lơng làm thêm giờ đợc tính theo kế hoạch, không vợt quá số
gờ làm thêm quy định của Bộ Lao động.
1.3. Xác định quỹ tiền lơng thực hiện :
Trớc khi xác định quỹ tiền lơng thực hiện, doanh nghiệp phải đánh giá và xác
định các khoản nộp ngân sách Nhà nớc, lợi nhuận thực hiện và so sánh với năm
12


De an KTLD
liền kề trớc đó. Nếu các chỉ tiêu này không đảm bảo điều kiện không giảm so với
năm trớc thì doanh nghiệp phải trừ lùi quỹ tiền lơng thực hiện cho đến khi đảm

bảo đủ điều kiện nói trên.
Căn cứ vào đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao và kết quả sản
xuất, kinh doanh, quỹ tiền lơng đợc xác định nh sau :
Vth = ( Vđg x C sxkd ) + Vpc +Vbs + Vtg
Trong đó :
Vth : Quỹ tiền lơng thực hiện ;
Vđg : Đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao ;
Csxkd : Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hoá thực hiện,
hoặc doanh thu (doanh số thực hiện), hoặc tổng thu trừ tổng chi (không có tiền lơng), hoặc lợi nhuận thực hiện ứng với chỉ tiêu giao đơn giá tiền lơng ;
Vpc, Vbs, Vtg : Nh mục trên.
-Khi quyết toán quỹ tiền lơng thực hiện theo đơn giá đợc giao, nếu tiền lơng
thực hiện bình quân của ngời lao động (tính theo số lao động định mức) trong
doanh nghiệp cao hơn 2 lần mức lơng bình quân chung do Bộ Lao động Thơng
binh và Xã hội thông báo thì doanh nghiệp chỉ đợc quyết toán tổng quỹ tiền lơng
thực hiện ứng với mức tiền lơng bình quân của lao động trong doanh nghiệp
bằng 2 lần mức lơng bình quân chung đợc thông báo.
1.4. Xác định quỹ tiền lơng thực hiện khi doanh nghiệp Nhà n ớc không
đảm bảo chỉ tiêu nộp ngân sách và lợi nhuận :
a) Khi doanh nghiệp không đảm bảo chỉ tiêu nộp ngân sách:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp Nhà nớc phải có trách
nhiệm nộp đúng, nộp đủ các khoản phải nộp thực tế phát sinh vào ngân sách theo
Luật định. Nếu doanh nghiệp vi phạm dẫn đến không đảm bảo chỉ tiêu nộp ngân
sách thì xử lý theo Luật thuế và các văn bản hớng dẫn khác có liên quan.
b) Khi doanh nghiệp không đảm bảo chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện:
Khi lợi nhuận thực hiện thấp hơn so với năm trớc liền kề thì doanh nghiệp
phải giảm trừ quỹ tiền lơng tơng ứng với lợi nhuận giảm so với năm trớc liền kề
theo 1 trong 2 cách dới đây :
Cách 1: Quỹ tiền lơng thực hiện đợc tính theo công thức sau :
Vth = Vđg - ( Pnt - Pth) + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó:

13


De an KTLD
Vth : quỹ tiền lơng thực của doanh nghiệp ;
Vđg : quỹ tiền lơng tính theo đơn giá đợc giao ứng với khối lơng sản phẩm
thực hiện, hoặc doanh thu thực hiện, hoặc tổng thu trừ tổng chi (cha có tiền lơng)
thực hiện, hoặc lợi nhuận thực hiện.
Pnt : lợi nhuận thực hiện năm trớc liền kề ;
Pth : lợi nhuận thực hiện năm báo cáo ;
Vpc : quỹ các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác (nếu có) ;
Vbs : quỹ tiền lơng bổ sung ;
Vtg : quỹ tiền lơng làm thêm giờ.
Cách 2: Quỹ tiền lơng thực hiện đợc tính theo nguyên tắc : cứ giảm 1% lợi
nhuận so với năm trớc liền kề thì giảm đi 0,5% quỹ tiền lơng điều chỉnh tăng
thêm, nhng mức giảm trừ không quá 50% quỹ tiền lơng điều chỉnh tăng thêm và
đợc tính theo công thức :
Vth = Vcđ + Vđc - Vđc x [(1- Pth/Pn) x 0,5] + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó :
Vth : quỹ tiền lơng thực của doanh nghiệp ;
Vcđ : quỹ tiền lơng chế độ, đợc xác định theo số lao động định mức nhân với
hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân ( kể cả các khoản phụ cấp lơng) và mức
lơng tối thiểu chung do Chính phủ qui định (180.000 đồng/ tháng) ;
Vđc : quỹ lơng điều chỉnh tăng thêm, đợc xác định bằng quỹ tiền lơng tính
theo đơn giá đợc giao (Vđg) trừ đi quỹ tiền lơng chế độ ;
Pnt : lợi nhuận thực hiện năm trớc liền kề ;
Pth : lợi nhuận thực hiện năm báo cáo ;
Vpc,Vbs,Vtg đợc xác định nh cách 1 nêu trên.
2. Phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng ở các bộ phận trong doanh
nghiệp Nhà nớc :

2.1.Xây dựng quỹ tiền lơng cho bộ phận gián tiếp :
Lâu nay ngời ta vẫn áp dụng trả lơng cho bộ phận này theo qui định thống
nhất của Nhà nớc bằng mức lơng tối thiểu nhân với cấp bậc bản thân nên tiền lơng của nhân viên văn phòng rất thấp, không tạo động lực khuyến khích ngời lao
động làm việc tốt hơn. Từ khi đổi mới đến nay ở nhiều doanh nghiệp có hình
thức trả lơng tiên tiến, khoán quỹ tiền lơng cho bộ phận gián tiếp và tiến hành
khoán quỹ tiền lơng tới các phòng ban. Trởng phòng xác định tiền lơng cho từng
14


De an KTLD
ngời phù hợp với trách nhiệm đợc giao, sự cố gắng và tài năng của họ. Phơng
pháp giao khoán này có tác dụng kích thích giảm số ngời xuống, tiền lơng của
mỗi ngời sẽ tăng lên do quỹ lơng khoán là cố định. Nguyên tắc cơ bản là nhân
viên làm việc nào thì đợc hởng lơng theo việc ấy.
2.2.Xây dựng quỹ tiền lơng cho bộ phận trực tiếp sản xuất :
ở khu vực này ngời ta thờng áp dụng hai hình thức trả lơng là trả lơng theo
thời gian và trả lơng theo sản phẩm.
-Hình thức trả lơng theo thời gian là số tiền trả cho ngời lao động căn cứ vào
thời gian làm việc và tiền lơng trong một đơn vị thời gian.
Nh vậy tiền lơng theo thời gian phụ thuộc vào hai yếu tố ràng buộc là: mức lơng trong một đơn vị thời gian và thời gian làm việc .
Tiền lơng thời gian chia làm hai loại chinh là : tiền lơng trả theo thời gian
giản đơn và thời gian có thởng. Tuy nhiên hiện nay các doah nghiệp chủ yếu áp
dụng hình thức trả lơng thời gian có thởng gắn vơí mức độ hoàn thành công việc.
Tiền lơng thời gian chủ yếu áp dụng cho khối văn phòng, ngoài ra còn áp
dụng cho những công việc không thể định mức đợc ở các phân xởng sản xuất nh
bộ phận KCS, bộ phận quản lý phân xởng.
Nhợc điểm cơ bản của hình thức này là không tạo động lực mạnh mẽ cho ngời lao động làm việc tốt hơn.
-Hình thức trả lơng sản phẩm :
Về cơ bản có 2 hình thức trả lơng sản phẩm : tiền lơng sản phẩm cá nhân trực
tiếp và tiền lơng sản phẩm tập thể.

Tiền lơng sản phẩm là số tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc căn cứ vào đơn
giá tiền lơng và số lợng sản phẩm hoàn thành.
Lsp = Q x ĐG
Trong đó :
Lsp : tiền lơng khoán sản phẩm ngời lao động nhận đợc ;
Q : số lợng sản phẩm làm ra ;
ĐG : đơn giá tiền lơng của sản phẩm.
Ưu điểm của hình thức trả lơng này là có tác dụng kích thích mạnh mẽ ngời
lao động làm việc (tièen lơng của họ nhiều hay ít do kết quả lao động của họ
quyết định) nên ngời lao động có ý thức làm việc hết mình.
Khi áp dụng các chế độ trả lơng sản phẩm các doanh nghiệp cần chú ý :
15


De an KTLD
Xây dựng một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật phản ánh chính xác hao
phí lao động ;
Phân rõ công đoạn sản xuất, chức năng nhiệm vụ của từng ngời, từng bộ
phận ;
Đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, cải thiện điều kiện làm
việc ;
Nhất thiết phải có bộ phận kiểm tra đánh giá chất lợng sản phẩm.

3.Phơng pháp quản lý quỹ tiền lơng :
Về mặt quản lý doanh nghiệp, ta cần quan tâm đến các vấn đề tiết kiệm chi
phí sản xuất, trớc hết là chi phí tiền lơng bằng cách xây dựng phơng pháp quản
lý quỹ tiền lơng một cách hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí tiền lơng. Điều này
không có nghĩa là cắt giảm tiền lơng đối với ngời lao động mà bằng cách tăng
năng suất lao động, giảm chi phí lao động trên một đơn vị sản phẩm với việc xây
dựng các đòn bẩy kinh tế, khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc, năng

cao tay nghề ...
Mặt khác doanh nghiệp phải tạo nguồn tiền lơng hợp lý, tăng thu nhập cho
ngời lao động mà không vi phạm các chế độ chính sách bảo toàn vốn và phát
triển doanh nghiệp.
- Những nguyên tắc quản lý quỹ tiền lơng :
Để quản lý quỹ tiền lơng có thể có nhiều cách thức khác nhau phù hợp với
từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên nó phải đảm bảo các nguyên tắc cụ
thể sau:
1/ Thực hiện phân phối theo lao động. Tiền lơng phụ thuộc vào kết quả cuối
cùng của từng ngời, từng bộ phận.
Những ngời thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ thuật
cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất,aonhcuar doanh nghiệp
thì đợc trả lơng cao, có thể cao hơn lơng Giám đốc.
2/ Chống phân phối bình quân, hệ số giãn cách giữa ngời có tiền lơng cao
nhất và thấp nhất do doanh nghiệp lựa chọn, quyết định, nhng tối đa không quá 2
lần so với hệ số mức lơng cao nhất áp dụng trong doanh nghiệp theo qui định tại

16


De an KTLD
Nghị định 26/CP và thấp nhất bằng hệ số mức lơng qui định tại Nghị định 26/CP
nói trên.
3/ Quỹ tiền lơng đợc phân phối trực tiếp cho ngời lao động làm việc trong
doanh nghiệp, không sử dụng vào mục đích khác.
4/ Lãnh đạo doanh nghiệp phối hợp với tổ chức công đoàn cùng cấp để xây
dựng quy chế trả lơng. Quy chế trả lơng đợc công khai đến từng ngời lao động
trong doanh nghiệp và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền giao đơn giá tiền lơng.
- Sử dụng tổng quỹ tiền lơng:
Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chi so với quỹ tiền lơng đợc hởng, dồn

chi quỹ tiền lơng vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lơng quá
lớn cho năm sau, có thể phân chia quỹ tiền lơng cho các quỹ sau:
- Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng sản
phẩm, lơng thời gian (ít nhất bằng 76% tổng quỹ tiền lơng).
- Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất, chất lợng
cao, có thành tích trong công tác (tối đa không qúa 10% tổng quỹ tiền lơng).
- Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao,
tay nghề giỏi (tối đa không vợt quá 2% tổng quỹ tiền lơng).
- Quỹ dự phòng cho năm sau (tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lơng).
Căn cứ vào đặc điểm về tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động,
doanh nghiệp qui định chế độ trả lơng cụ thể gắn với kết quả cuối cùng của từng
ngời lao động, từng bộ phận.
Việc sử dụng quỹ tiền lơng trực tiếp trả cho ngời lao động, có thể trả lơng
theo theo thời gian, trả lơng theo sản phẩm hoặc khoán đợc thực hiện theo hớng
dẫn tại công văn 4320/LĐTBXH-TL về hớng dẫn xây dựng quy chế trả lơng
trong doanh nghiệp Nhà nớc ngày 29/12/1998.
Đối với quỹ tiền thởng năng suất, chất lợng cao và quỹ khuyến khích đối với
lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, doanh nghiệp chủ
động xây dựng quy chế cho chặt chẽ, phù hợp, thoả đáng, tránh lan tràn, bảo
đảm sử dụng quỹ đúng mục đích.
Sau khi quyết toán tài chính, nếu quỹ tiền lơng thực hiện theo đơn giá đợc
giao cao hơn quỹ tiền lơng kế hoạch theo đơn giá đợc giao thì phần chênh lệch
17


De an KTLD
đợc trích lập quỹ dự phòng cho năm sau nhằm ổn định thu nhập cho ngời lao
động trong những trờng hợp sản xuất kinh doanh giảm do những nguyên nhân
bất khả kháng. Mức dự phòng do Giám đốc thoả thuận với Ban chấp hành Công
đoàn cùng cấp quyết định và không sử dụng vào mục đích khác.

Tóm lại việc qui định trả lơng cho từng bộ phận, cá nhân ngời lao động theo
qui chế chủ yếu phụ thuộc vào năng suất, chất lợng, hiệu quả công tác, giá trị
cống hiến của từng bộ phận, cá nhân ngời lao động, không phân phối bình quân.
Đối với lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, giữ vai trò
và đóng góp quan trọng cho việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của
đơn vị thì mức tiền lơng và thu nhập phải đợc trả thoả đáng. Đối với các doanh
nghiệp lao động làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ giản đơn,
phổ biến thì mức lơng đợc trả cân đối với mức lơng của lao động cùng loại trên
địa bàn , không tạo ra sự chênh lệch quá bất hợp lý, gây mất công bằng xã
hội.Chênh lệch về tiền lơng và thu nhập giữa lao đông phục vụ, giản đơn với lao
động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, giỏi trong nội bộ đơn vị do đơn vị
xem xét quy định cho phù hợp , bảo đảm chống phân phối bình quân.

Phần ii
Thực trạng công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng ở các doanh nghiệp nhà nớc.
I - Tình hình xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng ở các doanh
nghiệp nhà nớc.

1. Đánh giá tổng quát :
18


De an KTLD
Sau 2 năm thực hiện nghị định 28/CP, theo báo cáo của 28 Tổng công ty đợc
xếp hạng đặc biệt, 8 Bộ, nghành và 48 địa phơng với 4572 daonh nghiệp thì trên
68,6% số doanh nghiệp đã đợc thẩm định đơn giá tiền lơng trong đó 100% số
doanh nghiệp thuộc các Tổng công ty hạng đặc biệt, 88,9% số doanh nghiệp
thuộc Bộ, ngành và 58,9% số doanh nghiệp thuộc địa phơng quản lý đợc thẩm
định và giao đơn giá tiền lơng.
Qua thực hiện cơ chế tiền lơng theo Nghị định 28/CP, tiền lơng và thu nhập

của ngời lao động không những đợc ổn định mà ở một số doanh nghiệp còn tăng
lên tơng ứng với kết quả sản xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp xây dựng và
thực hiện quy chế trả lơng không chỉ gắn với công việc hoàn thành mà còn gắn
với kết quả sản xuất kinh doanh chung của toàn đơn vị, nên tiền lơng và thu nhập
đã thực sự gắn với lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể ngời lao động với các chỉ tiêu
năng suất, chất lợng và hiệu quả. Tình trạng chênh lệch bất hợp lý quá lớn về thu
nhập không từ nỗ lực chủ quan của các doanh nghiệp từng bớc đợc khắc phục,
lợi ích chung và riêng dần dần đợc giải quyết hài hoà.
Cơ chế tiền lơng mới đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chấn chỉnh tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động, phân công và sử dụng lao động hợp lý, tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận, bảo đảm mức nộp ngân sách Nhà nớc để tăng tiền lơng. Những doanh nghiệp đứng vững trên thị trờng thì tiền lơng thực sự là nguồn
thu nhập chính, trở thành động lực khuyến khích ngời lao động thờng xuyên trau
dồi, nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề, hăng hái lao động sản xuất.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt đợc vẫn còn những tồn tại, vớng mắc :
Cơ chế tiền lơng cơ bản đã đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất, nhng mối quan hệ
giữa tiền lơng với các điều kiện để thực hiện còn chứa đựng nhiều yếu tố cha hợp
lý. Ví dụ việc áp dụng hệ số lơng điều chỉnh tăng thêm tiền lơng tối thiểu với
điều kiện nộp ngân sách và lợi nhuận thực hiện không thấp hơn năm trớc.
Một số nội dung của Nghị định 28/CP cha có văn bản hớng dẫn cụ thể nên
các doanh nghiệp trong một số nghành rất khó thực hiện, hoặc thực hiện không
thống nhất.
Một số doanh nghiệp làm ăn thật sự có hiệu quả lớn, có điều kiện, có nguồn
để trả lơng cao hơn, đòi hỏi Nhà nớc cho phép tăng thu nhập và tiền lơng cao
hơn trên cơ sở tăng mức lơng tối thiểu cao hơn nhng cha có quy định.

19


De an KTLD
Định mức lao động là cơ sở để đảm bảo xác định đơn giá tiền lơng đúng, hợp

lý nhng hiện tại giao cho doanh nghiệp xây dựng theo hớng dẫn của Nhà nớc và
tự quyết định, cha có sự thẩm định cân đối của các cơ quan chức năng nên tiền lơng trong các doanh nghiệp còn yếu tố bất hợp lý.
Mặc dù đã có cơ chế tiền lơng mới trong các doanh nghiệp Nhà nớc, trên bình
diện chung thì thấy có tác dụng nhng cần phải đi sâu để thấy tác dụng thực sự.
Vì thực tại thu nhập tăng nhng năng suất lao động tăng ít. Số lợng lao động trong
doanh nghiệp là khá lớn nếu so cùng một loại doanh nghiệp của các thành phần
kinh tế khác.
2. Tình hình xây dựng quỹ tiền lơng :
Phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng theo chế độ tền lơng mới ở các doanh
nghiệp đã giúp vai trò quản lý quỹ tền lơng và thu nhập đợc củng cố và tăng cờng một bớc. Công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Bộ ngành địa phơng, Tổng
công ty từ chỗ buông lỏng nay đã đợc quan tâm thờng xuyên và có chất lợng. Trớc hết đã chấn chỉnh công tác tổ chức quản lý lao động, tiền lơng, hớng dẫn công
tác này đi vào chiều sâu và có trọng tâm hơn. Phần lớn các doanh nghiệp đã và
đang rà soát lại hoặc xây dựng định mức lao động, làm cơ sở cho việc xây dựng
đơn giá tiền lơng bảo đảm chất lợng để quỹ tiền lơng sát với tiền lơng thực tế.
Đồng thời đợc xây dựng trên cơ sở cấp bậc công việc (đợc tính toán dựa trên 2
yếu tố : độ phức tạp của lao động và mức độ tiêu hao lao động) ngời công nhân
đảm nhận. Tạo điều kiện tính toán đầy đủ chi phí tiền lơng vào giá thành sản
phẩm. Đồng thời tiền lơng phản ánh đúng giá trị sức lao động mà công nhân đã
bỏ ra, bù đắp đợc hao phí sức lực đã bỏ ra và các khoản đầu t cho học nghề trớc
kia. Khuyến khích ngời lao động đảm nhận những công việc phức tạp hơn, nên
chịu khó học hỏi nâng cao tay nghề.
Việc Nhà nớc cho phép doanh nghiệp tự điều chỉnh mức lơng tối thiểu đã
giúp doanh nghiệp trả lơng linh hoạt hơn với tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, tăng thu nhập cho ngời lao động, từng bớc đa tiền lơng trở thành thu
nhập chính cho ngời lao động, hạn chế tình trạng chân trong dài hơn chân ngoài,
chảy chất xám sang các thành phần kinh tế khác.
Cùng với việc giao quyền tự chủ trong việc xây dựng quỹ tiền lơng, Nhà nớc
cũng đã tiến hành quản lý các tiêu thức chủ yếu để xây dựng quỹ tiền lơng nh :
20



De an KTLD
đơn giá tiền lơng, tiền lơng tối thiểu, hệ số cấp bậc công việc, hệ số phụ cấp,
định mức lao động, lao động định biên.
Về công tác định mức lao động, sau khi ban hành Nghị định 28/CP công tác
này đợc quan tâm hơn, nhiều Bộ, ngành, Tổng công ty tập hợp lại định mức lao
động, nhiều doanh nghiệp đã tiến hành xem xét, bổ sung, điều chỉnh những định
mức lao động lạc hậu, giảm lao động định mức từ 20% đến 30%, cá biệt có
doanh nghiệp giảm đến 70%; nhiều doanh nghiệp đã tiến hành xây dựng định
mức lao động tổng hợp mới và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Nhng bên cạnh vẫn đang còn nhiều tồn tại, phần lớn các doanh nghiệp cha có
định mức lao dộng tổng hợp hoặc có nhng chất lợng cha cao, rất khó khăn cho
việc thẩm định, giao đơn giá tiền lơng. Các doanh nghiệp thờng lấy số lao động
thực tế sử dụng bình quân năm trớc tăng thêm 10-50% để làm định mức lao động
cho năm sau. Xây dựng định mức lao động thờng là thống kê kinh nghiệm, nếu
là định mức có căn cứ kỹ thuật cũng là định mức đợc xây dựng từ nhiều năm trớc, đã lạc hậu.Trong điều kiện kỹ thuật, công nghệ, nguyên vật liệu, tổ chức lao
động...thờng xuyên thay đổi, tất yếu đòi hỏi cũng phải thờng xuyên thay đổi các
định mức lao động.
Định mức lao động không chỉ là cơ sở để xây dựng mức tiêu hao lao động
cho một đơn vị sản phẩm, làm căn cứ để trả lơng cho ngời lao động theo số lợng
và chất lợng lao động, mà còn là căn cứ để bố trí lao động, phân công lao động
và hợp tác lao động, để tổ chức lao động khoa học. Vì vậy trong công tác tổ chức
sản xuất, quản lý lao động phải rất coi trọng công tác định mức lao động. Mức
lao động phải dợc xây dựng lại hàng năm. Thậm chí ngay trong cùng một năm,
mức lao động cũng phải đợc xây rựng lại một vài lần, khi kỹ thuật công nghệ và
những điều kiện sản xuất, lao động thay đổi. Ngay cả các nớc t bản, họ cũng rất
coi trọng định mức lao động, coi đó là cơ sở của tổ chức lao động khoa học.
Theo số liệu chung của 8 Bộ, Tổng cục, 48 tỉnh thành phố và 28 Tổng công ty
thì số lao động định mức năm 1998 cao hơn số lao động thực hiện năm 1997 là
18,7% trong đó các doanh nghiệp thuộc các Bộ, Tổng cục quản lý cao hơn

30,12%; doanh nghiệp thuộc các tỉnh thành phố quản lý cao hơn 27% và các
công ty hạng đặc biệt cao hơn 9,27%.

21


De an KTLD
Về việc xây dựng và thẩm định đơn giá tiền lơng, nhìn chung công tác này đã
đợc các Bộ, ngành, địa phơng, Tổng công ty quan tâm chỉ đạo thực hiện. Nhng
vẫn còn 30% -38% số doanh nghiệp (chủ yếu thuộc các tỉnh, thành phố) vẫn cha
xây dựng định mức lao động và đơn giá tiền lơng. Trong việc xây dựng và thẩm
định đơn giá tiền lơng vẫn còn nổi cộm lên một số vấn đề.
Phần lớn các doanh nghiệp áp dụng mức lơng tối thiểu điều chỉnh tăng thêm
từ 180.000 đồng/ tháng đến 450.000 đồng/ tháng, nhng vẫn có một số doanh
nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả, có nguồn thanh toán muốn đợc áp dụng mức
lơng tối thiểu cao hơn, nhng do Nhà nớc khống chế nên tự xử lý bằng kỹ thuật
nghiệp vụ để đảm bảo mức tiền lơng cao. Ngợc lại một số doanh nghiệp chủ
yếu ở các địa phơng, do khó khăn về sản xuất kinh doanh, kém hiệu quả, không
có nguồn để thực hiện tăng thêm tiền lơng tối thiểu, chỉ phấn đấu giữ bằng mức
tiền lơng tối thiểu chung, thậm chí có doanh nghiệp, mức lơng tối thiểu thấp hơn
quy định của Nhà nớc. Mâu thuẫn này bắt nguồn từ chỗ chúng ta cha có điều
kiện phân tích, đánh giá đầy đủ năng lực sản xuất, số lao động sử dụng, năng
suất lao động, lợi nhuận, nếu so sánh với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
những điều kiện tơng tự.
Nhiều doanh nghiệp có lợi nhuận năm nay thấp hơn so với lợi nhuận thực
hiện năm trớc nhng vẫn giữ nguyên hệ số lơng tối thiểu. Theo số liệu tổng hợp
chung thì kế hoạch lợi nhuận năm 1998 bằng 95,5% năm 1997 nhng hệ số điều
chỉnh tăng thêm tiền lơng tối thiểu năm 98 vẫn không giảm.
Tiền lơng bình quân chung của 8 Bộ, Tổng cục, 48 tỉnh thành phố, 28 Tổng
công ty thực hiện năm 1997 là 857.934 đồng/tháng, kế hoạch năm 1998 là

825.430 đồng/tháng giảm 3,8% so với năm 1997.
Nếu so sánh mức tiền lơng giảm bình quân nêu trên với tốc độ giảm năng
suất lao động ( giảm 6,85%) và lợi nhuận (giảm 4,5%) thì mức giảm tiền lơng
bình quân kế hoạch năm 1998 so với thực hiện năm 1997 ( giảm 3,79%) là hợp
lý, nhng mức giảm cha tơng ứng với năng suất lao động và lợi nhuận. Mặt khác
tiền lơng bình quân kế hoạch năm 1998 đợc tính trên số lao động định mức, nếu
tính theo số lao động thực tế thì không giảm thậm chí có doanh nghiệp còn tăng.
3.Tình hình quản lý quỹ tiền lơng :

22


De an KTLD
Quản lý quỹ tiền lơng trong các doanh nghiệp nhà nớc đợc thực hiện theo
những nội dung sau :
* Mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động và tăng tiền lơng bình quân>
Tăng năng suất lao động là mấu chốt để giải quyết mâu thuẫn về lợi ích giữa
ngời lao động, doanh nghiệp và nhà nớc. ích lợi của tăng năng suất lao động một
phần để tăng tiền lơng cho ngời lao động, một phần để giảm giá thành nâng cao
tỷ suất lợi nhuận và một phần để nộp vào ngân sách nhà nớc do đó nguyên tắc cơ
bản là năng suất lao động phải tăng nhanh tốc độ tăng tiền lơng. Nhng thực tế
nhiều doanh nghiệp đã vi phạm nguyên tắc này ảnh hởng tới lợi ích của doanh
nghiệp và nhà nớc. Có thể minh chứng ở Tổng Công ty thép Việt Nam nh sau :
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu về tiền lơng của tổng công ty thép Việt Nam.
TT
1
2
3
4
5

6
8

Chỉ tiêu
Sản lợng
Doanh thu
Nộp ngân sách
Định mức lao động
Đơn giá
Quỹ lơng theo đơn giá
Năng suất lao động BQ

9

LĐ thực tế sử dụng

Đơn vị
Tấn
Tr.đ
Tr.đ
Giờ/tấn
đ/tấn
Tr.đ
Tấn/n/nă
m
Ngời

Thực hiện 97
462820
200656

72046
96,18
472160
218525
26,58

Thực hiện 98
416410
1887600
57740
106,59
518571
215938
23,9

TH98/TH97
90%
94%
80%
100%
109,8%
99%
90%

197780

17409

88%


Trong năm 1998 các chỉ tiêu nh doanh thu, nộp ngân sách, định mức lao động
đều thấp hơn so với năm 1997 nhng tiền lơng bình quân vẫn tăng trong khi năng
suất lao động giảm đến 10%, điều này còn xảy ra ở một số các Tổng công ty
khác nh cà phê, dệt may Việt Nam.
Nguyên nhân của vấn đề này có thể giải thích là nguyên tắc tăng năng suất
lao động nhanh hơn tăng tiền lơng không đợc các doanh nghiệp cũng nh cơ quan
quản lý cấp trên quan tâm. Họ chỉ quan tâm đến lợi nhuận và nộp ngân sách.
Điều này đợc thể hiện cụ thể trong các văn bản quy định của nhà nớc nh tiền lơng tối thiểu đợc điều chỉnh khi lợi nhuận năm sau không thấp hơn năm trớc gần
kề nhng chỉ tiêu năng suất lao động giảm lại không đợc quan tâm.
* Mối quan hệ về tiền lơng giữa bộ phận trực tiếp và gián tiếp.
Một số doanh nghiệp tiến hành trả lơng cho bộ phận gián tiếp căn cứ vào lơng
cấp bậc bản thân nhana viên theo quy định trong nghị định 26CP nên tiền lơng là
rất thấp và mỗi lần lên lơng sau 2 - 3năm chỉ đợc tăng với hệ số rất nhỏ khoảng

23


De an KTLD
10% nên những sinh viên mới ra trờng sau 5 đến 6 năm làm việc thờng thấp hơn
những ngời công nhân làm lơng khoán sản phẩm.
Tuy nhiên cũng có những doanh nghiệp có phơng pháp xây dựng tiền lơng
tiền tiến nh Công ty May 10 đã phân tích ở trên. Công ty Dệt Hà Nội, Công ty
Xăng dầu khu vực 1, tiền lơng của bộ phận gián tiếp đợc gắn liền với kết quả
hoạt động sản xuất kinhdoanh của doanh nghiệp nên đã bảo đảm cho việc sử
dụng có hiệu quả, hạn chế tăng lao động gián tiếp và sử dụng có hiệu quả, hạn
chế tăng lao động gián tiếp và đã khuyến khích ngời lao động nâng cao trình
chuyên môn. Bảo đảm thu nhập cho ngời quản lý tăng và ổn định, do đó dẫn đến
tiền lơng bình quân của khối văn phòng luôn cao hơn tiền lơng của lao động trực
tiếp.
Có thể thấy rõ mối quan hệ trên qua tỷ lệ thu nhập của khối văn phòng và

công nhân của hai công ty xăng dầu khu vực I và May 10 nh sau :
Bảng so sánh tiền lơng bình quân của hai khối Công ty xăng dầu khu
vực I.
Đơn vị tính : 1000 đồng/ngời/tháng
Chỉ tiêu
1995
1996
1997
1. Tiền lơng bình quân khối VP
685
820
992
2. Tiền lơng bình quân khối cửa hàng
608
673
950
3. Tỷ lệ tiền lơng giữa hai khối văn phòng và
126,6
121,8
104,4
cửa hàng
Bảng so sánh tiền lơng giữa hai khối của Công ty May 10
Chỉ tiêu
1997
Tiền lơng bình quân bộ phận gián tiếp
1.516.628
Tiền lơng bình quân của công nhân sản xuất
919.400
Tỷ lệ tiền lơng bình quân gián tiếp
165%

Qua hai biểu trên ta thấy tiền lơng bình quân của khối văn phòng luôn cao
hơn tiền lơng bình quân của khối cửa hàng, do tỷ lệ quỹ tiền lơng giao cho khối
văn phòng so với khối công nhân trực tiếp sản xuất cao hơn tỷ lệ lao động văn
phòng so với cửa hàng. Ta thấy điều này hoàn toàn hợp lý vì ngời công nhân chỉ
cần đào tạo giản đơn, chỉ cần có sức khoẻ. Trong khi đó lao động ở khối văn
phòng phải bảo đảm lo nguồn hàng. Phải cân đối kịp thời các nguồn lực. Bên
cạnh đó phải bảo đảm công tác sử dụng lao động, trả lơng cho công nhân công
bằng và chính xác. Do vậy lao động khối văn phòng đòi hỏi phải có trình độ
24


De an KTLD
chuyên môn, phải đợc đào tạo sâu mới có thể đảm nhận
đợc công việc. Hơn nữa thời gian làm việc không chỉ ở cơ quan mà còn là cả thời
gian làm việc ở nhà. Chính vì vậy tiền lơng của khối văn phòng phải cao hơn
xứng đáng.
Nhìn chung quỹ tiền lơng hiện nay đợc các doanh nghiệp sử dụng có hiệu
quả. Biểu hiện là quỹ lơng sản phẩm chiếm tỷ trọng ngày càng cao, khoảng 80%.
Bảng so sánh mối quan hệ giữa quỹ lơng sản phẩm và quỹ lơng thời gian
Tên doanh nghiệp
Công ty Dệt Hà Nội
Công ty May 10
Công ty May XK Thanh Trì
Công ty Xăng dầu khu vực I

Tổng quỹ lơng
48.098.702
32.850.168
5.016.523
7.000.041


Lơng thời
gian
12.470.026
6.570.033
843.276
1.026.441

Lơng
sản
phẩm
35.628.676
26.280.134
4.173.243
5.973.600

Vsp/Vchung
74,07%
80%
83,18%
85,34

Tuy vậy để cho bộ máy làm việc có hiệu quả hơn thì các doanh nghiệp phải
nhanh chóng hoàn thiện các điều kiện, quy chế để đa quỹ lơng khoán cao hơn
nữa.
4.Nguyên nhân của các tồn tại :
Công tác lao động tiền lơng ở các doanh nghiệp Nhà nớc sau nhiều năm, lúc
thì quản lý quá chặt, quá cụ thể, lúc thì buông lỏng, lúng túng cha tìm đợc cơ chế
phù hợp, bởi vậy, Nghị định 28/CP của Chính phủ bớc đầu cơ bản đáp ứng đợc
yêu cầu thực tế sản xuất, kinh doanh, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển,

đóng góp đáng kể vào tăng trởng kinh tế đất nớc. Tuy nhiên còn nhiều vấn đề tồn
tại cần đợc nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện. Nguyên nhân có cả từ các cơ quan
quản lý Nhà nớc đến các doanh nghiệp, từ việc nghiên cứu, ban hành cơ chế
chính sách đến việc tổ chức thực hiện. Cụ thể :
Một số văn bản theo quy định của Nghị định 28/CP cần có hớng dẫn cụ thể
nhng thực tế cha đáp ứng kịp và động viên các doanh nghiệp còn đang khó khăn
trong việc tổ chức thực hiện.
Trong triển khai thực chỉ mới ban hành văn bản hớng dẫn, việc chỉ đạo tổ
chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác lao động, tiền lơng
của các Bộ, ngành, địa phơng, doanh nghiệp làm chậm và cha rộng khắp tới các
doanh nghiệp Nhà nớc. Việc thẩm định đơn giá tiền lơng đối với 28 Tổng công
ty xếp hạng đặc biệt, các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành, địa
phơng tuy triển khai nhanh nhng nhìn chung các số liệu làm căn cứ cho việc
25


×