Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lũng Lô 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.62 KB, 122 trang )

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Nhận xét, đánh giá và xác nhận của đơn vị thực tập
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lũng lô 3

......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................

.............., ngày..tháng..năm
Kế toán trởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)



SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Nhận xét, đánh giá của giáo viên hớng dẫn

......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................

SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5


Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán - Kiểm toán

.............., ngày..tháng..năm

(Ký, họ tên)

SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Mục lục
Các kí hiệu viết tắt.....8
Danh mục sơ đồ, bảng biểu...9
Lời mở đầu ...................................................................................................10
Chơng 1: những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh

nghiệp xây dựng cơ bản...........................................12
1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng ảnh hởng tới kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.........12
1.2. Nội dung, phân loại chi phí sản xuất.....13
1.2.1. Chi phí sản xuất.....13
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.. ..13
1.2.1.2. Nội dung chi phí sản xuất...... 13
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất.14
1.2.2.1. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí14
1.2.2.2. Phân loại giá theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.....15
1.2.2.3. Các cách phân loại khác:.. 16
1.3. Nội dung và phân loại giá thành sản phẩm...17
1.3.1. Giá thành sản phẩm...17
1.3.1.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.......17
1.3.1.2. Nội dung giá thành sản phẩm.....17
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng...17
1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...19
SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm......20
1.4.1. Yêu cầu quản lý.....20

1.4.2. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.....21
1.5. Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng
.....21
1.5.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
.21
1.5.1.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất....21
1.5.1.2. Đối tợng tính gía thành sản phẩm....22
1.5.1.3. Mối liên hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm22
1.5.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá
thành sản phẩm xây dựng....23
1.5.2.1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất...23
1.5.2.1.1. Tình hình kế hoạch chi phí sản xuất....24
1.5.2.1.2. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
a) Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..27
b) Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp..29
c)Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.........31
d)Hạch toán chi phí sản xuất chung...32
1.5.2.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng....35
1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang....37
SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

6


Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.6.1. Tổng hợp chi phí sản xuất..37
1.6.2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang....39
1.7. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.7.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC).....41
1.7.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái....42
1.7.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.....43
1.7.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ...45
1.7.5. Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính....47
CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên lũng lô 3
.........................................49
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Lũng Lô 3.49
2.1.1. Quá trình hình thành của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Lũng Lô 3.. ..........49
2.1.2. Quá trình phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Lũng Lô 3.....49
2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Lũng Lô 3.50
2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Công ty TNHH một thành
viên Lũng Lô 3 ..................................................................................................50
2.3.1. Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH một thành viên
Lũng Lô 3 và mối quan hệ giữa các bộ phận.......................................................51
SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán - Kiểm toán

2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận..................................51
2.4. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty TNHH một thành viên lũng Lô3.52
2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Lũng Lô 3............................55
2.4.2. Hình thức kế toán của Công ty TNHH một thành viên Lũng Lô 358
2.4.3. Các chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại công ty..............................59
2.5. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
tại Công ty TNHH một thành viên Lũng Lô 3..................................................62
2.5.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH một thành viên Lũng Lô3......................................................62
2.5.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty TNHH một
thành viên Lũng Lô363
2.5.2.1. Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH một thành viên Lũng Lô 363
2.5.2.2. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Lũng Lô 3.....64
2.5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Lũng Lô 3...64
2.5.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp65
2.5.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...75
2.5.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công84
2.5.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung......93
2.5.3.5. Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp........100
2.5.4. Kiểm kê, đánh giá SPDD và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH

một thành viên Lũng Lô 3 .. ..103
SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán - Kiểm toán

2.5.4.1. Kiểm kê, đánh giá SPDD tại Công ty TNHH một thành viên Lũng Lô 3
....104
2.5.4.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên
Lũng Lô 3 .....105
Chơng 3
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Lũng Lô 3..................................108
3.1 Đánh giá chung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Lũng Lô 3108
3.1.1. Những u điểm cơ bản mà Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Lũng Lô 3 đạt đợc....109
3.1.2. Những tồn tại ở Công ty TNHH một thành viên Lũng Lô 3..110
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Lũng
Lô3.................112
3.2.1. Bổ sung tài khoản kế toán liên quan....................................................112
3.2.2. Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ.................................................113

3.2.3. Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí đối với từng khoản mục.............114
3.2.4. Hoàn thiện sổ sách kế toán...................................................................115
3.2.5. Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm.....................................116
Kết luận....................118
DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO..........................................................119

SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

9

Các ký hiệu viết tắt
Từ viết tắt

Giải thích

Xdcb

Xây dựng cơ bản

TSCĐ

Tài sản cố định


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BPBTL

Bảng phân bổ tiền lơng

BPBVLDC

Bảng phân bổ vật liệu, dụng cụ

BPBKH

Bảng phân bổ kháu hao

BPBCPSXC


Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung

NVLC

Nguyên vật liệu chính

NVLP

Nguyên vật liệu phụ

CCDC

Công cụ, dụng cụ

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

TK

Tài khoản


ĐVT

Đơn vị tính

GTGT

Giá trị gia tăng

SH

Số hiệu

NT

Ngày ,tháng

TT

Thứ tự

SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Danh mục sơ đồ, bảng biểu

Sơ đồ 1

Trình tự hạch toán chi phí NVLTT

Sơ đồ 2

Trình tự hạch toán chi phí NCTT

Sơ đồ 3

Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

Sơ đồ 4

Trình tự hạch toán chi phí SXC

Sơ đồ 5

Trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Sơ đồ 6

Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán NKC

Sơ đồ 7

Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái


Sơ đồ 8

Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Sơ đồ 9

Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ

Sơ đồ 10

Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Sơ đồ 11

Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty

Sơ đồ 12

Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty

Bảng 1

Một số công trình thi công tiêu biểu của Công ty

Sơ đồ 13

Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

Sơ đồ 14


Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty

Ngoài ra, còn có một số chứng từ kế toán áp dụng trong kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng của Công ty nh: Phiếu xuất kho,
Bảng tổng hợp xuất vật t, Bảng tổng hợp chi phí vật t, Sổ chi tiết tài khoản 621,
622, 623, 627, Sổ cái tài khoản 621, 622, 623, 627, Bảng chấm công, Bảng thanh
toán lơng nhân viên Công ty và nhân viên thuê ngoài, Bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ, Bảng phân bổ chi phí máy thuê ngoài

SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Lời mở đầu
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế. Với mục tiêu này, từ nay đến 2020, nớc ta cơ bản là một nớc công
nghiệp phát triển với nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề kinh doanh
khác nhau, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Vì vậy, Đảng và Nhà nớc ta luôn chú trọng và quan tâm đến sự phát triển
của kinh tế - xã hội, làm tiêu chuẩn cơ bản để định ra phơng án phát triển. Trong
phát triển mới, u tiên quy mô vừa và nhỏ, xây dựng một số công trình quy mô
thật lớn, cần thiết và hiệu quả, tạo ra những mũi nhọn trong từng bớc phát triển.

Bởi vậy, xây dựng là một trong những ngành công nghiệp quan trọng, góp phần
tạo ra sự đổi mới, phát triển và hoàn thiện mục tiêu. Trong những năm gần đây,
ngành công nghiệp xây dựng đang có những bớc tăng trởng và phát triển cao, đó
là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn và công nghệ hiện đại.
Tuy nhiên ,sự cạnh tranh gay gắt của môi trờng kinh doanh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm
mục tiêu có lãi và tạo chỗ đứng trên thị trờng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Lũng Lô 3- chuyên thi công những công trình, hạng mục công trình lớn,
thời gian thi công dài. Vì vậy, công việc theo dõi, tính toán giá thành công trình,
hạng mục công trình chiếm phần lớn trong công việc kế toán của doanh nghiệp.
Cùng với xu hớng hội nhập của nền kinh tế và môi trờng kinh doanh ngày càng
gay gắt, xí nghiệp luôn tự mình đổi mới cách thức kinh doanh và hoàn thiện
công tác kế toán nhằm mục tiêu đạt đợc doanh thu cao và hạ đợc giá thành.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm, cùng với sự nhận thức của bản thân trong quá trình học tập.
Em mạnh dạn chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Lũng Lô 3.
SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Chuyên đề đợc trình bày theo kết cấu sau:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Chơng 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
dựng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lũng Lô 3.
Chơng 3: Một số ý kiến nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Lũng Lô 3.
Do quỹ thời gian thực tập có hạn, bản thân cha có nhiều kiến thức thực tế,
kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, nên chuyên đề không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Bởi vậy, em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp, chỉ
bảo của thầy, cô giáo và các cô, các anh chị phòng Tài chính - Kế toán của công
ty để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Qua đây, em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Giáo viên hớng dẫn
thực tập Th.S Trần Thị Dung cùng các cô, các anh chị Phòng Tài chính - Kế
toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lũng Lô 3 đã tận tình
hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện:
Đào Thị Nhiên.

SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

13


Khoa Kế toán - Kiểm toán

Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản
xuất và tính gía thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây dựng cơ bản
1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng ảnh hởng tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xây dựng cơ bản là sản xuất vật chất độc lập, có chức năng sản xuất tài
sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động của ngành xây dựng cơ bản
(XDCB) bắt đầu từ khi xây dựng kế hoạch, tìm phơng hớng đầu t, thăm dò khảo
sát, lựa chọn địa điểm xây dựng, lập dự án đầu t, xin giấy phép sử dụng đất đến
thi công xây lắp công trình và hoàn thành đa vào khai thác sử dụng đồng bộ, đợc
chia thành 4 công tác lớn là công tác xây dựng, công tác mua sắm máy móc thiết
bị, công tác lắp đặt và công tác thiết kế cơ bản khác.
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là những công trình công nghiệp,
dân dụng có đủ điều kiện đảm bảo để đa vào sản xuất sử dụng. Đó là sản phẩm
kết hợp giữa công nghệ xây dựng với một mặt bằng đất (bao gồm cả mặt nớc,
mặt biển và thềm lục địa) đợc tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị máy móc
và lao động sống. Công trình xây dựng bao gồm một hoặc nhiều hạng mục xây
dựng công trình nằm trong dây chuyền công nghệ hoàn chỉnh (có tính đến việc
hợp tác sản xuất để làm ra sản phẩm cuối cùng nêu trong dự án).
Sản phẩm xây dựng là các công trình, hạng mục công trình. Mỗi sản phẩm
có đặc điểm riêng về kết cấu, hình thức, quy mô, đặc điểm xây dựng, không có
sản phẩm nào giống sản phẩm nào. Tính đơn chức của sản phẩm xây dựng đòi
hỏi phải có sự tổ chức quản lý thi công phù hợp với mỗi công trình cụ thể thì
hoạt động sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao và sản xuất diễn ra liên tục.
Cũng do mỗi công trình có đặc điểm riêng nh vậy nên chi phí sản xuất phát sinh

SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5


Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán - Kiểm toán

ở mỗi công trình cũng khác nhau. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm phải làm cho từng công trình riêng biệt.
Sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, có thời gian thi công tơng đối dài, có
công trình thời gian thi công kéo dài hàng chục năm. Trong thời gian thi công
cha tạo ra sản phẩm nhng lại hao phí nhiều chi phí. Vì vậy, khi lập kế hoạch xây
dựng cần cân nhắc thận trọng, xem xét các yếu tố đầu vào, vật t, tiền vốn, nhân
công và phải quản lý thi công chặt chẽ để tiết kiệm chi phí, song vẫn phải đảm
bảo chất lợng công trình. Do thời gian thi công dài nên kỳ tính giá thành sản
phẩm không xác định bằng tháng, quý mà đợc xác định theo thời điểm bàn giao
thanh toán theo giai đoạn quy ớc. Xác định đúng đắn đối tợng tính giá thành sản
phẩm sẽ giúp cho việc quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng loạt hiệu quả
vốn đạt kết quả cao. Thêm nữa, sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng dài, nếu
nh quản lý sản xuất, thi công không tốt dẫn đến chất lợng sản phẩm không đảm
bảo, phá đi làm lại rất tốn kém. Vì vậy, kiểm tra, giám sát chất lợng công trình
thờng xuyên là rất cần thiết.
1.2. Nội dung, phân loại chi phí sản xuất
1.2.1. Chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu tợng bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sông, lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động

sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
1.2.1.2. Nội dung chi phí sản xuất
Để tạo ra của cải vật chất phục vụ xã hội thì phải sản xuất, quá trình sản
xuất tiến hành đợc thì phải bỏ ra chi phí. Chi phí bao gồm chi phí về thù lao, lao
động, chi phí về t liệu lao động và đối tợng lao động. Sự hình thành chi phí nh
vậy là một yếu tố khách quan không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản
xuất.

SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Nói một cách cụ thể chi phí sản xuất là một biểu tợng bằng tiền của toàn
bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất của chi phí dịch chuyển vốn - dịch
chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất và các đối tợng tính giá thành (sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ).
Chi phí không có nghĩa là chi tiêu, nói đến chi phí là nói đến hao phí và
tài sản và lao động mà doanh nghiệp chi ra có liên quan đến một khối lợng sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải toàn bộ những chi tiêu mà doanh
nghiệp bỏ ra trong kỳ.
Chi tiêu chỉ đơn thuần là sự giảm đi các vật t, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp bất kỳ doanh nghiệp dùng nó vào mục đích gì. Tổng chi tiêu trong kỳ của

doanh nghiệp gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua vật t, hàng hóa), chi
cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm,
công tác quản lý) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ hàng
hóa). Trong chi phí có chi tiêu và trong chi tiêu có chi phí của kỳ hạch toán. Hai
khái niệm này không đồng nhất nhng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi
tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Nhng chi
tiêu và chi phí không những khác nhau về lợng mà còn khác nhau về thời gian.
Sự khác nhau là do đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức dịch chuyển giá
trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu hạch toán kỹ thuật
chung.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Do đặc điểm chi phí sản xuất hàng ngày gắn liền với từng sản phẩm (công
việc, lao vụ) mang nội dung, tính chất kinh tế cũng nh mục đích, công dụng khác
nhau trong quá trình sản xuất, do đó công tác quản lý, công tác quản lý cùng
khác nhau đối với từng loại chi phí. Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng
kiểm tra và phân tích quá trình sinh chi phí và hình thành nên sản phẩm nhằm
nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Căn cứ vào các tiêu chuẩn khác nhau,
SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán - Kiểm toán

chi phí sản xuất có thể phân ra làm nhiều loại khác nhau, sau đây là một số loại

cơ bản:
1.2.2.1. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm có chi phí về nguyên vật liệu chính
vật liệu phụ, nhiên liệu tiêu hao trực tiếp cho quá trình thi công, xây dựng các
công trình (từ chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công).
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí tiền công, tiền trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí máy thi công: gồm các chi phí có liên quan đến việc sử dụng máy
móc, thiết bị thi công nhằm thực hiện công tác xây lắp bằng máy nh chi phí
nguyên vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy, chi phí hao khấu máy móc, thiết bị,
chi phí thuê máy.
Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở các phân xởng, đội sản xuất ngoài hai khoản chi phí đã nêu trên chi
phí sản xuất chung bao gồm các khoản nh chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi
phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài.
Cách phân loại này có tác dụng cho yêu cầu quản lý chi phí quản lý theo
định mức, cung cấp số liệu cho công tác xác định giá thành sản phẩm, phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành, giúp cho công tác lập định mức chi
phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. Đồng thời căn cứ
vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí để xác định sự biến động
từng khoản mục đối với từng mục giá thành sản phẩm nhằm phân biệt và khai
thác lực lợng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp để hạ thấp giá thành.
1.2.2.2. Phân loại giá theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ các nguyên liệu, vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã
sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.

SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp .
Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp tính theo Thông t Số
203/2009/TT - BTC Khấu hao tài sản cố định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã trả
về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền bu phí
Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất ngoài gồm 4 yếu tố nêu trên.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong quản lý sản xuất. Nó cho biết kết
cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo
yếu tố của bản thuyết minh báo cáo tài chính, giúp cho công tác lập dự toán chi
phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế toán quý lơng, tính toán vốn lu
động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính thu nhập quốc dân.
1.2.2.3. Các cách phân loại khác:
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất trong kỳ chia chi phí sản
xuất thành định phí và biến phí.
Định phí là chi phí cố định, không thay đổi theo khối lợng công việc hoàn
thành trong một phạm vi nhất định (ví dụ chi phí khấu hao tài sản cố định, thuê
mặt bằng, phơng tiện kinh doanh)
Cách phân loại này đợc sử dụng nhiều trong kế toán quản trị vì nó rất

thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đồng thời làm căn cứ ra
quyết định sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ vào phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối
tợng chịu chi phí, chia chi phí sản xuất thành chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp.

SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Căn cứ vào nội dung cấu thành của chi phí sản xuất thành chi phí đơn
nhất, chi phí tổng hợp
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có tác dụng riêng phục vụ
cho từng yêu cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể.
1.3. Nội dung và phân loại giá thành sản phẩm
1.3.1. Giá thành sản phẩm
1.3.1.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu tợng bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng công tác sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
1.3.1.2. Nội dung giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa phản ánh lợng
giá trị của những hao phí lao động sống, lao động vật hóa đã thực sự chia ra cho
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi

phí trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tiêu thụ và phải đợc
bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm toàn bộ những chi
phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí đa vào thành sản
phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của t liệu sản xuất, tiêu dùng cho sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm và các chi tiêu khác có liên quan đến bù đắp giản đơn hao phí
lao động sống. Mọi tính cách chủ quan, không phản ánh rõ yếu tố giá trị trong
giá thành đều có thể dẫn đến phá bỏ mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, không xác
định hoàn cảnh kinh doanh và không thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng.
Các doanh nghiệp cần hết sức chú ý tính đúng, tính đủ các khoản chi phí
và giá thành sản phẩm, tránh tình trạng hạch toán các khoản chi phí không thuộc
nội dung giá thành, phấn đấu hạ giá thành, tăng chất lợng phục vụ, đảm bảo cạnh
tranh chiếm u thế trên thị trờng.
SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng
Có hai cách phân loại giá thành chủ yếu:
* Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành theo cách phân loại
này thì giá thành sản phẩn đợc chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản

xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch là mục
tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm...
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã
sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm .
* Phân loại giá thành theo phạm vi tinh toán:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia làm hai loại:
- Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xởng: Giá thành sản xuất
của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất nh: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho nhng sản phẩm,
công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá
thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính toán vốn hàng bán và lãi gộp
ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành
sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã
bán. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt
SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

20


Khoa Kế toán - Kiểm toán

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (để tính lãi trớc thuế thu nhập của
doanh nghiệp).

Giá thành
toàn bộ

=

Giá thành
sản xuất

+

Chi phí
Bán hàng

+

Chi phí
QLDN

Nh vậy việc phân loại giá thành sẽ giúp phân tích đợc những biến động
của chỉ tiêu giá thành và chiều hớng thay đổi của chúng để có biện pháp thích
hợp nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài hai cách phân loại trên trong xây dựng cơ bản còn sử dụng hai chỉ
tiêu giá thành nh sau:
- Giá đấu thầu xây lắp: là giá thành do chủ đầu t đa ra để các doanh
nghiệp căn cứ vào đó tính toán giá thành của mình (còn gọi là giá trị dự thầu xây

lắp).
- Giá hợp đồng công tác xây lắp: là giá thành dự toán xây lắp ghi trong
hợp đồng ký kết giữa nhà đầu t và nhà xây lắp sau khi thoả thuận giao nhận thầu.
Đó cũng chính là giá thành của doanh nghiệp xây lắp thắng cuộc trong đấu thầu
và đợc chủ đầu t thoả thuận ký hợp đồng giao nhận thầu.
Tóm lại, sự phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế
phục vụ cho kế tóan quản trị, kế toán quản trị quan tâm đến chi phí và kết quả.
Từ việc phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản
lý nhất định, kế toán quản trị xác định đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí và
sản phẩm, mở sổ (thẻ) chi tiết theo các đối tợng đã xác định, kế toán quản trị làm
chức năng thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp và các chi phí phát sinh
theo từng đối tợng cần quan tâm một cách thờng xuyên, là cơ sở cho nhà quản lý
so sánh với mức kế hoạch đã đề ra các quyết định kịp thời.
1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Về thực chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện
của giá thành sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau vì đều là những hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản

xuất . Tất cả các khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, tức kỳ trớc chuyển
sang) và các chi phí tính trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên giá thành sản phẩm. Nh vậy thì giữa chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lợng do phạm vi xác
định giới hạn chi phí vào giá thành không trùng nhau. Có thể nói giá thành sản
phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất
kể ở kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm đã hoàn thành
trong kỳ.
Tổng giá thành
sản phẩm

=

Chi phí sản
xuất dở dang

+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ

-

Chi phí dở dang
cuối kỳ

Nh vậy chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn
giá thành lại gắn với khối lợng công việc đã hoàn thành. Chi phí sản xuất trong
kỳ liên quan đến những sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá
thành lại không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và

sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ
trớc chuyển sang.
Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm
công việc đã hoàn thành sự lãng phí hay tiết kiệm của doanh nghiệp về chi phí
sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay thấp. Quản lý giá
thành phải gắn liền với chi phí sản xuất.
1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm
1.4.1. Yêu cầu quản lý

SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Đảm bảo đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản
phẩm đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng.
- Tổ chức bộ máy kế toán tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất
theo đúng đối tợng đã xác định và phơng pháp tập hợp chi phí thích hợp.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện đúng định mức dự toán chi phí
sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị
đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định thích hợp trớc mắt cũng nh
lâu dài đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.4.2. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu công tác quản lý
- Tổ chức hạch toán các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã lựa chọn
- Tổ chức đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác
định giá thành và hạch toán giá thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và
chính xác
1.5. Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng
Để công tác hạch toán phát huy vai trò của mình trong sản xuất , kinh doanh thì
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đợc làm một
cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Chi phí sản sinh chi phí.Việc hạch toán
nh vậy chỉ có thể có hiệu quả khi xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất để từ đó tính giá thành sản phẩm . Và để tính đợc giá thành sản phẩm thì
phải xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm.
1.5.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.5.1.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Đối tợng tập hợp quản lý sản xuất là các loại chi phí đợc tập hợp trong
một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí sản
xuất giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí hoặc đối tợng
chịu chi phí.
Xác định đúng đắn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu
tiên, cần thiết của công tác hạch toán chi phí sản xuất . Căn cứ để xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của
chi phí trong sản xuất , yêu cầu, trình độ quản lý của đơn vị.
Trong sản xuất xây lắp sản phẩm có tính đơn chiếc, quy trình công nghệ
liên tục và phức tạp, việc tổ chức sản xuất đợc thực hiện theo dây truyền. Vì vậy
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp thờng là các công trình, hạng mục
công trình, nhóm hạng mục công trình. Hạch toán chi phí sản xuất theo đúng đối
tợng giúp cho việc quản lý sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác và
có hiệu quả.
1.5.1.2. Đối tợng tính gía thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ,
dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất và cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên quan trọng
trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Tuỳ theo đặc điểm
sản xuất kinh doanh, địa điểm sản phẩm mà xác định đối tợng tính giá thành sản
phẩm cho phù hợp.
Trong xây lắp, đối tợng tính giá thành là các công trình, hạng mục công
trình hoàn thành. Bên cạnh đó cũng có thể xác định đối tợng tính giá thành và
từng loại công trình hoặc giai đoạn hoàn thành quy ớc tuỳ thuộc vào phơng thức
bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu t.
1.5.1.3. Mối liên hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm
SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có nội dung khác đối tợng tính giá thành
sản phẩm xây lắp. Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để tổ
chức ghi chép ban đầu, mở các sổ chi tiết, tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho
từng đối tợng, thực hiện chế độ hạch toán kế toán trong nội bộ doanh nghiệp.
Việc xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp là căn cứ để kế
toán lập giá thành sản phẩm , tổ chức công tính giá thành theo từng đối tợng,
phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, tính toán xác
định kết quả.
Mặc dù vậy, giữa đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm lại có mối quan hệ mật thiết, thể hiện:
+ Một đối tợng kế toán chi phí sản xuất tơng ứng với một số đối tợng tính
giá thành liên quan.
+ Một đối tợng kế toán chi phí sản xuất tơng ứng với nhiều đối tợng tính
giá thành liên quan.
+ Nhiều đối tợng kế toán chi phí sản xuất tơng ứng với một đối tợng tính
giá thành liên quan. Số liệu về chi phí đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng
tập hợp chi phí là cơ sở và căn cứ để tính giá thành sản phẩm xây lắp có liên
quan.
Đối tợng tập hợp quản lý sản xuất là đối tợng tính giá thành sản phẩm về
cơ bản giống nhau ở chỗ chúng đều là những phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
phí.
1.5.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá
thành sản phẩm xây dựng

1.5.2.1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Do đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xâylắp có đặc điểm riêng nên phơng
pháp tập hợp chi phí cũng có đặc điểm riêng khác so với ngành khác. Trong
doanh nghiệp xây lắp có những phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất sau:
SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo hạng mục công trình hay công
trình (theo nhóm sản phẩm ): hàng tháng chi phí phát sinh liên quan đến công
trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình
đó. Các khoản chi phí đợc chia ra theo các hạng mục giá thành, giá thành thực tế
của đối tợng, đó chính là tổng chi phí đợc tập hợp cho từng đối tợng kể từ khi
khởi công đến khi hoàn thành.
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng, chi phí phát sinh hàng
tháng theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí
tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế. Phơng pháp này sử dụng
trong trờng hợp doanh nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi phí là các đơn đặt
hàng riêng biệt.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công chi phí phát
sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công, công trình. Trong từng đơn vị đó, chi
phí lại đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu chi phí nh công trình, hạng mục công
trình Cuối tháng, tổng hợp chi phí phát sinh ở từng đơn vị thi công đợc so sánh

với dự toán chi phí sản xuất của từng đơn vị thi công nội bộ để xác định kết quả
hạch toán kinh tế nội bộ. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành phải
tính riêng cho từng công trình, hạng mục công trình đó bằng phơng pháp trực tiếp,
phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp tỷ lệ.
Nh vậy, có nhiều phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, có thể
dựa vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp nh yêu cầu quản lý đặc điểm tổ chức
sản xuất để lựa chọn phơng pháp thích hợp cho doanh nghiệp.
1.5.2.1.1. Tình hình kế hoạch chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí sản phẩm xây dựng phải đợc tiến hành theo một trình
tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác
và kịp thời
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các bớc công việc cần tiến
hành nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành công trình
SVTH: Đào Thị Nhiên - CĐĐH KT24 - K5

Chuyên đề tốt nghiệp


×