PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TẬP HUẤN
PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
ngày 15/8/2014
I. Khái quát, sự ra đời của PP BTNB:
(Các đồng chí nghiên cứu thêm tài liệu)
II. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA DẠY HỌC
THEO PPBTNB:
1. Khái niệm:
“Bàn tay nặn bột” là phương pháp hình thành kiến
thức khoa học cho học sinh dưới sự dẫn dắt của
giáo viên và bằng chính các hành động của học
sinh để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn
đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến
hành làm thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu
hay điều tra.
II. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA DẠY HỌC
THEO PPBTNB:
2. Bản chất: Việc phát hiện, tiếp thu kiến thức
của học sinh thông qua việc GV giúp HS tự đi lại
chính con đường mà các nhà khoa học đã nghiên
cứu tìm ra chân lý (kiến thức): Từ tình huống xuất
phát, nêu vấn đề, quan niệm về vấn đề đó như thế
nào, đặt câu hỏi khoa học (giả thuyết khoa học),
đề xuất phương pháp nghiên cứu, thực hiện
phương pháp nghiên cứu để kiểm chứng giả
thuyết, đưa ra kết luận.
II. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA DẠY
HỌC THEO PPBTNB:
3. Đặc trưng:
+ Dạy học phải tự nhiên như quá trình tìm ra chân
lý.
+ Với PP-BTNB, kể cả HS đọc sách trước; học thêm
trước hoặc biết trước KT thì chưa chắc HS hiểu
tường tận và đề xuất thí nghiệm CM cho phát biểu
đúng. HS sẽ lúng túng khi hỏi lại: vì sao em biết điều
đó? Làm thế nào để em có thể chứng minh kết luận
của em đúng?.
II. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA DẠY
HỌC THEO PPBTNB:
+ PPBTNB chú trọng đến quan niệm ban đầu của học
sinh về kiến thức mới sẽ học.
+ Sử dụng vở thực hành (vở nghiên cứu), như là một
phương tiện rèn ngôn ngữ, tập ghi chép nghiên cứu
khoa học.
+ Sử dụng PP-BTNB không được nhận xét quan điểm của
ai đúng, ai sai. Thông qua thí nghiệm, chính HS sẽ tự
đánh giá đúng hay sai.
+ PP-BTNB áp dụng chủ yếu cho dạy khoa học tự nhiên,
công nghệ, khoa học thực nghiệm, các chủ đề gắn với
đời sống thực tiễn của HS.
II. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA DẠY
HỌC THEO PPBTNB
+ Áp dụng PP-BTNB trong dạy học ở tiểu học:
- Một bài trong chương trình.
- Một nội dung kiến thức trong bài học.
- Một nội dung kiến thức trong CT (một nhóm bài/chủ
đề).
III. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA
DẠY HỌC THEO PPBTNB:
1. HS quan sát, tiến hành làm thực nghiệm
để khám phá, tìm hiểu một đối tượng thực,
gần gũi.
2. Trong quá trình thực nghiệm, HS phân tích,
suy luận, thảo luận chung và trao đổi với bạn
và cô giáo về ý tưởng hay kết quả thực
nghiệm, từ đó xây dựng kiến thức cho mình.
3. Hoạt động thực nghiệm giúp HS tiếp cận
dần với những tri thức khoa học, có kỹ năng
thực hành và củng cố kỹ năng diễn đạt theo
cả hai hình thức ngôn ngữ nói và viết.
4. Các hoạt động mà GV đưa ra phải được tổ
chức sao cho đảm bảo mức độ tiến bộ dần
trong học tập của HS.
III. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA
DẠY HỌC THEO PPBTNB:
5. Mỗi học sinh phải có một cuốn vở ghi lại ý
kiến cá nhân, ý kiến thảo luận, kết luận Và
được trình bày theo ngôn ngữ của học sinh.
6. Gia đình và cộng đồng được khuyến khích
ủng hộ và tham gia vào các hoạt động trên
lớp.
III. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA
DẠY HỌC THEO PPBTNB:
IV. TIẾN TRÌNH PP “BÀN TAY NẶN BỘT”
Quan sát và ghi chép lại những thông tin thu thập được từ Clip trên
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề:
a.Tình huống xuất phát:
- Do GV đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học.
- Phải ngắn gọn, gần gũi, dễ hiểu.
- Nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề (bật ra câu hỏi).
- Có những trường hợp không nhất thiết phải có tình huống
xuất phát mới đề xuất được câu hỏi nêu vấn đề.
b. Câu hỏi nêu vấn đề:
- Câu hỏi lớn của bài học (modul kiến thức mà HS sẽ học).
- Đảm bảo phù hợp với trình độ HS.
- Gây mâu thuẫn nhận thức, kích thích trí tò mò, thích tìm tòi
nghiên cứu của HS.
- Mở - không đóng.
IV. TIẾN TRÌNH PP “BÀN TAY NẶN BỘT”
Quan sát và ghi chép lại những thông tin thu thập được từ Clip trên
Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh:
- Làm bộc lộ quan niệm ban đầu (biểu tượng ban đầu) để
hình thành các câu hỏi, giả thuyết.
- GV khuyến khích HS nêu những suy nghĩ, nhận thức của
mình về
kiến thức
mới trước khi học
kiến thức
đó.
- Bộc lộ biểu tượng ban đầu:
Nói
Viết
Vẽ
(Chú ý: Cá nhân/nhóm)
IV. TIẾN TRÌNH PP “BÀN TAY NẶN BỘT”
Quan sát và ghi chép lại những thông tin thu thập được từ Clip trên
Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế
phương án thực nghiệm:
Từ những khác biệt, phong phú về biểu tượng ban đầu của
HS, GV giúp HS đề xuất câu hỏi về những khác biệt đó.
GV:
- Lựa chọn các biểu tượng ban đầu tiêu biểu một cách
nhanh chóng theo mục đích dạy học.
- Điều khiển thảo luận của HS để HS đề xuất được câu
hỏi từ những khác biệt đó.
- Khéo léo gợi ý cho HS các điểm giống/khác nhau cơ
bản. Từ đó giúp HS đề xuất câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH PP “BÀN TAY NẶN BỘT”
Quan sát và ghi chép lại những thông tin thu thập được từ Clip trên
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu
- Giáo viên nhận xét các phương án trên đều có lý nhưng
hướng học sinh thực hiện phương án khả thi nhất.
-
Trước khi tiến hành cho học sinh ghi chép vào vở ghi chép
khoa học (hoặc phiếu in sẵn) ví dụ:
1. Câu hỏi:
2. Dự đoán:
3. Các tiến hành thí nghiệm:
4. So sánh kết quả với dự đoán ban đầu:
5. Kết luận:
IV. TIẾN TRÌNH PP “BÀN TAY NẶN BỘT”
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức
Sau khi thực hiện thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu:
Các câu trả lời dần được giải quyết
Giả thuyết được kiểm chứng
Kiến thức được hình thành
Trước khi kết luận chung GV yêu cầu một vài HS nêu ý
kiến cho kết luận sau khi thực nghiệm.
Để khắc sâu kiến thức giáo viên hướng dẫn HS:
Quay lại các biểu tượng ban đầu cùng các câu hỏi ở bước 3 đã đề
xuất. Chỉ cho học sinh thấy điểm khác nhau trước và sau khi tiến
hành thực nghiệm quan sát.
Khéo léo nhấn mạnh cho học sinh hoạt động thí nghiệm mà học
sinh đề xuất giúp học sinh có thể tự tìm ra câu trả lời.
V. KỸ THUẬT DẠY HỌC VÀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
CHO HS TRONG PP-BTNB:
1. Tổ chức lớp học
2. Giúp học sinh bộc lộ quan niệm ban đầu
3. Tổ chức hoạt động thảo luận của học sinh
4. Tổ chức hoạt động nhóm
5. Đặt câu hỏi của giáo viên
6. Rèn luyện ngôn ngữ cho học sinh
7. Chọn ý tưởng, nhóm ý tưởng của học sinh
8. Hướng dẫn học sinh đề xuất thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu
9. Hướng dẫn học sinh sử dụng vở thực hành
10. Hướng dẫn học sinh phân tích thông tin, hiện tượng quan sát khi nghiên
cứu để đưa ra kết luận
11. So sánh, đối chiếu kết quả thu nhận được với kiến thức khoa học
12. Đánh giá học sinh
1. Tổ chức lớp học
1. Bố trí vật dụng trong lớp học:
- Bố trí bàn, ghế theo nhóm hợp lý (hướng nhìn, lưu ý HS
có tật về mắt, lối đi lại, ánh sáng).
- Vật dụng thí nghiệm sắp xếp hợp lí (an toàn, không lộ ý
đồ khi HS đề xuất TN, không gây mất chú ý, thuận tiện
khi sử dụng…).
2. Không khí làm việc trong lớp học:
- Tạo sự thoải mái cho HS
- Mối quan hệ công bằng, bình đẳng
- HS ham thích tham gia (thực hành TN, suy nghĩ, thảo
luận, trình bày…).
2. Giúp học sinh bộc lộ quan niệm ban đầu
Biểu tượng ban đầu được bộc lộ qua: viết, vẽ, nói.
Để HS làm việc cá nhân, trình bày biểu tượng ban đầu.
Khuyến khích HS bộ lộ biểu tượng ban đầu. Không nhận
xét đúng/sai, không vội vàng khen ngợi.
Quan sát/lắng nghe HS bộc lộ biểu tượng ban đầu. Tổng
hợp, ghi/trưng bày các ý kiến lên bảng (nói).
Giúp HS phân tích những điểm giống/khác nhau cơ bản
giữa các ý kiến -> Hướng dẫn HS đặt câu hỏi với các
điểm giống/khác đó.
Nên để HS làm việc cá nhân rồi thảo luận nhóm.
Một số lưu ý khi lựa chọn BTBĐ để đưa ra thảo luận:
Không chọn toàn BTBĐ ĐÚNG/SAI.
Tuyệt đối không bình luận hay nhận xét đúng/sai
Các BTBĐ cần được gắn/viết lên bảng và lưu lại đến phút
cuối của tiến trình.
Khéo léo gợi ý cho HS so sánh những điểm giống/khác
nhau của những BTBĐ.
Giúp HS đề xuất câu hỏi.
Làm rõ các điểm giống/khác nhau giữa các ý kiến là một
mấu chốt quan trọng.
BTBĐ càng khác nhau càng kích thích HS ham muốn
khám phá.
Lưu ý khi so sánh, phân tích nhóm BTBĐ của HS:
Phân nhóm BTBĐ chỉ mang tính tương đối.
Không đi quá sâu vào chi tiết.
Gợi ý, định hướng vào những điểm giống/khác nhau
liên quan đến kiến thức bài học.
Những điểm khác biệt rõ rệt nhưng không liên quan
đến kiến thức bài học GV nên:
Khéo léo giải thích để tạm thời không xem xét.
Vẫn ghi/gắn lên bảng và đánh dấu là câu hỏi tạm thời chưa xét
đến trong bài học này.