Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động tại CTCP kinh doanh dịch vụ XNK XD số 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.84 KB, 52 trang )

Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1..........................................................................................................................................8
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP........................8
1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp .................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động ......................................................................................................8
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động.................................................................................................8
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động......................................................................................................8
1.1.4. Phân loại vốn lưu động........................................................................................................9
1.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.................................................13
1.2.1. Phương pháp phân tích......................................................................................................13
1.2.2. Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động..........................................................14
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp..........................15
1.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động.............................................15
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển và mức độ tiết kiệm vốn lưu động...............16
1.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành vốn lưu động............16
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp..........................................................................................................................17
1.4.1. Nhân tố khách quan...............................................................................................................17
CHƯƠNG 2...........................................................................................................................................19
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CTCP KINH DOANH DỊCH VỤ & XÂY DỰNG SỐ
6............................................................................................................................................................19
2.1. Giới thiệu chung về CTCP Kinh Doanh Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu& Xây Dựng Số 6.....................19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.......................................................19
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lí của CTCP Kinh Doanh Dịch Vụ Xuất Nhập& Xây Dựng Số 621
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong doanh nghiệp...........................................22
+ Bầu, miễn nhiễm, bãi nhiễm thành viên HĐQT, thành viên Ban kiểm soát................................22
+ Quyết định tổ chức, giải thể doanh nghiệp................................................................................22
*Hội đồng quản trị (HĐQT): Quyết định đầu tư, phương án đầu tư và các dự án đầu tư............22


Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

1


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở doanh
nghiệp khác..................................................................................................................................22
+ Triệu tập họp đại hội cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội cổ đông thông qua quyêt định..........22
+ Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội cổ đông............................................22
+ Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản doanh nghiệp. ..................................22
2.2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP Kinh Doanh
Dịch Vụ XNK& XD Số 6......................................................................................................................28
2.2.1. Thực trạng sử dụng vốn lưu động.....................................................................................28
+ Do trình độ của cán bộ công nhân viên chưa được cao nên năng lực quản lý chưa tốt vẫn còn
xuất hiện việc thất thoát và lãng phí vốn. Do đó, cần phải có biện pháp nâng cao chất lượng của đội
ngũ cán bộ công nhân viên để nâng cao năng lực quản lý tài sản tránh gây thất thoát lãng phí......43

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

2


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

DANH MỤC VIẾT TẮT
HTK: Hàng tồn kho
LNST: Lợi nhuận sau thuế
TSLĐ: Tài sản lưu động
VCSH: Vốn chủ sở hữu

VLĐ: Vốn lưu động

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

3


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
CHƯƠNG 1..........................................................................................................................................8
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP........................8
1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp .................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động ......................................................................................................8
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động.................................................................................................8
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động......................................................................................................8
1.1.4. Phân loại vốn lưu động........................................................................................................9
1.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.................................................13
1.2.1. Phương pháp phân tích......................................................................................................13
1.2.2. Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động..........................................................14
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp..........................15
1.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động.............................................15
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển và mức độ tiết kiệm vốn lưu động...............16
1.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành vốn lưu động............16
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp..........................................................................................................................17
1.4.1. Nhân tố khách quan...............................................................................................................17
CHƯƠNG 2...........................................................................................................................................19
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CTCP KINH DOANH DỊCH VỤ & XÂY DỰNG SỐ
6............................................................................................................................................................19

2.1. Giới thiệu chung về CTCP Kinh Doanh Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu& Xây Dựng Số 6.....................19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.......................................................19
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lí của CTCP Kinh Doanh Dịch Vụ Xuất Nhập& Xây Dựng Số 621
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong doanh nghiệp...........................................22
+ Bầu, miễn nhiễm, bãi nhiễm thành viên HĐQT, thành viên Ban kiểm soát................................22
+ Quyết định tổ chức, giải thể doanh nghiệp................................................................................22
*Hội đồng quản trị (HĐQT): Quyết định đầu tư, phương án đầu tư và các dự án đầu tư............22

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

4


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở doanh
nghiệp khác..................................................................................................................................22
+ Triệu tập họp đại hội cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội cổ đông thông qua quyêt định..........22
+ Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội cổ đông............................................22
+ Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản doanh nghiệp. ..................................22
2.2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP Kinh Doanh
Dịch Vụ XNK& XD Số 6......................................................................................................................28
2.2.1. Thực trạng sử dụng vốn lưu động.....................................................................................28
+ Do trình độ của cán bộ công nhân viên chưa được cao nên năng lực quản lý chưa tốt vẫn còn
xuất hiện việc thất thoát và lãng phí vốn. Do đó, cần phải có biện pháp nâng cao chất lượng của đội
ngũ cán bộ công nhân viên để nâng cao năng lực quản lý tài sản tránh gây thất thoát lãng phí......43

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

5



Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự thay
đổi sâu sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn
thiện và phát triển góp phần tích cực vào tăng cường và nâng cao chất lượng quản lí tài
chính quốc gia, quản lí tài chính doanh nghiệp. Đồng thời thực hiện phát triển đường
lối hàng hóa nhiều thành phần, vận hành nền kinh tế thì trường theo định hướng
XHCN nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Nước ta
đang trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa thì nhu cầu về vốn càng
trở nên cấp bách hơn.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh bất kì doanh nghiệp nào cũng cần phải có một
lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn chính là tiền đề của sản xuất
kinh doanh, song sử dụng vốn thế nào để có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định
cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Ngày nay, một doanh nghiệp muốn dứng
vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đặc biệt là vốn lưu đông. Vì vậy, với
bất cứ một doanh nghiệp nào khi sử dụng vốn sản xuất nói chung và vốn lưu động nói
riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả mà nó mang lại. Trong các doanh nghiệp, vốn
lưu động là bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và vốn sản xuất nói chung;
quy mô của vốn lưu động, trình độ quản lý, sử dụng vốn lưu động là nhân tố ảnh
hưởng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quan tâm tới
vốn lưu động tức là phải tạo lập và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả nhằm mang lại
lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp hay chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao thì kết quả thu về từ lượng vốn bỏ ra càng lớn.
Chính vì vậy, quản lý và sử dụng vốn lưu động như thế nào để đạt hiệu quả cao
nhất có ý nghĩa rất quan trọng, được coi là một trọng điểm của công tác tài chính
doanh nghiệp, là điều kiện để các doanh nghiệp tồn tại, phát triển và khẳng định được
chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trường.

Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng cũng như yêu cầu thực tế về hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Đồng thời, xuất phát từ mục đích bản thân
muốn tìm hiểu sâu hơn về vốn lưu động trong doanh nghiệp, bài viết của em xin trình
bày về đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP
Kinh Doanh Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu& Xây Dựng Số 6”
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này tại CTCP Kinh Doanh Dịch Vụ XNK& XD
Số 6, em xin được nghiên cứu và phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

6


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
lưu động của doanh nghiệp qua 3 năm 2011, 2012, 2013 theo phương pháp nghiên cứu
được tổng hợp dựa trên cơ sở của những phương pháp cơ bản: thống kê, so sánh, phân
tích …các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Bên cạnh đó, còn sử dụng
các tài liệu, giáo trình tham khảo để bổ sung cho vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện
hơn.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động tại CTCP Kinh doanh Dịch vụ
XNK& XD Số 6
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP Kinh
doanh Dịch vụ XNK& XD Số 6
Quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề phức tạp mà
giải quyết nó không những đòi hỏi phải có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh
nghiệm thực tế. Nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng như trình độ hiểu biết nên bài
chuyên đề của em chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được
sự quan tâm và góp ý tận tình của cô giáo hướng dẫn và các thầy, cô giáo trong khoa

để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

7


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

CHƯƠNG 1
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đều cần phải
có tài sản lưu động. Với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản lưu động được chia làm hai
bộ phận:tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm : nguyên vật liệu chính,vật liệu phụ,nhiên
liệu,sản phẩm đang chế tạo,bán thành phẩm tự chế,chi phí chờ phân bổ.
- Tài sản lưu động lưu thông của doanh nghiệp bao gồm : sản phẩm hàng hoá
chưa tiêu thụ,vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Như vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền mà doanh nghiệp phải ứng
trước để mua sắm các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông phục vụ
cho sản xuất kinh doanh,đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được diễn ra thường xuyên liên tục.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
- Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh. Vốn lưu động hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá

trình tuần hoàn luân chuyển. Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất mà
không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm.
- Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình
thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ
vận động của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng giữ một vai trò quyết định trong sản
xuất kinh doanh, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định.
Vốn lưu động có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu
mua sắm vật tư sản xuất cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm.Việc sử dụng vốn lưu động
và đảm bảo được nhu cầu vốn lưu động sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

8


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
vốn lưu động. Do đó, vốn lưu động có tính quyết định rất lớn trong việc thiết lập chiến
lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy mô của vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại, nó làm tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, nhờ có cơ chế dự trữ, khả năng tài chính trong quan hệ
đối ngoại, tận dụng được cơ hội kinh doanh và khả năng cung cấp tín dụng cho khách
hàng, đó là một lợi thế rất lớn trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh gay gắt
hiện nay.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị của vốn lưu

động được chuyển dịch toàn bộ hoặc một lần vào giá trị sản phẩm và là nhân tố chính
tạo nên giá thành sản phẩm. Do đó, quản lý tốt vốn lưu động có thể giảm được chi phí
và hạ được giá thành và làm tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động với đặc điểm về khả năng chu chuyển của nó sẽ giúp cho doanh
nghiệp có thể thay đổi được chiến lược sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng, đáp
ứng kịp thời nhu cầu của thị trường cũng như các nhu cầu tài chính trong các quan hệ
kinh tế đối ngoại của doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải phân loại vốn lưu động
của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với yêu cầu quản lý.
• Căn cứ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được phân thành 3
loại:
(1) Vốn lưu động trong khâu dự trữ
Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dùng dự trữ sản xuất mà
khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất. Các loại
vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp với nguyên vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện được bình thường, thuận lợi.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các
tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

9



Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào quá trình
sản xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm.
- Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là
tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Loại vốn này cần thiết để đảm bảo sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên
tục.
(2) Vốn lưu động trong khâu sản xuất
Bao gồm các khoản vốn:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ánh giá trị các chi phí
sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trải qua những công đoạn sản xuất
nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối cùng (thành phẩm).
- Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm trong
kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo như: chi
phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình
tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản…
Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất
của các bộ phận sản xuất trong dây truyền công nghệ được liên tục, hợp lý.
(3) Vốn lưu động trong khâu lưu thông
Loại này bao gồm các khoản vốn:
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
- Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành
các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.

- Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…
Đây là những khoản đầu tư nhằm một mặt đảm bảo khả năng thanh toán (do tính thanh
khoản của các tài sản tài chính ngắn hạn được đầu tư), mặt khác tận dụng khả năng
sinh lời của các tài sản tài chính ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
- Các khoản vốn trong thanh toán: Các khoản phải thu, các khoản tạm ứng… Chủ
yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu của khách hàng, thể hiện số tiền

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

10


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới
hình thức bán trước, trả sau. Khoản mục vốn này liên quan chặt chẽ đến chính sách tín
dụng thương mại của doanh nghiệp, một trong những chiến lược quan trọng của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư,
hàng hoá doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành
khoản tạm ứng.
Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường xuyên, đều
đặn theo nhu cầu của khách hàng.
Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc xem xét đánh
giá tình hình phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình chu chuyển vốn
lưu động. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra một
kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.
• Theo các hình thái biểu hiện
(1) Tiền và các tài sản tương đương tiền
- Vốn bằng tiền

- Các tài sản tương đương tiền: Gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Việc tách riêng khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi khả
năng thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt để vừa đảm
bảo khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu động.
(2) Các khoản phải thu
Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nắm bắt chặt chẽ và đưa ra
những chính sách tín dụng thương mại hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng,
nâng cao doanh số bán cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
(3) Hàng tồn kho
Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể bao
gồm:
- Vốn nguyên, nhiên vật liệu
+ Vốn nguyên vật liệu chính
+ Vốn vật liệu phụ
+ Vốn nhiên liệu.
- Công cụ, dụng cụ trong kho
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Thành phẩm tồn kho
- Hàng gửi bán

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

11


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hàng mua đang đi trên đường
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có vai trò như một tấm đệm
an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh như dự trữ - sản xuất –
lưu thông khi mà giữa các giai đoạn này các hoạt động không phải lúc nào cũng được

diễn ra đồng bộ. Hàng tồn kho mang lại cho bộ phận sản xuất và bộ phận marketing
của một doanh nghiệp sự linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh như lựa chọn
thời điểm mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ.Ngoài ra hàng tồn
kho giúp cho doanh nghiệp tự bảo vệ trước những biến động cũng như sự không chắc
chắn về nhu cầu đối với các sản phẩm của doanh nghiệp.
(4) Tài sản lưu động khác
- Tạm ứng
- Chi phí trả trước
- Chi phí chờ kết chuyển
- Các khoản thể chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
• Theo nguồn hình thành của vốn lưu động
Theo cách phân loại này, vốn lưu động được chia làm 2 loại:
(1) Nguồn vốn chủ sở hữu
Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ
các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung
cụ thể riêng: Số vốn lưu động được ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước (đối với các doanh nghiệp nhà nước); số vốn do các thành viên
(đối với loại hình doanh nghiệp doanh nghiệp) hoặc do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ
ra; số vốn lưu động tăng thêm từ lợi nhận bổ sung; số vốn góp từ liên doanh liên kết;
số vốn lưu động huy động được qua phát hành cổ phiếu.
(2) Nợ phải trả
- Nguồn vốn đi vay: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn thông qua phát hành trái
phiếu.
- Nguồn vốn trong thanh toán: Đó là các khoản nợ khách hàng, doanh nghiệp
khác trong quá trình thanh toán.
Việc phân loại này giúp cho ta có thể thấy được kết cấu các nguồn hình thành
nên vốn lưu động của doanh nghiệp.Từ đó, doanh nghiệp có thể chủ động và đưa ra
các biện pháp huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn.


Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

12


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
=˃ Trong các hình thức phân loại trên, tác giả xin lựa chọn hình thức phân loại
theo hình thái biểu hiện để phân tích.

1.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp phân tích
• Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính.Để vận dụng phép so sánh tỏng phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu chuẩn
so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kĩ thuật so sánh.
- Tiêu chuẩn so sánh (gốc so sánh)
+ Sử dụng số liệu tài chính của nhiều kì trước để đánh giá và dự báo xu hướng của
các chỉ tiêu tài chính. Thông thường số liệu phân tích được tổ chức từ 3-5 năm liền kề
+ Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá về sự tiến bộ hoạt động tài
chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành.
+ Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt mục
tiêu tài chính trong năm. Thông thường các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so
sánh để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức của mình.
- Điều kiện so sánh:
Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp với yếu tố không gian và thời gian, phải có
cùng nội dung kinh tế, có cùng phương pháp thanh toán, đơn vị đo lường như nhau,
quy mô và điều kiện kinh doanh. Ngoài ra tính so sánh còn liên quan việc tuân thủ
theo chuẩn mực kế toán đã ban hành
- Kĩ thuật so sánh:

+ So sánh theo chiều ngang: để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối và
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
+ So sánh theo chiều dọc: xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.


Phương pháp loại trừ
Phương pháp này thể hiện qua hai phương pháp: phương pháp thay thế liên
hoàn và phương pháp chênh lệch
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại không thay đổi
bằng cách thay thế lần lượt từng nhân tố từ kì gốc sang kì phân tích. Trên cơ sở đó
tổng hợp lại mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu.
+ Nhân tố lượng thay đổi trước, nhân tố chất thay đổi sau
+ Trong trường hợp có ảnh hưởng của nhân tố kết cấu thì nhân tố lượng thay
đổi trước tiên, sau đó đên nhân tố kết cấu và cuối cung là nhân tố chất
- Phương pháp số chênh lệch: Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay
thế liên hoàn, được áp dụng khi các nhân tố có mối quan hệ tích số. Ảnh hưởng của

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

13


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
nhân tố nào đến chỉ tiêu phân tích bằng số chênh lệch giữa kì phân tích và kì gốc của
nhân tố đó với các nhân tố khác đã cố định
• Phương pháp tỉ số tài chính
- Tỷ số là mối quan hệ tỷ lệ giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối
tài sản. Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại
lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại

lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng,
các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu.
Các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những
nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ
về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng
lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời
1.2.2. Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động
* Phân tích kết cấu vốn kinh doanh
Bảng 1.1. Mẫu bảng phân tích cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu

Kì gốc
Số tiền

Kì phân tích

Tỷ Số tiền Tỷ
trọng
trọng

Chênh lệch
±

%

Tỷ trọng

1.Vốn cố định
2.Vốn lưu động

3.∑Vốn kinh doanh
Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tỷ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở
hữu trong nguồn vốn của doanh nghiêp. Qua cơ cấu vốn kinh doanh, ta có thể biết
nguồn gốc và phương pháp hình thành nên nguồn vốn để tài trợ cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Khi tiến hành phân tích cơ cấu vốn kinh doanh, ngoài việc so sánh sự
biến động của tổng vốn kinh doanh, ta còn xem xét tỷ trọng của từng loại vốn (vốn cố
định và vốn lưu động) trong tổng vốn kinh doanh, xem loại vốn nào chiếm chủ yếu và
xu hướng biến động của chúng để thấy sự biến động đó có phù hợp hay không?
Nội dung phân tích này cho biết tổng vốn kinh doanh của kì phân tích tăng,
giảm bao nhiêu so với kì gốc, tỷ lệ cân đối giữa hai loại vốn có hợp lý không? Những
mâu thuẫn nội tại nào trong công tác quản lý vốn, những nguyên nhân nào ảnh hưởng
đến công tác quản lý vốn dẫn đến sự tăng giảm này? Từ đó đề ra các phương hướng,
biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý vốn trong
doanh nghiệp.
*Phân tích kết cấu vốn lưu động

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

14


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Cơ cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp phản ánh tỷ trọng của các thành phần
vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác. Khi tiến
hành phân tích cơ cấu vốn lưu động, bên cạnh việc so sánh sự biến động của tổng vốn
lưu động qua các thời kỳ, ta còn xem xét tỷ trọng của từng loại vốn lưu động trong
tổng vốn lưu động, xem loại vốn nào chiếm chủ yếu và xu hướng biến động của chúng
để thấy sự biến động đó có hợp lý hay không.
Nội dung phân tích này cho biết vốn lưu động kì phân tích tăng, giảm bao nhiêu
so với kì gốc, tình hình sử dụng vốn lưu động như thế nào? Những chỉ tiêu nào chủ

yếu ảnh hưởng đến sự tăng giảm này? Từ đó có biện pháp khai thác nguồn vốn lưu
động, điều chỉnh cơ cấu hợp lý hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Ở mỗi doanh nghiệp thì cơ cấu vốn lưu động là khác nhau, không giống nhau
do đặc điểm về ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh ở mỗi đơn vị là khác
nhau. Chính vì vậy, việc phân tích cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ giúp
doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm và tình hình biến động của từng loại vốn
trong tổng vốn lưu động. Từ đó xác định đúng trọng điểm và biện pháp quản lý vốn
lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiêp.
Bảng 1.2: Mẫu bảng phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
Kì gốc
Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ
trọng

Kì phân tích
Số
tiền

Tỷ
trọng

Chênh lệch
±

%


Tỷ trọng

1.Tiền và các tài sản
tương đương tiền
2.Các khoản phải
thu
3. Hàng tồn kho
4.TSLĐ khác
5. ∑Vốn lưu động

1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động
LNST
• Sức sinh lợi của VLĐ =
Σ Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế). Hệ số sinh lợi của vốn lưu động càng cao
thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

15


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển và mức độ tiết kiệm vốn
lưu động
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu:
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của vốn lưu động:
L=

Trong đó: L là số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
M là tổng mức luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ
( bằng doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp
trong kỳ)
là số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của
vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định
+ Kỳ luân chuyển của vốn lưu động: K =
Trong đó: K là kỳ luân chuyển vốn lưu động
N là số ngay trong kỳ
L là vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện
được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở
trong kỳ.
+ Hàm lượng VLĐ =

VLDbq
Sn

Trong đó: VLĐbq là số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kì
Sn là doanh thu thuần từ bán hàng
- Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn
V (± ) = * ( K - K ) hoặc V= Trong đó: V là số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh
hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M là tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh
K, K là kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
L, L là số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ ở kỳ so sánh so với kỳ gốc.
1.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành

vốn lưu động
Giá vốn hàng bán
• Vòng quay HTK =

Hàng tồn kho bình quân
360

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

16


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay mà nhỏ chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ chậm, doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn nhiều. Ngược lại số vòng quay mà cao, các khoản nợ thu hồi nhanh, tạo
luồng tiền cho doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
• Vòng quay các khoản phải thu =
• Số ngày thu nợ trung bình =

Các khoản phải thu bình quân
360
Vòng quay các khoản phải thu

Số vòng quay mà nhỏ chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ chậm, doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn nhiều. Ngược lại số vòng quay mà cao, các khoản nợ thu hồi nhanh, tạo
luồng tiền cho doanh nghiệp.
LNST
Tiền và tương đương tiền

• Suất sinh lợi vốn bằng tiền=

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.4.1. Nhân tố khách quan
.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số
nhân tố:
• Lạm phát: do tác động của nền kinh tế có lạm phát hoặc thiểu phát, sức mua của
đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng hóa. Vì vậy
nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản thì sẽ
làm cho vốn lưu động bị mất theo tốc độ trượt giá của giá trị tiền tệ.
• Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các
doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị
trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài
ra, doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hỏa hoạn, lũ
lut…mà doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
• Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà Nước có sự thay đổi về chính sách chế
độ, hệ thống luật pháp, thuế…cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp
1.4.2. Nhân tố chủ quan

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

17


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Ngoài các nhân tố khách quan còn có rất nhiều nhân tố chủ quan của chính bản
thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng tới hiệu quả dử dụng vốn lưu động cũng như ảnh
hưởng tới toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

• Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh ảnh
hưởng không tốt tới quá trình sản xuất cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp
• Việc lựa chọn các phương án đầu tư: là nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nhứng
sản phẩm lao vụ, dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng đồng thời hạ giá thành thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu
thụ nhanh, tăng vòng quay vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sư dụng vốn lưu
động và ngược lại.
• Trình độ quản lí: để trình độ tổ chức quản lí và trình độ sản xuất có hiệu quả thì bộ
máy tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ, đồng bộ và nhịp nhàng với
nhau. Ngược lại, trinh độ quản lí của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát
vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dẫn
đến lãng phí vốn lưu động làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt
tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một
cách kĩ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn
tại trong việc tổ chức sử dụng vốn lưu động nhằm đưa ra những biện pháp để hiệu quả
của vốn lưu động đem lại là cao nhất.

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

18


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CTCP KINH DOANH DỊCH VỤ & XÂY DỰNG SỐ 6
2.1. Giới thiệu chung về CTCP Kinh Doanh Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu&
Xây Dựng Số 6
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
CTCP Kinh Doanh Dịch Vụ XNK&XD số 6 được thành lập ngày 2/8/2006 có
giấp phép kinh doanh số 0203002468 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải
Phòng.Trụ sở chính doanh nghiệp đặt tại số 65 Lạc Xuân Đài – Lạc Viên – Ngô Quyền
– Hải Phòng.
Ngay từ khi thành lập, doanh nghiệp đã có những đầu tư lớn về máy móc, thiết
bị, nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ đầu tư đồng thời nâng cao năng lực
cũng như trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kĩ thuật và công nhân của doanh
nghiệp. Do vậy các công trình mà doanh nghiệp tham gia thi công, giám sát được đảm
bảo cả về chất lượng và tiến độ được các chủ đầu tư đánh giá cao.
Không dừng lại ở những thành công trong lĩnh vực xây đựng, với sự năng động
sáng tạo và sự nhạy bén, nắm bắt được nhu cầu của nên kinh tế thị trường…bằng
nguồn vốn của mình doanh nghiệp đã mở rộng lĩnh vự kinh doanh sang nhiều lĩnh vực
khác và cũng đạt được những thành công nhất định như: kinh doanh máy móc thiết bị
xây dựng, máy thủy...
Với đội ngũ chuyên gia tư vấn là các kiến trúc sư, kĩ sư, chuyên gia kinh tế…
được đào tạo chính quy chuyên sâu có phẩm chất , năng lực và nhiều năm kinh nghiệm
từng trải qua nhiều công trình, dự án của thành phố và các tỉnh lân cận, CTCP Kinh
Doanh Dịch Vụ XNK& XD Số 6 đã và đang khẳng định sự phát triển bền vững, không
ngừng tăng trưởng trong các hoạt động kinh doanh:
- Khảo sát, thiết kế, lập các dự án đầu tư, thiết kế kĩ thuật thi công, thẩm tra,
giám sát kĩ thuật các công trình xây dựng giao thông, thủy lợi, dân dụng, công nghiệp
và hạ tầng đô thị
- Kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng, máy thủy
- Thi công các công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, xây dựng
- Kinh doanh các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các sản

phẩm vật liệu trang trí nội thất. Các mặt hàng, sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp đã thực
hiện luôn đảm bảo uy tín, chất lượng, tiến độ và làm hài lòng khách hàng

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

19


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Từ khi thành lập doanh nghiệp đến nay, doanh nghiệp đã đã thực hiện được một
số hợp đồng và công trình như:
*Năm 2006-2007:
1. Xây dựng trung tâm sát Trường đào tạo nghề GTCC-HP
11.000.000.000
hạch lái xe Hải Phòng
2. Cải tạo mái nhà lớp học Trường mẫu giáo Kim Đồng 3
91.000.000
trường mẫu giáo Kim Đồng 3
3. Xây dựng hệ thống xử lí Doanh nghiệp môi trường đô thị
200.000.000
nước rác thải bằng sinh học HP
4. Cải tạo điểm tiếp nhận chất Doanh nghiệp môi trường đô thị
200.919.024
thải đường Bãi Sậy
HP
5. Xây dựng nhà vệ sinh Trường tiểu học Nguyễn Văn
289.000.000
trường tiểu học Nguyễn Tố
Văn Tố
6. Nhà ăn nhà bếp trường tiểu Trường tiểu học Quang Trung

640.000.000
học Quang Trung
7. Trạm y tế Trại Chuối quận UBND phường Trại Chuối
1.740.000.000
Hồng Bàng
8. Nhà ăn nhà bếp trường tiểu Trường tiểu học Bạch Đằng
799.168.000
học Bạch Đằng
* Năm 2010-2011:
1
.
2
.
3
.
4
.
5
.
6
.

Tên công trình
Xây dựng cửa hàng xăng dầu
Bắc Hà
Xây dựng cửa hàng xăng dầu
Đông Quy- Tiên Lãng
Xây dựng cửa hàng xăng dầu
Kiền Bái-Thủy Nguyên
Xây dựng cửa hàng xăng dầu

Ngũ Lão-Thủy Nguyên
Xây dựng trụ sở làm việc
doanh nghiệp 32 Hồng Bàng
Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng
nhà máy nhiệt điện Hải Phòng

Chủ đầu tư
Doanh nghiệp xăng dầu
vực 3
Doanh nghiệp xăng dầu
vực 3
Doanh nghiệp xăng dầu
vực 3
Doanh nghiệp xăng dầu
vực 3
CTCP 32 Hải Phòng

khu

Kinh phí
2.900.000.000

khu

1.100.000.000

khu

1.200.000.000


khu

650.000.000

Nhà máy nhiệt điện Hải
Phòng

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

6.000.000.000
41.000.000.000

20


ti: Mt s bin phỏp nõng cao hiu qu s dng vn lu ng
2.1.2. C cu b mỏy t chc qun lớ ca CTCP Kinh Doanh Dch V Xut
Nhp& Xõy Dng S 6
S c cu b mỏy t chc cụng ty
HI NG C ễNG

Hội đồng Quản trị

Sinh viờn: Nguyn Th Tr My - Lp: TCNH BK11

P. khảo sát địa chất

P. khảo sát địa hình

Xí nghiệp xd số 2


Xí nghiệp xd số 1

P. thiết kế 2

P. thiết kế 1

Xí nghiệp T vấn

Phòng maketing

Phó tổng giám đốc
phụ trách xây dựng

p. giám sát

Phòng kcs

Phòng kinh doanh

Phòng hành chính

Phòng kế toán

Phó tổng giám đốc phụ
trách kinh tế

Phòng kỹ thuật

Tổng giám đốc


21


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong doanh nghiệp
* Đaị hội cổ đông: Thông qua định hướng phát triển của doanh nghiệp và báo
cáo tài chính hàng năm
+ Bầu, miễn nhiễm, bãi nhiễm thành viên HĐQT, thành viên Ban kiểm soát
+ Quyết định tổ chức, giải thể doanh nghiệp
*Hội đồng quản trị (HĐQT): Quyết định đầu tư, phương án đầu tư và các dự án
đầu tư
+ Cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần
vốn góp ở doanh nghiệp khác
+ Triệu tập họp đại hội cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội cổ đông thông qua
quyêt định
+ Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội cổ đông
+ Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản doanh nghiệp.
* Giám đốc doanh nghiệp: ủy quyền điều hành toàn bộ công trường từ khâu dự
thầu đến tổ chức thi công và nghiệm thu bàn giao công trình
* Phó giám đốc phụ trách kinh tế: là người chịu trách nhiệm chính trước giám
đốc về giải quyết, điều hành và chỉ đạo các phòng ban kế toán, hành chính, kinh
doanh, marketing thực hiện các kế hoạch của doanh nghiệp
* Phó giám đốc phụ trách xây dựng kiêm chủ nhiệm điều hành dự án chỉ đạo
các phòng nghiệp vụ trực tiếp giải quyết để tiến hành thi công công trình và giao
nhiệm vụ thi công cho chủ nhiệm kĩ thuật điều hành thi công và chủ nhiệm KCS
* Phòng hành chính:
+ Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự. Chịu trách
nhiệm theo dõi, quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao động đảm bảo nhân lực
cho sản xuất, sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên mới. Chịu trách nhiệm soạn thảo

và lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp đồng của Doanh nghiệp và những
thông tin có liên quan đến Doanh nghiệp. Tiếp nhận và theo dõi các công văn, chỉ thị,
quyết định,….
+ Tổ chức, triển khai, thực hiện nội quy lao động của Doanh nghiệp, theo dõi
quản lý lao động, đề xuất khen thưởng. Thực hiện các quy định nhằm đảm bảo quyền
lợi và nghĩa vụ đối với người lao động như lương, thưởng, trợ cấp, phúc lợi,….
+ Phối hợp với phòng kế toán thực hiện về công tác thanh toán tiền lương, tiền
thưởng và các mặt chế độ, chính sách cho người lao động, và đóng bảo hiểm xã hội
thành phố theo đúng quy định của Nhà nước và của Doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

22


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Phòng kinh doanh: Tham mưu cho ban giám đốc về kế hoạch hoạt động kinh
doanh, các chiến lược hoạt động. Căn cứ nhiệm vụ được giao, phòng kinh doanh lập
và gửi kế hoạch, báo cáo sản lượng thực tế và các báo cáo liên quan. Lập kế hoạch
mua trang thiết bị, tài sản cho doanh nghiệp.
* Phòng tài chính kế toán:
+ Tổ chức hướng nghiệp, phổ biến các văn bản mới của Nhà nước về quản lý
tài chính, kinh tế và hạch toán kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc.
+ Lập và cân đối tài khoản; ròng tiền ra, vào doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kế
toán phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ các hoạt động kinh tế và tài chính
của doanh nghiệp trình Ban giám đốc.
+ Phối hợp với phòng tổ chức hành chính tiến hành chi trả lương cho cán bộ
trong doanh nghiệp.
+ Lập các báo cáo kinh doanh trình ban giám đốc, tham mưu cho ban giám đốc
về vấn đề tài chính có liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh

*Phòng marketing:
+ Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng
+ Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu
+ Phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị trường
mong muốn
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing
*Phòng KCS: Là phòng có trách nhiệm giám sát và kiểm tra chất lượng sản
phẩm sản xuất ra tại các phân xưởng. Quản lý sổ tay chất lượng, tổ chức việc xây dựng
quản lý chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn ISO.
* Phòng kĩ thuật: Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:
+ Công tác quản lý và giám sát kỹ thuật, chất lượng;
+ Công tác quản lý Vật tư, thiết bị;
+ Công tác quản lý an toàn, lao động, vệ sinh môi trường tại các dự án;
+ Công tác soát xét, lập, trình duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
kiểm định chất lượng thi công, chất lượng công trình.
+ Soát xét trình duyệt hồ sơ hoàn công công trình;
*Phòng thiết kế:
+ Tổ chức thực hiện sản xuất theo tiến độ và kế hoạch của Doanh nghiệp giao,
gồm: Thiết kế, tư vấn đấu thầu, thẩm định, giám sát kỹ thuật và dịch vụ tư vấn khác
nếu có

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

23


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Nghiên cứu tài liệu và các chương trình thiết kế, quy hoạch, tính toán kết cấu
cũng như các chương trình liên quan phục vụ cho việc thiết kế
+ Quản lý về thời gian, chất lượng và kinh tế các sản phẩm của mình trước

Giám đốc Doanh nghiệp và khách hàng;
+ Đề xuất và bảo vệ các phương án thiết kế trước Chủ nhiệm Đồ án, Quản lý
Kỹ thuật, Giám đốc
+ Sử dụng máy móc, trang thiết bị và những phương tiện khác của Doanh
nghiệp để thực hiện những công việc thuộc kế hoạch sản xuất hoặc công tác do Doanh
nghiệp giao tại vào mọi thời điểm và đảm bảo kế hoạch sản xuất.
+ Liên hệ để khai thác thêm nguồn công việc cho Doanh nghiệp và báo với
Giám đốc và những người quản lý liên quan để đưa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp
*Phòng giám sát: Tổ chức thực hiện công việc và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc trong mọi hoạt động của Phòng, bao gồm
+ Quản lý và tổ chức giám sát công trình theo đúng quy trình giám sát được
Nhà nước quy định phù hợp với kế hoạch công việc được giao
+ Chịu trách nhiệm về chất lượng các công trình xây dựng mà Doanh nghiệp
giao nhiệm vụ giám sát
+ Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng
+ Tổ chức phối kết hợp với các bộ phận liên quan thực thi công việc
+ Đề xuất với chủ đầu tư xây dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để
kịp thời sửa đổi
+ Tổ chức quản lý và điều hành nhân sự của các Tổ
*Phòng khảo sát (địa hình, địa chất)
+ Thực hiện sản xuất về sản phẩm khảo sát địa kỹ thuật theo tiến độ và kế
hoạch của Doanh nghiệp giao gồm: Khoan thăm dò địa chất công trình, thí nghiệm
mẫu; xác định sức chịu tải của cọc, khảo sát địa hình…
+ Đảm bảo về thời gian và tính chính xác của các thông số kỹ thuật của sản
phẩm khảo sát trước giám đốc Doanh nghiệp
+ Nghiên cứu tài liệu, các chương trình phục vụ cho việc khảo sát; đề xuất và
bảo vệ các phương án khảo sát trước giám đốc Doanh nghiệp
+ Liên hệ chủ đầu tư để nhận mặt bằng hố khoan

+ Lập dự toán khảo sát, kế hoạch đi khoan và phối hợp với kế hoạch lập hợp
đồng, thông báo với chủ đầu tư thời gian giao mặt bằng khoan

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

24


Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Thực hiện công việc đúng mặt bằng hố khoan và các yêu cầu kỹ thuật khoan
của kỹ sư thiết kế công trình
+ Thông báo sơ bộ kết quả hiện trường để kịp thời xử lý hố khoan tránh tình
trạng khoan bổ sung lần 2
+ In chính thức, đã kiểm tra kỹ tính chính xác của các thông số kỹ thuật để bàn giao
cho khách hàng; Bộ phận Thí nghiệm (Vật liệu xây dựng & kiểm định chất lượng)
+ Thực hiện các nhiệm vụ và tuân thủ theo quyết định được cấp cho phòng thí
nghiệm vật liệu xây dựng và kiểm định chất lượng công trình của Bộ xây dựng
2.1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu CTCP Kinh Doanh Dịch Vụ XNK&
XD Số 6
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy tổng tài sản của doanh nghiệp đang tăng
lên rất nhanh chóng. Năm 2011, tổng tài sản của doanh nghiệp là 4.651.244.994 đồng
và tăng thêm 3.581.148.682 đồng tương ứng tăng 76,99% năm 2012 đưa tổng tài sản
lên 8.232.393.676 đồng. Năm 2013 chỉ tăng nhẹ 16,2% đạt 9.566.327.626 đồng. Sở dĩ
có sự tăng lên về mặt tổng tài sản là để phù hợp với việc mở rộng sản xuất kinh doanh
và tăng thêm các mặt hàng kinh doanh mới của doanh nghiệp,
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có mức tăng nhẹ trong 3 năm
qua, năm 2012 tăng 30,5% so với năm 2011, và năm 2013 tăng 11,62% so với năm
2012, trung bình ở mức hơn 4 tỷ đồng. Việc tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
chủ yếu là do nguồn lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp. Đây là nguồn tăng bền vững
do việc kinh doanh có hiệu quả của doanh nghiệp

à Hệ số VCSH qua 3 năm lần lượt là 90,16; 52,49; 50,42. Điều này cho thấy tài sản
của doanh nghiệp hình thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu nghĩa là doanh nghiệp độc lập
về mặt tài chính.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng từ 3.273.019.073 đồng năm 2011
lên 7.214.556.843 năm 2013 thể hiện sự nỗ lực của doanh nghiệp trong xác định thị
trường mục tiêu, không những chỉ nhận thầu và xây dựng công trình trong thành phố
mà còn mở rộng ra các tỉnh thành lân cận như Thái Bình, Hải Dương, Quảng Ninh, Hà
Tây….Ngoài phát triển về loại hình kinh doanh xây dựng doanh nghiệp đã và đang mở
rộng quy mô phát triển sang kinh doanh nhiều lĩnh vực khác như : kinh doanh dịch vụ
xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng, máy thủy; kinh doanh các sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất; kinh doanh các sản phẩm vật liệu trang trí nội thất... thêm vào đó là
hiệu quả của việc thay đổi công tác tổ chức bán hàng và cung cấp dịch vụ từ đối tượng
khách hàng nhỏ lẻ sang các khách hàng lớn đã giúp cho doanh thu của doanh nghiệp
tăng lên đáng kể.

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My - Lớp: TCNH BK11

25


×