Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ,vai trò của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn 145 ngày tuổi tại hai huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa, biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI TIẾN VĂN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
VAI TRÒ CỦA VI HU N E. COLI TRONG HỘI
CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN 1 – 45 NGÀY TUỔI
TẠI HAI HUYỆN MIỀN NÖI CỦA TỈNH
THANH HÓA, BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÖ Y

Thái Nguyên, năm 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI TIẾN VĂN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
VAI TRÒ CỦA VI HU N E. COLI TRONG HỘI
CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN 1 – 45 NGÀY TUỔI
TẠI HAI HUYỆN MIỀN NÖI CỦA TỈNH
THANH HÓA, BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ
Ngành: Thú Y


Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÖ Y
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Quang

Thái Nguyên, năm 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là do tôi trực tiếp
nghiên cứu, đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một
công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin đảm bảo rằng các thông tin, trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

B i Ti n Văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập, với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của tôi
đã được hoàn thành. Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết tới:
Ban Giám hiệu nhà trư ng, khoa sau đại học, phòng thí nghiệm khoa chăn nuôi
thú y trư ng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các Thầy cô trong Khoa Thú - y đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Đ c biệt xin cảm n sâu s c nhất tới thầy giáo hướng dẫn: TS. Nguy n
Văn Quang – Khoa Chăn nuôi thú y và GS. TS. Nguy n Thị Kim Lan đã tạo điều
kiện, giúp đỡ và tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi l i cảm n tới ngư i thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
luôn động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

B i Ti n Văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1

1. Đ t vấn đề ............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực ti n .............................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực ti n...............................................................................................2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
1.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy ................................................3
1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy ..............................................................3
1.1.2. Một số đ c điểm dịch t hội chứng tiêu chảy .............................................4
1.1.3. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn ...................................................5
1.1.4. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ...............................................14
1.2. Vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) .................................................................16
1.2.1. Một số đ c điểm của vi khuẩn E. coli ......................................................16
1.2.2. Các serotyp E. coli thư ng g p trong tiêu chảy ở lợn con .......................18
1.2.3. Đ c tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli ....................................................18
1.3. Bệnh lý tiêu chảy ở lợn con từ 1 - 45 ngày tuổi. ...........................................25
1.3.1. Sự mất nước trong tiêu chảy ở gia súc .....................................................25
1.3.2. Sự mất cân bằng các chất điện giải trong c thể ......................................26
1.4. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn ............................................................27
1.4.1. Phòng bệnh ...............................................................................................27
1.4.2. Điều trị bệnh .............................................................................................31
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 36
2.1. Đối tượng, địa điểm và th i gian nghiên cứu .................................................36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................36
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................36
2.1.3. Th i gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2014 đến tháng 8/2015 ......................36
2.2. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................36

2.2.1. Xác định tình hình m c tiêu chảy ở lợn con 1 - 45 ngày tuổi tại 2 huyện
miền núi của tỉnh Thanh Hóa .............................................................................36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

2.2.2. Xác định một số đ c tính của các chủng E. coli phân lập được ..............36
2.2.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn con nuôi tại tỉnh Thanh Hóa
............................................................................................................................36
2.3. Vật liệu dùng trong nghiên cứu ......................................................................36
2.3.1. Mẫu bệnh phẩm ........................................................................................36
2.3.2. Các loại môi trư ng và chất sử dụng trong nghiên cứu ...........................36
2.4. Phư ng pháp nghiên cứu ................................................................................37
2.4.1. Phư ng pháp nghiên cứu dịch t học .......................................................37
2.4.2. Phư ng pháp thực hiện các nội dung điều tra ..........................................37
2.4.3. Phư ng pháp lấy mẫu ...............................................................................38
2.4.4. Phư ng pháp phân lập vi khuẩn E. coli trên môi trư ng nuôi cấy...........38
2.4.5. Giám định vi khuẩn ..................................................................................39
2.4.6. Xác định khả năng gây dung huyết .........................................................40
2.5. Phư ng pháp làm kháng sinh đồ.....................................................................40
2.6. Phư ng pháp thử hiệu quả của 3 phác đồ điều trị và một số thảo dược, điều trị
bệnh tiêu chảy cho lợn ...........................................................................................43
2.6.1. Phư ng pháp thử hiệu quả của 3 phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn
............................................................................................................................43
2.6.2. Phư ng pháp thử nghiệm hiệu quả của một số thảo dược điều trị bệnh
tiêu chảy cho lợn ................................................................................................44

2.7. Phư ng pháp xử lý số liệu ..............................................................................44
Chƣơng 3: ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 45
3.1. C cấu đàn lợn ở Thanh hóa ...........................................................................45
3.2. Tỷ lệ m c tiêu chảy của lợn con 1 - 45 ngày tuổi trên địa bàn 2 huyện miền
núi của tỉnh Thanh Hóa ..........................................................................................46
3.2.1. Tỷ lệ lợn con 1 - 45 ngày tuổi m c và chết do tiêu chảy .......................46
3.2.2. Tỷ lệ m c tiêu chảy ở lợn con 1 - 45 ngày theo tuổi ................................48
3.2.3. Tỷ lệ lợn con 1 - 45 ngày tuổi m c tiêu chảy theo các tháng trong năm .51
3.2.4. Tỷ lệ lợn 1 - 45 ngày tuổi m c tiêu chảy theo kiểu chuồng nuôi ............53
3.2.5. Tỷ lệ lợn 1 - 45 ngày tuổi m c tiêu chảy theo loại lợn .............................56
3.2.6. Tỷ lệ lợn m c bệnh và chết do tiêu chảy theo phư ng thức chăn nuôi ...58
3.3. Bệnh tích đại thể của lợn 1 - 45 ngày tuổi chết do tiêu chảy..........................60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.4. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli ở lợn con 1 - 45 ngày tuổi tiêu chảy tại
Thanh Hóa..............................................................................................................62
3.4.1. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli gây tiêu chảy ở lợn con ......................62
3.4.2. Kết quả giám định một số đ c tính sinh vật hoá học của vi khuẩn E. coli
phân lập ..............................................................................................................63
3.5. Xác định tính mẫn cảm với một số kháng sinh của các chủng E. coli phân lập
được .......................................................................................................................64
3.6. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn con 1 - 45 ngày tuổi ....66
3.7. Thử nghiệm một số bài thuốc nam điều trị tiêu chảy cho lợn con 1 - 45 ngày
tuổi .........................................................................................................................70

ẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM

HẢO ................................................................................................. 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cl. Perfringen

: Clostridium perfringens

ColV

: Colicin V

CS

: Cộng sự

E. coli

: Escherichia coli


EaggEC

: Enteroaggregative E. coli:

Ent

: Enterotoxin (Độc tố đường ruột)

ETEC

: Enterotoxigenic Escherichia Coli (Độc tố đường ruột của E.coli)

Hly

: Haemolyzin

LTa

: Heat-Labile enterotoxin a

LTb

: Heat-Labile enterotoxin b

M.R

: Methyl Red

NXB


: Nhà xuất bản.

PCR

: Polymerase Chain Reaction (Yếu tố bám dính)

SLT

:

SLT

: Shiga-like toxin

ST

: Heat-stable enterotoxin (độc tố chịu nhiệt)

TGE

: Transmissible Gastro Enteritis

Tr

: Trang

V.P

: Voges Proskauer


Shiga-like toxin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Đ c tính sinh hóa của E. coli ............................................................................40
Bảng 2: Đ c tính sinh hóa của E. coli (phản ứng IMViC) ............................................40
Bảng 3: Đánh giá mức độ mẫn cảm của vi khuẩn với một số loại kháng sinh
(NCCLS - 2002) ............................................................................................41
Bảng 3.1: C cấu đàn lợn nuôi tại tỉnh Thanh Hóa .......................................................45
Bảng 3.2: Tỷ lệ lợn 1 - 45 ngày tuổi m c và chết do tiêu chảy ....................................46
Bảng 3.3: Kết quả điều tra lợn con từ 1- 45 ngày m c bệnh tiêu chảy theo tuổi .........49
Bảng 3.4: Tỷ lệ lợn con 1 - 45 ngày tuổi m c tiêu chảy theo các tháng trong năm ..........51
Bảng 3.5: Tỷ lệ lợn 1 - 45 ngày tuổi m c tiêu chảy theo kiểu chuồng nuôi .................55
Bảng 3.6: Tỷ lệ lợn 1 - 45 ngày tuổi m c tiêu chảy theo loại lợn .................................57
Bảng 3.7. Tỷ lệ lợn m c bệnh và chết do tiêu chảy theo phư ng thức chăn nuôi........58
Bảng 3.8: Bệnh tích đại thể của lợn con chết do tiêu chảy tại tỉnh Thanh Hóa ...........61
Bảng 3.9: Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ phân của lợn con tiêu chảy ................62
Bảng 3.10: Kết quả giám định một số đ c tính sinh vật hoá học của vi khuẩn E.
coli phân lập ..................................................................................................64
Bảng 3.11: Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ các chủng E. coli phân lập được ..............65
Bảng 3.12. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị tiêu chảy ở lợn con ..............68
Bảng 3.13: Kết quả thử nghiệm điều trị tiêu chảy cho lợn con bằng thuốc nam .........70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Biểu đồ tỷ lệ lợn 1 - 45 ngày tuổi m c và chết do tiêu chảy ............ 47
Hình 3.2: Biểu đồ kết quả điều tra lợn con từ 1 - 45 ngày m c bệnh tiêu
chảy theo tuổi ............................................................................... 49
Hình 3.3: Đồ thị tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con theo các tháng trong năm ............... 52
Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ lợn 1 - 45 ngày tuổi m c tiêu chảy theo kiểu
chuồng nuôi .................................................................................. 55
Hình 3.5: Biểu đồ tỷ lệ lợn 1 - 45 ngày tuổi m c tiêu chảy theo loại lợn ......... 57
Hình 3.6: Biểu đồ tỷ lệ lợn m c bệnh và chết do tiêu chảy theo phư ng
thức chăn nuôi .............................................................................. 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một ngành có vị trí rất quan trọng trong c cấu của ngành nông
nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu được
đối với nhu cầu đ i sống con ngư i. Chủ trư ng hiện nay của nhà nước là phát triển
ngành chăn nuôi thành một ngành sản xuất hàng hóa thực sự tạo ra sản phẩm chăn

nuôi có chất lượng cao, phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và một phần cho
xuất khẩu.
Thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng và nạc hoá đàn lợn và chuyển sang
hướng chăn nuôi tập trung, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện nhiều dự án, chư ng
trình nhằm cải tạo đàn lợn, tăng dần tỉ lệ đàn nái ngoại và nái lai trong c cấu đàn,
nhằm đáp ứng mục mục tiêu nói trên.
Để cung cấp cho ngư i tiêu dùng những sản phẩm của nghành chăn nuôi
ngon, sạch, thì công tác chăm sóc nuôi dưỡng, đ c biệt là phòng chống dịch bệnh
cần phải được đ t lên hàng đầu, nhất là ở những c sở chăn nuôi tập trung theo
hướng công nghiệp. Nhưng để chăn nuôi lợn phát triển theo hướng g n với thị
trư ng, bảo vệ môi trư ng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an
toàn thực phẩm thì vấn đề an toàn dịch bệnh là hết sức quan trọng.
Một trong những bệnh gây thiệt hại kinh tế cho các c sở chăn nuôi lợn sinh
sản là hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai đoạn s sinh từ 1 - 45 ngày tuổi. Bệnh xảy
ra kh p n i trên thế giới, ở các nước đang phát triển như Việt Nam hầu như xảy ra
quanh năm, đ c biệt khi th i tiết có đổi đột ngột (lạnh, ẩm, gió lùa) kết hợp với điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng không đảm bảo vệ sinh lợn bị ảnh hưởng các yếu tố
stress lợn sinh ra không được bú sữa đầu của m . Lợn con tiêu chảy d chết do mất
nước và chất điện giải ho c sau khi khỏi thư ng còi cọc, chậm lớn, gây tổn thất lớn
về kinh tế. Do đó, phòng tiêu chảy lợn con là biện pháp góp phần làm tăng hiệu quả
chăn nuôi lợn.
Hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ 1 - 45 ngày tuổi được nhiều tác giả trong và
ngoài nước nghiên cứu và đề cập tới ở nhiều khía cạnh khác nhau. Vi khuẩn E. coli
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2


là một trong những vi khuẩn thư ng gây tiêu chảy cho lợn con từ 1 - 45 ngày tuổi.
Việc nghiên cứu về vi khuẩn này giúp có được những hiểu biết sâu h n, từ đó có
biện pháp phòng thích hợp và hiệu quả, làm giảm thiểu thiệt hại do bệnh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế chăn nuôi lợn ở tỉnh Thanh hóa, chúng tôi tiến
hành đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi hu n E. coli
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn 1 - 45 ngày tuổi tại hai huyện miền núi tỉnh
Thanh Hóa, biện pháp phòng trị”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số đ c điểm dịch t , của hội chứng tiêu chảy ở lợn con 145 ngày tuổi.
- Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy của
lợn con.
- Xác định phác đồ điều trị tiêu chảy ở lợn con đạt hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài chứng minh được vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy
ở lợn con nuôi tại tỉnh Thanh Hóa. Kết quả nghiên cứu của đề tài là c sở khoa học
cho các nghiên cứu tiếp theo, đồng th i bổ sung tư liệu tham khảo cho cán bộ Thú y
và ngư i chăn nuôi ở Thanh Hóa.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài xác định được phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn con có hiệu quả, giúp
cho cán bộ thú y c sở và các hộ chăn nuôi phòng trị tiêu chảy cho lợn con, góp
phần giảm thiệt hại và tăng thu nhập cho ngư i chăn nuôi lợn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số hiểu bi t chung về hội chứng tiêu chảy
1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là hội chứng bệnh lý thư ng xảy ra với lợn con dưới 2 tháng tuổi,
đ c biệt là lợn con theo m . Đây là quá trình bệnh lý đ c thù của đư ng tiêu hóa.
Biểu hiện lâm sàng của hội chứng phụ thuộc vào đ c điểm, tính chất di n biến, tùy
thuộc độ tuổi m c bệnh, yếu tố được coi là nguyên nhân chính mà nó được gọi theo
nhiều tên bệnh khác nhau như bệnh lợn con phân tr ng, bệnh tiêu chảy sau cai sữa,
chứng rối loạn tiêu hóa, chứng khó tiêu…
Theo Trư ng Quang và Trư ng Hà Thái (2007) [53], tiêu chảy là một hội
chứng gây ra bởi nhiều nguyên nhân, trong đó có các yếu tố là nguyên nhân nguyên
phát ho c thứ phát. Nhưng dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì đều gây
hậu quả là viêm nhi m, tổn thư ng đư ng tiêu hóa và cuối cùng là một quá trình
nhi m trùng.
Tùy theo đ c điểm, tính chất, di n biến bệnh, ho c loài gia súc, ho c nguyên
nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác nhau như:
bệnh xảy ra đối với gia súc non theo m , gọi là bệnh lợn con ỉa phân tr ng, hay bê
nghé phân tr ng…; còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu
hoá, ho c hội chứng rối loạn tiêu hoá…. Nếu xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì
có các tên gọi như: bệnh Colibacillosis do vi khuẩn E. coli gây ra, bệnh phó thư ng
hàn lợn do vi khuẩn Samonella spp gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhi m
(TGE) do Coronavirus gây ra,…
Song, với bất kỳ cách gọi thế nào thì tiêu chảy luôn được đánh giá là hội
chứng phổ biến trong các dạng bệnh của đư ng tiêu hoá, xảy ra ở mọi n i, mọi lúc
(Archie H. 2000) [75] với các triệu chứng chung là: ỉa chảy, mất nước và chất điện
giải, suy kiệt, dẫn đến có thể chết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4

1.1.2. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra. Chính vì vậy, sự
xuất hiện của bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện các nguyên nhân và sự tư ng tác
giữa nguyên nhân với c thể gia súc. Các yếu tố như tuổi gia súc, mùa vụ, thức ăn,
chuồng trại, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng… đều có ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảy
ở gia súc. Ở lợn, hội chứng tiêu chảy có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. ArchieH. (2000)
[75], Fairbrother J.M. (1992) [79] cho rằng khi bệnh tiêu chảy xảy ra, thư ng gây
thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Bệnh thư ng xuất hiện ở 3 giai đoạn phát triển
của lợn:
- Giai đoạn s sinh (1 - 4 ngày tuổi).
- Giai đoạn lợn con theo m (5 - 21 ngày tuổi).
- Giai đoạn lợn sau cai sữa (> 21 ngày tuổi).
Tỷ lệ m c bệnh tiêu chảy trong một số c sở chăn nuôi lợn phụ thuộc vào điều
kiện chăm sóc, vệ sinh thú y ở đó, còn tỷ lệ chết, mức độ trầm trọng của bệnh ở một
đàn phụ thuộc vào giai đoạn m c bệnh (Đoàn Kim Dung, 2003) [7]
Khi nghiên cứu một số đ c điểm dịch t hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sau cai
sữa của các hộ chăn nuôi gia đình tại Thái Nguyên, Nguy n Thị Kim Lan và cs
(2006) [25] cho rằng, bệnh chịu ảnh hưởng rõ rệt của lứa tuổi m c bệnh, mùa vụ
trong năm, các loại thức ăn, nền chuồng và tình trạng vệ sinh Thú y cụ thể như sau:
Về độ tuổi m c bệnh, tỷ lệ lợn tiêu chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở giai đoạn
sau cai sữa đến 2 tháng (13,9%), sau đó giảm dần và chỉ còn 5,55% ở lợn trên 6
tháng tuổi.
Về mùa vụ, bệnh tiêu chảy ở lợn con theo m xảy ra quanh năm, nhưng cao
nhất là tháng 5 - 8. Trong năm, lợn nuôi ở mùa xuân và mùa hè m c tiêu chảy cao
h n (13,67 - 14,75%) so với hai mùa còn lại (9,18 - 9,68%).
Về thức ăn, lợn nuôi thức ăn tổng hợp dạng viên, không qua chế biến, m c tiêu

chảy với tỷ lệ 8,96%. Tỷ lệ này tăng lên khi cho thức ăn truyền thống mang tính tận
dụng và ăn rau sống (16,1%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Điều kiện chuồng trại và vệ sinh cũng có ảnh hưởng khá rõ rệt đến tỷ lệ m c tiêu
chảy ở lợn. Lợn nuôi trong nền lát gạch có tỷ lệ tiêu chảy là 9,49%, tăng lên ở chuồng
có nền láng xi măng (12,64%) và cao nhất ở chuồng nền đất nện (20,37%). Lợn được
nuôi ở điều kiện vệ sinh thú y tốt tỷ lệ tiêu chảy là 8%, thấp h n rõ rệt so với nuôi trong
điều kiện vệ sinh thú y kém (20,35%).
Ngoài các vấn đề nêu trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các tác nhân
gây bệnh do virus, vi khuẩn…Các tác giả đều cho rằng, khi lợn m c tiêu chảy do các tác
nhân vi sinh vật, thư ng làm tăng tỷ lệ m c bệnh và tỷ lệ chết.
1.1.3. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
Tiêu chảy là hội chứng bệnh lý thư ng xảy ra với lợn con từ 1 - 45 ngày tuổi,
đ c biệt là lợn con theo m . Đây là quá trình bệnh lý đ c thù của đư ng tiêu hóa.
Biểu hiện lâm sàng của hội chứng phụ thuộc vào đ c điểm, tính chất di n biến, tùy
thuộc độ tuổi m c bệnh, yếu tố được coi là nguyên nhân chính mà nó được gọi theo
nhiều tên bệnh khác nhau như bệnh lợn con phân tr ng, bệnh tiêu chảy sau cai sữa,
chứng rối loạn tiêu hóa, chứng khó tiêu…
Theo Trư ng Quang và cs (2007) [53]: tiêu chảy là một hội chứng gây ra bởi
nhiều nguyên nhân, trong đó có các yếu tố là nguyên nhân nguyên phát ho c thứ
phát. Nhưng dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì đều gây hậu quả là
viêm nhi m, tổn thư ng đư ng tiêu hóa và cuối cùng là một quá trình nhi m trùng.
Theo Radostits và cs (1997) [90]: với bất kỳ cách gọi nào thì tiêu chảy luôn
được đánh giá là triệu chứng phổ biến trong các dạng bệnh của đư ng tiêu hóa, xảy

ra ở mọi lúc, ở mọi n i và đ c biệt là ở gia súc non với biểu hiện triệu chứng là ỉa
chảy, mất nước và mất điện giải, suy kiệt, có thể dẫn đến chết do trụy tim mạch.
Trong hội chứng tiêu chảy, bên cạnh những tác động bất lợi của điều kiện
ngoại cảnh, của ký sinh trùng, sự không phù hợp của khẩu phần ăn của lợn m cũng
như lợn con thì vai trò của các vi khuẩn, virus gây bệnh đư ng ruột cũng là yếu tố
đóng vai trò rất quan trọng trong sự hình thành bệnh.
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý có liên quan đến nhiều yếu tố, có yếu tố là
nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy việc phân biệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

rạch ròi giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn (Phạm Ngọc Thạch, 1996;
Lê Minh Chí, 1995) [4]. Có thể liệt kê một số nguyên nhân quan trọng như sau:
* Rối loạn tiêu hóa do thức ăn
Trong chăn nuôi lợn từ 1 - 45 ngày tuổi, để tăng cư ng sức khỏe và khả năng sinh
trưởng cho lợn con thì việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng là rất quan
trọng. Thức ăn cho lợn con là vấn đề rất quan trọng, khi thức ăn kém phẩm chất, thành
phần dinh dưỡng không cân đối… đều có thể làm cho lợn con bị tiêu chảy.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [11] thức ăn kém phẩm chất, bị ôi thiu, nấm
mốc, tạp khuẩn và các chất độc khác, khẩu phần ăn mất cân đối giữa các thành phần
protid, glucid, lipid, nguyên tố vi lượng và các vitamin, thay đổi khẩu phần thức ăn
đột ngột làm cho khả năng tiết men tiêu hóa của lợn con không đáp ứng kịp và
không tiêu hóa được thức ăn, chế độ nghỉ ng i, ăn uống không hợp lý ho c lợn con
sau khi sinh ra không được bú sữa m kịp th i, hay sữa m kém phẩm chất do lợn
m không được nuôi dưỡng, chăm sóc, khai thác hợp lý cũng gây ra cho lợn con
m c bệnh tiêu chảy.

Thức ăn chất lượng kém, ôi thiu, khó tiêu hóa… là nguyên nhân gây tiêu chảy
ở gia súc. Thức ăn thiếu các chất khoáng, vitamin cần thiết cho c thể gia súc; đồng
th i phư ng thức cho ăn không phù hợp sẽ làm giảm sức đề kháng của c thể gia
súc và tạo c hội cho các vi khuẩn gây ra hội chứng tiêu chảy (Laval A, 1997) [76].
* Rối loạn tiêu hóa do nước uống
Nguồn nước bị ô nhi m cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở gia súc. Nguồn
nước d bị nhi m các loại vi khuẩn gây tiêu chảy như E. coli và Salmonella do môi
trư ng chăn nuôi bị ô nhi m vi khuẩn. Bên cạnh đó, nguồn nước mà bị ô nhi m trứng
một số loài ký sinh trùng đư ng tiêu hóa như giun đũa (Ascaris suum), sán dây (Taenia
solium)… và khi những ký sinh trùng này xâm nhập vào đư ng tiêu hóa của lợn con và
hoàn thành vòng đ i của chúng thì gây ra hiện tượng tiêu chảy.
Ngoài ra, vào mùa đông và đầu mùa xuân, nhiệt độ môi trư ng thư ng thấp và
khi lợn con uống nước quá lạnh cũng làm ảnh hưởng đến sự tiêu hóa và có thể dẫn
đến tiêu chảy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [46] lợn con từ 5 ngày tuổi trở lên hàng
ngày cần cung cấp lượng nước khoảng 10% so với khối lượng c thể. Trong chuồng
cần có máng ho c vòi uống tự động dành riêng cho lợn con và nước uống cần đảm
bảo sạch sẽ, nếu cho uống nước bằng máng, mỗi ngày nên thay 2 lần. Không nên
cho lợn con uống nước lạnh có nhiệt độ dưới 150C.
* Do môi trường ngoại cảnh
Môi trư ng ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố c bản gây ra bệnh dịch, mối
quan hệ giữa C thể - Mầm bệnh - Môi trư ng là nguyên nhân của sự không ổn
định sức khoẻ, đưa đến phát sinh bệnh (Nguy n Như Thanh, 2001) [61].

Môi trư ng ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ, các điều kiện về
chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn, nước uống…. Khi
gia súc bị nhi m lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng mi n dịch, giảm tác dụng thực
bào, làm cho gia súc d bị nhi m khuẩn gây bệnh (Hồ Văn Nam và cs, 1997) [33].
Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không tốt, thức
ăn kém chất lượng như mốc, thối và nhi m các tạp chất, các vi sinh vật có hại d
dẫn đến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc, Hồ Văn Nam,
1997) [33].
Theo Trư ng Lăng (2004) [29] th i tiết, tiểu khí hậu chuồng nuôi, chế độ ăn
uống, vệ sinh chuồng trại, sự điều hòa tốt giữa độ ẩm và nhiệt độ… đều ảnh hưởng
đến tỷ lệ cảm nhi m bệnh.
Môi trư ng cũng là một yếu tố gây tiêu chảy lợn con. Môi trư ng chăn nuôi
bao gồm chuồng nuôi, khu vực phụ cận, nhiệt độ môi trư ng, ẩm độ môi trư ng…
Khi môi trư ng chăn nuôi bị ô nhi m thì lợn con d m c hội chứng tiêu chảy. Đ c
biệt là khi nhiệt độ môi trư ng thay đổi đột ngột mà c năng điều tiết thân nhiệt của
lợn con đang còn hạn chế, làm cho lợn con bị stress nhiệt dẫn đến rối loạn hệ vi sinh
vật đư ng ruột, gây ra hiện tượng tiêu chảy
Trần Văn Phùng và cs (2004) [46] cho biết tiểu khí hậu chuồng nuôi khô, ấm,
không có gió lùa là quan trọng trước hết để giảm tỷ lệ tiêu chảy. Vệ sinh cũng rất
quan trọng cho việc làm giảm tỷ lệ m c tiêu chảy ở lợn con. Tẩy uế và khử trùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

cẩn thận chuồng lợn đẻ sau mỗi lô lợn đẻ cũng giúp cho việc phòng ngừa. Nên nhớ
rằng nếu chỉ để dính vài gam phân bẩn cũng làm cho quá trình sát trùng không đạt
mức độ triệt để và giúp cho một chủng vi khuẩn nào đó hoạt động và nhi m bệnh

cho lứa lợn tiếp theo, đ c biệt quan tâm đến việc sát trùng tẩy uế chuồng trại nếu
lợn nuôi trước đó đã bị tiêu chảy.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2007) [28], bệnh phát sinh ở n i chăn nuôi tập
trung, thiếu n i vận động, nhất là khi chuồng ẩm ướt, khi th i tiết thay đổi đột ngột,
tạo ra stress làm giảm sức đề kháng của lợn.
Khi g p điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về thức ăn,
vitamin, protein, th i tiết, vận chuyển… làm giảm sức đề kháng của con vật thì vi
khuẩn thư ng trực sẽ tăng độc tố và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003) [20].
Như vậy, nguyên nhân môi trư ng ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy không mang
tính đ c hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống điều hoà
trao đổi nhiệt của c thể lợn, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất, làm giảm sức
đề kháng của c thể, từ đó các mầm bệnh trong đư ng tiêu hoá có th i c tăng
cư ng độc lực và gây bệnh.
* Nguyên nhân do vi sinh vật.
Vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và nấm mốc. Chúng vừa là
nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy.
* Tiêu chảy do vi khuẩn.
Trong đư ng ruột của gia súc nói chung và của lợn con nói riêng có rất nhiều loài
vi sinh vật sinh sống. Chúng tồn tại dưới dạng cân bằng và có lợi cho c thể của vật
chủ. Dưới một tác động bất lợi nào đó, trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật đư ng
ruột này bị phá vỡ, tất cả ho c chỉ một và loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây ra hiện
tượng loạn khuẩn, hấp thu ở ruột bị rối loạn và hậu quả là lợn con bị tiêu chảy.
Nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con do vi khuẩn, cho đến nay đã có rất
nhiều công trình và các tác giả đã đề cập đến rất nhiều về vai trò của vi khuẩn E. coli.
Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đư ng ruột là E. coli, Salmonella sp.,
Shigella, Klebsiella, C. perfringens… Đó là những vi khuẩn quan trọng, gây rối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9

loạn tiêu hoá, viêm ruột tiêu chảy ở ngư i và nhiều loài động vật.
Đoàn Thị Băng Tâm (1987) [56] cho biết sự xuất hiện của Salmonella phụ
thuộc vào các điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Mỗi yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của vật nuôi đều phải coi là nguyên nhân tiên phát của sự xuất hiện bệnh.
Theo Phan Thanh Phượng (1988) [48] vi khuẩn Salmonella thư ng xuyên có
trong đư ng ruột lợn và trong những điều kiện chăn nuôi, quản lý làm cho sức đề
kháng của c thể giảm, chính vi khuẩn Salmonella trở thành độc và phát triển mạnh
mẽ gây nên viêm ruột, ỉa chảy.
Theo Radostits và cs (1997) [90] thì Salmonella là vi khuẩn có vai trò quan
trọng trong quá trình gây ra hội chứng tiêu chảy. Hiện nay các nhà khoa học đã ghi
nhận có khoảng 2.200 serotyp Salmonella và chia ra 67 nhóm huyết thanh dựa vào
cấu trúc kháng nguyên O.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [11] cho biết: chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các vi
khuẩn đư ng ruột gây tiêu chảy là E. coli (45,6%). Cũng theo tác giả, Trong đư ng
tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn đư ng ruột, được chia thành 2
loại, trong đó vi khuẩn có lợi, có tác dụng lên men phân giải các chất dinh dưỡng,
giúp cho quá trình tiêu hoá được thuận lợi và vi khuẩn có hại, khi có điều kiện thì
gây bệnh.
Cũng theo Radostits và cs (1997) [90], E. coli gây bệnh cho lợn là các chủng
có kháng nguyên pili và sản sinh độc tố đư ng ruột đóng vai trò quan trọng và phổ
biến trong quá trình tiêu chảy ở lợn.
- Trên c thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được chức năng
bám dính.
- Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đ c biệt là sản sinh
độc tố, trong đó quan trọng nhất là độc tố đư ng ruột Enterotoxin.
- Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ đó
khuẩn yếm khí C. perfringens gây bệnh khi có điều kiện thuận lợi và khi nó trở

thành vai trò chính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Theo Phan Thanh Phượng và cs (1996) [49] vi khuẩn yếm khí Cl. perfringens
là một trong những tác nhân gây bệnh quan trọng trong hội chứng tiêu chảy của lợn
ở lứa tuổi từ 1 - 120 ngày. Ở lợn con theo m , tỷ lệ m c bệnh có thể đến 100% và tỷ
lệ chết là 60%. Lượng vi khuẩn Cl. perfringens chứa trong 1g phân lợn tiêu chảy ở
lứa tuổi 1 - 60 ngày tuổi dao động từ 106 - 1010 CFU (Colony Forming Unit); số
mẫu có chứa lượng vi khuẩn cao (108, 109, 1010) chiếm tỷ lệ 37 - 45%. Ở lợn con từ
60 - 120 ngày tuổi bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn trong 1g phân ở mức 10 8, 109
chiếm tỷ lệ 27,14 - 37,51%.
Hồ Văn Nam và cs (1997) [33] khi nghiên cứu biến động nhi m Salmonella ở
lợn qua các lứa tuổi cho biết: Ở lợn con từ s sinh đến 2 tháng tuổi có tỷ lệ nhi m
Salmonella là 26,02%. Lợn 3 - 4 tháng tuổi tỷ lệ nhi m cao nhất 34,03%. Sau đó, ở
những lợn lớn tuổi h n tỷ lệ nhi m lại giảm dần. Lợn 5 - 6 tháng tuổi, tỷ lệ nhi m
khuẩn là 16,17%; lợn 9 - 12 tháng tuổi 12,02%. Khi bị tiêu chảy, lợn bị bội nhi m
Salmonella khá rõ, vi khuẩn xuất hiện cả trong máu, tim, thận.
Hồ Văn Nam và cs (1997), [33] nhấn mạnh: vi khuẩn đư ng ruột có vai trò
không thể thiếu được trong hội chứng tiêu chảy.
Nguy n Như Pho (2003) [43] cho rằng, khả năng gây bệnh của các loại vi
khuẩn đối với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn con theo m , lợn sau cai sữa ho c
giai đoạn đầu nuôi thịt thì tỷ lệ m c tiêu chảy do Salmonella cao h n; giai đoạn từ
lúc s sinh đến sau khi cai sữa thư ng do E. coli; lứa tuổi 6 - 12 tuần thì thư ng do
xo n khuẩn Treponema hyodysenterriae; còn vi khuẩn yếm khí.

C.erfringens thư ng gây bệnh n ng cho lợn con theo m trong khoảng 1
tuần tuổi đến cai sữa.
Trư ng Quang và cs (2005) [51] khi nghiên cứu yếu tố gây bệnh, vai trò của
E. coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn nuôi gia đình trước và sau khi xuất chuồng
cho biết: E. coli cũng như nhiều vi khuẩn đư ng ruột khác sống thư ng trực trong
đư ng tiêu hóa nói chung và của lợn nói riêng. Trong điều kiện bình thư ng, giữa
chúng với các loại vi khuẩn khác và c thể vật chủ ở trạng thái cân bằng, ổn định,
cùng tồn tại, có lợi cho c thể vật chủ. Khi các tác nhân bất lợi ho c ngay từ ngoại
cảnh, ho c trong đư ng tiêu hóa tác động thì sức đề kháng của lợn giảm xuống,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

trạng thái cân bằng trên bị phá vỡ. Nhân c hội này, một số vi khuẩn, trong đó có E.
coli độc nhân lên về số lượng, tăng lên về độc lực và gây bệnh.
Khi nghiên cứu vai trò của Salmonella trong hội chứng tiêu chảy ở lợn,
Trư ng Quang và cs (2007) [53] cho biết Salmonella đóng vai trò quan trọng trong
hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Tỷ lệ các chủng Salmonella có các yếu tố gây bệnh
(yếu tố bám dính, thành phần độc tố thẩm xuất) và có độc lực mạnh phân lập từ lợn
con tiêu chảy cao h n rất nhiều so với lợn không tiêu chảy.
Cl. perfringens cũng là loài vi khuẩn gây ra bệnh tiêu chảy ở lợn con. Đây là
một vi khuẩn yếm khí và cũng thư ng có trong đư ng tiêu hóa của lợn con như E.
coli và Salmonella.
Nguy n Văn Sửu và cs (2008) [55] khi xác định tỷ lệ tiêu chảy do viêm ruột
hoại tử tại một số địa phư ng thuộc tỉnh Thái Nguyên cho biết số lượng vi khuẩn
Cl. perfringens ở phân lợn con tiêu chảy trung bình là 21,58 triệu trong 1g phân và
ở lợn bình thư ng là 7,98 triệu.

Đỗ Ngọc Thúy và cs (2008) [67] khi nghiên cứu về đ c tính của một số chủng E.
coli phân lập từ lợn m c tiêu chảy tại tỉnh Hưng Yên cho biết số chủng mang kháng
nguyên bám dính ở lợn trước cai sữa chiếm tỷ lệ 16,7%, sau cai sữa là 93,8%.
Như vậy, ba loại vi khuẩn E. coli, Salmonella và Cl. perfringens là 3 loại vi khuẩn
thư ng g p trong hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và ở lợn con nói riêng.
* Tiêu chảy do virus.
Bên cạnh các vi khuẩn thì virus cũng là một nguyên nhân quan trọng gây ra
hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Vai trò của virus trong hội chứng tiêu chảy của gia
súc đã được nhiều nhà nghiên cứu lưu tâm và đã có nhiều công trình nghiên cứu đã
chỉ ra vai trò của một số virus như Rotavirus, Enterovirus, Transmissible Gastro
Enteritis (TGE) là những nguyên nhân chủ yếu gây viêm dạ dày - ruột và gây triệu
chứng tiêu chảy đ c trưng ở lợn con. C chế gây tiêu chảy của các virus này là:
chúng xâm nhập vào đư ng tiêu hóa và gây viêm ruột từ đó gây rối loạn tiêu quá
trình tiêu hóa, hấp thu thức ăn và nước của lợn cuối, cùng gây ra hiện tượng ỉa chảy.
Theo Đào Trọng Đạt, (1996) [11] trong số những mầm bệnh thư ng g p ở lợn
trước và sau cai sữa bị bệnh tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 20,9% lợn bệnh phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

lập được Rotavirus; 11,2% có virus viêm dạ dày ruột truyền nhi m; 2% có
Enterovirus; 0,7% có Parvovirus.
Rotavirus và Coronavirus là những virus gây tiêu chảy quan trọng ở gia súc
non mới sinh như nghé, dê cừu con, lợn con, ngựa con và đ c biệt là bê do những
virus này có khả năng phá huỷ màng ruột và gây tiêu chảy n ng (ArchieH, 2000)
[75]. Các nghiên cứu trong nước của Lê Minh Chí (1995) [4] và Nguy n Như Pho
(2003) [43] cũng đã cho rằng: Rotavirus và Coronavirus gây bệnh tiêu chảy chủ yếu

cho lợn con trong giai đoạn theo m , với các triệu chứng tiêu chảy cấp tính, nôn
mửa, mất nước với tỷ lệ m c bệnh và tỷ lệ chết cao.
Theo Phan Thanh Phượng và cs (2006) [50] khi lợn m c bệnh dịch tả cổ điển
cũng thư ng có triệu chứng bỏ ăn, ủ rũ, viêm kết mạc, tiêu chảy và bại liệt, thân
nhiệt bình thư ng. Đa số những triệu chứng trên là do nhi m virus thể có độc lực
yếu gây nên.
*Tiêu chảy do nấm mốc.
Nấm mốc trong thức ăn cũng gây ra hiện tượng tiêu chảy ở gia súc nói chung
và ở lợn con nói riêng. Nấm mốc phát triển trên lư ng thực, thực phẩm và làm suy
giảm hàm lượng các chất dinh dưỡng của c chất, còn sản sinh ra các độc tố. Một số
ngũ cốc như ngô, lạc, đậu, các loại hạt có dầu thư ng rất thích hợp cho sự sinh sản
độc tố của nấm mốc.
Thức ăn khi chế biến ho c bảo quản không đúng kỹ thuật d bị nấm mốc. Một số
loài như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium…có khả năng sản sinh nhiều loại độc tố,
nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1 ).
Lê Hồng Mận (2004) [30] cho biết lợn bị ngộ độc aflatoxin cấp tính thì bỏ ăn,
tiêu hóa rối loạn, loạng choạng, lúc đầu nhiệt độ tăng, rồi giảm, da vàng, co giật,
yếu mệt rồi bị liệt. Lợn bị ngộ độc ở thể thứ cấp tính sốt cao đến 41,50C, nôn mửa,
tiêu chảy, ở b n có kết ban đỏ, cũng co giật rồi liệt và chết.
Theo Đậu Ngọc Hào (2007) [16] hàm lượng aflatoxin có thể từ 1000 ppb tới
vài nghìn ppb. Sự có m t của độc tố nấm trong thức ăn chăn nuôi đã làm dẫn đến
tăng chi phí thức ăn/1kg tăng trọng, giảm trọng lượng thu được do chậm lớn, tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

ốm và chết do các bệnh đư ng tiêu hóa và hô hấp cao, giảm sức đề kháng với các

bệnh truyền nhi m đ c biệt là Salmonella và cầu trùng (Coccidiosis)…
Tống Vũ Th ng và cs (2008) [63] khi nghiên cứu mối quan hệ giữa ô nhi m
nấm mốc, E. coli, Salmonella, Cl. perfringens trong thức ăn hỗn hợp và tỷ lệ lợn bị
tiêu chảy trong mùa khô và mùa mưa ở thành phố Hồ Chí Minh đã kết luận tỷ lệ lợn
bị tiêu chảy mùa khô là 13,96% và mùa mưa là 14,8%. Phân tích tư ng quan chỉ ra
rằng có mối quan hệ ch t chẽ giữa ô nhi m nấm mốc và vi khuẩn trong thức ăn và
tỷ lệ lợn bị tiêu chảy là ch t chẽ (R>0,9).
* Tiêu chảy do ký sinh trùng
Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như: cầu trùng Eimeria,
Isospora suis, Crytosporidium, Ascaris suum, Trichuris suis… ho c một số loài giun
tròn lớp Nematoda (Ascaris suum, Trichuris suis, Strongloides, Haemonchus,
Mecistocirrus…).
Ký sinh trùng đư ng tiêu hóa cũng là một nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu
chảy ở gia súc. Chúng cướp chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc hệ thần
kinh… qua đó làm cho sức đề kháng của vật chủ bị giảm xuống nên d m c các
bệnh khác. Ngoài ra ký sinh trùng trong các c quan nội tạng khác như sán lá gan,
sán lá tuyến tụy, ký sinh trùng đư ng máu… cũng có tác động xấu đến sức đề
kháng và khả năng tiêu hóa của của gia súc và gây ra hiện tượng tiêu chảy.
Như vậy có thể thấy, có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy, nhưng theo
một số chuyên gia chuyên nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở lợn như Nguy n Thị
Nội (1985) [39], Lê Văn Tạo (1993) [57], Hồ Văn Nam (1997) [33] thì dù
nguyên nhân nào gây tiêu chảy cho lợn đi nữa, cuối cùng cũng là quá trình
nhi m khuẩn, vi khuẩn kế phát làm viêm ruột, tiêu chảy n ng thêm, có thể dẫn
đến chết ho c viêm ruột tiêu chảy mãn tính.
Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [21], chính phư ng thức sống ký sinh
trong đư ng tiêu hóa của các loài giun sán đã làm tổn thư ng niêm mạc ruột, nh
đó các loại mầm bệnh d xâm nhập, gây viêm ruột, gây rối loạn quá trình tiêu hóa
hấp thu, kích thích nhu động ruột, gây tiêu chảy và hiện tượng nhi m trùng.
Bệnh do Isospora suis, Crytosporidium thư ng tập trung vào giai đoạn lợn con từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14

5 - 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do c thể đã tạo được mi n dịch đối với
bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất hiện triệu chứng tiêu chảy
(Nguy n Như Pho, 2003) [43]
Nguy n Thị Kim Lan và cs (2006) [25] khi nghiên cứu về một số đ c điểm
dịch t hội chứng tiêu chảy ở Thái Nguyên đã kết luận cầu trùng và một số giun tròn
(giun đũa, giun tóc, giun lư n) là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
con sau cai sữa.
Cầu trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lư n) là một trong
những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ gia đình tại
Thái Nguyên (Nguy n Thị Kim Lan và cs (2006) [25]). Đ c điểm chủ yếu của tiêu
chảy do ký sinh trùng là con vật m c bệnh bị tiêu chảy nhưng không liên tục, có sự
xen kẽ giữa tiêu chảy và bình thư ng, c thể thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém
ăn, thể trạng sa sút.
Khi nghiên cứu về tình hình bệnh tiêu chảy ở lợn sau cai sữa và tỷ lệ nhi m
giun sán ở lợn tiêu chảy tại Thái Nguyên, Nguy n Thị Kim Lan và cs (2009) [26] đã
nhận xét giun sán đư ng tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ
sau cai sữa. Ở lợn bình thư ng và lợn bị tiêu chảy đều nhi m các loại giun đũa, giun
lư n, giun tóc, giun kết hạt và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy tỷ lệ nhi m cao
h n và mức độ n ng h n.
1.1.4. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
1.1.4.1. Cơ chế sinh bệnh
C chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức phận bộ
máy tiêu hoá và nhi m khuẩn. Hai quá trình này có thể di n ra đồng th i, ho c cũng
có thể quá trình này trước, quá trình kia sau và ngược lại, song không thể phân biệt

rõ được từng quá trình.
Theo Lê Văn Tạo (2006) [60] vi khuẩn E.coli bằng cách trực tiếp hay gián tiếp
xâm nhập vào đư ng ruột của lợn. Trong ruột, khi có đủ các điều kiện thuận lợi, vi
khuẩn nhân lên với số lượng lớn, sản sinh yếu tố kháng khuẩn Colicin V (ColV).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

Yếu tố này tiêu diệt ho c hạn chế sự phát triển của vi khuẩn đư ng ruột khác, đ c
biệt là các vi khuẩn có lợi như: B.subtylis, các vi khuẩn lactic, trở thành vi khuẩn có
số lượng lớn trong ruột.
Khi có số lượng lớn, chiếm ưu thế, vi khuẩn tràn lên ruột non, ở ruột non
nh kháng nguyên bám dính, vi khuẩn bám dính được vào lớp tế bào biểu mô
nhung mao ruột. Sau khi bám dính vào tế bào biểu mô nhung mao ruột, nh yếu
tố xâm nhập, vi khuẩn xâm nhập vào trong lớp tế bào biểu mô. Trong lớp tế bào
biểu mô, vi khuẩn phát triển nhân lên lần thứ nhất làm phá hủy lớp tế bào này
gây ra viêm ruột.
1.1.4.2. Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ở gia súc đó là sự biến đổi về tổ
chức, tình trạng mất nước và chất điện giải, trạng thái trúng độc của c thể bệnh.
Khi nghiên cứu về tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli, Nguy n Như Pho
(2003) [43] cho rằng, ruột chỉ sung huyết, không thấy xuất huyết, không có vết loét
ho c hoại tử như trong bệnh phó thư ng hàn.
Sự mất nước kéo theo mất các chất điện giải trong dịch thể, đ c biệt là các ion:
HCO3-, K+, Na+, CL-…đồng th i, khi gia súc bị rối loạn tiêu hoá thì cũng làm cản
trở đến khả năng tái hấp thu nước. ở gia súc ỉa chảy, nếu lượng dịch mất đi trong
đư ng ruột vượt quá lượng dịch đưa vào khi ăn ho c uống, thận sẽ có g ng bù lại

bằng cách cô đ c nước tiểu để giảm lượng nước thải ra. Nếu thận không bù được,
mức dịch thể trong tổ chức bị giảm và máu bị đ c lại. Hiện tượng này gọi là mất
nước và triệu chứng lâm sàng là yếu, bỏ ăn, thân nhiệt thấp và có thể truỵ tim, m t
bị hõm sâu, nhìn l đ , da khô và khi véo da lên, nếp da chậm trở lại vị trí cũ
(Archie H, 2000) [75]. Lợn bị tiêu chảy gầy sút nhanh, da nhăn, tính đàn hồi da
kém; nếu tiêu chảy lâu ngày, lợn gầy nhô xư ng sống, da thô, lông dựng ngược.
M t khác, khi c thể mất nước và chất điện giải sẽ kéo theo sự biến đổi của
hàng loạt các bệnh lý khác nhau.
Hiện tượng trúng độc xảy ra do thức ăn lên men phân giải sinh độc tố, hệ vi
khuẩn đư ng ruột sinh sôi, sản sinh ra nhiều độc tố. Các độc tố đó cùng với các sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×