Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Tổ chức dạy học một số kiến thức về các định luật bảo toàn (vật lý THPT) nhằm phát triển kỹ năng vận dụng phương pháp thực nghiệm vật lý cho học sinh trường năng khiếu (CHDCND Lào)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––

CHANTHAVONG SIMIXAY

TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” (VẬT LÍ THPT)
NHẰM PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP
THỰC NGHIỆM VẬT LÍ CHO HỌC SINH
TRƢỜNG NĂNG KHIẾU (CHDCND LÀO)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––

CHANTHAVONG SIMIXAY

TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” (VẬT LÍ THPT)
NHẰM PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP
THỰC NGHIỆM VẬT LÍ CHO HỌC SINH
TRƢỜNG NĂNG KHIẾU (CHDCND LÀO)


Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn vật lý
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Khải
Phần I

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cảm đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố theo đúng quy định. Kết quả
nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu
nào khác.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn

ChănThạVông SIMIXAY

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i





LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng sau đại học, Ban chủ
nhiệm khoa vật lý và bộ môn phương pháp giảng dạy vật lý trường Đại học sư
phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành luận văn
này. Tác giả cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô thuộc tổ bộ
môn Phương pháp, khoa Vật li cảc trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thải
Nguyên, Đại học Sư Phạm Hà Nội đã đóng góp ý kiến và thảo luận kết quả của
luận văn, cùng trường trung học phổ thông Năng Khiếu Lào.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Văn Khải,
người thầy đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn, động viên tác giả trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và toàn thể các thầy cô thuộc
trường trung học phổ thông Năng Khiếu Lào. đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về
thời gian và hỗ trợ kinh phí cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả không thể quên sự giúp đỡ tận tình của các Thày, cô,
bạn bè, anh chị em đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã theo
dõi, động viên và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả hoàn thành luận vàn
này. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến mọi người.
Luận văn này được hoàn thành tại Bộ môn Phương phảp, Khoa Vật lí
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên.
Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNii




MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn ....................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục hình, biểu đồ và đồ thị ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 2
3. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
6. Đóng góp của đề tài .................................................................................................. 4
7. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
KỸ NĂNG THÍ NGHIỆM VẬT LÍ CHO HỌC SINH TRƢỜNG NĂNG
KHIẾU (CHDCND LÀO) ......................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu..................................................................... 5
1.1.1. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí .................................................. 5
1.1.2. Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu vật lí............................................. 6
1.1.2.1. Sự ra đời của phương pháp thực nghiệm trong sự phát triển của Vật lí học........... 6
1.1.2.2. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí ............................................... 8
1.1.2.3. Phương pháp thực nghiệm trong thực hiện mục tiêu dạy học ở trường
trung học phổ thong ...................................................................................................... 9
1.2. Các giai doạn của phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí ..................... 10
1.3. Thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ thông ........................................... 14
1.3.1. Khái niệm thí nghiệm vật lí .............................................................................. 14
1.3.3. Các loại thí nghiệm được sử dụng trong dạy học vật lí .................................... 14
1.3.3.1. Thí nghiệm biểu diễn ..................................................................................... 14
1.3.3.2. Thí nghiệm thực tập: gồm có hai loại: ........................................................... 15

1.3.3.3. Thí nghiệm và quan sát ở nhà ........................................................................ 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiii




1.3.3.4. Bài tập thí nghiệm .......................................................................................... 16
1.3.3.5. Các yêu cầu đối với thí nghiệm vật lí ............................................................ 16
1.4. Tổ chức dạy học nhằm phát triển kỹ năng vận dụng phương pháp thực
nghiệm cho học sinh trường THPT năng khiếu (CHDCND Lào) .............................. 17
1.4.1. Đặc điểm dạy học vật lí ở trường THPT Năng Khiếu ...................................... 17
1.4.2. Các nhiệm vụ cơ bản của dạy học vật lí ở trường THPT Năng khiếu
(CHDCND Lào) .......................................................................................................... 18
1.4.3. Phát tìiển tư duy khoa học và năng lực sáng tạo của học sinh ......................... 18
1.4.4. Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng ................................................... 19
1.4.5. Góp phần giảo dục kỹ thuật tổng hợp ............................................................... 19
1.4.6. Một số biện pháp tổ chức dạy học nhằm phát triển kỹ năng vận dụng phương
pháp thực nghiệm cho học sinh trường THPT Năng khiếu (CHDCND Lào) .................. 19
1.4.6.1. Định hướng chung là: .................................................................................... 19
1.4.6.2. Phát triển kỹ năng vận dụng phương pháp thực nghiệm trong tiến trình
xây dựng kiến thức mới .............................................................................................. 20
1.4.6.3. Phát triển kỹ năng vận dụng phương pháp thực nghiệm trong thí nghiệm
thực hành ..................................................................................................................... 22
1.4.6.4. Tổ chức luyện tập qua việc giải các bài tập thí nghiệm................................. 23
1.5. Khảo sát thực trạng vận dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí
cho học sinh trường THPT năng khiếu CHDCND Lào.............................................. 23
Chƣơng 2: THIẾT KẾ MỘT SỐ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƢƠNG “
CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ” NHẰM PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THÍ
NGHIỆM VẬT LÍ CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT NĂNG KHIẾU

(CHDCND LÀO)....................................................................................................... 28
2.1. Phân tích mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học về “các định luật bảo
toàn” trong chương trình vật lí trung học phổ thông Lào ............................................ 28
2.1.1. Nội dung kiến thức chưong “Các định luật bảo toàn” ...................................... 28
2.1.1.1. Bài: Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng ......................................... 28
2.1.1.2. Bài : Công và công suất: ................................................................................ 29
2.1.1.3. Bài: Động năng. Định lý động năng .............................................................. 29
2.1.1.4. Bài: Thế năng. Thế năng trọng trường. ......................................................... 30
2.1.1.5. Bài: Thế năng đàn hồi .................................................................................... 31
2.1.1.6. Bài: Định luật bảo toàn cơ năng .................................................................... 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv




2.1.1.7. Va chạm đàn hồi và không đàn hồi ............................................................... 32
2.1.2. Những kĩ năng cơ hán của chương “Các định luật bảo toàn” .......................... 32
2.2. Thiết kế bài học xây dựng một số kiến thức mới .............................................. 33
2.2.1. Bài Soạn 1: ........................................................................................................ 33
2.2.2. Bài soan 2: ........................................................................................................ 45
2.2.3. Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm thực hành “kiểm nghiệm định luật
bảo toàn động lượng” .................................................................................................... 62
2.2.4. Các phiếu đánh giá kĩ năng thực nghiệm khi học sinh giải bài tập thực nghiệm............ 66
2.3. Tổ chức giải bài tập thí nghiệm ........................................................................... 68
2.3.1. Đề bài: ............................................................................................................... 68
2.3.2. Hướng dẫn: ....................................................................................................... 68
2.3.2.1.Yêu cầu: .......................................................................................................... 68
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................ 71
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 71
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ................................................................... 71

3.3. Đối tượng và thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm ..................................... 71
3.3.1. Đối tượng TNSP ............................................................................................... 71
3.3.2. Phương pháp TNSP .......................................................................................... 72
3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm..................................................... 73
3.4.1. Tiến hành dạy học trong thời gian TNSP ......................................................... 73
3.4.2. Kết quả quan sát diễn biến giờ học ................................................................... 73
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................. 75
3.5.1. Yêu cầu chung của việc xử lý kết quả TNSP ................................................... 75
3.5.2. Phân tích và xử lý các kết quả định tính của TNSP.......................................... 77
3.5.3. Phân tích và xử lý các kết quả định lượng của TNSP ...................................... 79
3.5.3.1 Bài kiểm tra số 1: sau khi học bài: “Định luật bảo toàn động lượng”. ........... 79
3.5.3.2.Bài kiểm tra số 2 ............................................................................................. 83
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 89
TÀI LIỆU THAO KHẢO ........................................................................................ 91
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNv




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1. CHDCND Lào

: Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào

2. DH

: Dạy học


3. BTTN

: Bố trí thí nghiệm

4. PPDH

: Phương pháp dạy học

5. QTDH

: Quá trình dạy học

6. GV

: Giáo viên

7. HS

: Học sinh

8. TN

: Thực nghiệm

9. ĐC

: Đối chửng

10. PPTN


: Phương pháp thực nghiệm

11. THPT

: Trung học phổ thông

12. QNS

: Quan niệm sai

13. KQTN

: Kết quả thí nghiệm

14. THTN

: Tiến hành thí nghiệm

15. TNSP

: Thực nghiệm sư phạm

16. SGK

: Sách giáo khoa

17.

: Động năng


18

: Thế năng

19.

: Thế năng đàn hồi

20

: Thế năng trọng trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Đặc điểm chất lượng học tập bộ môn của các lớp TN Và ĐC ....................72
Bảng 3.2: Bảng tần số kết quả bài kiểm tra số 1..........................................................79
Bảng 3.3: Bảng tần suất kết quả bài kiểm tra số 1.......................................................79
Bảng 3.4: Phân phối tần suất kết quả kiểm tra số 1 .....................................................80
Bảng 3.5: Bảng tần suất lũy tích kết quả bài kiểm tra số 1 .........................................81
Bảng 3.6: Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 1 ................................................82
Bảng 3.7: Tần số kết quả bài kiểm tra số 2 ..................................................................84
Bảng 3.8: Tần suất kết quả bài kiểm tra số 2 ...............................................................84
Bảng 3.9: Phân phối tần suất kết quả kiểm tra số 2 .....................................................85
Bảng 3.10: Bảng tần suất lũy tích kết quả bài kiểm tra số 2 .......................................86
Bảng 3.11: Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 2 ..............................................87


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNv




DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ

Hình:
Hình 1.1. Chu trình sáng tạo khoa học vật lí ...............................................................13
Hình 2.1 .......................................................................................................................54
Hình 2.2 .......................................................................................................................54
Hình 2.3 .......................................................................................................................63
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Tần suất kết quả bài kiểm tra số 1 ...........................................................80
Biểu đồ 3.2: Tần suất kết quả bài kiểm tra số 2 ...........................................................84
Đồ thị:
Đồ thị 3.1: Phân phối tần suất điểm bài kiểm tra số 1 .................................................81
Đồ thị 3.2: Tần suất lũy tích kết quả bài kiểm tra số 1 ...............................................82
Đồ thị 3.3: Phân phối tần suất điểm bài kiểm tra số 2 .................................................85
Đồ thị 3.4: Tần suất lũy tích kết quả bài kiểm tra số 2 ................................................86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNvi




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước Lào đang trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh phát triển, đòi hỏi
xã hội phải tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao. Điều đó đồng nghĩa với

ngành Giáo dục và Đào tạo cần phải có sự đổi mới về mọi mặt, nhằm đào tạo
người lao động có đủ kiến thức, năng lực sáng tạo, trí tuệ và phẩm chất đạo đức
tốt, đáp ứng được yêu cầu nhân lực của đất nước và phù hợp với bốn trụ cột
giáo dục của UNESCO trong thế kỷ XXI (Học để biết, học để làm, học để cùng
chung sống và học để khẳng định mình).
Với mong muốn trên, Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
(CHDCND) Lào đã đề ra chiến lược phát triển nguồn nhân lực từ 2006- 2015
có 4 hướng: Một là tăng cường nội dung dạy học trong chương trình giáo dục
phổ thông ở CHDCND Lào, giáo dục phổ thông kéo dài 12 năm; hai là khuyến
khích và mở rộng cơ hội cho mọi người được học tập, cải thiện chất lượng và
liên kết giáo dục; ba là tổ chức nghiên cứu khoa học giáo dục và có kế hoạch
phát triển khoa học giáo dục; bốn là chú ý mở rộng các trường kỹ thuật và đạo
tạo dạy nghề.
Trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học công nghệ có những bước tiến
nhảy vọt, việc đào tạo những con người không chỉ nắm vững kiến thức mà còn
có năng lực sáng tạo, có ý nghĩa quan trọng đối với tiềm lực khoa học kĩ thuật
của đất nước.
Với mục tiêu và định hướng về đổi mới phương pháp dạy học như vậy
thì một trong những điều quan trọng trong việc trang bị tri thức trong nhà
trường phổ thông là phải phát triển kỹ năng thực nghiệm cho học sinh, đặc biệt
là với học sinh học trong các trường năng khiếu .
Ở trường Năng Khiểu của đất nước Lào, tổ chức dạy học một số kiến
thức về các định luật bảo toàn cho học sinh theo hướng phát triển kỹ năng thí
nghiệm vật lí có một vị trí quan trọng trong chương trình học và dạy vật lí. Nội

1


dung bồi dưỡng về kiến thức này rất cần thiết để giảng dạy cho học sinh Lào, vì
vậy các kỹ năng thí nghiệm vật lí thường xuyên có mặt trong các kỳ thi trung

học THCS, THPT và trong các kỳ thi học sinh giỏi. Nội dung kiến thức về các
định luật bảo toàn, kỹ năng thí nghiệm vật lí còn là tiền đề, bước chuẩn bị giúp
học sinh học tập tốt nội dung chương trình vật lý THPT.
Trong quá trình giảng dạy ở trường Năng khiếu Viêng Chăn tôi nhận thấy
chương trình dạy học một số kiến thức về các định luật bảo toàn theo hướng phát
triển kỹ năng thí nghiệm vật lí còn nhiều hạn chế, các tài liệu về phương pháp
giảng dạy vật lí còn ít, nội dung chưa phong phú, các tài liệu chủ yếu là tiếng nước
ngoài nên rất khó khăn trong việc nghiên cứu để giảng dạy và học tập.
Nhằm góp phần khắc phục khó khăn nói trên và để nâng cao hiệu quả
dạy học, đáp ứng nhu cẩu đổi mới trong giáo dục, chúng tôi chọn đề tài nghiên
cứu là: “Tổ chức dạy học một số kiến thức về “các định luật bảo toàn” (vật lí
THPT) nhằm phát triển kĩ năng vận dụng phương pháp thực nghiệm vật lí
cho học sinh trường năng khiếu (CHDCND Lào)”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu vận dụng lí luận về phương pháp thực nghiệm trong dạy học
vật lí vào tổ chức dạy học một số kiến thức về “Các định luật bảo toàn” nhằm
phát triển kỹ năng vận dụng phương pháp thực nghiệm cho học sinh trường
THPT năng khiếu (CHDCND LÀO).
3. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức dạy học các kiến thức về “Các định luật bảo toàn” phù hợp
với lí luận dạy học hiện đại về phương pháp thực nghiệm vật lí thì có thể nâng
cao hiệu quả phát triển kỹ năng vận dụng phương pháp thực nghiệm cho học
sinh trường THPT năng khiếu (CHDCND LÀO).
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu lý luận về phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí
trường phổ thông.

2



+ Nghiên cứu thực trạng vận dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy
học vật lí tại trường Năng Khiếu của nước CHDCND Lào.
+ Nghiên cứu thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Các
định luật bảo toàn” nhằm phát triển kỹ năng thực nghiệm vật lí cho học sinh
trường Năng Khiếu của nước CHDCND Lào.
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học và
tính khả thi của các tiến trình dạy học đã thiết kế.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.Nghiên cứu lí thuyết
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận tâm lý học, giáo dục học và lí luận DH bộ
môn Vật lý hiện đại, các tài liệu về thiết kế, chế tạo và sử dụng thiết bị thí
nghiệm trong DH môn Vật lí.
+ Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước cùng với
các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Thể thao về vấn đề đổi mới phương pháp DH
hiện nay ở trường Năng Khiếu.
+ Nghiên cứu mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ DH của bộ môn vật lí ở
trường Năng Khiếu của CHDCND Lào.
5.2.Phương pháp thực nghiệm sư phạm
+ Điều tra khảo sát thực tế nghiên cứu các thiết bị thực hiện có ở một số
trường THPT Năng Khiếu. Dự giờ, tham khảo giáo án dạy học, trao đổi với GV
về vấn đề tổ chức dạy học các kiến thức về “Các định luật bảo toàn” theo
hướng phát triển kỹ năng thí nghiệm vật lí.
+ Tổ chức thực nghiệm sư phạm ở một số trường THPT Năng khiếu ở
nước CHDCND Lào các tiến trình dạy học đã soạn thảo có đối chứng để kiểm
tra tính khả thi, cụ thể làm nổi bật vai trò của việc sử dụng TN trong DH kiến
thức vật lí ở trường Năng khiếu nước CHDCND Lào.
5.3.Phương pháp thống kê toán học
+ Sử dụng phương pháp thống kê để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.

3



6. Đóng góp của đề tài
+ Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của TN, vai trò của TN trong dạy
học vật lý tại trường Năng Khiếu của CHDCND Lào.
+ Đã thiết kế được một số tiến trình dạy học nhằm phát triển kĩ năng sử
dụng PPTN vật lí trong dạy học một số kiến thức vật lí chương “Các định luật
bảo toàn” ở trường THPT Năng khiếu (CHDCND Lào).
+ Các kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho GV dạy bộ
môn Vật lí ở các trường THCS,THPT trong cả nước CHDCND Lào.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được trình bày gồm các phần: Phần mở đầu, 3 chương, phần
phụ lục và tài liệu tham khảo.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
THÍ NGHIỆM VẬT LÍ CHO HỌC SINH TRƢỜNG NĂNG KHIẾU
(CHDCND LÀO)
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí
+ Khái niệm thực nghiệm
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội,
2005): “Thực nghiệm (là) phương thức nghiên cứu các đối tượng vật chất, bao
gồm việc: tạo ra những điều kiện cần thiết; dùng các phương tiện kĩ thuật để tác
động vào đối tượng hoặc tái tạo lại đối tượng; loại trừ những yếu tố ngẫu nhiên;
quan sát và đo đạc các thông số bằng những phương tiện kĩ thuật tương ứng.
Thực nghiệm có thể mô hình hóa đối tượng. Thực nghiệm là một mặt của hoạt

động thực tiễn, là cội nguồn của nhận thức và là tiêu chuẩn đánh giá tính chân
thực của các giả thuyết và lí thuyết”. [7] , [ 17 ]
Theo Ruzavin (“Các phương pháp nghiên cứu khoa học”, NXB Khoa
học kĩ thuật, Hà Nội, 1983, trang 30 – 31): [22]
“Nhận thức thực nghiệm được thực hiện trong quá trình thí nghiệm, hiểu
theo nghĩa rộng nhất, có nghĩa là sự tương tác giữa chủ thể và khách thể, trong
đó chủ thể không chỉ phản ánh khách thể một cách thụ động mà còn chủ động
làm thay đổi, cải tạo nó”;
“Trong khoa học, các hình thức nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu là quan
sát và thực nghiệm”. Do vậy, Ruzavi G.I. cho rằng, các phương pháp nghiên
cứu thực nghiệm bao gồm quan sát, thí nghiệm và các phép đo. Cụ thể là:
+ “Quan sát là một phương pháp thực nghiêm ban đầu vì nó bao hàm cả
trong thí nghiệm lẫn trong các phép đo, trong khi đó bản thân các quan sát có
thể được tiến hành ngoài thí nghiệm và không đòi hỏi các phép đo”; “Quan sát
khoa học là sự tri giác có mục đích rõ ràng và có tổ chức các sự vật và hiện
tượng của thế giới xung quanh”;
5


+ “ Thí nghiệm là một phương pháp đặc biệt của nghiên cứu thực nghiệm
có đặc điểm là nó đảm bảo khả năng tác động thực tế một cách chủ động lên
các hiện tượng và quá trình nghiên cứu” (trang 46, sách đã dẫn);
+ “...Đo là quá trình tìm mối quan hệ giữa một đại lượng nhất định với một
đại lượng khác cùng loại, được lấy làm đơn vị đo. Kết quả đo biểu thị bằng một
số nào đó và nhờ đó, có thể xử lý bằng toán học các kết quả này. Nhưng trong
những trường hợp cá biệt, người ta gọi mọi phương pháp gán cho các đối tượng
được nghiên cứu và cho các tính chất của chúng một con số theo các qui tắc
nào đó là một phép đo (chẳng hạn, trong nghiên cứu xẫ hội học, tâm lí học thực
nghiệm và những khoa học nhân văn khác), (trang 73, sách đã dẫn).
Trong luận văn chúng tôi sẽ vận dụng các luận điểm nêu trên trong xây

dựng các biện pháp phát triển kĩ năng thực nghiệm vật lí cho học sinh năng
khiếu vật lí ở các trường chuyên của CHDCND Lào.
1.1.2. Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu vật lí
1.1.2.1. Sự ra đời của phương pháp thực nghiệm trong sự phát triển của Vật lí học
Thời cổ đại, khoa học chưa phân ngành và chưa tách khỏi triết học, mục
đích của nó là tìm hiểu và giải thích thiên nhiên một cách toàn bộ mà chưa đi
vào từng lĩnh vực cụ thể. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, lao động chân tay bị
coi khinh vì đó là lao động của tầng lớp nô lệ, coi trọng hoạt động tinh tế của trí
óc. Do đó nhiều nhà hiền triết cho rằng có thể dùng sự suy lý, sự tranh luận để
tìm ra chân lý mà không coi trọng thí nghiệm. Trong cuốn “Vật li học”,
Aristote (384-322 TCN), một đại biểu tiêu biểu cho nền khoa học cổ đại, cũng
không đùng thí nghiệm mà đi đến kết luận bằng cách lập luận.
Sang thời trung đại, tư tưởng của Aristote trở thành những giáo điều bất
khả xâm phạm. Giáo hội Gia tô có một địa vị tối cao trong đời sống xã hội và
coi "Khoa học là đẩy tớ cúa giáo lí”. Tuy vậy, trong thời này cũng có những
người muốn tìm những con đường mới hơn để đi đến nhận thức khoa học như
Roger Bacon (1214 - 1294) cho răng khoa học không chi có nhiệm vụ bình giải

6


lời lẽ của những kẻ có uy tín, khoa học phải được xây đựng trên cơ sở lập luận
chặt chẽ và thí nghiệm chính xác. Và vì vậy, ông bị giáo hội lên án và bị cầm tù
hơn 20 năm tới khi 74 tuổi.
Đên thế ký XVII, (ìalile (1564-1642) đã xây dựng những cơ sờ của một
nền vật lí học mới - vật lí học thực nghiệm- chân chính, thay thế cho vật lí học
của Aristote bằng hàng loạt các nghiên cứu về thiên văn học, cơ học, âm học,
quang học...
Galile cho rằng muốn hiểu biết thiên nhiên phải trực tiếp quan sát thiên
nhiên, phải làm thí nghiệm, phái “hỏi thiên nhiên” chứ không phải hỏi Aristote

hoặc kinh thánh.. Trước một hiện tượng tự nhiên cần tìm hiểu, Galile bắt đầu
bằng quan sát để xác định rõ vấn để cần nghiên cứu, đưa ra một cách giải thích
lý thuyết có tính chất dự đoán. Từ lý thuyết đó, ông rút ra những kết luận có thể
kiểm tra được bằng thực nghiệm. Sau đó, ông bố trí thí nghiệm thích hợp, tạo
điều kiện thí nghiệm và phương tiện thí nghiệm tốt nhất để có thể đạt kết quả
chính xác tin cậy được. Cuối cùng, ông đối chiếu kết quả thu được bằng thực
nghiệm với lý thuyết ban đầu.
Phương pháp của Galile có tính hệ thống, tính khoa học, có chức năng
nhận thức luận, tổng quát hóa về mặt lý thuyết những sự kiện thực nghiệm và
phát hiện ra bản chất của sự vật hiện tượng. Về sau, các nhà khoa học khác đã
kế thừa phương pháp đó và xây dựng cho hoàn chỉnh hơn. Những thành tựu
ban đầu cúa vật lí học thực nghiệm đã khiến cho thế kí XVII trở thành thế kỉ
của cuộc cách mạng khoa học thắng lợi với các đại diện tiêu biểu: Torricelli
(1608 - 1662), Pascal (1623 - 1662), Otto Guericke (1602 - 1685), Boyle (1627
- 1691), Gilbeit (1540 - 1603)...
Như vậy, phương pháp thực nghiệm với tư cách lả một phương pháp nhận
thức khoa học đã ra đời và không những thành công trong sự phát triển của vật
lí học cố điển mà vẫn còn có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trinh nghiên cứu
vật lí học hiện đại.

7


1.1.2.2. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí
Galile được coi là ông tổ của vật lí thực nghiệm, người sáng lập ra phương
pháp thực nghiệm và các nhà khoa học sau này đã kế thừa và hoàn chỉnh hơn.
Spaski đã nêu lên thực chất của phương pháp thực nghiệm của Galile như sau:
Xuất phát từ quan sát và thực nghiệm, nhà khoa học xây dựng một giả thuyết
(dự đoán). Giả thuyết đó không chỉ đơn thuần là sự tổng quát hóa các sự kiện
thực nghiệm đã làm. Nó chứa đựng một cái gì mới mẻ, không có sẵn trong từng

thí nghiệm cụ thể. Bằng phép suy luận logic và bằng toán học, các nhà khoa
học có thể từ giả thuyết đó mà rút ra một số hệ quả, tiên đoán một số sự kiện
mới trước đó chưa biết đến. Những hệ quả và sự kiện mới đó lại có thể đùng
thực nghiệm mà kiểm tra lại được, và nếu sự kiểm tra đó thành công, nó khẳng
định giả thuyết, biến giả thuyết thành định luật vật lí chính xác. [19, tr.108]
Cũng đã có rất nhiều các bài viết khác nhau về phương pháp thực nghiệm.
Theo tác giả Phạm Hữu Tòng: “Nếu nhà khoa học dựa trên việc thiết kể (nghĩ
ra) phương án thí nghiệm khả thi và tiến hành thí nghiệm (thao tác với các vật
thể, thiết bị dụng cụ, quan sát, đo đạc) để thu được thông tin và rút ra câu trả lời
cho vấn đề đặt ra (nó là một nhận định về một tính chất, một mối liên hệ, một
nguyên lí nào đó, cho phép đề xuất một kết luận mới hoặc xác minh một giả
thuyết, một phỏng đoán khoa học nào đó) thi phương pháp nhận thức trong
trường hợp này được gọi là phương pháp thực nghiệm”. [16, tr. 125], [ 17 ]
Còn theo tác giả Nguyễn Đức Thâm và Nguyền Ngọc Hưng thì phán biệt
phương pháp thực nghiệm theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. “Theo nghía rộng,
phương pháp thực nghiệm có thể bao gồm từ những ý tưởng ban đầu của các
nhà khoa học cho đến kết luận cuối cùng. Theo nghĩa hẹp, phương pháp thực
nghiệm có thể hiểu như sau: từ lý thuyết đã biết suy ra hệ quả và dùng thí
nghiệm để kiếm tra hệ quả. Các nhà thực nghiệm không nhất thiết tự mình xây
dựng giả thuyết mà giả thuyết đó đã có người khác đề ra rồi nhưng chưa kiếm
tra được. Nhiệm vụ của nhà vật lí thực nghiệm lúc này là từ giả thuyết đã có

8


suy ra hệ quà có thể kiểm tra được và tìm cách bố trí thí nghiệm khéo léo, tinh
vi để quan sát được hiện tượng do lý thuyết dự đoán và thực hiện các phép đo
chính xác” [7, tr.111], Phương pháp thực nghiệm có thể hiểu theo nghĩa rộng
hoặc nghĩa hẹp tùy theo quan điểm của mỗi người xem xét, gắn với lịch sử vật
lí học, cũng như tùy theo mục đích cụ thể của người vận đụng nó trong dạy học

ở các bậc học khác nhau. Nhưng mặc dù phát biểu theo cách nào thì các yếu tố
cơ bản của PPTN trong nghiên cứu khoa học cũng bao gồm:
+ Vấn đề cần giải đáp hoặc giã thuyết cần kiếm tra.
+ Xử lý một giả thuyết đề có thể đưa nó vào kiểm tra bằng thực nghiệm.
+ Xây dựng (thiết kế) phương án thí nghiệm cho phép thu lượm thông tin
cần thiết cho sự xác lập giả thuyết hoặc kiểm tra già thuyết.
+ Tiến hành thí nghiệm và ghi nhận kết quả (quan sát, đo...).
+ Phân tích kết quả và kết luận.
1.1.2.3. Phương pháp thực nghiệm trong thực hiện mục tiêu dạy học ở trường
trung học phổ thong
+ Phương pháp thực nghiệm giúp học sinh hình thành và hoàn thiện
những phẩm chất tâm lí là nền tảng cho hoạt động sáng tạo. PPTN dạy cho học
sinh tìm tòi sáng tạo theo con đường và kinh nghiệm hoạt động sáng tạo mà các
nhà khoa học đã trải qua, nó làm cho học sinh quen dần với cách suy nghĩ, làm
việc theo kiểu Vật lí. Trong quá trình giải quyết những vấn đề đó, học sinh sẽ bộc
lộ những nét đặc trưng của hoạt động sáng tạo và đồng thời hình thành, hoàn thiện
ở bàn thân những phẩm chất tâm lí là nền tảng cho hoạt động sáng tạo.
+ Phương pháp cho phép gắn lý thuyết với thực tiễn. Thực tiễn được nói
trong PPTN là các hiện tượng, các quá trình Vật lí được mô tả, được tái hiện
qua các thí nghiệm do giáo viên hay chính học sinh tự làm. Việc học sinh trực
tiếp đề xuất phương án và tiến hành thí nghiệm kiếm tra, trực tiếp quan sát các
hiện tượng, làm việc với các thiết bị thí nghiệm và dụng cụ đo, giải quyết
những khó khăn trong thực nghiệm tạo điều kiện cho các em nâng cao được

9


năng lực thực hành, gần gũi hơn với đời sống và kỹ thuật, khái quát hóa các kết
quả thực nghiệm, rút ra những kết luận có tính chất lý thuyết (như tính chất của
sự vật, hiện tượng, quy luật diễn biến, quan hệ...). Hoạt động nhận thức theo

phương pháp thực nghiệm làm cho học sinh thấy được sự gắn bó mật thiết giữa
lý thuyết và thực tiễn.
+ PPTN là phương pháp tìm tòi, giải quyết vấn đề, có thể áp đụng để giải
quyết những vấn đề từ nhỏ đến lớn, rất sát với thực tiễn, ở mọi trình độ, không
đòi hỏi vốn kiến thức quá nhiều. Đối với yêu cầu dạy học xuất phát từ vốn kinh
nghiệm của bản thân, PPTN lại càng phù hợp hơn. PPTN sẽ giúp các em giải
quyết vấn đề trong học tập, trên cơ sở đó nắm vững kiến thức, kỹ năng, tích lũy
kinh nghiệm, nắm vững phương pháp giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
+ Việc áp dụng PPTN cho phép và rèn luyện cho học sinh nhiều năng lực.
Nó tích cực hóa đến mức tối đa hoạt động nhận thức của học sinh, cho phép
hình thành kiến thức sâu sắc và bền vững, tăng cường hứng thú đối với môn
học. Nó thôi thúc trong học sinh một nhu cầu về hoạt động sáng tạo, bồi dưỡng
cho các em cá tính sáng tạo.
Tuy nhiên, do thời gian của tiết học chỉ có 45 phút, thành phần học sinh
của lớp học không cùng trinh độ, có nguy cơ một bộ phận học sinh đứng ngoài
những hoạt động, vì các em không đủ khả năng giải quyết các yêu cầu. Ngoài
ra, PPTN không phải lúc nào cũng áp dụng được cho tất cả các kiểu bài học
Vật lí. Do đó trong dạy học, cần có sự lựa chọn và phối hợp chặt chẽ phương
pháp thực nghiệm với các phương pháp khác một cách hợp lí.[ 12 ], [ 17 ],[ 25].
1.2. Các giai doạn của phƣơng pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí
Bồi dưỡng cho học sinh PPTN có nghĩa là tồ chức cho học sinh hoạt động
nhận thức theo các giai đoạn của PPTN của quá trình nhận thức khoa học,
nhằm bồi dưỡng năng lực tìm tòi, sáng tạo, hoạt động giải quyết vấn đề.
Vì vậy tốt nhất là giáo viên phỏng theo PPTN của các nhà khoa học mà tổ
chức cho học sinh hoạt động theo các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm:

10


Các nhà lí luận dạy học vật lí đều thống nhất cho rằng, để giúp học sinh tự lực

chiếm lĩnh kiến thức vật lí thì tốt nhất là giáo viên phỏng theo phương pháp
thực nghiệm của các nhà khoa học mà tổ chức cho học sinh hoạt động theo các
giai đoan, cụ thể như sau:
 Giai đoạn 1: Làm nảy sinh vấn đề.
Giáo viên tổ chức các tình huống học tập có vấn đề như: mô tả một hoàn
cánh thực tiễn, biểu diễn một vài thí nghiệm...trong đó có các mối quan hệ đáng
chú ý, các biểu hiện bản chất hay những quy luật phổ biến mà học sinh chưa ý
thức được và yêu cầu các em dự đoán diễn biến của hiện tượng hoặc xác lập
một mối quan hệ nào đó. Tóm lại là nêu lên một câu hỏi mà học sinh chưa biết
câu trả lời, cần phải suy nghĩ tìm tòi mới trả lời được. Từ đó, kích thích hứng
thú học tập của học sinh [19] ,[ 17 ], [7 ].
 Giai đoạn 2: Xây dựng dự đoán.
Giáo viên hướng dẫn, gợi ý cho học sinh xây đựng một câu trả lời dự đoán
ban đầu dựa vào sự quan sát, vào kinh nghiệm của bân thân, vào những kiến
thức đã có...(ta gọi là xây đựng giả thuyết). Những dự đoán này có thể còn thô
sơ, có vẻ hợp lý nhưng chưa chắc chắn. Người giáo viên phải hướng dẫn các
em biết dự đoán có căn cứ, giúp học sinh lập luận, loại trừ các dự đoán chưa có
căn cứ vững chắc, chọn lựa và xây dựng dự đoán hợp lí hơn cà [19], [ 20 ].
 Giai đoạn 3: Từ dự đoán suy luận rút ra hệ quả logic có thể kiểm tra dược.
Giả thuyết được nêu dưới dạng một phán đoán: đó là một nhận định có thể
mang tính bản chất khái quát. Tính đúng đắn của giả thuyết cần phải được kiểm
tra. Việc kiểm tra trực tiếp một nhận định khái quát thường không thể mà thay
vào đó là kiểm tra hệ quả của nó. Hệ quả logic được suy luận từ giả thuyết
trong PPTN phải thỏa mãn 2 điều:
+ Tuân theo quy tắc logic hoặc toán học.
+ Có thể kiểm tra bằng thí nghiệm Vật lý.
Các phép suy luận logic và toán học phải dần đến kết luận có dạng:

11



+ Biểu thức toán học biếu diên sự phụ thuộc cùa các đại lượng vật lý mà
những đại lượng này phải đo được trực tiếp (ví dụ: nhiệt độ, thể tích...).
+ Một khẳng định tồn tại hay không tồn tại một hiện tượng nào đó có thể
quan sát được trực tiếp hoặc quan sát gián tiếp qua sự biến đối của một đại
lượng vật lý nào đó.
Việc suy ra hệ quả logic có thể gồm một sổ trong các thao tác sau: phân
tích, so sánh đối chiếu, suy luận suy diễn, cụ thể hóa.
 Giai đoạn 4: Đề xuất và tiến hành thí nghiệm để kiểm tra hệ quá dự đoán.
Đảy là hành động đặc thù của PPTN. Trong giai đoạn này bao gồm các
thao tác sau:
a/ Để xuất phương án thí nghiệm.
Ở thao tác này, người giáo viên phải lảm sao cho học sinh có thể tự do đề
xuất các ý tướng của mình, từ đó giáo viên có thể hướng dần, luyện tập để các
ý tưởng đó ngày càng có căn cứ hơn và hiện thực hơn thì mới phát triển được
năng lực sáng tạo của học sinh.
b/ Tiến hành thí nghiệm.
Cần tổ chức cho học sinh tự lực tiến hành các thao tác thí nghiệm, thu thập
và xử lý thông tin, rút ra kết quả. Ở thao tác này, các kỹ năng thực hành như:
tính toán, lấy sai số, đánh giá độ chính xác của phép đo, vẽ đồ thị...được rèn
luyện [2], [ 18 ].
 Giai đoạn 5: Rút ra kết luận (Hợp thức hóa kết quả nghiên cứu).
Nội dung của giai đoạn này bao gồm:
+ Tổ chức cho học sinh hoặc nhóm học sinh báo cáo kết quả nghiên cứu
của mình (kết quả thí nghiệm, những nhận xét, đánh giá, tính xác thực của dự
đoán được kiềm tra) trước lớp.
+ Tổ chức cho học sinh (các nhóm học sinh) trao đổi, tranh luận, đánh giá
kết quả nghiên cứu của bạn, thí nghiệm có kiểm tra được đúng điều dự đoán
không, cần bổ sung điều chính thế nào.


12


+ Giúp học sinh chuẩn xác hóa các kết luận, rút ra kiến thức. Nêu kết quả
thí nghiệm khẳng định hệ quà logic tức là khẳng định tính chân thực của dự
đoán (giả thuyết). Nếu kết quả thí nghiệm phủ định hệ quả logic thì phải kiểm
tra lại thí nghiệm (bố tri đã hợp lý chưa, tiến hành đo đạc có gì sai...) hoặc quá
trình suy ra hệ quả logic có phạm sai lầm gì (về quy tắc logic hoặc toán học)
hoặc là phải xem lại chính bản thân dự đoán (giả thuyết) để điều chỉnh, thậm
chí phải thay đổi băng dự đoán khác cho đến khi có sự phù hợp của kết quả thí
nghiệm với hệ quả mới thì lúc đó dự đoán (giả thuyết) nêu ra mới thành chân lý
khoa học (định luật, thuyết, định lý...) [2]
+ Theo những trình bày ở trên thì các giai đoạn của Phương pháp thực
nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ thông phản ánh chu trình sáng tạo
khoa học vật lí như nêu trong sơ đồ hình 1.
Theo đó cần làm cho học sinh hiểu được ý nghĩa của những sự kiện xuất
phát bằng quan sát và kinh nghiệm bản thân, vai trò sáng tạo của lý thuyết
thông qua việc tự xây dựng mô hình giả thuyết và rút ra hệ quả logic, đồng thời
thấy rõ tầm quan trọng của sự kiểm tra bằng thực nghiệm và đó có thể lại là sự
kiện khởi đầu cho chu trình nhận thức mới.
Mô hình – Giả thuyết
Trừu tượng

Các hệ quả logic

Mô hình – Giả thuyết
Trừu tượng

Các hệ quảlogic


Các sự kiện khỏi đầu Xuất phát

Kiểm tra - thực nghiệm

Các sự kiện khỏi đầu Xuất phát

Kiểm tra - thực nghiệm

Hình 1.1. Chu trình sáng tạo khoa học vật lí

13


1.3. Thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông
1.3.1. Khái niệm thí nghiệm vật lí
“Thí nghiệm vật lí là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người
vào các đối tượng của hiện thực khách quan. Thông qua việc phân tích các điều
kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có
thể thu nhận được tri thức mới”[2],[18].
1.3.2. Các chức năng của thí nghiệm trong dạy học vật lí
+ Các chức năng theo quan điểm nhận thức:
1.- Thí nghiệm là phương tiện thu nhận thông tin;
2.- Thí nghiệm là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã
thu được;
3.- Thí nghiệm là phương tiện vận dụng tri thức vào thực tiễn;
4.- Thí nghiệm là một bộ phận của các phương pháp nhận thức vật lí.
+ Chức năng của thí nghiệm theo quan điểm lí luận dạy học:
1.- Thí nghiệm có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của
quá trình dạy học;
2.- Thí nghiệm là phương tiện góp phần phát triển nhân cách toàn diện

của học sinh;
3.- Thí nghiệm là phương tiện đơn giản hóa và trực quan trong dạy học
vật lí. [ 7 ]
1.3.3. Các loại thí nghiệm được sử dụng trong dạy học vật lí
1.3.3.1. Thí nghiệm biểu diễn
Loại TN này giữ vị trí hàng đầu trong hệ thông TN vật lí trung học phô
thông, là loại TN do GV tiến hành, HS quan sát. Từ các TN này GV tái tạo lại
các hiện tượng vật lí qua đó giúp việc khảo sát mối liên hệ giữa các đại lượng
vật lí khi tiến hành nghiên cứu một lý thuyết nào đó.
Đây là loại TN được GV rất hay dùng trong bài giảng. Với việc làm sống
lại trước mắt HS những hiện tượng cần nghiên cứu, loại thí nghiệm này nếu

14


được tiến hành hợp lý sẽ giúp HS tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn và tiếp thu
một cách có căn cứ khoa học, không bị áp đặt.
Tuỳ theo mục đích dạy học, TN biểu diễn gồm những loại sau:
+ TN mở đầu: Loại TN này tiến hành ngay từ đầu giờ nghiên cứu lý
thuyết mới nhằm tạo ra tình huống có vấn đề thúc đẩy mâu thuẫn giữa trình độ
kiến thức đã có và nhu cầu hiểu biết hiện tượng mới, kích thích tính tò mò, gây
hứng thú học tập cho HS, lôi cuốn HS vào hoạt động nhận thức.
+ TN nghiên cứu hiện tƣợng, quá trình vật lí: Là loại TN được dùng đê
hình thành kiến thức mới, nhằm đưa ra mối quan hệ bản chất giữa các hiện tượng.
+ TN củng cố: Được thực hiện ở cuối tiết học có thể đào sâu kiến thức
cho HS, giúp HS nhớ chính xác, chắc chắn bài giảng, rèn luyện kỹ năng cho
HS. Đồng thời thông qua đó GV kiểm tra được mức độ tiếp thu bài giảng của
HS. TN củng cố không chỉ được sử dụng trong các tiết học nghiên cứu mà cả
trong những giờ luyện tập và hệ thống hóa kiến thức.
1.3.3.2. Thí nghiệm thực tập: gồm có hai loại:

TN thực tập về vật lí là loại TN do chính HS thực hiện ở mức độ độc lập
tích cực khác nhau dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của GV. TN thực tập về Vật lí
gồm các loại sau:
+ TN trực diện:
Là loại TN mà dưới sự hướng dẫn của GV trong quá trình nghiên cứu tài
liệu mới, mỗi HS tiến hành những quan điểm ngắn, những TN mà trên cơ sở đó
rút ra kết luận hoặc minh hoạ lý thuyết. TN trực diện có thể tiến hành theo hình
thức đồng loạt hay theo hình thức cá thể; có thể làm TN mở đầu, TN nghiên
cứu hiện tượng, TN củng cố hay TN minh họa.
+ TN thực hành vật lí:
Là loại TN do HS thực hiện trên lớp hoặc trong phòng TN mà sự tự lực
của HS cao hơn so với ở TN trực diện. HS dựa vào tài liệu đã in sẵn mà tiến
hành TN, thu thập kết quả và viết báo cáo TN.

15


×