Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu bệnh sán dây ở chó và biện pháp phòng trị tại một số huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI VĂN CHƢỞNG

NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN DÂY Ở CHÓ
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ TẠI MỘT SỐ
HUYỆN MIỀN NÚI CỦA TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI VĂN CHƢỞNG

NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN DÂY Ở CHÓ
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ TẠI MỘT SỐ
HUYỆN MIỀN NÚI CỦA TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách
quan và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Mọi sự giúp đỡ trong quá trình
thực hiện nghiên cứu và viết luận văn đã được cảm ơn. Tất cả các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Văn Chưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo, Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể
cán bộ, giảng viên trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ, chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn.
Với lòng biết ơn chân thành tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn
Thị Kim Lan đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Văn Chưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó ................................. 4
1.1.2. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis.............................. 13
1.1.3. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán dây chó ......................................... 15
1.1.4. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây chó .......................... 16
1.1.5. Ch n đoán bệnh sán dây ở chó ...................................................... 19
1.1.6. Phòng và trị bệnh sán dây cho chó ................................................ 20
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 25
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................. 25
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................... 27
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 33
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ......................................................... 33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 33
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................ 33
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................ 33
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 33
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv


2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 34
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở chó tại Thanh Hóa . 34
2.3.2. Nghiên cứu bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây ở chó .................... 34
2.3.3. Thử nghiệm thuốc t y sán dây cho chó và đề xuất biện pháp phòng
bệnh .......................................................................................................... 34
2.4. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu .................................... 34
2.4.1. Bố trí điều tra tình hình nhiễm sán dây ở chó ............................... 34
2.4.2. Phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó .................. 34
2.4.3. Phương pháp bố trí và theo dõi triệu chứng lâm sàng của chó bị
bệnh sán dây ............................................................................................. 36
2.4.4. Phương pháp bố trí xác định bệnh tích đại thể và vi thể ở cơ
quan tiêu hóa do sán dây gây ra ............................................................... 36
2.4.5. Phương pháp xác định chỉ tiêu sinh lý máu của chó bị bệnh sán
dây và chó khỏe ....................................................................................... 37
2.4.6. Bố trí thí nghiệm và phương pháp đánh giá hiệu lực và độ an
toàn của thuốc t y sán dây cho chó ......................................................... 38
2.5. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 40
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 41
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở chó tại 3
huyện miền núi thuộc tỉnh Thanh Hóa ........................................................ 41
3.1.1. Xác địnhtỷ lệ nhiễm sán dây ở chó tại 3 huyện miền núi của
tỉnh Thanh Hóa ..................................................................................... 41
3.1.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó qua x t nghiệm phân ......... 46
3.1.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó qua x t nghiệm phân ............ 48
3.1.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó theo mùa trong năm qua x t nghiệm
phân) ......................................................................................................... 50
3.2.2. Bệnh tích đại thể ở chó bị bệnh sán dây ........................................ 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v

3.2.3. Bệnh tích vi thể ở chó bị bệnh sán dây .......................................... 55
3.2.4. Sự thay đổi một số chỉ số huyết học của chó bị bệnh sán dây ...... 59
3.3. Thử nghiệm thuốc t y sán dây cho chó và đề xuất biện pháp phòng
trị bệnh......................................................................................................... 63
3.3.1. Xác định hiệu lực và độ an toàn của thuốc t y sán dây cho chó
trên diện hẹp ............................................................................................. 63
3.3.2. Độ an toàn của thuốc t y sán dây cho chó trên diện hẹp ............... 65
3.3.3. Sử dụng thuốc t y sán dây đại trà cho chó tại 3 huyện miền núi
của tỉnh Thanh Hóa .................................................................................. 67
3.3.4. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh sán dây cho chó ................. 68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 70
1. Kết luận ................................................................................................... 70
2. Đề nghị .................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

-


:

Đến

Cs.

:

Cộng sự

Nxb

:

Nhà xuất bản

KCTG

:

Ký chủ trung gian

TT

:

Thể trọng

D.


:

Dipylidium

TT.

:

Thị trấn

STT

:

Số thứ tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở chó qua mổ khám ............... 41
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó qua x t nghiệm phân ......................... 44
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó qua x t nghiệm phân .......... 47
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó qua x t nghiệm phân ............. 49
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó theo mùa vụ qua x t nghiệm
phân) .............................................................................................. 51

Bảng 3.6. Các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị bệnh sán dây .............. 53
Bảng 3.7. Bệnh tích đại thể ở chó bị bệnh sán dây ......................................... 55
Bảng 3.8. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của chó khỏe và chó bị
bệnh sán dây .................................................................................. 59
Bảng 3.9. Công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị bệnh sán dây ............ 61
Bảng 3.10. Hiệu lực của thuốc t y sán dây cho chó trên diện hẹp ................. 64
Bảng 3.11. Độ an toàn của thuốc t y sán dây cho chó .................................... 65
Bảng 3.12. Sử dụng thuốc pharcado và bio - rantel t y sán dây cho chó
ở Thanh Hóa .................................................................................. 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây chó qua mổ khám tại 3 huyện miền
núi của tỉnh Thanh Hóa ....................................................................... 42
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây chó qua xét nghiệm phân.................... 46
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó .................................... 48
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó ....................................... 50
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó theo mùa vụ .............................. 52
Hình 3.6. Biểu đồ sự thay đổi công thức bạch cầu của chó bị bệnh sán
dây so với chó khỏe ............................................................................. 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong đời sống của con người loài chó chiếm một vị trí hết
sức quan trọng. Chó là giống vật nuôi được con người thuần hóa từ rất sớm và
được nuôi rộng rãi ở khắp các quốc gia trên thế giới. Chó là loài vật giàu tình
cảm và rất trung thành. Với bản năng nhanh nhẹn, mắt tinh, tai thính, khứu
giác phát triển, khôn ngoan, dũng cảm, sinh trưởng nhanh, tầm vóc lớn nhỏ
khác nhau tùy giống... nên chó được con người sử dụng vào rất nhiều công
việc thuộc các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Chó có thể thực hiện các
công việc đơn giản như: giữ nhà, bắt chuột, chăn dắt gia súc, kéo xe, làm
cảnh... đến các công việc khó khăn, nguy hiểm trong các lĩnh vực an ninh,
nghiên cứu vũ trụ, y học, địa chất, thể thao...
Do nuôi chó có mục đích đa dạng như vậy nên trong những năm gần
đây, việc nuôi chó ở nước ta phát triển rộng rãi. Cùng với sự gia tăng số lượng
của đàn chó, dịch bệnh cũng xảy ra ngày càng nhiều. Bệnh dịch không những
gây thiệt hại cho chó mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Ngoài
những bệnh truyền nhiễm gây thiệt hại cho chó như các bệnh dại, Carê, bệnh
xoắn khu n, bệnh do Parvovirus…, bệnh do ký sinh trùng cũng gây nhiều
thiệt hại cho chó, đặc biệt là đặc điểm khí hậu nóng m ở nước ta tạo điều
kiện thuận lợi cho các loại mầm bệnh ký sinh trùng tồn tại và phát triển.
Bệnh sán dây là một bệnh phổ biến ở chó. Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994)
[9], Vương Đức Chất, Lê Thị Tài (2004) [1], trên thế giới có khoảng 40 loài
sán dây gây bệnh cho chó và các thú ăn thịt thuộc họ chó và mèo, một số loài
sán dây gây bệnh cho chó mèo cũng là tác nhân gây bệnh cho người.
Sán dây ký sinh làm cho chó gầy yếu, suy nhược, thiếu máu, có hội
chứng viêm ruột, giảm khả năng sinh sản và sẽ chết do kiệt sức (Tô Du và

Xuân Giao, 2006 [3]).


2

Theo Zanzani S. A. và cs. (2014) [69]: Bệnh ký sinh trùng ở chó có thể
lây nhiễm sang người đã trở thành một trong những mối đe dọa nghiêm trọng
đối với sức khỏe của cộng đồng. Beiromvand M. và cs. (2013) [37] cho biết,
giai đoạn ấu trùng của sán dây Echinococcus granulosus có thể ký sinh và gây
bệnh nguy hiểm cho người. Ấu sán ký sinh ở phế nang, di hành và ký sinh ở
bề mặt các cơ quan nội tạng, thậm chí ở cả não và mắt người.
Trong những năm gần đây, chó được nuôi ở các huyện miền núi của
tỉnh Thanh Hóa khá nhiều (theo thống kê của Chi cục Thú y tỉnh Thanh Hóa,
tính đến tháng 8/2015 tổng đàn chó mèo của tỉnh lên đến 353.030 con, trong
đó, chó chiếm phần lớn tổng đàn . Tuy nhiên, việc nuôi chó thả rông và
phòng trị bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh do sán dây cho chó còn ít được
chú ý. Xuất phát từ nhu cầu của thực tế nuôi chó ở các huyện miền núi của
tỉnh Thanh Hóa, chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu bệnh sán dây ở chó
và biện pháp phòng trị tại một số huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ký sinh ở chó tại 3
huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa.
- Xác định được đặc điểm bệnh lý và lâm sàng ở chó bị bệnh sán dây.
- Xác định được sự thay đổi chỉ tiêu sinh lý máu và công thức bạch cầu
ở chó bị bệnh sán dây so với chó khỏe.
- Xác định được hiệu lực và độ an toàn của thuốc điều trị và đề xuất
biện pháp phòng bệnh sán dây cho chó.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện

thêm các nghiên cứu về bệnh sán dây ở chó và biện pháp phòng trị trong điều
kiện chăn nuôi hiện nay ở nước ta.


3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của sán
dây ký sinh ở đường tiêu hóa chó, đồng thời là những khuyến cáo có ý nghĩa
cho những hộ gia đình nuôi chó ở Thanh Hóa và các địa phương khác.
Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng để ch n đoán và phòng trừ bệnh
sán dây cho chó, góp phần khống chế bệnh trong thực tiễn, bảo vệ sức khỏe
con người và vật nuôi.


4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó
1.1.1.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học
Cho đến nay các hệ thống phân loại sán dây đã trải qua nhiều thay đổi, song
dường như vẫn chưa được thống nhất và ổn định (Nguyễn Thị Kỳ, 2003 [10]).
Theo Phan Thế Việt và cs. (1977) [35], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [9],
Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [18], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10], hệ thống phân
loại sán dây của Việt Nam đã lựa chọn hệ thống phân loại của Schulz và
Gvozdev 1970 , để sắp xếp các loài sán dây phát hiện được ở người, chim,
thú nuôi và hoang dại ở Việt Nam. Trong đó, sán dây ký sinh ở chó có vị trí
như sau:

Ngành sán dẹp (Plathelminthes)
Lớp Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930
Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863
Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910
Giống Spirometra Mueller, 1937
Loài Spirometra erinacei-europaei
(Rudolphi, 1819) Mueller, 1937
Loài Spirometra mansonoides
(Mueller, 1935) Mueller, 1937
Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940
Họ Dipylidiidae Mola, 1929


5

Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758
Phân bộ Taeniata Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Linnaeus, 1758
Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766
Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780
Giống Echinococcus Rudolphi, 1801
Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786
Giống Multiceps Goeze, 1782
Loài Multiceps multiceps Leske, 1780.
Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940
Họ Mesocestoididae Perrier, 1897

Giống Mesocestoides, Wailand, 1863
Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782
Nhiều tác giả như Phan Thế Việt và cs. (1977) [35], Nguyễn Thị Kỳ
(1994) [9], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [18], khi đề cập về thành phần loài
sán dây ký sinh trên chó ở nước ta đều thống nhất rằng, các loài sán dây ký
sinh ở chó đã tìm thấy ở Việt Nam gồm: Diphyllobothrium mansoni, D.
reptans, Dipylidium caninum, Taenia hydatigen, Taenia pisiformis, Multiceps
multiceps, Echinococcus granulosus, Mesocestoides lineatus.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [11] tính đến thời điểm hiện
tại, người ta đã biết hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho
chó, mèo. Chúng đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea.
Kết quả tổng hợp của Phạm Sỹ Lăng 2002 [15] cho biết, đến nay đã
phát hiện được 8 loài sán dây ký sinh trên chó ở miền Bắc Việt Nam.


6

Việc mô tả hình thái các loài sán dây này còn có nhiều thiếu sót, một số
loài chưa có mô tả trên mẫu vật Việt Nam. Cande J. 1870 là người đầu tiên
mô tả loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm thấy ở người (Nam Bộ). Sau
này một số nhà ký sinh trùng học Việt Nam Đỗ Dương Thái, Đặng Văn Ngữ,
1970; Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh, 1976) cho rằng, loài thuộc giống
Diphyllobothrium ký sinh ở người Việt Nam không phải là Diphyllobothrium
latum mà là loài Diphyllobothrium mansoni. Sự phán đoán này không dựa
trên mẫu nên không có sự mô tả loài. Theo Yamaguti (1959), loài
Diphyllobothrium mansoni là tên đồng vật của loài Spirometra erinaceieuropaei thuộc giống Spirometra (họ Diphyllobothriidae).
Theo tài liệu mới nhất về họ Diphyllobothiidae của các tác giả
Delaimure S. L., Skrjabin A. S., Serdukov A. M. (1985) Diphyllobothrium
mansoni không là tên đồng vật của một loài nào trong họ này. Khi nói về lịch
sử nghiên cứu loài Diphyllobothrium latum, các tác giả còn cho rằng, loài

Spirometra erinacei-europaei của vùng Nam bán cầu là một định dạng sai
lầm và cho rằng chính loài này là Diphyllobothrium latum. Tuy nhiên, các tác
giả có ý định xem xét vị trí phân loại của giống Spirometra Mueller, 1937 và
muốn coi giống này là giống chu n để thành lập họ Spirometridae (dẫn theo
Nguyễn Thị Kỳ, 2003 [10]).
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10] cho biết: ở Việt Nam, hiện loài
Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans còn chưa rõ vị trí phân
loại và không có mẫu. Tác giả đã xem x t lại toàn bộ vị trí phân loại và tình
trạng mẫu, tình hình nghiên cứu về từng loài, đã tu chỉnh 1 loài Spirometra
erinacei- europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây bệnh cho chó và
các thú ăn thịt thuộc họ chó mèo Vương Đức Chất và Lê Thị Tài, 2004 [1]).


7

Ngoài các loài sán dây ký sinh ở chó đã được các tác giả mô tả thì
Nguyễn Thị Quyên (2011) [22] đã phát hiện thêm được 2 loài Spirometra
erinacei-europaei

(Rudolphi,

1819)

Mueller,

1937




Spirometra

mansonoides (Mueller, 1935) Mueller, 1937 ký sinh ở chó Việt Nam.
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của một số loài sán dây chó
- Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [18], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10]
cho biết: Loài Dipylidium caninum: cơ thể dài 15 - 17 cm, gồm 80 - 250 đốt.
Đầu rộng 0,24 - 0,50 mm. Đầu có vòi hình chóp, có 4 - 10 hàng móc, mỗi
hàng có từ 16 - 20 móc, móc hàng trên cùng dài 0,013 - 0,016 mm, móc hàng
cuối cùng dài 0,003 - 0,008 mm. Lỗ sinh dục kép, mở ra ở hai bên đốt. Túi
sinh dục dài 0,1 - 0,3 mm, đáy hướng lên phía trên đốt. Buồng trứng phân
thùy hình quạt. Tuyến noãn hoàng hình khối. Đốt già chứa nang trứng, mỗi
nang chứa 3 - 30 trứng, có kích thước 0,026 - 0,060 mm. Phôi 6 móc có kích
thước 0,020 - 0,036 mm.
- Giống Taenia Linnaeus, 1758
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10] cho biết:
+ Loài Taenia hydatigena: dài 5000 mm gồm 550 - 700 đốt rất rộng.
Đầu hình quả lê hay hình thận, đường kính 1 mm, vòi có 26 - 44 móc, xếp
thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,170 - 0,022 mm, có mỏm rất cong, móc
hàng dưới dài 0,110 - 0,160 mm, có lưỡi rất cong, các giác bám gần nhau và
có đường kính 0,110 mm, cổ dài 0,500 mm. Có 600 - 700 tinh hoàn ở giữa
các ống bài tiết. Xung quanh noãn hoàng, buồng trứng, ống dẫn tinh và âm
đạo không có tinh hoàn, ống dẫn tinh có dạng túi hẹp uốn khúc nhiều, không
có túi tinh. Nang lông gai hình trụ dài 0,450 mm, rộng 0,130 mm, buồng
trứng hai thùy ở nửa dưới của đốt, cạnh phía không lỗ lớn hơn phía có lỗ,
noãn hoàng là ống hẹp kéo dài theo chiều ngang, thể Melis tròn ở giữa buồng


8


trứng và noãn hoàng, phần đầu âm đạo phình rộng, sau hẹp dần, tới thùy
buồng trứng tạo thành túi nhận tinh. Ở các đốt già thân tử cung có 5 - 10
nhánh ngang, mỗi đầu tự do lại tạo thành các nhánh phụ, trứng bầu dục, dài
0,038 - 0,031 mm, rộng 0,034 - 0,035 mm, vỏ dày 0,004 mm.
Dạng ấu trùng Cysticercus tenuicollis gặp nhiều ở gan và xoang bụng
của lợn, trâu, bò, nhiều loài thú khác, kể cả người. Ấu trùng này có dạng túi
chứa đầy dịch trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây, có cổ. Đầu có
móc và giác bám, đường kính của giác bám 0,099 - 0,310 mm, có 28 - 40
móc, xếp hai hàng, móc hàng trên dài 0,185 - 0,210 mm, móc hàng dưới dài
0,126 - 0,160 mm, vỏ trong của nang được bọc bằng vỏ ngoài, vỏ này bám
vào thành mô cơ của vật chủ, kích thước của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh
của ấu trùng.
+ Loài Taenia pisiformis: sán dài 600 - 2000 mm và rộng 4,8 mm gồm
400 đốt, đường kính đầu 1,3 mm, vòi 0,515 - 0,640, có 34 - 48 móc xếp thành
hai hàng móc hàng trên dài 0,225 - 0,294 mm, có lưỡi rất cong. Móc hàng
dưới dài 0,132 - 0,177 mm, giác bám tròn hay bầu dục, đường kính 0,310 0,330 mm, cổ ở ngay sau đầu dài 1,7 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, các
núm sinh dục hơi nhô ra. Có 400 - 500 tinh hoàn, tròn hay bầu dục, đường
kính 0,096 - 0,132 mm, ở toàn bộ khoảng trống giữa đốt trừ vùng noãn hoàng
và buồng trứng. Ống dẫn tinh bắt đầu từ túi tinh tròn có đường kính 0,210 0,350 mm, nang lông gai hình trụ hay bầu dục ngang, dài 0,460 – 0,800, rộng
0,130 - 0,140 mm, buồng trứng hai thùy, ở nửa dưới của đốt, những thùy bên
hình thận và có kích thước như nhau, noãn hoàng hình ba góc, ở bờ dưới của
đốt. Thể Melis ở giữa noãn hoàng và buồng trứng, âm đạo đi từ lỗ sinh dục,
tạo thành túi nhận tinh ở sát thùy của buồng trứng. Ở những đốt già, mỗi phần
của thân tử cung có 8 - 14 nhánh bên, từ đó tạo thành các nhánh phụ, trứng
tròn hay hơi bầu dục, đường kính 0,032 - 0,037 mm.


9

- Giống Echinococcus Rudolphi, 1810

Phan Thế Việt và cs. (1977) [35], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [18],
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10] cho biết: loài Echinococcus granulosus dài 2,7 3,4 mm, gồm 3 - 4 đốt. Đầu không lớn, có đường kính 0,258 - 0,369 mm,
đường kính giác bám 0,098 - 0,133 mm, vòi 0,100 - 0,140 mm. Có 36 - 40
móc vòi, thường thay đổi về kích thước và số lượng móc, móc hàng trên dài
0,032 - 0,043 mm, móc hàng dưới dài 0,020 - 0,036 mm, cán không thẳng và
dài hơn lưỡi móc, đôi khi cán phình rộng hoặc có mỏm lớn. Cơ quan sinh dục
cái ở nửa dưới của đốt, buồng trứng gồm hai khối đặc hình bầu dục, nối với
nhau bằng ống ngang hẹp, noãn hoàng dưới buồng trứng, thể Melis dưới
buồng trứng và noãn hoàng, có 32 - 40 tinh hoàn. Nang lông gai dài 0,025 0,026 mm, dài tới giữa đốt, lỗ sinh dục mở ra ở hai bên đốt, tử cung dài bằng
chiều dài đốt già, có các nhánh bên với số lượng và hình dạng không giống
nhau. Trứng tròn hay bầu dục, đường kính từ 0,028 - 0,036 mm.
Ấu trùng Echinococcus enilocularis ký sinh ở trâu, bò, dê. Ấu trùng có
dạng túi, trong chứa đầy dịch, nang có hai vỏ, vỏ ngoài màu trắng sữa đôi khi
hơi vàng, vỏ ngoài sinh ra vỏ trong, vỏ trong gọi là vỏ mầm, sinh ra từ phía
trong xoang nang, mỏng, không màu, là thành mô sinh ra nang, có thể sinh ra
một nang cùng lúc tạo thành đầu phôi và nang thứ hai (nang con).
- Giống Multiceps Goeze, 1782
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [9], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18],
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10]: loài Multiceps multiceps dài 400 - 1000 mm,
gồm 200 - 250 đốt, rộng gần 5 mm. Đầu hình quả lê và có đường kính 0,800
mm. Vòi có đường kính 0,300 mm, có 22 - 32 móc, xếp thành hai hàng, móc
hàng một dài 0,150 mm, hàng hai dài 0,090 - 0,130 mm. Giác bám có đường
kính 0,290 - 0,300 mm. Cổ dài 2 - 3 mm. Ống dẫn tinh bắt đầu ở phía có lỗ,
gần thân giữa của tử cung, uốn khúc và đi vào nang lông gai. Nang có dạng


10

quả lê dài 0,315 - 0,350 mm, rộng 0,110 - 0,145 mm. Buồng trứng có hình
cánh bướm, ở gần bờ dưới đốt, hai thùy gần như bằng nhau và có hình bầu

dục, noãn hoàng hình ba góc, ở sát bờ dưới đốt. Thể Melis nhỏ ở giữa buồng
trứng và noãn hoàng. Âm đạo có dạng ống cong xuống một thùy của buồng
trứng và phình rộng thành túi chứa tinh, tử cung có thân giữa và mỗi bên có 9
- 12 nhánh, trứng có đường kính 0,029 - 0,037 mm, có vỏ dày 0,004 mm.
Ấu trùng Coenurus cerebralis là một nang lớn, hình tròn hay bầu dục, vỏ
mờ đục, vỏ mềm ở trong có rất nhiều đầu sán dính vào, trong nang là chất
dịch không màu, số lượng dịch thay đổi phụ thuộc vào kích thước nang. Kích
thước nang khác nhau, phụ thuộc vào mức độ phát triển, vị trí não ký sinh và
loại động vật.
- Giống Mesocestoides Vaillant, 1863
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [9], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18], Nguyễn
Thị Kỳ (2003) [10] cho biết: loài Mesocestoides lineatus trưởng thành dài đến
2m. Đầu không có vòi, có móc bám và 4 giác bám. Tử cung có dạng túi dọc
nằm ở giữa đốt. Kích thước trứng 0,040 - 0,060 x 0,035 - 0,043 mm. Phôi 6
móc, đôi móc giữa dài hơn móc bên.
1.1.1.3. Chu kỳ sinh học của sán dây chó
Theo Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [24], chu kỳ sinh học
của sán dây khá phức tạp, tiến triển ở nhiều ký chủ liên tiếp. Ở bộ
Cyclophyllidae trứng chứa thai trùng sáu móc đã hình thành. Vào dạ dày ký
chủ, thai trùng sáu móc thành ấu trùng đã mất móc) có cấu tạo và tên gọi
khác nhau: Cysticercus, Coenurus, Echinococcus, Cysticercoid. Ở bộ
Pseudophyllidae có hai thể ấu trùng liên tiếp: Procercoid và Plerocercoid.
Những dạng ấu trùng này sống lâu hay chóng ở KCTG và phải được một ký
chủ cuối cùng thích hợp nuốt vào mới phát triển thành sán trưởng thành.


11

Để hoàn thành vòng đời, sán dây ký sinh ở chó cần vật chủ trung gian là
nhiều loài động vật khác nhau, có thể là động vật có xương sống, hoặc có thể

là động vật không xương sống... Có loài cần 1 KCTG để hoàn thành vòng đời,
nhưng cũng có loài cần 2 KCTG mới hoàn thành vòng đời.
Các họ sán dây khác nhau có chu kỳ sinh học khác nhau. Các loài sán
dây: Spirometra erinacei-europae, Spirometra mansonoides, Dipylidium
caninum, Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps ký sinh
ở ruột của chó. Chó là vật chủ cuối cùng của sán, giúp sán hoàn thành vòng
đời và ký sinh ở giai đoạn thành thục. Cụ thể vòng đời của các loài sán dây
thường gặp ký sinh ở chó diễn ra như sau:
+ Loài Spirometra erinacei-europae: vòng đời phát triển của
Spirometra erinacei-europae có sự tham gia của vật chủ trung gian thứ nhất là
các các loài giáp xác, KCTG bổ sung là cá. Trứng được thải ra ngoài theo
phân chó không có phôi, ở trong nước, trứng nở ra ấu trùng có những lông
nhỏ xung quanh thân gọi là Coracidium, được vật chủ trung gian thứ nhất là
các loài giáp xác thuộc giống Mesocyclops, Eucyclops nuốt. Trong cơ thể bọ
nước, Coracidium phát triển thành dạng ấu trùng đặc biệt - Procercoid. Trong
trường hợp cá nuốt phải bọ nước bị nhiễm Procercoid thì ấu trùng Procercoid
sẽ phát triển thành dạng ấu trùng mới - Plerocercoid. Chó ăn cá có ấu trùng
Plerocercoid sẽ nhiễm sán, sau 15 - 18 ngày sẽ xuất hiện trứng trong phân
chó thải ra.
+ Loài Spirometra mansonoides: vòng đời phát triển cần có sự tham gia
của vật chủ trung gian thứ nhất là các loài giáp xác nước ngọt (Copepods), vật
chủ trung gian thứ hai là những loài chim, rắn, bò sát, lưỡng cư, động vật gặm
nhấm. Trứng theo phân chó ra ngoài, trải qua lần lượt các giai đoạn ở vật chủ
trung gian thứ nhất và thứ hai, trở thành ấu trùng gây bệnh Plerocercoid. Chó
ăn phải vật chủ trung gian chứa ấu trùng sẽ bị nhiễm sán. Sau 10 - 30 ngày ấu
trùng phát triển thành sán trưởng thành.


12


+ Loài Dipylidium caninum: vòng đời của loài này có sự tham gia của
vật chủ trung gian là các loài bọ chét giống Ctenocephalides. Đốt sán già thải
ra ngoài có mang theo nang trứng. Đốt sán vỡ ra, trứng ở ngoài tự nhiên được
các vật chủ trung gian nuốt vào, phát triển thành ấu trùng. Chó ăn phải bọ chét
có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán dây. Sau 3 - 4 tuần ấu trùng phát triển thành sán
dây trưởng thành.
+ Loài Taenia hydatigena: KCTG là lợn, trâu, bò, dê, cừu. Vòng đời
bắt đầu từ khi đốt sán già rụng theo phân ra ngoài, vỡ ra, giải phóng trứng sán.
KCTG nuốt phải trứng sán, vào đến ruột, ấu trùng 6 móc nở ra và phát triển
thành ấu trùng gây bệnh Cysticercoid sau 3 tháng. Chó ăn phải nội tạng của
vật chủ trung gian có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán. Sau 2 tháng ấu trùng phát triển
thành sán dây trưởng thành.
+ Loài Taenia pisiformis: vòng đời phát triển cần có sự tham gia của
vật chủ trung gian là động vật gặm nhấm, chủ yếu là thỏ và thỏ rừng. Các giai
đoạn phát triển của ấu trùng thực hiện trong các vật chủ trung gian để trở
thành ấu trùng cảm nhiễm sau 15 - 30 ngày. Chó ăn phải nội tạng của thỏ có
ấu trùng sẽ nhiễm sán.
+ Loài Multiceps multiceps: vòng đời của loài này cần có sự tham gia
của vật chủ trung gian là dê, cừu. Đốt sán già ra ngoài theo phân chó. Đốt vỡ
ra giải phóng trứng sán; dê, cừu - vật chủ trung gian ăn trứng sán vào cơ thể,
trứng nở và phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm ở óc dê, cừu sau 6 - 8 tháng.
Chó ăn phải óc vật chủ trung gian có ấu trùng sẽ nhiễm sán.
Phan Thế Việt và cs. (1977) [35] đã mô tả: “Tất cả bề mặt của sán dây
là một cái “mồm” khổng lồ. Thức ăn ngấm qua “da” của sán dây. Các loài sán
dây thường tắm trong nguồn thức ăn giàu có của cơ thể vật chủ. Cái mồm đã
không cần, thì hệ tiêu hoá của chúng cũng không có. Ăn và tiêu hoá đều qua
bề mặt cơ thể của sán dây”. Hiện tượng rụng đốt của sán dây làm cho người ta


13


có thể nghĩ rằng: Cơ thể sán dây sẽ dần dần ngắn lại. Song, không phải như
vậy, bởi các đốt mới được sinh ra thay thế các đốt già đã rụng làm cho sán
dây trở nên “trẻ lại”. Sau đốt đầu là đốt cổ, người ta gọi đốt cổ là đốt sinh
trưởng, từ đó sẽ mọc ra các đốt khác. Các đốt mới sinh ra đ y các đốt cũ lùi
dần ra phía sau.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [12] cho biết: Những đốt sán dây
hầu như là những cơ thể độc lập với nhiều cơ quan riêng biệt và hoàn toàn
độc lập. Nhờ có sự hóa đốt mà khả năng sinh đẻ của sán dây tăng lên gấp bội.
Trong cùng một lúc, ở những đốt thành thục của sán dây có thể sinh ra hàng
chục triệu trứng. Ngoài ra, sự hóa đốt còn có lợi cho sán dây về những mặt
khác. Đó là, do có đốt sán già lần lượt đứt và thải ra môi trường bên ngoài mà
sự reo rắc trứng ở đó được thuận lợi hơn, bản thân sán dây thải bỏ đi những
đốt già cỗi, đời nó hầu như từng thời được trẻ lại, có sức lực và năng lượng
mới để phát triển những loạt đốt thành thục mới.
Singh B. B. và cs. (2015) [60] cho biết: Taenia hydatigena ký sinh ở
chó trong giai đoạn trưởng thành, ấu trùng sán dây (Cysticercus tenuicollis)
ký sinh ở động vật nhai lại và lợn.
1.1.2. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [18], ấu trùng Cysticercus
tenuicollis là những dạng hình túi có cổ mỏng, kích thước 8 - 80 x 8 - 100
mm, chứa dịch bên trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây có cổ.
Theo Johannes Kaufmann (1996) [51], ấu trùng Cysticercus tenuicollis
ký sinh ở bề mặt gan, màng mỡ chài ở khoang bụng của cừu và gia súc. Gia
súc nhiễm ấu sán thường không có biểu hiện triệu chứng bệnh, trừ khi nhiễm
một số lượng lớn ấu trùng ở nhu mô gan, tình trạng thiếu máu và chết có thể
xảy ra.
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [8] cho biết: ở những vùng nuôi
nhiều chó tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở trâu, bò, dê, lợn càng



14

nhiều. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng tăng dần theo tuổi, điều này được các tác giả lý
giải do thời gian tiếp xúc với căn bệnh tăng. Tình hình nhiễm ấu trùng
Cysticercus tenuicollis của lợn và các động vật khác phụ thuộc vào số chó
nhiễm sán trưởng thành. Lợn nuôi gần với chó dễ nhiễm ấu trùng hơn, còn
trâu bò thả trên bãi chăn nhiễm ít hơn.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [11] cho biết, ấu trùng Cysticercus
tenuicollis là một bọc có kích thước to nhỏ khác nhau, có thể bằng hạt đậu,
quả cam hoặc quả bưởi, trong bọc có nhiều nước. Có một đầu sán bám vào
màng trong của bọc, đầu sán có 4 giác bám, có 29 - 44 móc.
Ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh trên bề mặt gan, lách, màng treo
ruột, màng mỡ chài… của gia súc (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008 [12]).
Trong quá trình hoàn thành giai đoạn ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
KCTG, các ấu trùng 6 móc chui qua niêm mạc ruột, theo máu đến bề mặt gan,
màng treo ruột, phổi, gây ra những tổn thương lớn ở các cơ quan này
(Woinshet Sa mmuel - Girma G. Zewde, 2010 [70]).
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [14] cho biết, ấu trùng Cysticercus
tenuicollis có dạng bọc, kích thước to nhỏ khác nhau: có thể bằng hạt ngô,
bằng quả cam hoặc quả bưởi. Cấu tạo: Bên ngoài là mô liên kết, bên trong
bọc chứa dịch trong suốt và một đầu sán bám vào màng trong của bọc. Đầu
sán có đường kính 1 mm, có 4 giác bám và 29 - 44 móc, giống đầu sán dây
trưởng thành.
Bằng phản ứng huyết thanh, kiểm tra tổ chức học, siêu âm … Han J. và
cs. (2015) [47] đã phát hiện 9 người sống tại quận Zhang và Min thuộc miền
tây tỉnh Gansu, Trung Quốc bị nhiễm nang sán Echinococcus ở phế nang và
túi mật bệnh ấu sán ở người . Tác nhân gây bệnh chính là một số loài sán dây
ký sinh trên chó. Như vậy, bệnh sán dây chó là một bệnh ký sinh trùng nguy
hiểm vì truyền lây bệnh sang người, gây hại cho sức khỏe con người đặc biệt

là những người sống ở vùng nông thôn.


15

1.1.3. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán dây chó
Đặc điểm dịch tễ bệnh do sán dây gây ra đã được nhiều tác giả đề cập
đến. Tuy nhiên, các nghiên cứu còn ít và chưa hệ thống nên chưa phản ánh
đầy đủ những vấn đề liên quan đến sự phát sinh và phát triển của bệnh.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1977) [30]: chó săn thường nhiễm sán dây do
ăn thịt thỏ chứa ấu trùng. Chó của những người chăn cừu, chăn bò, chó ở lò
sát sinh mắc sán do ăn phủ tạng của bò, cừu, lợn. Chó nuôi trong nhà mắc sán
do ăn bọ chó trên mình nó chứa ấu trùng. Ấu trùng sán ở thỏ, bò, cừu, lợn, bọ
chó… là ấu trùng của những loài sán khác nhau, nên chó là một trong những
loài vật bị nhiều loài sán dây ký sinh nhất.
Theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) [29], chó nhiễm sán
dây loài Dipylidium canium do ăn phải các KCTG sống trên mình chó như bọ,
rận. Chó nhiễm sán dây loài Taenia hydatigena do ăn phủ tạng loài nhai lại
hay lợn chứa ấu trùng Cysticercus tenuicollis.
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [9] cho biết, các loài Dipylidium caninum,
Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps được phân bố rộng
ở cả 3 vùng: đồng bằng, trung du, miền núi với những kiểu khí hậu khác nhau.
Dịch tễ học của bệnh sán dây ở chó liên quan chặt chẽ đến số lượng chó
nuôi và chế độ kiểm soát giết mổ. Ở những nơi mà chế độ kiểm soát sát sinh
không chặt chẽ thì chó dễ mắc bệnh sán dây do ăn phải những khí quan của
gia súc có ấu trùng (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 1999 [11]).
Tuổi thọ của sán trưởng thành dài, có thể tới hàng chục năm nên loài ăn
thịt mang sán là nguồn gieo rắc căn bệnh nguy hiểm. Mỗi đốt sán chửa chứa
hàng nghìn trứng sán. Chó mang trứng sán phát tán khắp nơi.
Sức đề kháng của mầm bệnh ở ngoài tự nhiên cũng góp phần vào sự

phát triển của bệnh. Trứng sán dây có sức đề kháng mạnh ở ngoại cảnh, có thể
sống lâu ở những nơi m ướt.


×