Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Đề Án Bảo Hiểm Xã Hội - Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Bảo Hiểm Xã Hội Ở Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193 KB, 36 trang )

Đề án môn học
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Mục lục
Mục lục

1

Lời nói đầu

3

Phần I: Lý luận chung về Bảo hiểm xã hội (BHXH)

5

I/ Những nội dung cơ bản về BHXH

5

1. Bản chất của BHXH

5

1.1.

Khái niệm BHXH

5

1.2.



Bản chất của BHXH

6

2. Đối tợng của BHXH

8

3. Chức năng của BHXH

8

4. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển BHXH

9

4.1.

Tính tất yếu khách quan của BHXH

9

4.2.

Quá trình hình thành và phát triển BHXH trên thế giới

10

4.3.


Quá trình hình thành và phát triển BHXH ở nớc ta

12

II/ Vai trò của BHXH

13

Phần II: Tình hình thực hiện BHXH trong các DNNQD
ở nớc ta

15

I/ Khái quát về DNNQD

15

1. Nhận diện DNNQD

15

2. Vai trò kinh tế xã hội của DNNQD

16

3. Thực trang phát triển các DNNQD ở nớc ta hiện nay

17


II/ Tình hình thực hiện BHXH trong các DNNQD ở nớc ta

20

1. Sự cần thiết phải thực hiện BHXH trong các DNNQD

20

2. Thực trạng thực hiện BHXH trong các DNNQD

21

2.1. Những kết qủa đạt đợc

21

2.2. Những hạn chế trong quá trình thực hiện

23

1


Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2.3.

Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế

trong quá trình thực hiện BHXH ở các DNNQD


25

a. Về phía chủ sử dụng lao động

25

b. Về phía ngời lao động

25

c. Về phía cơ quan BHXH

26

d. Về hành lang pháp lý

26

e. Nguyên nhân khác

27

Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện BHXH ở các DNNQD

28

I/ Các giải pháp ở tầm vĩ mô

28


1. Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp lý về BHXH

28

2. Kiện toàn tổ chức bộ máy hoạt động BHXH

29

II/ Các giải pháp ở tầm vi mô

29

1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền
chính sách BHXH đến ngời lao động và chủ sử dụng lao động.

29

2. Tăng cờng dịch vụ trợ giúp pháp lý về BHXH.

30

3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý các đơn vị tham gia BHXH.

31

Kết luận

33


Tài liệu tham khảo.

34

Lời nói đầu
2


Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và nhà nớc ta,
thể hiện tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc, thể hiện sự quan tâm của Đảng và
nhà nớc đối với ngời lao động đang làm việc cũng nh những ngời đã góp công
sức cho sự nghiệp xây dựng đất nớc nay đợc nghỉ việc hởng chế độ BHXH. Với
chủ chơng Thực hiện các chính sách xã hội nhằm tạo sự an toàn trong cuộc
sống cho mọi thành viên của cộng đồng bao gồm BHXH cho mọi ngời thuộc các
thành phần kinh tế, trên cơ sở đó các chính sách xã hội nói chung, chính sách
xã hội nói riêng đã từng bớc đợc cải tiến và phát triển đúng hớng. Điều đó đợc
thể hiện rõ tại chơng XIII Bộ luật lao động và điều lệ BHXH ban hành kèm theo
Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ. Theo đó, chính sách bảo hiểm
xã hội không chỉ thực hiện cho ngời lao động trong khối hành chính sự nghiệp,
Đảng, đoàn thể mà còn mở rộng đến lao động trong các thành phần kinh tế khác,
trớc mắt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD).
Cùng với các thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh là một trong những nhân tố bảo đảm sự ổn định và bền vững
của nền kinh tế, góp phần huy động các nguồn lực xã hội, phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống, Đặc biệt sự phát triển
nhanh chóng về số lợng của các DNNQD đã và đang tạo ra nhiều cơ hội việc làm
cho ngời lao động, số lợng lao động làm việc trong các DNNQD ngày càng gia
tăng góp phần tạo công ăn việc làm cho một bộ phận lao động khá đông đảo.
Tuy nhiên, một thực tế hiện nay đang còn tồn tại ở các DNNQD là phần lớn chủ

sử dụng lao động chỉ chăm lo đến lợi ích kinh tế của mình, ít quan tâm đếnlợi ích
của ngời lao động. Tỷ lệ các DNNQD tham gia BHXH cho ngời lao động còn
thấp, nhiều doanh nghiệp còn chốn tránh không thực hiện nghĩa vụ này khiến
quyền lợi của nhiều ngời lao động trong khu vực này không đợc đảm bảo. Vấn
đề đặt ra là tại sao các DNNQD lại cha ý thức trong việc tham gia BHXH cho ng3


Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ời lao động và làm thế nào để khuyến khích các chủ DNNQD chủ động tham gia
BHXH, từ đó đảm bảo cuộc sống của ngời lao động trong khu vực này đợc chăm
lo đầy đủ vào những lúc ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu
trí hoặc từ trần, góp phần tạo sự ổn định và an sinh xã hội.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, đồng thời cũng nhận thấy những
khó khăn, vớng mắc trong quá trình thực hiện. Vận dụng những kiến thức đã học
cộng với sự giúp đỡ của thầy giáo hớng dẫn Tiến sĩ Nguyễn Văn Định tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài: Tình hình thực hiện BHXH trong các DNNQD ở nớc ta
- Thực trạng và một số giải pháp.
Kết cấu của đề án ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có ba phần chính:
Phần I: Lý luận chung về BHXH
Phần II: Tình hình thực hiện BHXH trong các DNNQD ở nớc ta
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện BHXH
ở các DNNQD
Đây là một đề tài còn mới mẻ và rất phức tạp, do đó dù đã có rất nhiều nỗ
lực và cố gắng nhng chắc chắn đề án này không tránh khỏi những thiêú sót. Rất
mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè.

Phần I
Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
4



Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------I/ Những nội dung cơ bản về BHXH

1/ Bản chất của BHXH
1.1/ Khái niệm BHXH
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, việc thuê mớn nhân công trở
nên phổ biến, Tuy nhiên, chính từ đây xuất hiện mâu thuẫn giữa giới chủ và giới
thợ. Mâu thuẫn này ngày càng gia tăng, thể hiện:
- Thứ nhất, giới thợ luôn đấu tranh đòi tăng lơng, giảm giờ làm, trong khi đó
giới chủ lại luôn muốn kéo dài thời gian lao động và cắt xén tiền lơng của ngời
lao động.
- Thứ hai, khi ngời lao động không may gặp rủi ro, sự cố nh ốm đau, bệnh
nghề nghiệp phải nghỉ việc, trong thời gian đó giới chủ không trả l ơng, từ đó
làm cho cuộc sống của ngời lao động gặp rất nhiều khó khăn.
Những mâu thuẫn này kéo dài và ngày càng gay gắt, do vậy Nhà nớc đã phải
đứng ra can thiệp và điều hoà bằng cách buộc giới chủ phải có trách nhiệm hơn
đối với ngời lao động mà mình sử dụng. Trách nhiệm này thể hiện ở chỗ: giới
chủ phải trích ra một phần thu nhập của mình để hình thành một loại quỹ, đồng
thời Nhà nứơc cũng khuyến cáo đối với ngời lao động cũng phải trích một phần
tiền lơng để đóng góp vào quỹ. Quỹ này còn đợc bổ sung từ ngân sách Nhà nớc
khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động khi họ không may gặp
phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi
ro, bất lợi của ngời lao động đợc dàn trải, cuộc sống của ngời lao động và gia
đình họ ngày càng đợc đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và đợc
bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng, tránh đợc những xáo trộn không
cần thiết.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc trên đợc thế giới
quan niệm là BHXH đối với ngời lao động. BHXH là một trong những loại hình
bảo hiểm ra đời khá sớm và đến nay đã đợc thực hiện ở hầu hết các nớc trên thế

giới. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn cha có định nghĩa thống nhất về BHXH.
5


Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Dới góc độ thu nhập có thể hiểu: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho ngời lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc
mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống xã hội.
Đứng trên góc độ pháp luật thì có định nghĩa BHXH là một chế định bảo vệ ng ời lao động, sử dụng nguồn đóng góp của ngời lao động, ngời sử dụng lao động
(nếu có), và đợc sự bảo trợ, tài trợ của Nhà nớc nhằm trợ cấp vật chất cho ngời đợc bảo hiểm và gia đình họ trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thờng do ốm đau, tai nạn lao động hoặc hết tuổi lao động (về hu) theo quy định của
pháp luật, hoặc chết.
Trên góc độ tài chính xác định BHXH là thuật san sẻ rủi ro và chia sẻ tài chính
giữa những ngời tham gia hiểm theo quy định của pháp luật.
Trên góc độ chính sách cho rằng BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm
bảo đời sống vật chất cho ngời lao động khi họ không may gặp phải rủi ro nhằm
góp phần đảm bảo an oàn xã hội.
1.2. Bản chất của BHXH
BHXH có thể đợc hiểu dới nhiều góc độ khác nhau nhng dù đợc định nghĩa nh
thế nào thì bản chất của BHXH cũng đợc thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã
hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trờng, mối quan hệ thuê mớn
lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH
càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay
BHXH không vợt quá trạng thái kinh tế của mỗi nớc.

6


Đề án môn học

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và
diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên đợc BHXH. Bên
tham gia BHXH có thể chỉ là ngời lao động hoặc cả ngời lao động và ngời sử
dụng lao động. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH) thông thờng là cơ quan
chuyên trách do Nhà nớc lập ra và bảo trợ. Bên đợc BHXH là ngời lao động và
gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
Những biến cố làm giảm hoặc làm mất khả năng lao động, mất việc làm trong
BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con ng ời
nh: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệpHoặc cũng có thể là những tr ờng hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên nh: tuổi già, thai sảnđồng thời
những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động.
Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến
cố, rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung đợc tồn
tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra
còn đợc sự hỗ trợ từ phía Nhà nớc.
Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của ngời lao
động trong trờng hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập , mất việc làm. Mục tiêu này
đợc tổ chức lao động quốc tế (ILO) cụ thể hoá nh sau:
+
Đền bù cho ngời lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh
sống thiết yếu cuả họ.
+
Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật

7


Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------+
Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân c và các nhu cầu đặc biệt
của ngời già, ngời tàn tật và trẻ em.

Với những bản chất trên, BHXH đã trở thành một trong những quyền con
ngời và đợc Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên ngôn nhân
quyền ngày 10/02/1948: Tất cả mọi ngời với t cách là thành viên của BHXH có
quyền hởng BHXH, quyền đó đợc đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh
tế, xã hội và văn hoá nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển.
2/ Đối tợng của BHXH
Đối tợng của BHXH là thu nhập của ngời lao động bị biến động giảm hoặc
mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những ngời
tham gia BHXH .
Đối tợng tham gia BHXH là ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Tuy
vậy, tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nớc mà đối tợng này
có thể là tất cả hoặc một bộ phận những ngời lao động đó.
Trong thời kỳ đầu triển khai BHXH thì hầu hết các nớc chỉ thực hiện BHXH
với các viên chức Nhà nớc, những ngời làm công hởng lơng và Việt nam cũng
không phải là một ngoại lệ, vì:
- áp dụng đối với những đối tợng này trớc hết thể hiện đợc bản chất của
BHXH là mối quan hệ ba bên
- Những ngời làm công ăn lơng có mức thu nhập ổn định và do đó việc đóng
góp của họ thờng dễ dàng hơn
- Việc áp dụng đối với các đối tợng này phù hợp với trình độ tổ chức, quản lý
của BHXH trong thời kỳ đầu. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
mức thu nhập của ngời dân ngày càng gia tăng thì đòi hỏi về an toàn trong cuộc
sống đối với mỗi ngời, mỗi gia đình ngày càng đợc quan tâm đúng mức. Chính vì
vậy kể từ khi ra đời đến nay, đối tợng tham gia BHXH không ngừng đợc mở

8


Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------rộng, từ đó góp phần đảm bảo sự công bằng giữa tất cả những ngời lao động

thuộc mọi thành phần, lĩnh vực kinh tế khác nhau.
3/ Chức năng của BHXH
BHXH có các chức năng chủ yếu sau:
Một là, chức năng thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao
động tham gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao
động hoặc mất việc làm. Sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy
ra và suy cho cùng, mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi ngời khi hết tuổi
lao động theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả
năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, ngời lao động cũng sẽ đợc
hởng trợ cấp BHXH với mức hởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời
điểm và thời hạn phải đúng với quy định. Đây là chức năng cơ bản nhất của
BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế hoạt động của BHXH.
Hai là, chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời
tham gia BHXH. Theo chức năng này, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập
theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những ngời lao động có thu
nhập cao và thấp, giữa những ngời khoẻ mạnh đang còn làm việc với những ngời
ốm yếu phải nghỉ việcThực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH đã góp
phần thực hiện công bằng xã hội.
Ba là, chức năng kích thích ngời lao động hăng hái lao động sản xuất,
nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Chức năng
này biểu hiện ở chỗ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc
về già ngời lao động đợc BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất, vì thế
mà cuộc sống của họ và gia đình họ luôn đợc đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do
đó, ngời lao động luôn yên tâm lao động sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao
động và hiệu quả kinh tế.
Bốn là chức năng điều hoà lợi ích giữa ba bên: ngời lao động, ngời sử dụng
lao động và Nhà nớc. Thực hiện chức năng này tức là BHXH đã giải quyết đợc
những mâu thuẫn nội tại giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Đặc biệt
là cả hai bên đều thấy nhờ có BHXH mà mình đợc bảo vệ và có lợi, từ đó làm
9



Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích đợc với nhau. Về phía Nhà nớc, chi cho
BHXH là cách thức chi hiệu quả nhất nhng vẫn giải quyết dợc những khó khăn
về đời sống cho ngời lao động và gia đình họ, từ đó góp phần làm cho sản xuất
ổn định, kinh tế chính trị và xã hội dợc phát triển an toàn hơn.
4/ Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển của BHXH
4.1/ Tính tất yếu khách quan
Trong cuộc sống hàng ngày, để có thể tồn tại và phát triển, con ngời luôn phải
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo nên những sản phẩm cần
thiết phục vụ cho nhu cầu của bản thân và gia đình. Nh vậy, việc thoả mãn và đáp
ứng những nhu cầu đó phụ thuộc vào khả năng lao động của chính họ - những
ngời lao động chính trong gia đình.
Trong thực tế, không phải lúc nào con ngời cũng gặp thuận lợi, có đầy đủ thu
nhập và mọi điều kiện sống bình thờng. Trái lại, có rất nhiều trờng hợp có thể
xảy ra làm cho họ bị giảm hoặc mất thu nhập gây xáo trộn cuộc sống sinh hoạt
bình thờng của gia đình họ. Chẳng hạn nh bất ngờ bị ốm đau, tai nạn lao động,
mất việc làm, hay khi tuổi già khả năng lao động và tự phục vụ bị suy giảm
Trong những trờng hợp đó, thu nhập của họ có thể bị giảm hoặc không còn nhng
các nhu cầu trong cuộc sống không vì thế mà giảm hoặc mất đi mà thậm chí còn
tăng lên do xuất hiện những nhu cầu mới nh khám chữa bệnh, điều trị, ốm đau,
tai nạn
Đồng thời, sản xuất càng phát triển thì những rủi ro đối với ngời lao động và
những khó khăn đối với ngời sử dụng lao động càng nhiều và trở nên phức tạp,
dẫn đến mối quan hệ chủ thợ ngày càng căng thẳng. Sản xuất kinh doanh bị gián
đoạn, từ đó làm cho cuộc sống của ngời lao động gặp rất nhiều khó khăn.
Trên thực tế, con ngời đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau nh đùm bọc, san
sẻ lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng, đi vay hay dựa vào sự cứu trợ của nhà nớc
10



Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Nhng rõ ràng những cách đó hoàn toàn thụ động và không chắc chắn. Xuất phát
từ những đòi hỏi thực tế cùng với những u việt của mình, sự ra đời của BHXH là
hoàn toàn khách quan trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi nớc.
4.2/ Quá trình hình thành và phát triển BHXH trên thế giới
BHXH có mầm mống từ thế kỷ XIII khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá bắt
đầu phát triển. Ban đầu BHXH mang tính chất rất sơ khai và hoạt động với phạm
vi nhỏ hẹp. Từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII, khi những nghiệp đoàn thủ công ra
đời, họ đã lập ra các loại quỹ nhằm bảo vệ quyền lợi, tơng thân, tơng ái khi ốm
đau, tai nạn, bệnh nghề nghiệpTrong thời kỳ cách mạng ở châu âu, số l ợng ngời lao động làm công ăn lơng tăng lên, đời sống của họ phụ thuộc vào thu nhập
nghề nghiệp và thái độ đối xử của giới chủ. Những rủi ro, tai nạn lao động xảy
ra làm thu nhập của họ bị giảm hoặc mất hẳn. Do đó bên cạnh việc giúp đỡ lẫn
nhau, giai cấp công nhân đã tự nhận thức và đấu tranh chống lại giới chủ, đòi
giới chủ phải quan tâm đến những ngời lao động khi họ bị ốm đau hoặc mất khả
năng lao động.
Năm 1883, nớc Phổ (Cộng hoà Liên bang Đức ngày nay) đã ban hành luật bảo
hiểm ốm đau đầu tiên trên thế giới đánh dấu sự ra đời của BHXH. Năm 1884,
bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ra đời. Năm 1889 phát triển thêm
bảo hiểm tuổi già và bảo hiểm tàn tật.
Tiếp theo Đức, BHXH lan sang các nớc châu âu khác nh Anh (1877), Pháp
(1899), Liên Xô (1917) BHXH đã trở thành một trong những quyền của con
ngời và đợc xã hội thừa nhận. Tuyên ngôn nhân quyền của Liên hợp quốc
(10/12/1948) đã ghi Tất cả mọi ngời với t cách là thành viên của xã hội có
quyền hởng BHXH. Ngày 04/06/1952, tổ chức lao động quốc tế (ILO) ký công ớc số 102 về BHXH cho ngời lao động đã khẳng định tất yếu các nớc phải tiến
hành BHXH cho ngời lao động và gia đình họ, đồng thời công ớc cũng khuyến
khích các BHXH trên thế giới phải bao gồm 09 chế độ sau:
11



Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp thất nghiệp
4. Trợ cấp tuổi già
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
6. Trợ cấp gia đình
7. Trợ cấp sinh đẻ
8. Trợ cấp khi tàn phế
9. Trợ cấp cho ngời còn sống (trợ cấp mất ngời nuôi dỡng).
Tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, các chế độ trên đợc thực hiện ở mỗi
nớc là khác nhau. Tuy nhiên, một nớc đợc gọi là có hệ thống BHXH thì phải thực
hiện ít nhất ba chế độ, trong đó ít nhất phải có một trong năm chế độ là: Trợ cấp
thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, trợ
cấp khi tàn phế, trợ cấp cho ngời còn sống.
4.3. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH ở nớc ta
BHXH nớc ta có mầm mống dới thời phong kiến Pháp thuộc. Tuy nhiên, trong
thời kỳ này nó chỉ đợc áp dụng cho các công chức, quân nhân Việt nam và các
lực lợng vũ trang của Pháp ở Đông dơng.
Sau cách mạng tháng tám, trên cơ sở hiến pháp năm 1946 của nớc Việt nam dân
chủ cộng hoà, Chính phủ đã quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hu
trí cho công nhân viên chức nhà nớc.
Tuy nhiên, do chiến tranh và khả năng kinh tế có hạn nên chỉ một bộ phận lao
động xã hội đợc hởng quyền lợi BHXH.
Ngày 27/12/1961, Nhà nớc ban hành nghị định 128/CP của Chính phủ về Điều
lệ tạm thời thực hiện các chế độ BHXH đối với công nhân viên chức và đợc thi
12



Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------hành từ ngày 01/01/1962. Sau hơn 20 năm thực hiện chế độ BHXH đã bộc lộ
nhiều hạn chế. Do đó, ngày 15/05/1985 Chính phủ đã ban hành Nghị định
236/HĐBT về việc sửa đổi, bổ sung chính sách và chế độ BHXH đối với ngời lao
động. Nội dung chủ yếu của Nghị định này là điều chỉnh mức đóng và mức hởng.
Tuy vậy, chính sách BHXH ở Việt nam vẫn còn nhiều hạn chế, không phù hợp
với cơ chế mới. Vì vậy, ngày 22/06/1993 Chính phủ đã ban hành nghị định
43/CP quy định tạm thời các chế độ BHXH áp dụng cho các thành phần kinh tế,
đánh dấu bớc đổi mới của BHXH nớc ta.
Sau khi bộ luật lao động đợc Quốc hội thông qua ngày 16/06/1994, Chính phủ đã
ban hành nghị định 12/CP ngày 26/01/1995 về điều lệ BHXH đối với ngời lao
động trong các thành phần kinh tế. Nội dung của bản điều lệ này đã góp phần
thực hiện công bằng xã hội, làm lành mạnh hoá thị trờng lao động, đồng thời đáp
ứng đợc sự mong mỏi của đông đảo ngời lao động trong các thành phần kinh tế
của cả nớc.
Theo điều 02 của nghị định này, BHXH nớc ta gồm năm chế độ sau đây:
1. Chế độ trợ cấp ốm đau
2. Chế độ trợ cấp thai sản
3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
4. Chế độ hu trí
5. Chế độ tử tuất.
II/ Vai trò của BHXH:

Kể từ khi ra đời, BHXH đã không ngừng đợc mở rộng, số đối tợng tham
gia BHXH ngày càng tăng. Cho đến nay, khái niệm BHXH đã trở nên quen thuộc
và gần gũi với mọi ngời lao động thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Có đợc kết
quả đó là nhờ vai trò hết sức to lớn của BHXH. Vai trò đó đợc thể hiện:
13



Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Thứ nhất, ngời tham gia BHXH đợc trợ cấp một phần thu nhập bị giảm
hoặc mất đi do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sinh đẻ, tuổi già
hoặc chết. Nhờ đó mà ngời lao động và gia đình họ có thể ổn định cuộc sống ở
mức bình thờng khi những sự kiện đó xảy ra. Đặc biệt, khi lao động chính trong
gia đình không may gặp phải những rủi ro nh: tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp dẫn đến mất khả năng lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn, hoặc trong trờng
hợp ngời lao động tử vong thì lúc này trợ cấp BHXH là hết sức cần thiết và quan
trọng. Đây là vai trò cơ bản, quan trọng và bao trùm nhất của BHXH.
Thứ hai, BHXH là chỗ dựa tinh thần cho ngời lao động, giúp họ yên tâm
trong cuộc sống, trong sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần làm cho sản xuất
kinh doanh phát triển ổn định. BHXH là loại bảo hiểm có tính cộng đồng, tơng
trợ và nhân văn sâu sắc nhất trong các loại hình bảo hiểm.
Thứ ba, BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo đảm xã
hội của nớc ta, thực hiện BHXH có nghĩa là đã góp phần đảm bảo an toàn xã hội,
đồng thời thể hiện đợc sự quan tâm của nhà nớc đối với ngời lao động thuộc mọi
thành phần kinh tế.
Thứ t, BHXH làm cho mối quan hệ giữa chủ và thợ đợc hài hoà hơn, hạn
chế những mâu thuẫn phát sinh, đồng thời giải quyết lợi ích cơ bản giữa ba bên :
ngời lao động, ngời sử dụng lao động và nhà nớc, từ đó góp phần đảm bảo an
toàn xã hội.
Thứ năm, BHXH còn tập hợp đợc một lợng tiền lớn thông qua sự đóng góp
của ngời lao động, ngời sử dụng lao động và sự hỗ trợ của nhà nớc tạo thành quỹ
BHXH. Quỹ này ngoài việc sử dụng cho hai mục đích chính là chi trả trợ cấp cho
các chế độ BHXH và chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH, phần quỹ nhàn rỗi
còn đợc đem đầu t sinh lời, từ đó góp phần phát triển kinh tế, tạo thêm công ăn
việc làm.
Ngoài ra, hoạt động BHXH còn thu hút một số lao động nhất định, góp
phần giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho xã hội.


14


Đề án môn học
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Phần II
Tình hình thực hiện BHXH trong các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt nam

I/ Khái quát về Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD)

1/ Nhận diện DNNQD
Để có thể nhận diện DNNQD một cách chính xác, chúng ta sẽ đi từ việc phân
định các thành phần kinh tế ở nớc ta.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, việc xác định các thành phần kinh tế
trong nền kinh tế ở nớc ta đã có sự thay đổi nhất định. Đại hội Đảng lần thứ VI
và VII xác định có kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế gia đình và kinh tế
t nhân. Đại hội Đảng lần thứ VIII xác định có: kinh tế Nhà nớc, kinh tế tập thể,
kinh tế cá thể, kinh tế t bản nhà nớc và kinh tế t bản t nhân.
Với chủ chơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, Đại hội Đảng lần thứ IX
15


Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------đã khẳng định Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển
lâu dài, hợp tác và phát triển lành mạnh. Théo đó các thống kê chính thức của
Nhà nớc Việt nam gần đây sử dụng cách phân chia: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập
thể, kinh tế t nhân, kinh tế cá thể, kinh tế hỗn hợp và kinh tế có vốn đầu t nớc

ngoài. đồng thời có sự phân chia tổng hợp hơn thành khu vực kinh tế trong nớc
(gồm khu vực kinh tế nhà nớc, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh) và khu vực
kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Với cách phân định hiện nay có thể xác định
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chỉ bao gồm: kinh tế t nhân, kinh tế cá thể
và kinh tế hỗn hợp.
Đứng trên giác độ khác cũng có thể nói thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
gồm các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân,
công ty hợp danh và các hộ cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua việc xác định thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đồng thời kết hợp
với định nghĩa về doanh nghiệp trong luật doanh nghiệp chúng ta có thể xác định
DNNQD bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp
t nhân (không bao gồm các hộ cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh).
2/ Vai trò kinh tế xã hội của DNNQD
DNNQD là một bộ phận cấu thành không thể thiếu trong nền kinh tế ở hầu hết
các nớc trên thế giới. Tuy nhiên, trớc đây trong một thời gian khá dài chúng ta đã
không công nhận sự tồn tại của khu vực kinh tế này làm cho nó phải hoạt động dới nhiều hình thức khác nhau hoặc dới dạng kinh tế tập thể.
Những năm gần đây, với sự thừa nhận nền kinh tế nhiều thành phần, các
DNNQD đã thực sự khởi sắc và thể hiện vai trò to lớn của mình trong nền kinh
tế. Đặc biệt với điều kiện của nớc ta hiện nay: kinh tế kém phát triển, ngân sách
bội chi, chúng ta phải tiến hành công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong điều
16


Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------kiện phải chịu nhiều áp lực, thêm vào đó tình trạng thất nghiệp gia tăng đang là
một gánh nặng cho xã hội. Trong điều kiện đó, vai trò của NDNQD càng trở nên
quan trọng, vai trò đó thể hiện:
Một là, các DNNQD có vai trò quan trọng trong sự tăng trởng của nền
kinh tế. Chúng đóng góp rất lớn vào sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội. ở
Việt nam, theo đánh giá của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ơng thì hiện

nay các DNNQD của cả nớc đóng góp khoảng 7% GDP của cả nớc.
Hai là, tác động kinh tế xã hội lớn nhất của các DNNQD là giải quyết
một số lợng lớn chỗ làm việc cho dân c, tăng thu nhập cho ngời lao động, góp
phần xoá đói giảm nghèo. Theo thống kê thì số lợng lao động làm việc trong khu
vực này tăng khoảng 70.000 ngời mỗi năm. Có thể nói đây là một sự đóng góp to
lớn của các DNNQD. Nó không chỉ làm tăng thu nhập, cải thiện đời sống, tạo
nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nớc mà từ đó còn góp phần hạn chế tệ
nạn xã hội (do không có việc làm), khai thác đợc nguồn nhân lực dồi dào của đất
nớc.
Ba là, do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán và yêu cầu về số lợng vốn ban đầu
không lớn nên các DNNQD có khả năng huy động đợc tối đa mọi nguồn vốn nhỏ
lẻ, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân c để đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bốn là, các DNNQD góp phần làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả
hơn. Do số lợng các doanh nghiệp tăng nhanh đã làm tăng tính cạnh tranh, giảm
bớt rủi ro của nền kinh tế, đồng thời làm tăng số lợng, chủng loại hàng hoá, dịch
vụ trong nền kinh tế. Ngoài ra, các DNNQD có khả năng thay đổi mặt hàng,
công nghệ và chuyển hớng kinh doanh nhanh, điều đó làm cho nền kinh tế năng
động hơn. Sự có mặt của các DNNQD trong nền kinh tế cũng có tác dụng hỗ trợ
các doanh nghiệp quốc doanh kinh doanh có hiệu quả hơn.
Năm là, các DNNQD có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn. Sự phát triển của các DNNQD ở
nông thôn góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm
cho công nghiệp và các ngành thơng mại dịch vụ phát triển. Còn ở thành thị,

17


Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------các DNNQD phát triển cũng làm tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ và
làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân.

Những vai trò đó chứng tỏ chính sách phát triển khu vực DNNQD của
Đảng và Nhà nớc ta là hoàn toàn đúng đắn, không những xuất phát từ thực tiễn
phát triển kinh tế nớc ta mà còn đáp ứng đợc yêu cầu của quy luật khách quan
quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của t liệu sản
xuất.
3/ Thực trạng phát triển các DNNQD ở nớc ta hiện nay
Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12/1986) đã đánh dấu bớc ngoặt trong việc đổi
mới toàn diện, sâu sắc đời sống kinh tế - xã hội, trong đó khẳng định nền kinh tế
nớc ta gồm nhiều thành phần tồn tại lâu dài.
Đại hội Đảng lần thứ VII (năm 1991)và lần thứ VIII (năm 1996) tiếp tục khẳng
định những t tởng của Đại hội VI, đồng thời nhấn mạnh: Nhà nớc thực hiện nhất
quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, không phân biệt đối xử, không tớc
đoạt tài sản hợp pháp, không gò ép tập thể hoá t liệu sản xuất, không áp đặt hình
thức kinh doanh, khuyến khích các hoạt động có ích cho quốc tế dân sinh.
Trên cơ sở các quan điểm đổi mới của Đảng, cho đến nay các DNNQD không
chỉ phát triển mạnh mẽ về số lợng, về vốn mà cả về hình thức hoạt động. Nếu nh
cuối năm 1991 cả nớc có khoảng 130 DNNQD thì đến cuối năm 1999, con số
này đã lên tới khoảng xấp xỉ 40.000 doanh nghiệp. Trong sáu tháng đầu năm
2000, khoảng 7000 doanh nghiệp đăng ký thành lập và đến cuối tháng 10/2000
đã có hơn 10.000 doanh nghiệp mới đợc đăng ký thành lập. Tính đến cuối năm
2000, cả nớc đã có khoảng trên 50.000 DNNQD. Tốc độ tăng trởng năm 2000 là
cha từng có so với trớc đó, nó cho thấy tiềm năng phát triển của các DNNQD ở
nớc ta.
Biểu 1: Số lợng các DNNQD tính theo địa vị pháp lý (1996-2000)
18


Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Tổng số DNNQD
Doanh nghiệp t nhân

Công ty TNHH
Công ty cổ phần
Tốc độ tăng hàng

1996
31.143
21.905
9.316
276

1997
33.713
23.009
10.420
302
8,3%

1998
36.753
24.998
11.384
371
9,0%

1999
39.915
26.989
12.473
453
8,6%


2000
54.915
35.145
18.122
1.648
37,5%

năm
(Nguồn: Phát triển khu vực DNNQD dự án VIE về chiến l ợc phát triển Kinh tế
xã hội 2001 2010)
Sau khi có luật doanh nghiệp ra đời (01/01/2001), số lợng DNNQD tăng lên
nhanh chóng. Tính đến ngày 31/12/2001 đã có khoảng gần 70.000 DNNQD, tăng
1,8 lần so với năm 1998.
Cùng với sự gia tăng nhanh chóng về số lợng các DNNQD thì số lao động đợc
thu hút vào khu vực này cũng không ngừng tăng lên. Tính đến cuối năm 2000, số
lao động làm việc trong các DNNQD đã lên tới gần 90.000 ngời, đây không phải
là một con số lớn song lại hết sức có ý nghĩa trong việc chuyển đổi cơ cấu lao
động ở nớc ta hiện nay.
Biểu 2: Cơ cấu lao động ở nớc ta xét theo loại hình doanh nghiệp
(Đơn vị: %)
1996
1997
1998
1999 2000
Khu vực Nhà nớc
9,1
9,2
9,1
9,0

9,0
Hộ GĐ và nông dân (Kinh tế cá thể)
89,2
89
88,8
88,7
88,2
Khu vực DNNQD
1,1
1,2
1,4
1,7
2,1
Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài
0,6
0,6
0,7
0,6
0,7
Tổng cộng
100
100
100
100
100
(Nguồn: Phát triển khu vực DNNQD dự án VIE về chiến l ợc phát triển Kinh tế
xã hội 2001 2010)
Có thể thấy tỷ trọng lao động làm việc trong các DNNQD tăng lên khá đều
đặn qua các năm. Đặc biệt trong ba năm trở lại đây, số lợng lao động làm việc
trong khu vực này tăng lên nhanh chóng. Đến cuối năm 2000, các DNNQD đã

19


Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------thu hút đợc khoảng 2,1% tổng số lao động đang làm việc trong toàn bộ nền kinh
tế. Mặc dù tỷ trọng này còn nhỏ song nó đã ghi nhận một sự gia tăng khá nổi bật
(tăng lên gần 02 lần so với năm 1996).
Hiện nay số lao động làm việc trong các DNNQD đã lên tới trên một triệu ngời.
Sự gia tăng nhanh chónh này là không thể phủ nhận, có thể nói đây là sự đóng
góp to lớn của khu vực DNNQD trong việc giải quyết việc làm cho số lao động
dôi d, đồng thời góp phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp ở nớc ta hiện nay.
Cùng với sự thuận lợi hơn về môi trờng chính sách so với những năm trớc dây,
chính phủ sẽ tạo điều kiện hơn nữa cho sự tham gia của t nhân và tạo ra sân chơi
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Chắc chắn khu vực DNNQD sẽ phát triển
nhanh chóng và số lợng lao động đợc thu hút vào khu vực này sẽ không ngừng
gia tăng trong nững năm tới.
II/ Tình hình thực hiện BHXH trong các DNNQD ở nớc ta

1/ Sự cần thiết phải thực hiện BHXH trong các DNNQD
BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc đối với ngời lao động nhằm từng
bớc mở rộng và nâng cao đời sống cho ngời lao động khi gặp rủi ro nh ốm đau,
tai nạn, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động Mục đích cuối cùng của
BHXH là về con ngời và cho con ngời. Hoạt động của BHXH mang tính chất
nhân văn rất cao, vì vậy nếu BHXH chỉ đợc thực hiện trong công chức Nhà nớc
thì sẽ không tạo đợc sự bình đẳng quyền làm việc và hởng phúc lợi xã hội giữa
những ngời lao động trong các thành phần kinh tế.
Cùng với sự tăng trởng khá nhanh trong những năm gần đây, các DNNQD đã
góp phần to lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động,
20



Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------đồng thời cũng có những đóng góp đáng kể vào quá trình công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nớc. Dó đó, việc thực hiện BHXH trong các DNNQD là hết sức cần
thiết, nó không chỉ giúp ngời cho lao động trong khu vực này đợc đảm bảo lợi
ích tơng đối ổn định kể cả trong những hoàn cảnh rủi ro ngẫn nhiên mà còn thể
hiện sự quan tâm của Đảng đối với ngời lao động trong mọi thành phần kinh tế,
từ đó góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Mặt khác, thực hiện BHXH trong các DNNQD cũng có nghĩa là rút ngắn khoảng
cách giữa thành phần kinh tế Nhà nớc với khu vực ngoài quốc doanh, tránh đợc
sự phân biệt khi làm trong và ngoài biên chế Nhà nớc, từ đó giúp cho lao động
làm việc trong khu vực này yên tâm gắn bó với doanh nghiệp hơn, tạo nên động
lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Cuối cùng, thực hiện BHXH trong các DNNQD còn góp phần mở rộng và tăng
số ngời tham gia BHXH, đó là cơ sở để xây dựng một nền an sinh xã hội công
bằng, nhân văn và tiến bộ.
2/ Thực trạng thực hiện BHXH trong các DNNQD ở nớc ta
Với nhận thức ngời lao động dù làm việc trong thành phần kinh tế nào cũng cần
đợc bình đẳng về quyền lợi BHXH, vì vậy chính sách BHXH luôn đợc Đảng và
Nhà nớc ta quan tâm, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tiến trình phát triển kinh
tế xã hội của đất nớc.
Nghị định 43/CP ngày 22/06/1993 quy định tạm thời về chế độ BHXH ra đời đã
đánh dấu sự đổi mới trong mọi thành phần kinh tế ở nớc ta. Ngay sau đó, ngày
23/06/1994, quốc hội đã thông qua bộ luật lao động, trong đó BHXH đợc quy
định với 13 điều. Và để cụ thể hoá những quy định này, chính phủ đã ban hành
điều lệ BHXH kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995, theo đó đối tợng
tham gia BHXH đợc mở rộng đến mọi thành phần kinh tế.

21



Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hiện nay, BHXH đợc áp dụng dới hai hình thức: bắt buộc và tự nguyện. Hình
thức tự nguyện đang ở quá trình thí điểm, còn BHXH bắt buộc đã đợc mở rộng
và cụ thể hoá theo điều 03 nghị định 12/CP, trong đó bao gồm ngời lao động
làm việc trong các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có
sử dụng từ 10 lao động trở lên.
Nh vậy, chính sách BHXH không chỉ thực hiện cho ngời lao động trong các khối
hành chính sự nghiệp (Đảng, đoàn thể, lực lợng vũ trang, doanh nghiệp nhà nớc)
mà còn mở rộng đến lao động ở các thành phần kinh tế khác. Các DNNQD có sử
dụng 10 lao động trở lên là đối tợng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của
bộ luật lao động và điều lệ BHXH.
2.1. Những kết quả đạt đợc
Hơn bảy năm thực hiện BHXH theo quy địnhmới đến nay việc triển khai BHXH
đến các DNNQD đã đạt đợc những kết quả bớc đầu đáng khích lệ. Số DNNQD
cũng nh số lao động trong khu vực này tham gia BHXH hàng năm đều tăng lên.
Nếu năm 1997 cả nớc mới chỉ có 2305 DNNQD tham gia BHXH với số đối tợng
tham gia là 83.587 ngơì thì đến năm 2001, con số này đã tăng lên 5388 doanh
nghiệp với số đối tợng tham gia là 201.393 ngời.
Biểu 3: Tình hình tham gia BHXH của lao động ngoài quốc doanh (1997 - 2001)
Chỉ tiêu
1/ Đơn vị tham gia

ĐVT

1997

1998


1999

2000

2001

DN

2.305

3.138

3.888

4.708

5.388

DN

-

833

750

820

680


- Số lao động

Ngời

83.587

112.236 126.053 151.520 201.393

- Tăng so với năm trớc

Ngời

-

28.649

- Số đơn vị
- Tăng so với năm trớc
2/ Đối tợng tham gia

22

13.817

25.467

49.873


Đề án môn học

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------3/ Số tiền thu đợc
- Số tiền

Tr. đ

72.375

101.709 146.590 199.630 268.630

- Tăng so với năm trớc

Tr.đ

-

29.334

44.881

53.040

69.000

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt nam)
Có thể thấy số lợng doanh nghiệp cũng nh số lao động tham gia BHXH
trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã tăng lên khá ổn định về số đối tợng
tham gia BHXH, tăng 49.873 ngời so với năm 2000. Đồng thời số thu BHXH
trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng tăng lên khá đều đặn, số tăng của
năm sau cao hơn năm trớc. Riêng năm 2001 đã tăng lên hơn so với năm 2000 là
69 tỷ đồng. Tính đến cuối năm 2001 số doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia

BHXH tăng 2 lần, về đối tợng tham gia tăng gần 2,5 lần và số thu tăng 3,7 lần so
với năm 1997.
Kết quả này đã phần nào phản ánh đợc sự chuyển biến tích cực trong việc
tham gia BHXH ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thời gian qua. Nó đã góp
phần đảm bảo an toàn cuộc sống cho một bộ phận ngời lao động trong khu vực
này đồng thời cũng chứng tỏ việc tham gia BHXH ở các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đã đi vào nề nếp hơn.
2.2. Những hạn chế trong quá trình thực hiện:
Tuy có sự gia tăng về số đơn vị cũng nh số lao động tham gia BHXH trong
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh những năm qua nhng hiện nay việc thực hiện
BHXH trong khu vực này vẫn đang gặp nhiều khó khăn. Phần lớn các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh cha tích cực tham gia BHXH cho ngời lao động và
chính bản thân họ. Các chủ sử dụng lao động thờng trốn tránh không khai báo
đầy đủ số lao động thuộc diện tham gia BHXH với cơ quan BHXH, thậm chí
ngay cả những doanh nghiệp đã đăng ký tham gia BHXH cho ngời lao động cũng
cha thực sự mang tính tự giác.
Không ít doanh nghiệp lách luật bằng cách hợp đồng lao động chỉ dới 10
ngời hoặc chỉ hợp đồng lao động có thời hạn dới 3 tháng sau đó nếu cần mới tiếp
tục gia hạn thêm. Do đó mặc dù số lợng doanh nghiệp cũng nh số lao động tham
23


Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------gia BHXH qua các năm có tăng nhng so với con số thực tế thì còn quá nhỏ bé.
Theo thống kê hiện nay số doanh nghiệp ngoài quốc doanh không tham gia
BHXH chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh
tế.
Biểu 4: Cơ cấu tham gia BHXH của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh so
với tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Năm


Tổng số DNNQD

Số DNNQD tham gia

Tỷ lệ (%)
BHXH cho ngời lao động
1997
33.813
2305
6,8
1998
36.753
3138
8,5
1999
39.915
3888
9,7
2000
54.915
4708
8,5
2001
67.423
5388
8,0
(Nguồn: Tổng hợp BHXH Việt Nam và dự án VIE về phát triển khu vực
DNNQD)
Nh vậy có thể nhận thấy tuy có sự tăng lên về số doanh nghiệp tham gia

BHXH nhng nếu xét về tỷ trọng thì con số này còn quá nhỏ bé. Năm cao nhất là
năm 1999 cũng chỉ đạt tỷ lệ 9,7% so với tổng số DNNQD và đến năm 2000 tỷ lệ
này còn là 8,5%. Sở dĩ có sự giảm sút này một phần là do sự gia tăng đột biến về
số lợng DNNQD mới đăng ký thành lập trong khi đó số doanh nghiệp tham gia
BHXH tuy có tăng nhng không đáng kể so với số doanh nghiệp mới thành lập.
Tính đến năm 2001 số DNNQD tham gia BHXH chỉ chiếm khoảng 8%.
Đồng thời khi so sánh số đối tợng lao động tham gia BHXH trong khu vực này
với con số thực tế thì con số này cũng rất nhỏ. Năm 2001 số lao động trong các
DNNQD tham gia BHXH mới chỉ chiếm khoảng 16% số lao động thực tế đang
làm việc trong khu vực này.
Biểu 5: Cơ cấu lao động tham gia BHXH trong các DNNQD

24


Đề án môn học
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Chỉ tiêu Tổng số lao động làm việc
Năm

Số lao động tham Tỷ lệ (%)

trong các DNNQD (ngời)
gia BHXH (ngời)
1997
394.000
83.587
21,2
1998
500.227
112.230

22,4
1999
645.580
126.053
19,5
2000
879.030
151.520
17,2
2001
1230.680
201.393
16,0
(Nguồn: Tổng hợp BHXH Việt Nam và dự án VIE về phát triển khu vực

DNNQD)
Qua bảng trên cho thấy tỷ trọng lao động làm việc trong các DNNQD,
tham gia BHXH so với tổng số lao động trong khu vực này liên tục giảm. Nếu
năm 1998 tỷ lệ này là 22,4% thì đến năm 2000 đã giảm xuống 17,2% và năm
2001 chỉ còn 16,0%. Điều này cho thấy sự gia tăng về số lợng lao động tham gia
BHXH trong các DNNQD còn rất nhỏ bé so với số lao động đợc thu hút vào khu
vực này hàng năm.
Thực tế này cho thấy việc triển khai BHXH trong các DNNQD còn rất hạn
chế và gặp nhiều khó khăn, những kết quả đạt đợc còn rất khiên tốn. Với thực
trạng này thì không những quyền lợi của ngời lao động trong khu vực này không
đợc đảm bảo mà còn gây rất nhiều trở ngại trong việc mở rộng đối tợng tham gia
BHXH theo Bộ luật lao động sửa đổi bổ sung sẽ có hiệu lực thi hành từ 1/1/2003
theo đó tất cả ngời lao động trong các DNNQD có sản xuất kinh doanh đều phải
tham gia BHXH bắt buộc. Nhng liệu điều này có thực hiện đợc không khi mà
ngay cả những doanh nghiệp sử dụng trên 10 lao động cũng cha có ý thức tham

gia BHXH cho lao động của mình.
2.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quá trình thực hiện BHXH ở các
DNNQD
Sở dĩ quá trình thực hiện BHXH trong các DNNQD còn gặp nhiều khó
khăn với kết quả đạt đợc còn quá thấp nh vậy là do các nguyên nhân sau đây:
a. Về phía chủ sử dụng lao động: chủ sử dụng lao động ở các DNNQD
nhận thức cha đầy đủ về nghĩa vụ, trách nhiệm trong việc thực hiện đóng BHXH
cho ngời lao động theo luật định. Nhng các cơ quan quản lý Nhà nớc cũng cha có
25


×