Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Thực Trạng Lập Và Sử Dụng Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.49 KB, 38 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng , tiền của doanh nghiệp là một nhân tố hết sức quan trọng
. Nó là mạch máu của doanh nghiệp , là nhiên liệu để doanh nghiệp tồn tại. ở. một thời
đIểm nhất định , tiền chỉ phản ánh và có ý nghĩa nh một hình tháI biểu hiện của tàI sản lu động nhng trong quá trình kinh doanh , sự vận động của tiền đợc xem là hình ảnh
trung tâm của hoạt động kinh doanh _ phản ánh năng lực tàI chính của doanh nghiệp .
Bởi vì không có tiền , doanh nghiệp không thể mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất , ngời cung cấp không đợc chi trả , nợ không dợc thanh toán và cổ đông không đợc nhận cổ
tức . Mặt khác , thông tin về luồng tiền của doanh nghiệp rất hữu dụng trong việc cung
cấp thông tin cho ngời sử dụng một cơ sở để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong
việc tạo ra tiền và các nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng luồng tiền đó . Vì
vậy , những thông tin về tiền và các luồng tiền đợc báo cáo trên một báo cáo tàI chính
tên là Báo cáo lu chuyển tiền tệ .
Với tầm quan trọng đó nhng trên thực tế Báo cáo lu chuyển tiền tệ theo chế độ kế toán
hiện hành Việt Nam không mang tính bắt buộc và có thể nói có rất ít doanh nghiệp quan
tâm . Thực trạng này có nhiều lý do , nhng vấn đề chủ yếu là các doanh nghiệp cha nhận
thức đợc vai trò của Báo cáo này trong việc cung cấp thông tin , nhất là trong công tác
quản lý doanh nghiệp và do Bộ TàI chính đa ra những chỉ tiêu hớng dẫn và cách lập chỉ ở
mức độ đơn giản và nhiều mâu thuẫn.Xuất phát từ những lý do nh vậy , tôI đã chọn đề
tài : Thực trạng lập và sử dụng Báo cáo lu chuyển tiền tệ tại các doanh nghiệp Việt
Nam với mong muốn nghiên cứu và hiểu đợc bản chất Báo cáo lu chuyển tiền tệ nhằm
tìm ra những giảI pháp hoàn thiện cho Báo cáo tàI chính này . Đề tàI của tôI ngoàI phần
Lời mở đầu và Kết luận đợc chia thành các phần sau:
Phần I : Những vấn đề lí luận cơ bản về Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Phần II: Đánh giá Báo cáo lu chuyển tiền tệ trong hệ thống kế toán và thực trạng
lập , sử dùng tạI các doanh nghiệp Việt Nam.
Phần III:Một số giảI pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện Báo cáo lu chuyển tiền tệ

Phần I: Những vấn đề lí luận cơ bản về Báo cáo lu
chuyển tiền tệ
1.Bản chất và mục đích của Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
1.1.Bản chất .
Theo quy định hiền hành ( Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ TàI chính ) , BCLCTT là một trong bốn báo cáo tàI chính của doanh nghiệp .



1


Theo đó , BCLCTT là báo cáo tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dùng lợng tiền
phát sinh trong kỳ báo caó của doanh nghiệp.
BCLCTT thực chất là một bảng cân đối về thu chi tiền tệ thể hiện qua phơng trình cân
đối của quá trình lu chuyển tiền tệ nh sau :
Tiền tồn
+
Tiền thu
=
Tiền chi
+
Tiền tồn
đầu kỳ
trong kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
hoặc :
Tiền tồn +lu chuyển tiền =Tiền tồn
đầu kỳ
thuần trong kỳ cuối kỳ
Qua phơng trình trên ta thấy , với tiền đầu kỳ qua các hoạt động của doanh nghiệp trong
kỳ tiền sẽ đợc lu chuyển , chính quá trình lu chuyển này của tiền tệ sẽ đợc kế toán theo
dõi và phản ánh vào tàI khoản tiền hoặc tàI khoản không phản ánh trực tiếp tiền , để cuối
kỳ kế toán ,kế toán sẽ tổng hợp quá trình lu chuyển đó và phản ánh lợng tiền có lúc cuối
kỳ . Chênh lệch của các tàI khoản tiền tệ lúc cuối kỳ so với đầu kỳ phát sinh chính là do
quá trình lu chuyển tiền tệ thông qua các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ .
Qua bản chất của BCLCTT , chúng ta có thể phân biệt BCLCTT với sổ quỹ thu chi tiền

mặt mà rất nhiều ngời nhầm lẫn là nh nhau nên không thấy đợc vai trò và tính cấp thiết
trong việc lập. Sỗ quỹ và các tàI khoản về tiền và BCLCTT đều cùng phản ánh một đối tợng cụ thể là tiền của doanh nghiệp phát sinh và biến động trong một kỳ nào đó nh thế
nào . Vì vậy , giữa BCLCTT và tàI khoản tiền , sổ quỹ có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau , đIều đó đợc thể hiện qua vấn đề sau : để lập BCLCTT phảI căn cứ vào tàI khoản
tiền trên cơ sở theo dõi những khoản thu chi về tiền trong kỳ . Nhng tàI khoản tiền và sổ
quỹ chỉ phản ánh chi tiết theo trình tự thời gian những khoản thu chi trong kỳ , từ đó xác
định tổng số thu và tổng số chi và cuối cùng là xác định số d cuối kỳ , chứ cha chỉ rõ ra
đợc là số tiền thu vào _ chi ra đó là do hoạt đồng nào mang lạI . Nhờ có BCLCTT mà các
khoản tiền sẽ đợc tiến hành phân loạI và tổng hơp lạI để đa ra nhng chỉ tiêu tổng hợp về
sự biến động các luồng tiền , cũng nh nguồn gốc của sự biến động và lu chuyển liên
quan đến từng loạI hoạt động khác nhau.
1.2.Mục đích , tác dụng và tính cấp thiết của BCLCTT.
1.2.1.Mục đích , tác dụng.
BCLCTT thể hiện việc thu _ chi của doanh nghiệp trong kỳ quá khứ , là bức tranh giúp
cho ngời sử dụng có thể đánh giá đợc những vấn đề sau :
1>Đánh giá khả năng tạo ra tiền .
Với lợng tiền thực thu đợc trong kỳ sẽ biết đợc cụ thể lợng thu đó nhiều hay ít , từ hoạt
đọng nào mang lạI , từ đó đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tơng lai .
2> Đánh giá khả năng thanh toán .

2


Trong hoạt động kinh doanh có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh về thanh toán , từ đó thể
hiện đợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp : thanh toán đúng hạn , khả năng thanh
toán đợc gia tăng hay bịị giảm đI , hệ số thanh toán cao hay thấp , đánh giá khả năng
thanh toán nợ gốc và lãI , khả năng trả lãI tiền .
3>Đánh giá khả năng đầu t bằng tiền nhàn rỗi qua việc doanh nghiệp mua cổ phiếu , tráI
phiếu , cho vay ...trong kỳ kế toán .
4>BCLCTT còn là một công cụ để dự toán tiền , lập kế hoạch :

Với việc thu chi tiền trong quá khứ sẽ chỉ ra đợc xuất xứ của các nguồn tiền và việc sử
dụng chúng vào những hoạt động nào , với mục đích gì . Từ đó giúp cho nhà quản lý có
cơ sở vững chắc , đáng tin cậy để giảI đáp nhiều câu hỏi , ví dụ nh việc mua sắm tàI sản
hiện có doanh nghiệp đã vay tiền để mua hay là lấy từ thu nhập hay vốn tự có , các hoạt
động có mang lạI thu nhập để doanh nghiệp thanh toán lợi tức cổ phần , trả lãI tiền
vay ..., xử lý mọi sự cố và những thiếu xót mà doanh nghiệp đã mắc phảI để từ đó xây
dựng dự toán việc thu chi tiền tơng đối đợc hợp lý , giúp xây dựng những chỉ tiêu kế
hoạch trong tơng lai của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó còn có một số hớng khác mà các nhà quản lý sử dụng BCLCTT cho mục
tiêu lập kế hoạch nh :
Để liên kết chính sách chi trả lãI với các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Để lập kế hoạch tàI trợ đối với sản phẩm mới , các máy móc thiết bị tăng thêm hoặc
mua lạI của công ty khác.
Tìm ra các hớng giảI quyết để tránh tình trạng thiếu tiền và do dố củng cố hoạt động
tín dụng.
Đánh giá khả năng sinh lợi trong các kỳ tơng lai của một tổ chức.
1.2.2.Tính cấp thiết
Thông qua việc đánh giá mục đích và tác dụng của BCLCTT càng cho thấy tính cấp thiết
của việc lập và sử dụng BCLCTT bởi vì BCLCTT vừa là một báo cáo kế toán tàI chính
vừa là một công cụ cho việc lập báo cáo kế toán quản trị , nghĩa là nó có một vai trò
quan trọng trong việc cung cấp thông tin đối với ngời quản lý doanh nghiệp và những
đối tợng có liên quan.
Doanh nghiệp .
Nh đã trình bày ở trên , BCLCTT có một tác dụng rất lớn cho doanh nghiệp trong việc
đánh giá sự hình thành và sử dụng lợng tiền trong quá khứ và xây dựng dự toán tiền
trong tơng lai . BCLCTT cho ngời quản lý thấy hoạt động nào của doanh nghiệp thực sự
hiệu quả hoặc không , hoạt động kinh doanh có mang lạI dòng tiền tệ dơng không vì

3



hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp và đánh giá doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả.
Đối với việclập dự toán tiền , xem xét doanh nghiệp có thực sự có năng lực thanh toán
các nghĩa vụ khi chúng đến hạn , đáo hạn , biết đợc thời kỳ có nguy cơ căng thẳng về
tiền , có ảnh hởng xấu đến cơ cấu tàI chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho nhà quản
lý thiết lập đợc các kế hoạch đâù t , đI vay hay tiến hành tìm kiếm các nguồn tàI trợ khác
nh phát hành cổ phiếu , tráI phiếu ...để tạo hoặc giữ lạI một lợng tiền , tránh tình trạng
khan hiếm tiền ( gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh ) hoặc d thừa tiền mặt (gây ứ
đọng vốn ) . Mặt khác , khi lập dự toán tiền mặt sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt tốt hơn
tính chất thời kỳ các hoạt động cuả doanh nghiệp , giúp hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với bên ngoàI và các đối tác chính của doanh nghiẹep qua sự nghiên cứu
các đIều kiện thanh toán của khách hàng , nhà cung cấp . Chẳng hạn nh qua việc nghiên
cứu này cho phép đánh giá đợc khả năng phản ứng của doanh nghiệp trong trờng hợp
khách hàng thanh toán chậm hay trớc môt yêu cầu rút ngắn thời hạn thanh toán của nhà
cung cấp ...
Tóm lạI , BCLCTT thực sự là một công cụ sắc bén cho các nhà quản lý vì đã đa ra các
thông tin về thu , chi tiền trên tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp , chủ nợ , các cổ dông , cấc nhà đầu t.
Đối với các chủ nợ muốn nhận tiền cho vay và lãI đúng hạn , các cổ đông muốn nhận lãI
cổ phần cho sự đầu t của họ vào cổ phiếu của công ty ... thì BCLCTT là một phơng tiện
đầu tiên cho việc đánh giá khả năng chi trả của doanh nghiệp . Các thông tin thể hiện
khả năng chi trả của doanh nghiệp có thể lấy trên Bảng cân dối kế toán nhng chúng chỉ
là những hệ số tĩnh do không xét đến tốc độ lu chuyển của tàI sản và tình hình hoạt động
tực tế doanh nghiệp . Trong khi đó BCLCTT cung cấp nhiều thông tin về khả năng trả nợ
thực tế , không những chỉ ra lợng tiền mà doanh nghiệp tạo ra trong một khoảng thời
gian nào đó mà còn so sánh nó với khoản nợ gần nhất , cho thấy bức tranh sinh động về
các nguồn tiền mà doanh nghiệp có thể huy động đợc để trả các khoản nợ đến hạn .
BCLCTT còn cho thấy triển vọng tơng lai của doanh nghiệp và khả năng về tình hình tàI
chính để doanh nghiệp tiếp tục hoạt động , nghĩa là các cổ đông và nhà đầu t thấy đợc

hoạt động kinh doanh có tạo ra đủ tiền trả lãI cổ phiếu và tiếp tục tăng thêm.
Từ các thông tin đó , nhà cung cấp sẽ có quyết định nên tiếp tục cung cấp hàng cho
doanh nghiệp theo phơng thức trả chậm nữa hay không , chủ nợ có nên cho vay nữa
không , nhà đầu t và cổ đông có tiếp tục đầu t vào doanh nghiệp hay không để tránh sự
rủi ro trong tơng lai.
Đối với Nhà nớc

4


Với t cách là chủ sở hữu các doanh nghiệp nhà nớc và nhà đầu t (đồng sở hữu ) đối với
các doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoàI , BCLCTT cũng rất cần thiết đối với Nhà nớc
trong việc xem xét tình hình hoạt động của doanh nghiệp có đúng chức năng của mình ,
có hoạt động trên cơ sở bảo toàn và phát triển vốn và có trể duy trì tồn tạI và triển vọng
phát triển trong tơng lai. Từ đó có thể ra những quyết định phù hợp đôí với sự tồn tạI và
phát triển của doanh nghiệp .
Với t cách là nhà quản lý vĩ mô nền kinh tế , Nhà nớc mà đạI diện là cơ quan thuế cũng
rất cần có BCLCTT của doanh nghiệp để có thể thấy rõ từng khoản thu , chi của doanh
nghiệp gắn với thuế để tránh tình trạng khai gian lận thuế cũng nh khả năng có thể thanh
toán các khoản thuế , phí , lệ phí ... cho Nhà nớc.
Công ty kiểm toán.
Khi doanh nghiệp là khách hàng của công ty kiểm toán thì các kiểm toán viên cũng cần
có Báo cáo lu chuyển tiền tệ , thông qua các chỉ tiêu phân tích họ sẽ có cáI nhìn tổng
quát về tình hình thu chi tiền tệ , đánh giá đợc những khu vực trọng yếu có thể xảy ra
gian lận để từ đó tập trung nguồn lực một cách có hiệu quả .

2. Nội dung của BCLCTT
2.1. Nội dung
Theo Quyết địng 1141/TC/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ TàI chính quy định về nội dung
BCLCTT gồm 3 mục thông tin chủ yếu và một số thông tin bổ sung.

2.1.1 Lu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hình 1 : Các dòng tiền mặt từ hoạt động kinh doanh
Các dòng thu

_ Doanh thu bằng tiền mặt

_ Thu tiền mặt từ khách hàng
mua chịu .
_ Tiền thu từ các khoản khác :
thu từ đơn vị nội bộ , thanh
toán tạm ứng , bồi thờng ,
đợc phạt

Các dòng chi
_ Chi trả lơng và thởng cho công
nhân viên
_ Chi trả cho nhà cung cấp
_ Đóng thuế và các khoản khác cho
nhà nớc
_ PhảI trả khác đã trả bằng tiền mặt

2.1.2. Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t.

5


Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t của
doanh nghiệp. Hoạt động đầu t bao gồm 2 phần :

Đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp : hoạt động xây dựng cơ bản
mua sắm tàI sản cố định ..
Đầu t vào đơn vị khác dới hình thức góp vốn liên doanh , đầu t chứng khoán , cho vay
không phân biệt đầu t ngắn hạn hay dàI hạn.
Hình 2 : Các dòng tiền mặt từ hoạt động đầu t
Các dòng thu
_ Tiền thu hồi các khỏan đầu t
vào đơn vị khác
_ Thu tiền do thanh lý , nhợng
bán TSCĐ
_ Thu hồi tiền lãI từ các hoạt
động đầu t vào đơn vị khác .

Các dòng thu
_ Chi tiền đầu t vào các đơn
vị khác
_ Chi tiền mua sắm TSCĐ
_ Xây dựng TSCĐ

2.1.3. Lu chuyển tiền từ hoạt động tàI chính
Phản ánh toàn bộ còng tiền thu vào chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tàI chính của
doanh nghiệp.
Hoạt động tàI chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng , giảm vốn kinh
doanh của doanh nghiệp nh : chủ doanh nghiệp góp vốn , vay vốn ( không phân biệt
ngắn hạn hay dàI hạn ) , nhận vốn góp liên doanh , phát hành cổ phiếu , tráI phiếu...
Hình 3 : Các dòng tiền mặt từ các hoạt động tàI chính
Các dòng thu
Các dòng chi
_ Tiền thu do đI vay , phát hành
_ Chi tiền trả nợ vay

tráI phiếu .
_ Tiền chi trả lãI cho các bên góp
_ Tiền thu do chủ sở hữu góp vốn
vốn , lãI cổ phiếu ,tráI phiếu ...
(góp liên doanh , phát hành cổ
phiếu .)
_ Tiền thu từ lãI tiền gửi.

2.1.3. Các thông tin bổ sung.
Các thông tin bổ sung trong BCLCTT bao gồm lu chuyển tiền thuần trong kỳ ( là chỉ tiêu
tổng hợp các kết quả tính đợc từ các dòng tiền lu chuyển qua 3 hoạt động : kinh doanh ,
đầu t , tàI chính , nếu kết quả dơng có mức tăng tiền , ngớc lạI âm có mức giảm tiền ) ,
tiền tồn đầu kỳ và tiền tồn cuối kỳ .
6


2.2. Cấu trúc
Việc phân chia luồng tiền theo 3 hoạt động có tác dụng giúp doanh nghiệp nhận biết
hoạt động nào là hoạt động tạo ra các luồng tiền chủ yếu vào doanh nghiệp và bằng
cách nào , cũng nh việc chi dùng tiền trong từng hoạt động nhiều hay ít , có hợp lí hay
không . Mặt khác , BCLCTT thực chất là bảng cân đối thu_ chi tiền tệ , với số tiền đầu
kỳ , qua quá trình lu chuyển liên quan nđến các mặt hoạt động doanh nghiệp , cuối kỳ
trên cơ sở tổng hợp kế toán sẽ xác định lợng tiền có lúc cuối kỳ.
Để thoả mãn những yêu cầu trên thì cấu trúc BCLCTT gồm 5 phần nh sau:
Lu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t
Lu chuyển tiền từ hoạt động tàI chính
Lu chuyển tiền thuần trong kỳ cả 3 hoạt động
Tiền đầu kỳ và tiền cuối kỳ
Hình 4: Các loạI thông tin (các phần trên BCLCTT)

Các dòng tiền mặt từ
Hoạt động kinh doanh
+ dòng chi
- dòng chi

Tiền tồn
đầu kỳ

Hoạt động đầu t
+ dòng thu
- dòng chi

Tiền tồn
cuối kỳ

Hoạt động tàI chính
+ dòng thu
- dòng chi

3. Phơng pháp và cách lập BCLCTT.
BCLCTT có thể đợc lập theo 2 phơng pháp : phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián
tiếp . Hai phong pháp này chỉ khác nhau khi tính lợng tiền lu chuyển từ hoạt động kinh
doanh , còn lợng tiền lu chuyển từ hoạt động đầu t và tàI chính đợc tính nh nhau và theo
phơng pháp trực tiếp.
3.1. Phơng pháp trực tiếp.
7


3.1.1. Nguyên tắc chung.
Theo phơng này , BCLCTT đợc lập bằng cách xác định và phân tích trực tiếp các khoản

thực thu cthực chi bằng tiền trên sổ kế toán vốn bằng tiền theo từng hoạt động và từng
nội dung thu chi .
3.1.2.Cơ sở để lập
Theo phơng pháp này , BCLCTT đợc lập căn cứ vào :
Bảng cân đối kế toán
Sổ kế toán theo dõi thu chi vốn bằng tiền ( tiền mặt , tiền gửi )
Sổ kế toán theo dõi các khoản phảI thu , phảI trả.
3.1.3. Phơng pháp lập
Phần I: Lu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Tiền thu bán hàng - Mã số 01
Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu do bán hàng hoá , thành phẩm , dịch
vụ . Số liệu đợc lấy từ sổ theo dõi thu tiền , có đối chiếu với số tiền bán hàng thu đợc
trong sổ theo dõi doanh thu bán hàng _ phần thu tiền ngay ( Nợ TK 111,112 ; Có TK
511).
2. Tiền thu từ các khoản nợ phảI thu - Mã số 02 : Số liệu đợc lấy từ sổ theo dõi thu tiền
có đối chiế với sổ theo dõi các khoản nợ phảI thu từ khách hàng , từ các đơn vị nội bộ
và các khoản phảI thu khác , kể cả tạm ứng - phần thanh toán bằng tiền trong kỳ
3. Tiền thu từ các khoản khác - Mã số 03 :Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền
đã thu từ tất cả các khoản khác , ngoàI tiền thu bán hàng và các khoản nợ phảI thu ,
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo caó nh : tiền thu về bồi thờng , đợc phạt không thông qua các tàI khoản theo dõi nợ phảI thu ...Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu nay lấy từ sổ theo dõi thu tiền ( tiền mặt và tiền gửi ) trong kỳ báo cáo .
4. Tiền đã trả cho ngời bán - Mã số 04 : Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã
trả cho ngời bán , thông qua tàI khoản 331 PhảI trả cho ngời bán , trong kỳ báo
cáo .Số kiệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc lấy từ sổ theo dõi chi tiền ( tiền mặt và tiền
gửi ) trong kỳ báo cáo , có đối chiếu với sổ kế toán theo dõi thanh toán với ngời bán phần đã trả bằng tiền trong kỳ báo cáo và đợc ghi dới hình thức trong ngoặc đơn :
(***) .
5. Tiền đã trả cho công nhân viên - Mã số 05 : Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số
tiền đã trả cho công nhân viên , thông qua tàI khoản 334 PhảI trả công nhân viên
trong kỳ báo cáo . Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc lấy từ sổ theo dõi chi tiền ( tiền
mặt và tiền gửi ) trong kỳ báo cáo , có đối chiếu với sổ kế toán theo dõi thanh toán

với công nhân viên - phần đã trả bằng tiền trong kỳ báo cáo và đợc ghi dới hình thức
trong ngoặc đơn : (***) .
8


6. Tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho nhà nớc - Mã số 06 : Chỉ tiêu này đợc lập
căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho nhà nớc trong kỳ báo
cáo , trừ khoản nộp khấu hao cơ bản tàI sản cố định đối với doanh nghiệp nhà nớc. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc lấy từ sổ theo dõi chi tiền ( tiền mặt và tiền gửi )
trong kỳ báo cáo, có đối chiếu với sổ kế toán theo dõi thanh toán với ngân sách phần trả bằng tiền trong kỳ báo cáo và đợc ghi dới hình thức trong ngoặc đơn :
(***).
7. Tiền đã trả cho các khoản nợ phảI trả khác - Mã số 07: Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ
vào tổng số tiền đã trả cho các khoản nợ phảI trả nh : phảI trả cho các đơn vị trong
nội bộ , bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn , nờ dàI hạn đến hạn
trả , các khoản ký quỹ , ký cợc đến hạn trả và các khoản phảI trả khác . Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này đợc lấy từ sổ theo dõi chi tiền ( tiền mặt và tiền gửi ) trong kỳ báo
cáo , có đối chiếu với sổ kế toán theo dõi thanh toán các khoản phảI trả tơng ứng phần đã trả bằng tiền trong kỳ báo cáo và đợc ghi dới hình thức trong ngoặc đơn :
(***) .
8. Tiền đã trả cho các khoản khác - Mã số 08 : Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số
tiền đã trả cho các khoản liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh cha đợc phản
ánh trong các chỉ tiêu trên nh : mua hàng trả tiền ngay , các khoản trả ngay bằng tiền
không thông qua các tì khoản theo dõi nợ phảI trả. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc
lấy từ sổ theo dõi chi tiền ( tiền mặt và tiền gửi ) trong kỳ báo cáo và đợc ghi dới hình
thức trong ngoặc đơn : (***).
lu chuyển tiên thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh -Mã số 20 :
Chỉ tiêu lu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh chênh lệch
giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ báo cáo . Số liệu chỉ tiêu này đợc tính bằng tổng cộng số liệu các chi tiêu từ mã số
01 đến mã số 08 . Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ đợc ghi dới hình thức trong
ngoặc đơn : (***) .

Phần II : lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t :
Phần này phản ánh những chỉ tiêu liên quan đến luồng tiền tạo ra từ hoạt động đầu t của
doanh nghiệp .
1. Tiền thu hồi các khoản đầu t vào đơn vị khác - Mã số 21 : Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ
vào tổng số tiền đã thu về các khoản cho vay , góp vốn liên doanh , tráI phiếu đến
hạn , bán cổ phíêu , tráI phiếu đã mua của các doanh nghiệp , đơn vị khác trong kỳ
báo cáo . Số liệu đê ghi vào chỉ tiêu này lấy từ Sổ kế toán thu tiền ( tiền mặt và tiền
gửi ) trong kỳ báo cáo .
2. Tiền thu từ lãI các khoản đầt t vào đơn vị khác - Mã số 22 : chỉ tiêu này đợc lập căn
cứ vào số tiền đã thu về các khoản lãI đợc trả do cho vay , góp vốn liên doanh , nắm
9


giữ các cổ phiếu , tráI phiếu của đơn vị khác trong kỳ báo cáo . Số kiệu để ghi vào
chỉ tiêu này lấy từ Sổ kế toán thu tiền ( tiền mặt và tiền gửi ) trong kỳ báo cáo .
3. Tiền thu do bán tàI sản cố định - Mã số 23 : chỉ tiêu này đợc lập căn cs vào số tiền đã
thu do bán , thanh lý tàI sản cố định trong kỳ báo cáo .
4. Tiền đầu t vào các đơn vị khác - Mã số 24 : chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số
tiền đã cho vay , góp vốn liên doanh , mua cổ phiếu , tráI phiếu của các đơn vị khác .
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán chi tiền ( tiền mặt và tiền gửi ) trong
kỳ báo cáo và đọc ghi bằng số âm dới hình thức ghi trong ngoặc đơn : (***) .
5. Tiền mua tàI sản cố định - Mã số 25 : chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã
chi ra trong kỳ báo cáo để mua sắm , xây dựng , thanh lý tàI sản cố định .Só liệu để
ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán chi tiền ( tiền mặt và tiền gửi ) trong kỳ báo cáo
và đợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi trong ngoặc đơn :(***) .
lu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu t - Mã số 30 : chỉ tiêu lu chuyển tiền thuần từ
hoạt động đầu t phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ
hoạt động đầu t trong kỳ báo cáo . Chỉ tiêu này đợc tính bằng tổng cộng các chỉ tiêu từ
mã số 21 đến mã số 26 . Nếu số liệu này là số âm thì sẽ đợc ghi dới hình thức trong
ngoặc đơn : (***) .

Phần III : lu chuyển tiền từ hoạt động tàI chính :
Phần này phản ánh những chỉ tiêu liên quan đến luồng tiền tạo ra từ hoạt động tàI chính
của doanh nghiệp .
1. Tiền thu do đI vay - Mã số 31 : chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu do
đI vay các ngân hàng , tổ chức tàI chính , các đối tợng khác . Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này lấy từ sổ kế toán thu tiền ( tiền mặt và tien gửi ) trong kỳ báo cáo .
2. Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn - Mã số 32 : chỉ tiêu này đ ợc lập căn cứ vào
tổng số tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp góp vốn dới các hình thức
chuyển tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp góp vốn dới các hình thức
chuyển tiền hoặc mua cổ phần của doanh nghiệp bằng tiền . Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này lấy từ sổ kế toán thu tiền ( tiền mặt và tiền gửi ) trong kỳ báo cáo .
3. Tiền thu từ lãI tiền gửi - Mã số 33 : chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào số tiền đã thu về
các khoản lãI đợc trả do gửi tiền có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn ở các ngân hàng ,
tổ chức tàI chính hoặc các đơn vị khác trong kỳ báo cáo . Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này lấy từ sổ kế toán thu tiền ( tiền mặt và tiền gửi ) trong kỳ báo cáo .
4. Tiền đã trả nợ vay - Mã số 34 : chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả
cho các khoản vay của các ngân hàng , tổ chức tàI chính và các đối tợng khác . Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán chi tiền ( tiền mặt và tiền gửi ) trong kỳ
kế toán và đợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi trong ngoặc đơn : (***) .

10


5. Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu - Mã số 35 : chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào
tổng số tiền đã chi hoàn vốn cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp các hình thức
bằng tiền hoặc mua lạI cổ phần của doanh nghiệp bằng tiền . Đối với doanh nghiệp
nhà nớc , tổng số tiền nộp khấu hao cơ bản cho ngân sách nhà nớc cũng đợc phản ánh
vào chỉ tiêu này . Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán ( tiền mặt và tiền
gửi) trong kỳ kế toán và đợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi trong ngoặc đơn :
(***) .

6. Tiền lãI đã trả cho các nhà đầu t - Mã số 36 : chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng
số tiền đã chi trả lãI cho các bên góp vốn liên doanh , các cổ đông , chủ doanh
nghiệp . Đối với doanh nghiệp nhà nớc ,và các doanh nghiệp khác có lập các quỹ xí
nghiệp từ lợi nhuận sau thuế thì các khoản tiền chi từ nguồn các quỹ xí nghiệp nh :
quỹ phát triển kinh doanh , quỹ khen thởng , phúc lợi ... cũng đợc phản ánh vào chỉ
tiêu này . Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán chi tiền ( tiền mặt và tiền
gửi ) trong kỳ kế toán và đợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi trong ngoặc đơn :
(***) .
lu chuyển tiền thuần từ hoạt động tàI chính - Mã số 40 : chỉ tiêu l u chuyển tiền thuần
từ hoạt động tàI chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi
ra từ hoạt động tàI chính trong kỳ báo cáo . Chỉ tiêu này đợc tính bằng tổng cộng các chỉ
tiêu từ mã số 31 đến mã số 35 . Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ đợc ghi dới hình
thức trong ngoặc đơn : (***).
lu chuyển tiền thuần trong kỳ - Mã số 50 :
chỉ tiêu lu chuyển tiền thuần trong kỳ phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào
với tổng số tiền chi ra từ tất cả các họat động trong kỳ báo cáo . Chỉ tiêu này là số tổng
cộng của các chỉ tiêu phần I + phần II + phần III . Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ
đợc ghi dới hình thức trong ngoặc đơn : (***) .
Tiền tồn đầu kỳ - Mã số 60 :
Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào số d vốn bằng tiền đầu kỳ báo cáo ( só lệu mã số 110 ,
cột số cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán của kỳ trớc ) , có đối chiếu với chỉ tiêu tiền
tồn cuối kỳ trên Báo cáo lu chuyển tiền tệ kỳ trớc và số d đầu kỳ trên sổ kế toán thu , chi
tiền kỳ báo cáo .
Tiền tồn cuối kỳ - Mã số 70 :
Chỉ tiêu này là số tổng cộng của chỉ tiêu mã số 50 và mã số 60 . Chỉ tiêu này phảI bằng
với số d vốn bằng tiền cuối kỳ ( số liệu mã số 110 , cột sô cuối kỳ ) trên bảng cân đối
kế toán kỳ báo cáo .
3.2. Phơng pháp gián tiếp .
3.2.1.Nguyên tắc chung


11


Theo phơng pháp gián tiếp , Báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc lập bằng cách đIều chỉnh lợi
nhuận trớc thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hởng của các nghiệp vụ
không trực tiếp thu tiền hoặc chi tiền dã làm tăng , giảm lợi nhuận , loạI trừ các khoản
lãI , lỗ của hoạt động đầu t và hoạt động tàI chính đã tính vào lợi nhuận trớc thuế , đIều
chỉnh các khoản mục thuộc vốn lu động .
3.2.2. TàI liệu để lập
Báo cáo kết quả kinh doanh -Mẫu B02 -DN
Bảng cân đối kế toán -Mẫu B01 -DN
Các tàI liệu khác ( nh sổ cáI , các sổ kế toán chi tiết ,báo cáo vốn góp , khấu
hao , chi tiết hoàn nhập dự phòng ; hoặc các tàI liệu chi tiết về mua bán tàI sản
cố định , trả lãI vay ...)
3.2.3. Phơng pháp lập
Phần I : Lu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Phần này phản ánh những chỉ tiêu liên quan dến luoòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1. Lợi nhuận trớc thuế - Mã số 01: Chỉ tiêu này đơck lấy từ báo cáo báo cáo kết quả
kinh doanh , chỉ tiêu tổng lợi nhuận trớc thuế - Mã số 60. Nếu số liệu chỉ tiêu này là
số âm ( bị lỗ )thì sẽ đợc ghi dới hình thức trong ngoặc đơn : (***) .
ĐIều chỉnh các khoản :
2. Khấu hao tàI sản cố định - Mã số 02 : chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào Bảng tính khấu
hao tàI sản cố định , số phân bổ vào chi phí sản xuất , kinh doanh trong kỳ báo cáo .
Số liệu chỉ tiêu này đợc cộng vào số liệu chỉ tiêu lợi nhuận trớc thuế .
3. Các khoản dự phòng - Mã số 03 : chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số chênh lệch
giữa số d cuối kỳ với số d đầu kỳ của các tàI khoản dự phòng nh TK 129 ; 139 ; 159 ;
229 trong sổ cáI . Số liệu chỉ tiêu này đợc cộng vào số liệu chỉ tiêu lợi nhuận trớc nếu
số d cuối kỳ lớn hơn số d đầu kỳ và đợc trừ vào số liệu chỉ tiêu lợi nhuận trớc thuế
nếu số d cuối kỳ nhỏ hơn số d đầu kỳ và đợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi trong

ngoặc đơn :(***) .
4. Lãi/lỗ do bán tàI sản cố định - Mã số 04 : Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào Sổ chi tiết
tàI khoản 421 lãI cha phân phối , phần lãI ( lỗ ) do bán , thanh lý tàI sản cố định
trong kỳ báo cáo . Số liệu chỉ tiêu này đợc trừ vào số liệu chỉ tiêu lợi nhuận trớc thuế
và dợcc ghi bàng số âm dới hình thức ghi trong ngoặc đơn :(***) nếu lãI hoặc đợc
cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận trớc thuế nếu lỗ .
5. Lãi/lỗ do đánh giá lạI tàI sản và chuyển đổi tiền tệ - Mã số 05 : chỉ tiêu này đ ợc lập
căn cứ vào sổ chi tiết tàI khoan 421 LãI cha phân phối , phần lãI ( lỗ ) do chênh
lệch đánh giá lạI tàI sản hoặc do chuyển đổi tiền tệ trong kỳ báo cáo đợc chuyển vào
12


tàI khoản 421 . Số liệu chỉ tiêu này đợc trừ vào số liệu chỉ tiêu lợi nhuận trớc thuế và
đợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi trong ngoặc đơn :(***) nếu lãI , hoặc đợc cộng
vào chỉ tiêu lợi nhuận trớc thuế nếu lỗ .
6. LãI /lỗ do đầu t vào các đơn vị khác - Mã số 06 : Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào sổ
chi tiết tàI khoản 421 , phần lãI , lỗ từ việc đầu t vào các đơn vị khác trong kỳ báo
cáo . Số liệu chỉ tiêu này đợc trừ vào số liệu chỉ tiêu lợi nhuận trớc thuế và đợc ghi
bằng số âm dới hình thức ghi trong ngoặc đơn : (***) nếu lãI , hoăc đợc cộng vào chỉ
tiêu lợi nhuận trớc thuế nếu lỗ .
7. Thu lãI tiền gửi - Mã số 07 : Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào các khoản tiền đã thu về
các khoản lãI do doanh nghiệp gửi tiền có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn ở các ngân
hàng , tổ chức tàI chính hoặc các đối tợng khác trong kỳ báo cáo . Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán thu tiền ( tiền mặt và tiền gửi ) trong kỳ báo cáo . Số
liệu chỉ tiêu này đợc trừ vào số liệu chỉ tiêu lợi nhuận trớc thuế và đợc ghi bằng số
âm dới hình thức ghi trong ngoạc đơn : (***) .
Lợi nhuận kinh doanh trớc những thay đổi vốn lu động - Mã số 10 :Chỉ tiêu lợi nhuận
kinh doanh trớc những thay đổi vốn lu động phản ánh luồng tiền đợc tạo ra từ hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo đã loạI trừ sự ảnh hởng của các khoản thu thập và
chi phí không trực tiếp bằng tiền ; nhng cha tính đến những thay đổi các yếu tố của vốn

lu động . Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào lợi nhuận trớc thuế cộng ( hoặc trừ ) các khoản
đIều chỉnh . Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ đợc ghi dới hình thức trong ngoặc
đơn :(***) .
1. Tăng giảm các khoản phảI thu - Mã số 11 : chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng
chênh lệch giữa các số d cuối kỳ và số d đầu kỳ của tàI khoản phảI thu : TK 131 ,
138 , 141 ,142 , 144 . Số liệu chỉ tiêu này đợc cộng vào lợi nhuận kinh doanh trớc
những thay đổi vốn lu động nếu tổng các số d cuối kỳ nhỏ hơn số d đầu kỳ và ngợc
lạI
2. Tăng giảm hàng tồn kho - Mã số 12 : chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng các số d
cuối kỳ với số đầu kỳ của các tàI khoản hàng tồn kho : TK 151, 152 , 153 ... trong sổ
cáI . Số liệu chỉ tiêu đợc cộng vào lợi nhuận kinh doanh trớc những thay đổi vốn lu
động nếu tổng số các số d cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số d đầu kỳ và đợc trừ đI nếu
tổng các số d cuối kỳ lớn hơn tổng các số d đầu kỳ .
3. Tăng , giảm các khoản phảI trả - Mã số 13 : chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng các
chênh lệch giữa các số d cuối kỳ và số d đầu kỳ của các TK nợ phảI trả : TK 315 ,
331,334...trong sổ cáI . Nếu tổng các số d cuối kỳ lớn hơn số d đầu kỳ thì chênh lệch
này đợc cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh trớc những biến động của vốn lu
động và trừ đI nếu tổng các d cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số d đầu kỳ .

13


4. Tiền thu từ các khoản khác - Mã số 14 : chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền
thu từ các khoản khác cha tính đến trong các chỉ tiêu trên . Số liệu chỉ tiêu này đợc
cộng với chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh trớc những thay đổi vốn lu động .
5. Tiền chi cho các khoản khác - Mã số 15 : Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền
đã chi cho các khoản khác cha tính đến trong các chỉ tiêu trên . Số liệu chỉ tiêu đợc
trừ vào chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh trớc những thay đổi vốn lu động và đợc ghi
bằng số âm dới hình thức ghi trong ngoặc đơn : (***) .
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh - Mã số 20 : Phản ánh chênh

lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ báo cáo . Số liệu chỉ tiêu này đợc tính nh sau : Mã số 20 = Mã số 10 + 11 + 12
+ 13 + 14 + 15 . Nếu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ đợc ghi dới hình thức trong ngoặc đơn :
(***).

14


Phần II: Đánh giá báo cáo lu chuyển tiền tệ trong hệ thống
kế toán và thực trạng lập ,sử dụng tạI các doanh nghiệp
Việt Nam
Hiện nay chúng ta đang soạn thảo và chuẩn bị ban hành các chuẩn mực kế toán Việt
Nam ở giai đoạn 2 , trong đó có chuẩn mực số 7 : BCLCTT . Do đó , đIều cần thiết là
phảI đánh giá đợc thực trạng khó khăn trong việc lập và sử dụng BCLCTT để từ đó có
những hớng giảI pháp cho chuẩn mực kế toán này đợc hoàn thiện và vận dụng vào thực
tế Việt Nam.
1. Đánh giá chung về thực trạng lập và sử dụng BCLCTT.
ở một thời đIểm nhất định ,tiền chỉ phản ánh và có ý nghĩa nh một hình tháI biểu hiện
của tàI sản lu động , nhng trong quá trình kinh doanh sự vận động của tiền phản ánh
năng lực tàI chính của doanh nghiệp . Vì vậy thông qua sự vận động của tiền trong quá
trình hoạt động cho phép đánh giá thực trạng tàI chính cũng nh tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp . Chính vì lẽ đó , BCLCTT là một trong các báo cáo tàI chính không thể
thiếu đối với các doanh nghiệp trong những nớc có nền kinh tế thị trờng . Cùng với sự
chuyển đổi sang cơ chế thị trờng , cùng với quá trình hoàn thiện dần hệ thống kế toán
cho phù hợp với các thông lệ kế toán chung trên thế giới và nhận thức đợc tầm quan
trọng của báo cáo này nên trong đợt cảI cách hệ thống kế toán Việt Nam năm 1995
( theo Quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 ) BCLCTT đợc xem là một trong
các báo cáo tàI chính không thể thiếu đối với doanh nghiệp .
Nhng do BCLCTT còn quá mới mẻ đối với đội ngũ những ngời làm công tác kế toán ,
nên cần phảI có thời gian để tập dợt làm quen . Do đó Bộ TàI chính tạm thời cha quy

định mang tính chất bắt buộc đối với việc lập và nộp báo cáo này , nhng khuyến khích
các doanh nghiệp lập và sử dụng trong nội bộ . Đây là đIểm khác biệt với Chuẩn mực kế
toán quốc tế , BCLCTT trong Chuẩn mực kế toán quốc tế số 7 ( IAS 7) phảI là một bộ
phận hợp thành của báo cáo tàI chính mà doanh nghiệp phảI có trách nhiệm lập và cung
cấp báo cáo cho các đối tợng sử dụng , nghĩa là phạm vi áp dụng đối với tất cả các doanh
nghiệp . Trên thực tế , ở nhiều nớc Châu Âu không bắt buộc tất cả các doanh nghiệp phảI
lập BCLCTT , chỉ bắt buộc đối với những doanh nghiệp có đăng kí trên thị trờng chứng
khoán , còn các doanh nghiệp khác nếu lập là tự nguyện.
Hiện nay , có thể nói rất ít doanh nghiệp Việt Nam quan tâm tới BCLCTT . Điều này có
nhiều lý do , nhng vấn đề chủ yếu là các doanh nghiệp cha nhận thức đợc tầm quan trọng
của báo cáo này trong việc cung cấp thông tin , nhất là trong công tác quản lý doanh
nghiệp . Nhiều ngời cho rằng không có BCLCTT thì hệ thống báo cáo tàI ( bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả king doanh ) vẫn cung cấp đợc đủ các thông tin trung thực và
hợp lý về tình hình hoant động kinh doanh và tàI sản doanh nghiệp . Cũng nhiều ngời
15


đồng nhất giữa BCLCTT với báo cáo thu , chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng nên không
cần thiết phảI lập . Thế nhng thực tế , báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đo khả năng
của doanh nghiệp và các kết quả hoạt động kinh doanh trên phơng diện thu nhập và chi
phí . Có một mức độ chủ quan đánh kể trong việc xác định các khoản thu và chi ( chẳng
hạn dự phòng , các khoản dồn tích lạI ...) . BCLCTT loạI trừ mọi khả năng sử dụng
những đánh giá chủ quan bằng cách thay các khoản thu chi bằng các luồng tiền tệ . Thu
và chi là những kháI niệm kế toán rất chịu ảnh hởng của các cách hiểu khác nhau . Trong
khi đó , tiền và các luồng tiền lạI là những yếu tố khách quan có thể định lợng . Bảng
cân đối kế toán đa ra các chỉ tiêu vè tàI sản ( trong đó có tiền ) và nguồn vốn trên cơ sở
dồn tích còn Báo cáo lu chuyển tiền tệ thì ghi nhận trên cơ sở thực thu , thực chi ...
Lý do thứ hai là do Báo cáo lu chuyển tiền tệ rất khó lập . Do có lẽ đây là lần đầu tiên
mới sử dụng , mặc dù Bộ TàI chính có ban hành những chỉ tiêu hớng dẫn và cách lập nhng chỉ ở mức độ dơn giản , cha có lời giảI tích tạI sao cần có chỉ tiêu đó , tạI sạo lạI đợc
cộng vào hoặc trừ ra , chế độ cũng không đa ra các chỉ tiêu phân tích Báo cáo lu chuyển

tiền tệ . Chính sự đơn giản và thiếu sót đã che đI nội dung và bản chất thực sự của báo
cáo , làm cho việc tìm hiểu , vận dụng càng khó khăn , tốn nhiều thời gian công sức để
trao đổi , bàn luận trong việc sử dụng báo cáo này . Thực tế rất nhiều chuyên gia kế toán
Việt nam đều cho rằng không thể lập một Báo cáo lu chuyển tiền tệ theo quy định của hệ
thống kế toán Việt nam , đIều này cũng giảI thích tạI sao Bộ TàI chính không quy định
việc lập Báo cáo lu chuyển tiền tệ là một nội dung bắt buộc .
Với mối quan taam ngày càng tăng đối với báo cáo quan trọng này , trong thời gian gần
đây đã có nhiều ý kiến , nhiều trao đổi về Báo cáo lu chuyển tiền tệ trên các tạp chí
nghiên cứu lí luận chuyên ngành ở bình diện rộng . Măc dù các ý kiến trao đổi này đã đa
ra những nhợc đIểm của Báo cáo lu chuyển tiền tệ và đa ra các giảI pháp nhng cần phảI
có hệ thống các chuẩn mực kế toán toàn diện ( trong đó có chuẩn mực về Báo cáo lu
chuyển tiền tệ ) để áp dụng tạI tất cả các doanh nghiệp.
Tóm lạI , việc vận dụng Báo cáo lu chuyển tiền tệ trong hệ thống kế toán Việt nam có
những hạn chế sau :
Vị trí và vai trò của Báo cáo lu chuyển tiền tệ cha tơng xứng với bản chất của nó
và các báo cáo khác .
Cha trở thành công cụ đắc lực trong việc cung cấp thông tin
Cha hình thành một chế đọ hớng dẫn hoàn chỉnh để có thể đảm bảo yêu cầu của
báo cáo : dễ hiểu , dễ thực hiện , dễ sử dụng.
Bản thân các nội dung cấu thành báo cáo có nhiều đIểm thiếu sót , sai lệch , chồng
chéo cha phù hợp với hoạt động của các doanh nghiệp Việt nam .

16


2. Đánh giá cấu trúc , nội dung của Báo cáo lu chuyển tiền tệ
2.1.Cấu trúc
Báo cáo lu chuyển tiền tệ theo hệ thống kế toán Việt nam về cơ bản cũng giống với quy
định của Chuẩn mực kế toán quốc tế và hệ thống kế toán Mỹ nh phân chia quá trình lu
chuyển tiền theo các hoạt động : hoạt động kinh doanh , hoạt động đầu t , hoạt động tàI

chính ; xác định tổng lu chuyển tiền thuần trong kỳ doanh nghiệp và chỉ tiêu tiền tồn đầu
kỳ , cuối kỳ . Nhng cách xác định , định nghĩa các hoạt động lạI có sự khác nhau ,ví dụ
nh: hoạt động tàI chính trong Báo cáo lu chuyển tiền tệ của Việt nam gồm cả vay dàI
hạn và ngắn hạn nhng Mỹ chỉ gồm vay dài hạn ...
Để nâng cao tính so sánh đợc của các số liệu thì việc sắp xếp các dòng tiền tệ theo
những hoạt động trong doanh nghiệp cũng nh quá trình chia nhỏ các nội dung trong từng
hoạt động của Báo cáo lu chuyển tiền tệ theo hệ thống kế toán Việt nam cũng nh theo
Chuẩn mực kế toán quốc tế là đúng đắn nhng thờng mang tính chủ quan và sự phân loạI
theo chế độ kế toán Việt nam cha có sự thống nhất , mỗi phần của các hoạt động cha đợc
hiểu một cách rõ ràng , do đó có một số nghiệp vụ ngời lập sẽ bị nhầm lẫn hoặc không
biết sắp xếp các dòng tiền vào hoạt động nào hoặc sự sắp xếp đó không phù hợp với nội
dung kinh tế của nghiệp vụ .
Với dòng tiền thu vào , chi ra cho hoạt động dinh lời cơ bản _ đó chính là hoạt động sản
xuất kinh doanh ; vậy còn những nghiệp vụ kinh tế khác không liên quan đến hoạt động
đầu t , hoạt động tàI chính và cũng ngoàI hoạt động sản xuất kinh doanh thì xếp vào
đâu ? Với cấu trúc của Báo cáo lu chuyển tiền tệ hiện hành cha thể hiện đợc đầy đủ nội
dung và tính chất của từng hoạt động , cũng nh cha thể hiện đợc toàn bộ , bao quát về
các dòng tiền phát sinh .
Sự phân loạI các hoạt động trong Báo cáo lu chuyển tiền tệ cũng có sự khác biệt với báo
cáo kết quả kinh doanh và cũng khác biệt với việc phân loạI các hoạt động khi thiết kế
hệ thống tàI khoản kế toán . ĐIều này gây ra một sự mâu thuẫn nhất định cần giảI quyết
nhng cũng cần chấp nhận sự khác biệt nhất định về tiêu chí phân loạI hoạt động trên
Báo cáo lu chuyển tiền tệ với hệ thống tàI khoản kế toán và báo cáo kết quả kinh
doanh .
2.2. Nội dung
Dòng tiền thu vào , chi ra theo từng hoạt đông phát sinh trong doanh nghiệp : hoạt động
sản xuất kinh doanh , hoạt động đầu t , hoạt động tàI chính đảm bảo tính cân đối về thu
chi :
Tiền tồn đầu kỳ + Thu trong kỳ = Chi trong kỳ + Tiền cuối kỳ
Tuy nhiên , nội dung Báo cáo lu chuyển tiền tệ theo hệ thống kế toán Việt nam có một

số đIểm khác biệt nhất định : Một số kháI niệm , quan đIểm khác với Chuẩn mực kế
toán quốc tế , nhiều nội dung phản ánh cha phù hợp , cụ thể :
17


Quan niệm về tiền trong Báo cáo lu chuyển tiền tệ : cha đầy đủ và kháI quát . Theo
hệ thống kế toán Việt nam , tiền trong Báo cáo lu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các
khoản vốn bằng tiền : tiền mặt , tiền gửi ngân hàng . Theo Chuẩn mực kế toán quốc
tế thì tiền bao gồm khoản vốn bằng tiền và các tàI sản tơng đơng tiền mặt đợc giữ để
đáp ứng các cam kết ngắn hạn về tiền mặt , đây là các khoản đầu t ngắn hạn có tính
thanh khoản cao và sẵn sàng chuyển thành tiền mặt mà không có nguy cơ lớn bị thay
đổi giá trị . Việc bao gồm cả các khoản tơng đơng tiền thể hiện sự bao quát đầy đủ
phù hợp với thanh toán ngắn hạn , phù hợp với nền kinh tế thị trờng và nhất là khi
Việt nam có thị chứng khoán cần phảI bao gồm cả khoản này .
Hiện nay chúng ta cha có quy định thống nhất vè nội dung các chỉ tiêu trên báo cáo
liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp vì vậy mà có sự chồng chéo với nhau
giữa các hoạt động :
Ví dụ: khoản lãI tiền gửi lạI quy định là khoản thu từ hoạt động tàI chính (hoạt động
thay đổi cơ cấu vốn , tăng , giảm vốn và các khoản vay ) ,trong khi đó khoản lãI tiền
vay phảI trả thì lạI quy định phản ánh vào chỉ tiêu thuộc hoạt động sản xuất kinh
doanh hay khoản tiền lãI thu đợc từ các khoản đầu t vào đơn vị khác thì là chỉ tiêu
thuộc hoạt động đầu t ,trong khi số tiền lãI phảI trả cho các nhà đầu t vào doanh
nghiệp lạI là chỉ tiêu của hoạt động tàI chính. Tất nhiên khó có thể phân chia rạch ròi
từng khoản theo hoạt động nhất là liên quan đến các khoản lãI nhng phảI có sự giảI
thích và nhất quán trong sử dụng.
Theo Quyết định 1141/TC /CĐKT hớng dẫn lu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất
kinh doanh chỉ bao gồm các dòng tiền thu chi liên quan trực tiếp đến hoạt động đó .
Vậy chỉ những khoản nào liên quan trực tiếp mới đợc đa vào , còn những khoản thu
chi nhng chỉ liên quan một cách gián tiếp có đợc xếp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hay không . Ví dụ : các nghiệp vụ phát sinh nh cho vay mợn tạm thời , khoản

thu hộ , thu chi tiền bồi thờng ...
Hoặc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến 3 hoạt động nhng chỉ đợc ghi
nhận vào một hoạt động nh khoản thuế thu nhập , khoản thuể này doanh nghiệp nộp
không chỉ xuất phát từ lợi tức hoạt động sản xuất kinh doanh , còn bao gồm cả lợi tức
thu đợc từ hoạt động đầu t , hoạt động tàI chính , hoặc khoản chi về lãI tiên vay : đó
là chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh , hoạt động đầu t , hoạt động tàI
chính ... nhng chỉ đợc phản ánh vào hoạt động tàI chính .
Các chỉ tiêu phản ánh trong từng nội dung còn thiếu :
1. Thay đổi tỷ giá ngoạI tệ cuối kỳ
Để thấy đợc thay đổi tỷ giá ngoạI tệ cuối kỳ ảnh hởng tới lu chuyển tiền , chúng
ta giả thuyết rằng doanh nghiệp chỉ có một tàI sản , một tàI khoản ngoạI tệ bằng
18


1USD ( cả đầu năm và cuối năm ) . doanh nghiệp không có hoạt động gì trong suốt
năm do vậy không có bất kỳ luồng tiền ra noặc vào nào trong năm . Tuy nhiên , nếu
tỷ giá USD / VNĐ thay đổi trong năm , rõ ràng là lợngtiền bằng VNĐ trong bảng cân
đối kế toán đầu năm và cuối năm là khác nhau . Sự thay đổi này không thể giảI thích
bằng một luồng tiền ra hoặc vào , vì công ty không có bất kỳ một hoạt động nào nh ng thực sự lu chuyển tiền đã thay đổi . Nhng Báo cáo lu chuyển tiền tệ không thể
hiện chỉ tiêu này nên không phản ánh đúng thực chất tiền tồn cuối kỳ . Vậy nên đ a
chỉ tiêu này vào đâu?
2. Các khoản tiền nhận từ ngân sách Nhà nớc nh trợ giá , bù lỗ...
3. Các khoản thu hộ , chi hộ
Đây là đIều bất hợp lý , việc xác định lu chuyển tiền của các hoạt động sẽ bị thiếu và
không mang lạI đúng ý nghĩa kinh tế , bản chất vấn đề không nhận thấy đ ợc , xác định
các chỉ tiêu phân tích sẽ bị sai. Do đó cần phảI có giảI pháp nhằm phân biệt rõ ràng các
hoạt động , sắp xếp các chỉ tiêu theo đúng nội dung và bổ sung các chỉ tiêu còn bỏ sót
cha đề cập tới.
3. Đánh giá về phơng pháp lập .
Hai phơng pháp này chỉ khác nhau khi tính tiền lu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh

doanh , còn lợng tiền lu chuyển từ hoạt động đầu t , hoạt động tàI chính đợc tính nh nhau
. Nếu phơng pháp gián tiếp chọn chỉ tiêu lãI thuần trớc thuế từ hoạt động sản xuất kinh
doanh làm đIểm bắt đầu để đIều chỉnh các khoản nhằm xác định lợng tiền lu chuyển
thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh ; thì phơng pháp trực tiếp lạI xuất phát từ chỉ
tiêu doanh thu bán hàng . Hai phơng pháp , mặc dù xuất phát từ hai chỉ tiêu khác nhau ,
nhng trên lý thuyết lạI giống nhau ở chỗ đều phản ánh lu chuyển tiền từ hoạt động sản
xuất kinh doanh nên cuối cùng cả hai cùng dẫn đến một kết quả thống nhất.
3.1. Phơng pháp trực tiếp.
Cách lập Báo cáo lu chuyển tiền tệ theo phơng pháp trực tiếp nh chế độ kế toán Việt nam
hớng dẫn thì chỉ cần căn cứ vào sổ chi tiết TK 111 Tiền mặt , TK 112 Tiền gửi ngân
hàng , TK 113 Tiền đang chuyển , kết hợp với các sổ chi tiết khác : nợ phảI thu , nợ
phảI trả ...có liên quan để phản ánh số tiền thực thu , thực chi theo từng hoạt động .
Theo phơng pháp này thì vấn đề quyết địng tính chính xác của các chỉ tiêu cũng nh đảm
bảo việc lập báo cáo đợc kịp thời sẽ tuỳ thuộc vào doanh nghiệp trong việc tổ chức một
cácn khoa học , hợp lý kế toán chi tiết của các khoản vốn bằng tiền . Vì vậy tuỳ thuộc
vào mỗi doanh nghiệp mà việc lập báo cáo này có dễ dàng thực thiện hay không . Với
việc ứng dụng cac phần mềm tin hoc trong công tác kế toán thì việc tập hợp, phân loạI
dữ kiện và tổng hợp số liệu trong việclập báo cáo theo phơng pháp này sẽ thực hiện một
cách nhanh chóng , không phức tạp trong xử lý và tổng hợp . trong công tác kế toán thủ
19


công , nếu doanh nghiệp có qui mô lớn , nghiệp vụ nhiều , phơng pháp này càng khó
thực hiện : thông tin dợc tập hợp nhiều , khâu xử lý phức tạp . không đáp ứng tính chính
xác của báo cáo , không kịp thời trong việc lập và cung cấp thông tin.
Cách lập các chỉ tiêu báo cáo theo phơng pháp trực tiếp có những u điểm và hạn chế
sau:
Ưu đIểm:
Đơn giản , có thể hiểu ngay đợc nội dung phơng pháp và định hớng đợc những công
việc cần thiết trong việc lập báo cáo . Đối với các doanh nghiệp chỉ cần tổ chức tốt hệ

thống kế toán chi tiết về tiền và nắm rõ việc phân loạI các nghiệp vụ thu chi tiền
theo các hoạt động thì sẽ dễ dàng phân tích các chỉ tiêu , xác đinh trực tiếp đợc các
khoản thực thu , thực chi bằng tiền theo đúng các chỉ tiêu tơng ứng trên báo cáo .
Đồng thời làm rõ đợc từng khoản tiền , từng lợng tiền là của hoạt động nào.
Hạn chế
Tuy nhiên phơng pháp này có hạn chế là nó lkhông chỉ rõ ra đợc lý do tại sao lợng
tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khác với lãI ròng .
3.2. phơng pháp gián tiếp
Phơng pháp gián tiếp đợc lập căn cứ vào lợi tức trớc thuế của doanh nghiệp trong kỳ để
đIềuchỉnh các khoản không trực tiếp thu chi tiền nhng đã ảnh hởng tới việc tăng , giảm
lợi tức , và các khoản lãi lỗ ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh đã tính vào lợi tức tr ớc
thuế .
Ưu đIểm
Việc lập Báo cáo lu chuyển tiền tệ theo phơng pháp này sẽ thấy đợc quan hệ giữa lợi
nhuận trớc thuế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ và lợng tiền thuần từ hoạt động sản xuất
kinh doanh phát sinh trong kỳ đó nh thế nào
Nhợc điểm
Nhợc đIểm của phơng pháp này là chỉ kể ra tổng lợng tiền chứ không nêu cụ thể từng
khoản , từng lợng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh , để có lợng tiền thuần phảI qua
nhiều khoản đIề chỉnh , nhng các khoản cần đIều chỉnh này không trực tiếp liên quan
đến tiền nhng kết quả sau khi tính toán có đợc lợng tiền thuần thì làm cho ngời đọc khó
hiểu , dễ cảm thấy vấn đề quá phức tạp để có thể thực hiện trong việc lập báo cáo .
Với u đIểm của mình , hiện nay ở Mỹ , phơng pháp gián tiếp đợc các công ty a chuộng
hơn và do đó đợc sử dụng nhiều hơn trong công tác thực tế . Theo kết quả nghiên cứu
của Viện các nhà kế toán công chứng Hoa Kỳ , hiện nay có tới 97% trong số các doanh
nghiệp đợc đIều tra đã sử dụng phơng pháp gián tiếp , chỉ có dới 3% doanh nghiệp sử

20



dụng phơng pháp trực tiếp mặc dù Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tàI chính khuyến khích
các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp trực tiếp .
ở Việt nam , để phơng pháp này có thể đợc mọi đối tợng sử dụng thì cần phảI giảI thích
rõ ràng , cụ thể từng chỉ tiêu : tạI sao phảI sử dụng chỉ tiêu này để đIều chỉnh , tạI sao lạI
đợc cộng vào hoặc trừ ra ... Có nh vậy ngời lập , ngời đọc báo cáo sẽ hiểu đợc nguồng
gốc của sự tính toán các chỉ tiêu , dễ nhớ vấn đề hơn . Đây chính là sự thiếu sót của cơ
quan ban hành và hớng dẫn việc lập hệ thống báo cáo tàI chính , càng làm hạn chế thêm
trong việc vận dụng Báo cáo lu chuyển tiền tệ trong thực tế .
Đồng thời ,trong Báo cáo lu chuyển tiền tệ theo phơng pháp gián tiếp có một vàI chỉ tiêu
đIều chỉnh mà theo tôI không hợp lý gây khó khăn cho việc lập và làm cho kết quả lập
giữa 2 phơng pháp là không giống nhau :
Thuế thu nhập
Trong phơng pháp trực tiếp , thuế và các khoản phảI trả cho Ngân sách nhà nớc đợc ghi
trong mã số 06 thuộc phần lu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh . ĐIều
này là chính xác . Trong phơng pháp gián tiếp , thu nhập thuần trớc thuế thu nhập đợc
chuyển thành Báo cáo lu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông
qua một quy trình cân đối phức tạp . Do quá trình cân đối bắt đầu với thu thập thuần tr ớc
thuế thu nhập , thuế phảI đợc hạch toán ở đâu đó trong Báo cáo lu chuyển tiền tệ ( thì
mới có kết quả giống phơng pháp trực tiếp ) . Tuy nhiên , mẫu Báo cáo lu chuyển tiền tệ
lạI không quy định chỗ nào để hạch toán việc nộp thuế .
LãI hoặc lỗ do đánh giá lạI tàI sản và chuyển đổi ngoạI tệ _ Mã số 05
1.LãI hoặc lỗ do đánh gía lạI tàI sản
Trong chế độ kế toán Việt nam , nếu tàI sản đợc đánh giá lạI ( theo quyết định của Nhà
nớc hoặc khi góp vốn liên doanh ) thì tàI sản đợc đánh giá lạI bằng cách tăng hoặc giảm
giá trị của chúng và đồng thời ghi tăng hoặc giảm tàI khoản 412 chênh lệch đánh giá
lạI tàI sản
Khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xử lý chênh lệch đánh giá lạI tàI sản
thì kế toán ghi tăng hoặc giảm TàI khoản 411 Nguồn vốn kinh doanh :
Nợ TK 411
: nếu là chênh lệch giảm

Có TK 412
hoặc
Nợ TK 412
: nếu là chênh lệch tăng
Có TK 411
Nh vậy việc đánh giá lạI không đợc hạch toán vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và do vậy không làm ảnh hởng tới lợi tức trớc thuế . ĐIều này dẫn đến việc đánh
giá lạI không thể coi là một khoản đIều chỉnh để cân đối lợi tức trớc thuế trong Báo cáo
lu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh .
21


2. LãI hoặc lỗ do chuyển đổi ngoạI tệ
Báo cáo lu chuyển tiền tệ theo phơng pháp gián tiếp đIều chỉnh lợi nhuận trớc thuế theo
lãI hoặc lỗ do chuyển đổi ngoạI tệ vì không thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh . Nhng
trong báo cáo lạI không nói nó thuộc vào hoạt động đầu t hay hoạt động tàI chính . Nh
vậy khoản này đã bị loạI ra khỏi Báo cáo lu chuyển tiền tệ hiện hành và nếu đợc đa vào
thì nó ở hoạt động nào ?
Trên đây là một vàI thiếu sót của Báo cáo lu chuyển tiền tệ theo hệ thống kế toán Việt
nam cần phảI đợc sửa đổi , bổ sung hoàn thiện để nó thực sự đợc sử dụng rộng rãI và
phát huy tác dụng .

22


Phần III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện nội dung và phơng pháp lập Báo cáo lu chuyển tiền tệ trong hệ thống kế
toán doanh nghiệp Việt nam.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ hiện hành còn có nhiều diểm hạn chế , do đó cần phảI đ ợc
nghiên cứu kỹ và sửa đổi trong lần ban hành Chuẩn mực kế toán Việt nam này để báo
cáo đợc mọi đối tợng chấp nhận và sử dụng mang tính bắt buộc . Xuất phát từ nhiệm vụ ,

phơng hớng phát triển của hệ thống kế toán Việt nam nói chung và sự hoàn thiện của
Báo cáo lu chuyển tiền tệ nói riêng là đảm bảo sự hoà hợp vào hệ thống kế toán quốc tế ,
đợc mọi loạI hình doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoàI áp dụng ,
cần thiết có những ghảI pháp nhằm hoàn thiện nội dung , phơng pháp lập Báo cáo lu
chuyển tiền tệ để nhanh chóng đợc mọi ngời chấp nhận và sử dụng . Các giảI pháp đề
cập đến đợc xác lập trên quan đIểm :
Phù hợp với nguyên tắc , thông lệ chung của thế giới , nhng có xét đến những đặc
thù của nền kinh tế nớc ta nói chung và hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng
.
Giúp cho ngời sử dụng nhận thức đợc tầm quan trọng của Báo cáo lu chuyển tiền
tệ , và nhân viên kế toán có thể hiểu và lập báo cáo đợc dễ dàng , nhanh chóng .
1. Cấu trúc
Các dòng tiền tệ vẫn đợc phân loạI theo 3 hoạt động : hoạt động sản xuất kinh doanh ,
hoạt động đầu t , hoạt động tàI chính . Tuy nhiên , cấu trúc của Báo cáo lu chuyển tiền tệ
vẫn gồm những phần cũ và thêm một phần : Tác động của thay đổi tỷ giá cuối kỳ .
Về tên gọi cấu trúc cũng nên đợc xem xét . Theo Quyết định 1141 /TC/CĐKT ngày
1/11/1995 thì lu chuyển tiền từ hoạt động tàI chính là hoạt động làm tăng , giảm vốn
kinh doanh của doanh nghiệp qua các nội dung : vay vốn , nhận vốn góp , phát hành cổ
phiếu ...Nội dung của những nghiệp vụ này chủ yếu là doanh nghiệp có thêm vốn để hoạt
động , cùng với quá trình này doanh nghiệp sẽ hoàn trả lạI vốn và lãI cho đối t ợng đã
cung cấp vốn . Theo hệ thống tàI khoản kế toán thì hoạt động tàI chính là hoạt động đầu
t tàI chính dùng vốn mua cổ phiếu , tráI phiếu hoặc bỏ vốn vào doanh nghiệp khác dới
hình thức góp vốn liên doanh . Đây là một phần trong hoạt động đầu t trong Báo cáo lu
chuyển tiền tệ . Theo tàI chính doanh nghiệp thì hoạt động tàI chính rất rộng , nó bao
gồm tất cả các mối quan hệ kinh tế trong doanh nghiệp . Do vậy , để tránh nhầm lẫn ,
tôI xin kiến nghị nên đổi tên hoạt động tàI chính trong Báo cáo lu chuyển tiền tệ thành
hoạt động tàI trợ vì nó chỉ phản ánh việc huy động vốn và hoàn trả cho những đối tợng
góp vốn .
2. Nội dung
23



2.1.KháI niệm tiền và lu chuyển tiền .
Theo nh phần đánh giá , kháI niệm tiền trong Báo cáo lu chuyển tiền tệ cần đợc mở
rộng thành tiền và tàI sản tơng đơng tiền nhằm đảm bảo sự phù hợp với Chuẩn mực kế
toán quốc tế , đồng thời phản ánh đúng bản chất của tiền là khoản thanh toán nhanh :
Tiền bao gồm tiền mặt tạI quỹ , tiền gửi tạI ngân hàng và các tổ chức tàI chính và
tiền đang chuyển .
Taì sản tơng đơng tiền : các chứng khoán thời gian thu hồi vốn không kỳ hạn hoặc
có kỳ hạn dới 3 tháng , mức độ rủi ro thấp trong việc chuyển đổi thành tiền mặt
( tỷ lệ lãI thấp hoặc bằng lãI suất ngân hàng : các tráI phiếu chính phủ , kỳ phiếu
ngân hàng ) .
Với kháI niệm mới về tiền trong Báo cáo lu chuyển tiền tệ thì lu chuyển tiền (hay các
luồng tiền ) đó là những khoản tiền và tiền tơng đơng đợc xuất ra hoặc nhập vào doanh
nghiệp từ các hoạt động . Vì vậy việc chuyển đổi từ tiền mặt , tiền gửi , tiền đang
chuyển sang tiền tơng đơng hoặc giữa tàI khoản ngân hàng , tiền mặt , tiền đang chuyển
của doanh nghiệp với nhau không đợc xem là quá trình lu chuyển tiền , có nghĩa là
không đợc xem là khoẩn tiền thu vào hay chi ra của doanh nghiệp , bởi vì cùng là một
đối tợng của tiền trong Báo cáo lu chuyển tiền tệ ,chỉ phản ánh việc quản lý tiền trong
doanh nghiệp chứ không phát sinh tăng thêm hoặc giảm đI từ những hoạt đông kinh
doanh , đầu t , tàI trợ trong doanh nghiệp .
2.2.Bổ sung thêm và hoàn thiện một số chỉ tiêu
2.2.1.Chênh lệch tỷ giá ngoạI tệ
Theo thông t số 44/TC/TCDN ngày 8/4/1997 của Bộ TàI chính , chênh lệch tỷ giá ngoạI
tệ đợc xử lý :
2.2.1.1.
Chênh lệch tỷ giá các nghiệp vụ liên quan đến ngoạI tệ phát sinh trong kỳ .
Trong kỳ doanh nghiệp có những khoản thu chi về tiền nhng không phảI tiền Việt nam
mà bằng ngoạI tệ thì nguyên tắc ghi nhận có thể theo phơng pháp sử dụng 2 loạI tỷ giá
hoặc phơng pháp tỷ giá thực tế . Chênh lệch tỷ giá là kết quả khi có một thay đổi trong

tỷ giá hối đoáI giữa ngày giao dịch và thanh toán . Theo thông t trên thì chênh lệch này
đợc ghi nhận hết vào TK 413 Chênh lệch tỷ giá ngoạI tệ , cuối kỳ kết chuyển hết vào
thu nhập hoặc chi phí hoạt động tàI chính ( TK 711 hoặc 811 ) . Theo phơng pháp gián
tiếp thì đây là chỉ tiêu Lãi/lỗ do chuyển đổi ngoạI tệ -mã số 05 - phần đIều chỉnh cho
lợi nhuận trớc thuế nhng lạI không nói nó thuộc hoạt động nào - hoạt động đầu t hay
hoạt động tàI chính . Thực tế chênh lệch này có thể liên quan tới tất ca các hoạt động của
doanh nghiệp nh mua tàI sản , ghi nhận doanh thu , công nợ phảI thu ...và nó thực sự làm
tăng , giảm tiền trong lu chuyển tiền tệ và ảnh hởng đến kết quả lãI , lỗ ròng của doanh
nghiệp .
24


Để ghi nhận dòng tiền tệ trong Báo cáo lu chuyển tiền tệ không thể ghi nhận theo số đã
bù trừ giữa TK 711 và 811 , cũng nh không thể đa hết vào đIều chỉnh lợi nhuận trớc thuế
hoạt động sản xuất kinh doanh vì nh vậy không thấy đợc khoản chênh tỷ giá từ các
khoản thu chi bắt nguồn từ hoạt động nào , số tiền cụ thể bao nhiêu , mặt khác nó ảnh h ởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp và xác định đợc nguyên nhân ảnh hởng đó . Vì vây ,
dòng tiền thu vào - chi ra từ hoạt động nào thì khoản chênh lệch về tỷ giá đ ợc ghi nhận
vào hoạt động đó . Ví dụ đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tỷ giá thực tế :
Ngày 1/2/1999 doanh nghiệp mua 1 TSCĐ giá 1000 USD , tỷ giá thực tế tạI thời
đIểm đó là 10000VNĐ/USD cha thanh toán cho nhà cung cấp :
Nợ TK 211: 1000 * 10000 =10.000.000
Có TK 331 :
10.000.000
Ngày 10/2 thanh toán cho nhà cung cấp với tỷ giá 11.000 VNĐ/USD
Nợ TK 331 : 1000 * 10.000 = 10.000.000
Nợ TK 413 :1.000 * ( 11.000 - 10.000 ) = 1.000.000
Có TK 1122 : 1000 * 11.000 = 11.000.000
ở ví dụ này , dòng tiền chi ra trả nợ mua tàI sản và chênh lệch tỷ giá . Dòng tiền
dùng trả nợ
đ ợc ghi nhận vào lu chuyển tiền tệ thuộc hoạt động

đầu t nên dòng chi ra do thay đổi tỷ giá cung phảI đợc ghi nhận vào hoạt động đầu t .
Ngày 5/3 khách hàng mua chịu hàng với giá 500 USD , tỷ gía thực tế lúc đó là
13.000 VNĐ/USD
Nợ TK 131 :500*13000=6500000
Có TK 511: 500*13000=6500000
Ngày 25/3 khách hàng thanh toán , tỷ giá thực tế 13.500 VNĐ/USD
Nợ TK 1112 : 500*13.500=6750000
Có TK 131: 500*13000=6500000
Có TK 413 : 500*(13.500-13000)=250.000
Chênh lệch này liên quan tới khoản phảI thu thuộc hoạt động sản xuất kinh
doanh nên cũng
đợc hạch toán vào hoạt động sản xuất kinh doanh .
Ngày 1/1 doanh nghiệp vay ngắn hạn 1000 USD , tỷ gía 14.000 VNĐ/USD
Nợ TK 1112 : 14000*1000=14000000
Có TK 311:14000*1000=14000000
Ngày 1/12 doanh nghiệp thanh toán , tỷ giá 14500
Nợ TK 311: 1000*14000=14000000
Nợ TK 413:1000*(14500-14000)=500000
Có TK 1112:1000*14500=14500000
Chênh lệch đợc đa vào hoạt động tàI trợ .
25


×