Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Thực Trạng Và Giải Pháp Tăng Cường Hiệu Quả Sử Dụng Vốn ODA Tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.66 KB, 27 trang )

Đề án môn học
Lời nói đầu
Để quá trình công nghiêp hoá và hiện đại hoá của Việt nam đi nhanh
hơn, mạnh hơn và phù hợp hơn thì vấn đề huy dộng và tích luỹ vốn là rất cấp
thiết. Chiến lợc lâu dài là phải huy động tối đa nguồn vốn trong nớc để
nguồn vốn này chiếm tỷ lệ cao trong đầu t. Tuy nhiên, trong giai đoạn này
đòi hỏi nguồn vốn rất lớn mà nguồn lực trong nớc còn hạn hẹp nên nguồn
vốn bên ngoài là hết sức quan trọng.
Để đầu t vào xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội mà phần lớn là
các dự án chậm thu hồi vốn. Chúng ta phải khai thác nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (Official Development Assistance ODA). Theo tính toán
chung thì số vốn tài trợ mà Nhà nớc ta cần trong giai đoạn tới là khoảng 3,2
4,5 tỷ USD/năm cho các chơng trình phát triển kinh tế xã hội. Về phần
mình trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001 2010),
Chính phủ Việt nam khẳng định tiếp tục nâng cao khả năng cạnh tranh về thu
hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài và vốn ODA.
Thực tế cho thấy việc sử dụng vốn ODA trong thời gian qua đã phù
hợp với những u tiên phát triển của Chính phủ, đóng góp lớn cho quá trình
phát triển của Việt nam. Giải ngân bình quân hàng năm đạt khoảng 70
80% kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, việc huy động và sử dụng vốn ODA cũng
bộc lộ những tồn tại, yếu kém cần khắc phụcTrong bối cảnh nớc ta tiếp tục
có nhu cầu cao về nguồn vốn ODA để bổ xung nguồn lực cho sự nghiệp phát
triển, đồng thời sự cạnh tranh càng gay gắt, việc đánh giá đúng tình hình sử
dụng ODA ở Việt nam trong thời gian qua và trên cơ sở đa ra giải pháp nhằm
sử dụng có hiệu quả vốn ODA phục vụ chiến lợc những năm tới là hết sức
cần thiết và cấp bách.

1


Đề án môn học



Mục lục
Lời nói đầu...........................................................................................1
Chơng 1 Khái luận chung về vốn ODA.................................2
1.1.

Tổng quan về vốn ODA..................................................................2

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn ODA...............................................2
1.1.2. Quá trình phát triển ODA trên thế giới...........................................4
1.1.2.1. Nguồn gốc lịch sử của vốn ODA....................................................4
1.1.2.2. Các nớc và tổ chức cung cấp ODA.................................................5
1.1.2.3. Xu hớng viện trợ và tiếp nhận ODA trên thế giới...........................6
1.2. Vai trò của nguồn vốn ODA trong chiến lợc phát triển kinh tế của
các nớc đang và chậm phát triển..............................................................7
Chơng 2 Thực trạng sử dụng vốn ODA ở Việt nam.......10
2.1 Thực trạng trong giai đoạn 1975 1993...........................................10
2.2. ODA ở Việt nam sau năm 1993.........................................................11
2.2.1 Những nhân tố tác động tới việc sử dụng vốn..................................11
2.2.2 Những đổi mới trong việc sử dụng vốn.............................................13
2.2.2.1 Mức cam kết và giải ngân tăng đều đặn qua các năm: ..................13
2.2.2.2. Đa dạng hoá và đa phơng hoá trong thu hút ODA: ......................14
2.2.2.3 Sử dụng ODA phù hợp với hớng u tiên của Chính phủ và nhà tài trợ:
.....................................................................................................................16
2.2.2. Những rồn tại trong quá trình sử dụng ODA.................................16
2.2.2.1. Lập và phê duyệt dự án...................................................................16
2.2.2.2. Sự khác biệt về thủ tục....................................................................17
2.2.2.3. Tốc độ giải ngân.............................................................................17

2



Đề án môn học
Chơng 3 Giải pháp tăng cờng hiệu quả sử dụng vốn
ODA tại Việt nam...............................................................................19
3.1 Triển vọng ODA vào Việt nam trong những năm tới......................19
3.1.1 Nền kinh tế luôn tục tăng trởng với tốc cao ....................................19
3.1.2 Hệ thống pháp lý và luật đầu t chung đang ngày càng hoàn thiện
.....................................................................................................................19
3.1.3 Chính sách đối ngoại có nhiều thay đổi, mở rộng quan hệ hợp tác
với các nớc trên thế giới..............................................................................19
3.2 Quan điểm thu hút ODA của Chính phủ Việt nam..........................19
3.3 Một số giải pháp chủ yếu....................................................................19
Kết luận................................................................................................24
Danh mục tài liệu tham khảo.................................................25

3


Đề án môn học
Chơng 1 Khái luận chung về vốn ODA
1.1 Tổng quan về vốn ODA
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn ODA
Khái niệm ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Deverlopment
Assistance ODA) bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có
hoàn lại, hoặc tín dụng u đãi của các Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ,
các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành
cho các nớc đang và chậm phát triển.
Đặc điểm:
Vốn ODA mang tính u đãi: với mức lãi suất rất thấp từ 0,5% đến

1%/năm, thời gian ân hạn là 10 năm và đáo hạn là 40 năm, vì vậy đây đợc
coi là nguồn rẻ nhất và khá tốt với những nớc đang và chậm phát triển.
Vốn ODA mang tính ràng buộc: kể từ khi ra đời nguồn vốn ODA luôn
mang trong mình hai mục tiêu cùng tồn tại song song, thứ nhất là thúc đẩy
tăng trởng và giảm nghèo ở những nớc đang phát triển, mục tiêu thứ hai là
tăng cờng vị thế chính trị và ảnh hởng của các nớc viện trợ tại các nớc và khu
vực tiếp nhận ODA.
Vốn ODA có khả năng gây nợ: Trong thời gian tiếp nhận và sử dụng
vốn ODA thờng cha xuất hiện gánh nặng nợ nần. ở nhiều nớc do quá trình sử
dụng nguồn vốn ODA không hiệu quả, có thể tạo sự tăng trởng kinh tế nhất
thời, nhng sau một thời gian thì lâm vào tình trạng nợ nần. Vấn đề là việc trả
nợ phải dựa vào xuất khẩu để thu ngoại tệ nhng vốn ODA lại không sử dụng
trực tiếp vào sản xuất. Vì vậy, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA
phải phối hợp với các nguồn vốn khác để tăng cờng sức mạnh kinh tế và khả
năng xuất khẩu.
Phân loại ODA


Theo tính chất:

4


Đề án môn học
Viện trợ không hoàn lại: các khoản cho không, không phải trả lại.
Viện trợ có hoàn lại: cá khoản cho vay u đãi (vay tín dụng với điều
kiện mền)
Viện trợ hỗn hợp: gồm một phần cho không, phần còn lại thực hiện
theo hình thức vay tín dụng (có thể u đãi hoặc thơng mại)



Theo mục đích:

Hỗ trợ cơ bản: là những nguồn lực đợc cung cấp để đầu t xây dung cơ
sở hạ tầng kinh tế xã hội và môi trờng. Đây thờng là những khoản cho vay
u đãi.
Hộ trợ kỹ thuật: là những nguồn lực dành cho chuyển giao trí thức,
công nghệ, xây dung năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu
tiền đầu t phát triển thể chế và nguồn nhân lựcloại hỗ trợ này chủ yếu là
viện trợ không hoàn lại.


Theo điều kiện:

ODA không ràng buộc, việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc
bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
ODA có ràng buộc: Bởi nguồn sử dụng: có nghĩa là việc mua sắm
hàng hoá, trang thiết bị hay dịch vụ bằng nguồn ODA chỉ giới hạn cho một
số công ty do nớc tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phong), hoặc các công ty của các nớc thành viên (đối với viện trợ đa phơng).
Bởi mục đích sử dụng: chỉ đựơc sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định
hoặc một số dự án cụ thể.
ODA có thể ràng buộc một phần: một phần chi ở nớc viện trợ, phần
còn lại chi ở bất kỳ nơi nào.


Theo hình thức

Hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ
thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc
cho vay u đãi.

5


Đề án môn học
Hỗ trợ phi dự án: bao gồm các loại hình nh sau:
Hỗ trợ cán cân thanh toán thờng là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển
giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hoặc hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc
hàng hoá đợc chuyển vào qua hình thức này có thể đợc sử dụng để hỗ trợ cho
ngân sách.
Hỗ trợ trả nợ.
Viện trợ chơng trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát
với thời gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ đợc sử dụng nh thế nào.
1.1.2 Quá trình phát triển ODA trên thế giới
1.1.2.1

Nguồn gốc lịch sử của vốn ODA

Sau đại chiến thế giới lần II, các nớc công nghiệp phát triển đã thoả
thuận về sự trợ giúp dới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều
kiện u đãi với các nớc đang phát triển. Ngày 14-2-1960, tại Paris đã ký thoả
thuận thành lập Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (Organization for
Economic Cooperation and Development OECD). Tổ chức này bao gồm
20 nớc thành viên, ban đầu đã đóng góp phần quan trọng nhất trong việc
cung cấp ODA song phơng và đa phơng. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển,
các nớc OECD đã lập ra những uỷ ban chuyên môn, trong đó có Uỷ ban Hỗ
trợ phát triển (Development Assistance Committee DAC), nhằm giúp các
nớc đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu t. Thành viên
ban đầu của DAC gồm có 18 nớc. Thờng kỳ các nớc thành viên DAC thông
báo cho Uỷ ban các khoản đóng góp của họ cho các chơng trình viện trợ phát
triển và trao đổi với nhau các vấn đề liên quan tới chính sách viện trợ phát

triển. Năm 1996, DAC đã cho ra đời bản báo cáo kiến tạo thế kỷ 21- vai trò
của hợp tác phát triển. Báo cáo này đã nói tới một vai trò khác của viện trợ
ngoài vai trò cung cấp vốn. Viện trợ phát triển phải chú trọng vào việc hỗ trợ
cho các nớc nhận có đợc thể chế và những chính sách phù hợp chứ không
6


Đề án môn học
phải chỉ cấp vốn. Dĩ nhiên tiền cũng là vấn đề quan trọng nhng viện trợ có
hiệu quả phải mang lại cả tài chính lẫn ý tởng và sự kết hợp giữa hai yếu tố
đó có ý nghĩa thực sự quan trọng.
Thành viên của DAC hiện nay gồm: áo, Bỉ, Canada, Đan mạch, Pháp,
Đức, Ailen, Italia, Hà lan, NaUy, Bồ Đào Nha, Thuỵ Điển, Thuỵ Sỹ, Vơng
Quốc Anh, Mỹ, Ôtrâylia, Niudilân,Nhật Bản, Phần Lan, Luxembua,Tay Ban
Nha, và Uỷ ban Cộng đồng châu Âu.
1.1.2.2

Các nớc và tổ chức cung cấp ODA

Hiện nay trên thế giới có bốn nguồn cung cấp ODA chủ yếu:
Các nớc thành viên của Uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC).
Liên Xô (cũ) và các nớc Đông Âu.
Một số nớc ả Rập.
Các nớc đang phát triển.
Trong các nguồn trên, ODA từ các nớc thành viên DAC là lớn nhất.
Bên cạnh việc cung cấp ODA trực tiếp, các nhà tài trợ còn chuyển giao ODA
cho các nớc đang phát triển thông qua các tổ chức viện trợ đa phơng nh:
Các tổ chức thuộc hệ thông Liên hợp quốc.
Liên minh châu Âu (EU)
Các tổ chức phi Chính phủ (NGO)

Các tổ chức tài chính quốc tế: quỹ tiền tệ quốc tế, ngân hàng thế giới,
Ngân hàng phát triển châu á, Quỹ viện trợ của tổ chức OPEC, Quỹ Cô-Oét,
Ngân hàng phát triển châu Phi.
Trong tất cả các nớc viện trợ ODA lớn của thế giới thì Mỹ chiếm vị trí
thứ nhất với xấp xỉ 19 tỷ USD chiếm 24%, Nhật Bản 8,9 tỷ USD đứng vị trí
thứ hai với 11% và Pháp ở vị trí thứ 3 với gần 8,5 tỷ USD chiếm gần 11%
tổng viện trợ ODA toàn cầu. Tuy nhiên, nếu xét theo tỷ lệ của ODA trong
tổng sản phẩm xã hội (GNP), Na Uy đứng đầu với tỷ lệ 0,87%,
Lucxembourg đứng thứ hai với 0,85% và Đan mạch đứng thứ 3 với 0,84%.
7


Đề án môn học
Trong khi đó, ODA của Mỹ chỉ chiếm 0,16% GNP, đứng thứ 21; Nhật Bản
0,19%, đứng thứ 20 và Pháp 0,42% đứng thứ 7.
Tính đến nay, 5 nhà tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam gồm có Ngân
hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu á (ADB), Ngân hàng quốc tế
Nhật Bản (JBIC), KFWV (Đức), và AFD.
1.1.2.3

Xu hớng viện trợ và tiếp nhận ODA trên thế giới

Trong những năm 1960, khối lợng ODA tăng chậm. Đến giữa thập
niên 80 khối lợng viện trợ đạt mức gấp đôi đầu thập niên 70 và sau đó nó tiếp
tục tăng chậm. Năm 1991, viện trợ phát triển chính thức đã đạt tới con số
đỉnh điểm là 69 tỷ USD theo giá năm 1995.
Kể từ năm 1970, ODA chủ yếu hớng vào tiểu vùng Sahara, riêng Nhật
Bản lại u tiên cho Châu á. Phân phối ODA theo các nớc nhận viện trợ thì
không đều và mất cân đối trầm trọng theo khu vực lãnh thổ.
Nhóm nớc

Các nớc chậm phát triển nhất
Các nớc có thu nhập thấp

Tỷ trọng trong tổng ODA của DAC (%)
25,1%
(<

33,0%

Các nớc có thu nhập trung bình

31,1%

675USD/ngời)
thấp (676-2695USD/ngời)
Các nớc có thu nhập trung bình

7,1%

khá(2696-8395USD/ngời)
Các nớc có thu nhập cao

3,7%

(>8395USD/ngời)
Cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực của các nhà tài trợ có khác nhau
nhng nhìn chung họ đều quan tâm tới giáo dục, y tế, vận tải, viễn thông, cơ
sở hạ tầng,
Cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực của 10 nhà tài trợ lớn.


8


Đề án môn học
Ngành và lĩnh vực

Nhật Mỹ Đức Pháp Hà Anh Italia Thuỵ Canada Đan

lan
Giáo dục, y tế và dân 10,7 17,4 20,9 24,0 9,9 15,9 4,4

Điển
15,3

13,9

Mạch
8,8

số
Nớc và vệ sinh
Vận tải và năng lợng
Nông nghiệp
Viện trợ chơng trình
Giảm nợ
Cứu trợ khẩn cấp, lơng

0,7
41,1
9,8

4,4
4,3
0,6

0,7
8,4
1,0
9,4
56,0
11,1

4,4
10,9
10,5
6,2
1,3
24,6

0,9
9,3
3,6
1,5
0,4
24,5

2,2
25,5
8,4
0,3
2,5

8,6

thực
Các lĩnh vực khác

28,4 52,7 23,1 21,6 54,2 28,9 8,4

26,8

45,9

43,7

1.2

1,0
3,9
5,7
2,4

7,5
20,1
5,8
2,4
12,1
16,9 8,1

3,2
5,3
5,1

9,3
30,7
0,8

2,7
4,1
12,5
1,8
6,4
8,4

2,4
9,3
8,0
11,9
4,3
19,3

Vai trò của nguồn vốn ODA trong chiến lợc phát triển

kinh tế của các nớc đang và chậm phát triển.


ODA là nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với các nớc đang

và chậm phát triển: Hầu hết quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá của
các nớc đang và chậm phát triển hiện nay đều xuất phát điểm rất thấp và với
những nguồn lực trong nớc rất thiếu then. Đặc biệt khả năng đáp ứng về
nguồn vốn cho quá trình này rất hạn chế. Theo kinh nghiêmj của các nớc để
có thể đa đất nớc chuyển sang giai đoạn cất cánh cần thiết phải đạt đợc

mức tích luỹ nội bộ của nền kinh tế từ 15-20%. Yêu cầu này là quá mức đối
với các nớc đang và chậm phát triển khi nền kinh tế cha cho phép. Do vậy
vấn đề trông chờ vào tích luỹ nội bộ là không thể thực hiện đợc mục tiêu đề
ra. Huy động các nguồn vốn trong đó có nguồn vốn ODA là một trong những
giải pháp quan trọng đảm bảo nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế. Với
cách nhìn nhận nh vậy rõ ràng ODA cho các nớc đang và chậm phát triển có
vai trò cực kỳ to lớn và hết sức cấn thiết không chỉ trớc đây, hiện nay mà còn
cả trong thời gian tới.
Riêng với Việt nam, mỗi năm chúng ta đã tiếp nhận khoảng trên 3 tỷ
USD và giải ngân khoảng 60 70%. Và nguồn vốn này đã góp phần cực kỳ

9


Đề án môn học
quan trọng trong việc cải thiện cơ sở hạ tầng ..công cuộc hiện đại hoá và
công nghiệp hoá của chúng ta.


ODA giúp các nớc nghèo tiếp thu những thành tựu khoa học,

công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực: vấn đề lớn nhất đối với các
nớc nghèo muốn phát triển là trình độ khoa học kỹ thuật thấp kém, lạc hậu
và sự phát triển không đều giữa các vùng trong nớc. Vì vậy, nhu cầu và đòi
hỏi nhanh chóng nâng cao trình độ công nghệ và quản lý đã trở nên hết sức
cấp thiết. Cùng với các hình thức sáng tạo, tiếp thu và sử dụng công nghệ
quản lý khác, thông qua nguồn vốn ODA và các dự án đợc triển khai va thực
hiện sẽ là kênh chuyển giao rất thuận lợi về công nghệ và đào tạo cán bộ.
Thông qua các chơng trình, dự án ODA các nớc nghèo sẽ đợc đào tạo và bổ
sung một đội ngũ cán bộ khoa học và quản lý có trình độ và tác phong sản

xuất công nghiệp hiện đại. Cán bộ các nớc nghèo làm việc bên cạnh các
chuyên gia cũng có nhiều cơ hội học hỏi và sáng tạo để tiếp thu vận hành tốt
các thiết bị của các công trình dự án. Do vậy, khi các công trình hoàn thành
và đi vào khai thác sử dụng chúng ta sẽ có một đội ngũ công nhân lành nghề,
cán bộkỹ thuật và quản lý giỏi có khả năng đáp ứng yêu cầu của đất nớc.
Quá trình thực hiện nguồn vốn ODA cũng đã giúp các nớc nghèo tiếp thu và
nắm vững các thông lệ và luật lệ quốc tế. Việc hiểu biết ngày càng đầy đủ
hơn các qui định và điều kiện vay vốn cũng nh quy trình lập và thực hiện dự
án đã đem lại cho các nớc nghèo nhiều kinh nghiệm và giúp cho việc đào
tạo, nâng cao trình độ của các cán bộ trong các lĩnh vực có liên quan ở trung
ơng và cơ sở. Thông qua việc thực hiện dự án đã giúp các bên hiểu biết hơn
về các quy định pháp luật cũng nh chính trị, kinh tế, văn hoá. Đây là cơ sở
thực tế cần thiết và hữu ích để các bên có thể tháo gỡ nhanh chóng và giải
quyết các vấn đề còn vớng mắc nhằm tăng hiệu quả nguồn vốn ODA. Thông
qua dự án ODA các nớc tiếp nhận có thể quyết định và kiểm soát đợc việc
nhập khẩu các thiết bị công nghệ tiên tiến, khác với các dự án FDI.
10


§Ò ¸n m«n häc
H¬n thÕ th«ng qua viÖc thùc hiÖn c¸c dù ¸n cho phÐp chóng ta tiÕp cËn
vµ héi nhËp s©u réng h¬n víi c¸c níc trong khu vùc vµ trªn thÕ giíi.

11


Đề án môn học
Chơng 2 Thực trạng sử dụng vốn ODA ở Việt nam
2.1 Thực trạng trong giai đoạn 1975 1993
Sản xuất trong nớc không đủ tiêu dùng nên phần vay nợ và viện trợ nớc ngoài chiếm tỷ trọng lớn: 59% trong tổng thu ngân sách và trên 54% tổng

chi ngân sách thời kỳ 1970 1975.
Sau khi miền Nam đợc giải phóng, đất nớc ta hoàn toàn thống nhất, cả
nớc cùng đi lên chủ nghĩa xã hội, kinh tế Việt nam bớc vào thời kỳ phát triển
mới tho các kế hoạch 5 năm với mục tiêu xây dựng cơ sỏ vật chất kỹ thuật
cho chủ nghĩa xã hội, thực hiện chủ trơng u tiên phát triển công nghiệp
nặng một cách hợp lý, đồng thời phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
Trong kế hoạch 5 năm 1976 1980, Nhà nớc đã huy dộng tổng lực để khắc
phục nhanh hậu quả chiến tranh, đã tập trung 1/3 tổng số chi ngân sách cho
đầu t xây dựng cơ bản, chủ yếu là xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao
thông, thuỷ điện, khai khoáng, cải tạo đồng ruộng. Sang giai đoạn 1981
1985 thì cơ cấu chính sách quản lý đã có nhiều thay đổi, đầu t cho công
nghiệp luôn tục tăng mạnh nhng do cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu,
bao cấp nên hiệu quả đầu t thấp, tăng trởng sản xuất vẫn chậm và không ổn
định. Tình trạng làm không đủ ăn, thu ngân sách chủ yếu dựa vào vay và
viện trợ nớc ngoài cha đợc khắc phục. Tính đến năm 1985, nợ nớc ngoài lên
tới 8,5 tỷ Rúp và 1,9 tỷ USD.
Trong những năm 1990, nền kinh tế Việt nam đã có những chuyển
biến tích cực tổng sản phẩm xã hội bình quân mỗi năm tăng 4,8%; tổng thu
nhập quốc dân tăng 3,9%; việc nay nợ nớc ngoài đã giảm nhng viện trợ thì
vẫn ở mức cao chủ yếu từ Liên Xô và các nớc thuộc hệ thống xã hội chủ
nghĩa và hình thức thờng là việc trợ không hoàn lại.
(Vừa thoát khỏi chiến tranh đất nớc ta đang bị tàn phá nặng nề. Chính

phủ và nhân dân Việt nam đang bắt tay vào công cuộc tái thiết và xây dựng

12


Đề án môn học
đất nớc. Nội lực của đất nớc lúc này chỉ có phát triển nông nghiệp vì vậy để

nhanh chóng đa đất nớc thoát khỏi tình trạng đói nghèo chúng ta đã vừa phát
triển nông nghiệp rất mạnh với nhiều cải cách tích cực nhng một mặt khác
phải tìm mọi nguồn viện trợ của nớc ngoài (chủ yếu là từ các nớc xã hội chủ
nghĩa) để phục hồi các nguồn lực kinh tế và tập trung vào xây dựng phát
triển những ngành chủ yếu. Trong thời gian này nguồn vốn ODA chủ yếu )
2.2. ODA ở Việt nam sau năm 1993
2.2.1 Những nhân tố tác động tới việc sử dụng vốn


Nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao và ổn định:

Vào những năm 1992 và 1997, Việt nam đã đạt tốc độ tăng trởng GDP
cao ở mức 8-9%, tuy nhiên cuộc khủng hoảng kinh tế tiền tệ châu á năm
1997 đã làm cho sự phát triển kinh tế của các nớc Châu á bị tụt lùi và tác
động tiêu cực tới nền kinh tế Việt nam. Tốc độ tăng trởng GDP của Việt nam
đã giảm xuống còn 4,8% năm 1999.
Nền kinh tế của Việt nam bắt đầu có dấu hiệu phục hồi năm 2000
cũng nh các nớc trong khu vực do sự gia tăng xuất khẩu liên quan tới công
nghệ thông tin và sự quay trở lại của đầu t trực tiếp nớc ngoài và t nhân.
S

13


Đề án môn học



Đờng lối đối ngoại đúng đắn:


Sợi chỉ đỏ xuyên suốt đờng lối đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay là: giữ vững môi trờng hòa bình, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho
sự nghiệp Đổi mới; xây dựng và bảo vệ tổ quốc, mở rộng quan hệ quốc tế,
nâng cao vai trò, vị thế của Việt Nam, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc
đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội. Chúng ta chủ trơng thực hiện nhất quán đờng lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, mở rộng, đa phơng hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế
trên cơ sở các nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ;
không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, hợp tác bình đẳng cùng có lợi;
giải quyết các bất đồng và tranh chấp bằng lơng thực hòa bình. Phát huy
những thành tựu đã đạt đợc, trong thời gian tới ta tiếp tục u tiên phát triển
quan hệ với các nớc láng giềng các nớc xã hội chủ nghĩa, các nớc trong khu
vực Đông Nam á, các nớc bạn bè truyền thống, các nớc phát triển và các
vùng kinh tế, chính trị lớn trên thế giới, các nớc độc lập dân tộc, các nớc
đang phát triển, phong trào không liên kết, các tổ chức quốc tế và khu vực;
chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới theo tinh thần phát huy tối đa
nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hớng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an ninh quốc gia, gìn
giữ bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trờng.
Mở rộng hơn nữa công tác đối ngoại nhân dân, tăng cờng quan hệ
song phơng vàđa dạng với các tổ chức nhân dân các nớc, nâng cao hiệu quả
hợp tác với các tổ chức phi chính phủ quốc gia và quốc tế, góp phần tăng cờng sự hiểu biết lẫn nhau, quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân ta và
nhân dân các nớc trong khu vực và trên thế giới.


Sự thay đổi bối cảnh quốc tế và khu vực:

14


Đề án môn học

Tuy nhiên, cũng có không ít những khó khăn trong quá trình vận động,
thu hút ODA ở giai đoạn sắp tới. Đó là, các nớc giàu trên thế giới nh Mỹ,
Nhật Bản, EU, đều giữ nguyên tắc cắt giảm nguồn vốn ODA, trong khi
nhu cầu vốn cho các nớc đang phát triển có thu nhập thấp lại tăng mạnh, nhất
là các nớc vùng Trung Đông, Châu Phi và các nớc đang khắc phục hậu quả
động đất, sóng thần.
2.2.2 Những đổi mới trong việc sử dụng vốn
2.2.2.1 Mức cam kết và giải ngân tăng đều đặn qua các năm:
Với sự cố gắng của Chính phủ Việt nam và sự quan tâm của cộng
đồng các nhà tài trợ trong thời gian vừa qua (1993-2005) mức cam kết viện
trợ ODA của thế giới cho Việt nam luôn tục ở mức cao, tính đến năm 2005
tổng số cam kết viện trợ thế giới dành cho Việt nam lên tới 25,34 tỷ USD.
Đóng góp một phần rất lớn vào nguồn vốn xây dựng và phát triển kinh tế đặc
biệt là phát triển cơ sở hạ tầng, năng lợng, nông nghiệp nông thôn và xoá đói
giảm nghèo. Để đợc sự giúp đỡ hơn nữa của các nhà tài trợ thì Chính phủ
Việt nam cần tìm mọi biện pháp để xây dựng các dự án khả thi, tăng tốc độ
giải ngân và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất.
Qua 12 Hội nghị các nhà tài trợ, tính từ năm 1993 đến nay số vốn cam
kết đã lên đến 28.640 triệu USD; nếu cộng với số tiền hỗ trợ cải cách kinh tế
của năm 1998 là 500 triệu USD và của năm 1999 là 700 triệu USD, thì tổng
số vốn thuộc nguồn ODA lên đến 29.840 triệu USD. Số vốn ODA đã giải
ngân tính đến hết 2004 đạt khoảng trên 14 tỷ USD. Giải ngân so với cam kết
đạt khoảng 53% tổng số vốn cam kết.
Giải ngân và cam kết ODA giai đoạn 1993-2004
Năm
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Giải ngân
0,41 0.72 0,74 0,90 1,00 1,24 1,35 1,65 1,52 1,53 1,42 1,65
Vốn cam kết 1,81 1,94 2,26 2,43 2,40 2,20 2,10 2,4 2,4 2,6 2,8 2,84


Trong năm 2005 cộng đồng các nhà tài trợ cam kết dành cho Việt nam
3,441 tỷ USD đạt mức kỷ lục. Nguồn vốn ODA đợc hợp thức hoá thông qua
15


Đề án môn học
các hiệp định ký kết với các nhà tài trợ tử đầu năm đến ngày 15/10/2005 đạt
tổng giá trị 2.074 triệu USD, trong đó vốn vay đạt 1.760 triệu USD và vốn
viện trợ khoảng 314 triệu USD. Trong 10 tháng đầu năm, tổng giá trị vốn
ODA giải ngân ớc đạt 1.381 triệu USD, đạt khoảng 74% kế hoạch giải ngân
của cả năm 2005, cao hơn cùng kỳ năm trớc (cùng kỳ đạt 70%), trong đó vốn
vay khoảng 1.206 triệu USD, vốn viện trợ không hoàn lại khoảng 175 triệu
USD. Giải ngân phần vốn vay của 3 nhà tài trợ lớn (JBIC, WB, ADB) đạt
khoảng 965 triệu USD, chiếm 80% tổng giá trị giải ngân nguồn vốn vay.
Trong vài năm trở lại đây Việt nam luôn là một trong 10 nớc đứng đầu
đợc cộng động thế giới cam két tài trợ ODA lớn nhất. Những nhà tài trợ
chính của Việt nam vẫn không có nhiều thay đổi đứng đầu vẫn là Ngân hàng
thế giới (WB), tiếp đến là Ngân hàng phát triển Châu á (ADB), Nhật Bản
(JBIC), Đức (KFWV) và Pháp (AFD), Đan Mạch, Liên Hợp Quốc, Anh.
2.2.2.2

Đa dạng hoá và đa phơng hoá trong thu hút ODA:

Từ khi nối lại quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt nam và cộng đồng
các nhà tài trợ quốc tế (đánh dấu bằng hội nghị quốc tế các nhà tài trợ dành
cho Việt nam, Paris tháng 11 năm 1993). Số lợng các nhà tài trợ ngày càng
tăng và u đãi họ giành cho Việt nam ngày càng lớn.
Với thực tế đất nớc còn nghèo nàn lạc hậu và kém phát triển thì mục
tiêu của Chính phủ và nhân dân là xoá đói giảm nghèo, phát triển cơ sở hạ
tầng, đẩy mạnh cải cách thể chế. Các mục tiêu này đã đợc Chính phủ Việt

nam nêu ra trong các hội nghị cam kết tài trợ và cộng đồng các nhà tài trợ
cũng nhất chí do vậy ODA đợc u tiên cho những lĩnh vực này.
Cơ cấu ODA theo ngành
Lĩnh vực

% vốn

Giao thông

27,28

Năng lợng điện

24,57
16


Đề án môn học
Y tế, giáo dục, khoa học

14,20

Nông nghiệp

12,87

Cấp thoát nớc, môi trờng

7,20


Hỗ trợ ngân sách

5,62

Lĩnh vực khác

8,26

Nếu phân theo vùng, có thể nói tất cả các vùng trong cả nớc đều đợc
hởng lợi trực tiếp từ nguồn vốn ODA. Bên cạnh đó các vùng còn đợc thụ hởng một cách gián tiếp từ sự phát triển liên vùng của các dự án, chơng trình
mang tính quốc gia do bộ ngành Trung Ương thực hiện: chơng trình y tế
quốc gia, nớc sạch và vệ sinh môi trờng, dân số kế hoạch hoá gia đình, trồng
rừng, giáo dục, giao thông nông thôn và hạ tầng cơ sở nông thôn
Với phơng châm:Việt nam sẽ làm bạn với tất cả các nớc vì hoà bình,
độc lập và phát triển, hiện nay Việt nam có quan hệ rộng rãi với 26 nhà tài
trợ song phơng, 21 nhà tài trợ đa phơng và khoảng 380 tổ chức phi chính phủ
quốc tế.
Giải ngân vốn ODA và số dự án
Triệu USD
Số dự án

2700

1500
1200

1800
900

900


Tổng số vốn

600

Số dự án

300
0

19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02

20
03

0

2.2.2.3 Sử dụng ODA phù hợp với hớng u tiên của Chính phủ và nhà
tài trợ:
17


Đề án môn học
Trong những hội nghị kêu gọi và cam kết viện trợ những năm gần đây
Chính phủ Việt nam đã đa ra những lĩnh vực và những vùng mà Việt nam
còn yếu và thiếu cấn có sự đầu t lớn hơn nữa. không để Việt nam mất nhiều
thời gian và công sức cộng đồng các nhà tài trợ cũng có hớng viện trợ nh
vậy.
Hiện nay, vốn vay ODA đầu t vào các dự án nâng cấp hệ thống quốc
lộ huyết mạch, hệ thống đờng giao thông nh quốc lộ 1A, 18, 10,, cấp thoát
nớc và vệ sinh môi trờng đô thị, đầu t xây dựng các nhà máy điẹn chiếm tỷ
trọng lớn nhất (khoảng 50% tổng vốn giải ngân) nh: Phú Mỹ 1, 2, Hàm
Thuận - Đa Mi, Sông Hinh, Đa Nhim, Phả lại2, Trà Nóc, giúp cỉa thiện cơ sở
hạ tầng, cải tạo môi trờng thuận lợi đẻ thu hút các nguồn đầu t khác nh đầu t
trực tiếp nớc ngoài (FDI) và các nguồn lực trong nớc vào phát triển kinh tế.
Đáng chú ý, vốn ODA còn sử dụng để đầu t phát triển nông nghiệp và nông
thôn giúp xoá đói giảm nghèo ở các vùng sâu, vùng xa còn khó khăn.
2.2.2 Những rồn tại trong quá trình sử dụng ODA
2.2.2.1

Lập và phê duyệt dự án


Đây là bớc quan trọng đầu tiên của một dự án thành công và có hiệu
quả nhng ở Việt nam quá trình lập dự án thờng tính khả thi không cao, cha
sát với thực tế. Thủ tục triển khai dự án ODA còn rờm rà, phức tạp, tốc độ
thực hiện còn quá chậm so với trung bình của thế giới. Thời gian chuẩn bị
cho một dự án thờng là 3 năm trong khi đó các nớc khác chỉ là 2 năm. thời
gian trung bình thực hiện một dự án cũng lâu hơn(6 năm rỡi) so với các nớc
khác là 5 năm. Bên cạnh đó là tình trang quan liêu bao cấp của các cán bộ
cũng nh các ngành rằng ODA là của viện trợ nên việc sử dụng nó không
cần tính toán và dẫn đến không có hiệu quả, nên một số dự án các nhà tài trợ
đã huỷ bỏ cam kết cho vay.
2.2.2.2

Sự khác biệt về thủ tục

18


Đề án môn học
Trên thực tế mỗi nhà tài lại có những qui định khác nhau về kiều kiện
trong cung cấp cũng nh giải ngân nguồn vốn ODA của mình. Bản thân Việt
nam cũng có những qui định riêng biệt của mình. Từ sự khác biệt đó mà dẫn
đến rất nhiều dự án bị đình trệ do phải thoả mãn nhiều điều kiện khác nhau.
Nh ngân hàng châu á (ADB) gắn chơng trình tài trợ ODA với các tiêu
chí ràng buộc mức độ giải ngân, hiệu quả thực hiện; Nhật Bản đa ra phơng
thức tài trợ theo các điều kiện đặc biệt cho đối tác kinh tế (STEP) nhằm giới
hạn đấu thầu cạnh tranh quốc tế.
2.2.2.3

Tốc độ giải ngân


Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001
2010) và trớc mắt là kế hoạch5 năm (2001 2005). Việt nam cần tới
khoảng 9 tỷ USD vốn ODA nh vậy là trung bình mỗi năm chúng ta cần giải
ngân khoảng 1,8 tỷ USD.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu t, mức giải ngân vốn ODA so với vốn cam
kết còn thấp và không ổn định. Cụ thể, giải ngân vốn ODA trong giai đoạn từ
1995 đến 2004 đạt khoảng 13 tỷ USD, chỉ bằng 52% mức vốn này. Đặc biệt
trong thời gần đây mức giải ngân có xu hớng giảm dần. Trong giai đoạn
2000 2004 mức giải ngân trung bình khoảng 1,53 tỷ USD cha đạt đợc
mục tiêu kế hoạch. Việc giải ngân châm dẫn đến nhũng thiệt hại nh giảm sút
u đãi về thời gian vay, uy tín về năng lực hấp thu ODA của Việt nam bị ảnh
hởng sẽ gây khó khăn cho thu hút nguồn vốn này thời gian tới.
Từ năm 1996 đến nay, cơ sở hạ tầng luôn là lĩnh vực thu hút vốn ODA
lớn nhất và luôn chiếm tới hơn 50% tổng vốn ODA giải ngân.

19


Đề án môn học
Chơng 3 Giải pháp tăng cờng hiệu quả sử dụng vốn
ODA tại Việt nam
3.1 Triển vọng ODA vào Việt nam trong những năm tới
3.1.1 nền kinh tế luôn tục tăng trởng với tốc cao
từ những năm 200 trở lại đây, nên kinh tế Việt nam luôn tăng trởng với
tốc độ cao 7 8%/ năm, cơ cấu kinh tế luôn thay đổi để phù hợp với quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
3.1.2 hệ thống pháp lý và luật đầu t chung đang ngày càng hoàn
thiện
Đạt đợc kết quả trên do nhiều nguyên nhân. Có nguyên nhân quan
trọng là Việt Nam đã đạt đợc sự tin tởng của các nhà tài trợ - lòng tin của ngời trông giỏ bỏ thóc. Lòng tin đó bắt nguồn từ sự ổn định chính trị - xã hội,

từ sự thành công về đổi mới kinh tế, về tăng trởng kinh tế, phát triển xã hội,
xóa đói giảm nghèo của Việt Nam.
Môi trờng pháp lý có liên quan đến ODA cũng đợc cải thiện với nhiều
văn bản pháp quy ngày một hoàn thiện, nh các Nghị định 20/CP (1993),
Nghị định 87/CP (1997), Nghị định 17/2001/CP (2001), Chỉ thị 29/2003/CTTTg (2003), Nghị quyết 01/2004 của Chính phủ Việc chỉ đạo thực hiện kịp
thời, cụ thể nhất là bảo đảm vốn đối ứng thuế VAT việc theo dõi, đánh giá
dự án ODA có tiến bộ; việc phối hợp làm hài hòa thủ tục giữa Việt Nam và
các nhà tài trợ, năng lực thực hiện và quản lý chơng trình, dự án ODA có tiến
bộ.
3.1.3 Chính sách đối ngoại có nhiều thay đổi, mở rộng quan hệ hợp
tác với các nớc trên thế giới.
3.2 Quan điểm thu hút ODA của Chính phủ Việt nam
3.3 Một số giải pháp chủ yếu

20


Đề án môn học

Hài hoà thủ tục dự án: dự án đầu t bằng nguồn vốn ODA phải trải qua
hai khâu kiểm định. Các quá trình kiểm định và phê duyệt dự án diễn ra từ
phía các cơ quan Chính phủ và các nhà tài trợ. Để đảm bảo việc phê duyệt dự
án đợc suôn sẻ, cần có sự cải tiến thủ tục và phối hợp vủa cả hai phía.
Thực tế hiện nay cho tháy tiến trình thẩm định và phê duyệt đang còn
trục trặc, các văn bản báo cáo nghiên cứu khả thi (F/S) đợc chuẩn bị thờng
không đáp ứng yêu cầu do năng lực chuẩn bị F/S của chủ đầu t còn hạn chế,
dẫn tới chậm trễ trong việc trình và phê duyệt F/S, và thiếu nhất quán giữa
nội dung của báo cáo khả thi đợc phê duyệt và các kết quả thẩm định của nhà
tài trợ.
Cả hai bên cần nghiên cứu, điều chỉnh để thủ tục thẩm định của hai

bên tiến tới đồng bộ, thống nhất và phối hợp nhịp nhàng với nhau cả về nội
dung và thời điểm thẩm định của một quy trình thẩm định chung nhng vẫn
là hai lần thẩm định đọc lập, khách quan. Trong quy trình thẩm định
chung này, nên để thẩm định của các nhà tài trợ sau khi có phê duyệt F/S
của Chính phủ. Đồng thời, để tránh lãng phí thời gian, nên giảm bớt những
thủ tục không thật sự cần thiết trong quá trình phê duyệt F/S. Ngoài ra chủ
đầu t cần đợc bố trí vốn chuẩn bị đầu t để lập trớc nghiên cứu tiền khả thi và
xúc tiến nghiên cứu khả thi cho các dự án nằm trong danh mục các dự án u
tiên đợc sử dụng vốn ODA đã đợc Chính phủ phê duyệt và nhà tài trợ có cam
kết xem xét tài trợ.
Giải quyết tốt vốn đối ứng
Vốn đối ứng cho các chơng trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA là
phần vốn trong nớc tham gia trong tong chơng trình dự án ODA
Đợc cam kết giữa phía Việt nam và phía nớc ngoài trong các hiệp
định, văn kiện dự án , quyết định đầu t của cấp có thẩm quyền . Các d án vay
vốn của Chính phủ Nhật Bản hoặc Ngân hàng Thế giới, ngân hàng phát triển
21


Đề án môn học
châu á thờng yêu cầu vốn đối ứng trong nớc chiếm từ 15% đến 30% tổng giá
trị dự án; các dự án viện trợ của các tổ chức Liên hợp quốc thòng cũng đòi
hỏi vốn trong nớc khoảng 20% giá trị dự án.
về nguyên tắc, vốn đối ứng của chơng trình, dự án thuộc cấp nào thì
cấp đó xử lý từ nguồn ngân sách của mình. Truờng hợp một số địa phơng có
vốn đối ứng phát sinh qua lớn, vợt quá khả năng cân đối thì cần trình Thủ tớng Chính phủ để xin hỗ trợ một phần ngay từ khi lập dự án. Tuy nhiên, thực
tế vẫn đề vốn đối ứng không phải lúc nào cũng trôi chảy, mà đang là một
trong những nguyên nhân gây nên sự chậm trễ thực hiện dự án.
Cơ chế vốn đối ứng khác nhau cho những dự án cùng loại là câu hỏi
đang chờ giải đáp. Bên cạnh đó, một số dự án do đầu t lớn nên càng khó

khăn về vốn đối ứng, đặc biệt là đối với các địa phong.
Cải thiện chất lợng đầu vào.
Để cải thiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, giảm thiểu gánh
nặng nợ nằn, phải quan tâm nhiều hơn nữa tới chất lợng đầu vào của nguồn
vốn ODA. Phải lực chọn các dự án phù hợp, phục vụ việc thực hiện chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội dài hạn và trung hạn. Các dự án cần gắn với quy
hoạch tổng thể phát triển ngành, vùng lãnh thổ. Cần chú trọng tới cơ cấu và
tính bền vững của các nguồn vốn ODA.
Để tăng cờng chất lợng đầu vào của các chơng trình, dự án ODA, công
tác chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt dự án cần đợc tổ chức chặt cẽ và chất lợng cao trên cơ sở phát triển quan hệ đối tác. cần phát triển hơn nũă quan hệ
đối tác giữa các bên , trên cơ sở quan tâm tới lợi ích chung của tất cả các
bwn thụ hởng (bên tiếp nhận ODA). Vai trò làm chủ của bên thụ hỏng cần đợc đề cao ngay từ khâu đề xuất nhu cầu viện trợ; hình thành và thiết kế dự
án; tổ chức thực hiện và theo dõi, đánh giá kết quả thu đợc. Đồng thời, chia
sẻ thông tin cũng là một cơ sở quan trọng để phát triển quan hệ đối tác. thời
gian qua, chúng ta đã tiến hành nhiều hoạt dộng nhằm cải thiện trao đổi
22


Đề án môn học
thông tin giữa Việt nam và các nhà tài trợ. Chẳng hạn, tổ chức Hội nghị điều
phối viện trợ ngành, tổ chức các Nhóm quan hệ đối tác ngành phân tíchvà
đánh giá tình hình phát triển của Việt nam nói chung và trong một số lĩnh
vực cụ thể nói riêng, ví dụ xoá đói giảm nghèo, cải cách giáo dụcTuy
vậy, công tác thông tin vẫn còn nhiều hạn chế. Để có thể phối hợp trong
quan hệ hợp tác phát triển thì các bên phải kịp thời có thông tin chính xác. Vì
thế cũng cần đẩy mạnh công tác thông tin về ODA.
Tăng cờng năng lực quản lý dự án ODA
Hiện tại, năng lực các Ban quản lý dự án phụ thuộc phân lớn vào năng
lực cá nhân những ngời phụ trách, khả năng quan hệ của họ vừa học vừa làm
để tích luỹ kinh nghiệm.Tình trạng này một phần là do các văn bản pháp quy

còn cha đầy đủ, thiếu rõ ràng. Quyền hạn của các Ban quản lý dự án còn hạn
chế, lại phhải chịu trách nhiệm. Lực lợng cán bộ của ban quản lý dự án, nhất
là các ban mới thành lập cha đợc trang bị đầy đủ kiến thức, cha có kinh
nghiệm. Vì vậy, cần cung cấp tài liệu hớng dẫn, tổ chức các khoá đào tạo, tập
huấn để bồi dỡng kiến thức, trau dồi kinh nghiệm cho cán bộ. Trớc hết, cần
nhanh chóng ban hành một cuốn sổ tay hớng dẫn ban quản lý và thực hiện
các dự án ODA gồm những nội dung chủ yếu:
Hớng dẫn một cách hệ thống và chi tiết các hoạt động; tổ chức đấu
thầu, chọn nhà thầu, đàm phán ký kết hợp đồng mua sắm; thủ tục giải ngân,
thủ tục thanh toán với nhà thầu.
Hóng dẫn về tổ chức, nhân sự và quan hệ công tác của Ban quản lýdự
án. xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mô hình tổ chức của Ban
quản lý dự án thuộc các laọi dự án khác nhau. Hớng dẫn về chế độ báo cáo
cho một loại dự án.
Cuốn sổ tay này phải đợc cập nhật kịp thời theo sự thay đổi những quy
định của Chính phủ và các nhà tài trợ
Tăng cờng công tác đào tạo và bồi dỡng cán bộ dự án
23


Đề án môn học
Cần đào tạo đội ngũ cán bộ lam công tác quản lý dự án ODA. Chơng
trình đào tạo cần đợc thiết kế cho tng chức danh khác nhau (cán bộ kế hoạch,
cán bộ đấu thầu, cấn bộ kế toán) của các Ban quản lý dự án. Cần có đánh
giá sau đào tạo và cấp chứng chỉ.
Yếu tố quan trọng đảm bảo chất lợng công trình là đôi ngũ t vấn, giám
sát, thi công. Nhng hiện nay, để giảm bớt chi phí giảm sát, các dự án thờng
phải giảm bớt số t vấn nớc ngoài, tăng cờng sử dụng t vấn trong nớc. Nhng
năng lực hiện tại của đội ngũ t vấn giám sát trong nớc còn cha đáp ứng đợc
yêu cầu của các dự án lớn. Vì vậy, cần tăng cờng tổ chức đào tạo nâng cao

trình độ giám sát viên trong nớc.
Đào tạo và đào tạo lại lực lợng cán bộ là biện pháp quan trọng nhất
trong số các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn
ODA hiện nay.

24


Đề án môn học
Kết luận
Trong chiến lợc phát triển kinh tế của các nớc đang và chậm phát
triển, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có vai trò quan trọng, nó mang tính
u đãi hơn bất kỳ hình thức tài trợ nào khác. Tuy nhiên, ODA còn chứa đựng
những nội dung chính trị, xã hội. Các nớc tiếp nhận cần có chính sách đối
ngoại đúng đắn, khôn khéo, đa phơng hoá quan hệ hỗ trợ phát triển của mình
để sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ODA phục vụ mục tiêu phát triển
trong khi vẫn giữ vững độc lập, tự chủ của đất nớc. Và vốn ODA gắn liền với
các khoản nợ nớc ngoài của nền kinh tế. Vì vậy khi tính toán nhu cầu vay
vốn ODA, mỗi nớc đều phải tính đến khả năng trả nợ của nớc mình. Phải coi
trọng hiệu quả sử dụng vốn ODA hơn là số lợng ODA đợc sủ dụng.
Đảng và Nhà nớc Việt nam luôn có chủ trơng huy động mọi nguồn lực
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội . Trong đó, nguồn lực
trong nớc có ý nghĩa quyết định, nguồn lực bên ngoài có ý nghĩa quan trọng.
Hỗ trợ phát triển chính thức là một trong những nguồn lực từ bên ngoài đã đợc Việt nam sử dụng nhiều năm nay.
Từ những năm 1990, việc sử dụng ODA đã tập trung vào những lĩnh
vực u tiên sử dụng nguồn vốn này của Chính phủ. Nhiều công trình đã và
đang đợc hình thành, có vị trí quan trọng trong công cuộc đổi mới của đất nớc. Nhìn lại chăng đờng hơn 10 năm qua, tiếp nhận vốn ODA của các đối tác
phát triển mới, công tác thu hút và sử dụng vốn ODA ở Việt nam đã có nhiều
đổi mới và tiến bộ. Bên cạnh những thành tựu đạt đợc, quá trình thu hút và sử
dụng ODA đã bộc lộ những tồn tại cần kịp thời khắc phục.


25


×