trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
Lời mở đầu
Thế kỷ XX vừa kép lại với một dấu ấn vĩ đại trong lịch sử phát triển loài ngời: sự bùng nổ công nghệ thông tin diễn ra trên toàn thế giới. đa nhân loại bớc
qua ngỡng cửa thế kỷ XXI để đứng trớc một nền văn minh mới- nơi giao nhau
giữa nền "kinh tế trí thức" và "thời đại Internet", nơi trí thức là chủ thể duy nhất
" thông trị" nền kinh tế toàn cầu và Internet sắp đặt thế giới trong một chỉnh thể
thống nhất.
Bớc sang thế kỷ XXI, loài ngời mở thêm một con đờng mới cho sự phát triển
kinh tế của mình. Đó là Internet - một thành tựu đỉnh cao của loài ngời trong thế
kỷ XX. Con đờng ấy đã làm cho hoạt động thơng mại đợc vận hành theo một
cách thức hoàn toàn khác trớc. Trớc đây, mặc dù đã có rất nhiều các phơng tiện
điện tử đợc áp dụng trong hoạt động thơng mại, nhng hết sức đơn sơ, chỉ khi
Internet ra đời và đợc áp dụng rộng rãi trong thơng mại, mang lại những lợi ích,
hiệu quả vô cùng to lớn, ngời ta mới chính thức thừa nhận một phơng thức thơng
mại mới. Đó là thơng mại điện tử.
Hình thức thơng mại này, mang lại cho xã hội, các doanh nghiệp, đến từng
cá nhân một công cụ hoạt động mới, tiện lợi, dễ dàng và hiệu quả hơn nhiều.
Trên thế giới hiện nay, ngời ta đang gấp rút tiến vào kỷ nguyên kinh tế thông tin
- trong đó quan trọng nhất là thơng mại điện tử. ở những nớc tiên tiến, thơng
mại điện tử đợc áp dụng ngày càng nhiều và tốc độ càng nhanh với hiệu quả hết
sức nhãn tiền. Nớc ta, một nớc đang phát triển, không thể nào không coi trọng.
Với mong muốn nớc ta bớc vào nền kinh tế tri thức trong thế kỷ tới một cách
thành công, theo kịp sự phát triển của các nớc tiên tiến trên thế giới, trong đề án
chuyên nghành tin học kinh tế này em đã chọn đề tài: " Thơng mại điện tử và
thực trạng ứng dụng thơng mại điện tử tại Việt Nam. Đề án đợc chia thành
hai chơng:
Chơng I: Những vấn đề chung về mạng Internet và thơng mại điện tử.
Chơng này giới thiệu một cách khái quát những vấn đề về Internet và thơng
mại điện tử.
Chơng II: Thực trạng việc ứng dụng thơng mại điện tử tại Việt Nam những
kiến nghị về phát triển thơng mại điện tử và hớng những ứng dụng thơng mại
điện tử vào hoạt động kinh doanh ở nớc ta.
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
Trong Chơng này, đề án sẽ giới thiệu sơ lợc về tình hình ứng dụng thơng mại
điện tử tại Việt Nam và những giải pháp để phát triển thơng mại điện tử ở
Việt Nam.
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
chơng I
Những vấn đề chung về mạng internet và
thơng mại điện tử
I. mạng INTERNET
1./ Sự ra đời và phát triển của mạng Internet
Lịch sử của INTERNET đợc bắt đầu từ năm1957: Đây là thời kỳ chiến
tranh lạnh giữa các nớc thuộc khối xã hội chủ nghĩa và t bản chủ nghĩa đang
diễn ra hết sức gay gắt. ở Mỹ các khoản đầu t dành cho quân sự là rất lớn. Năm
1957 Mỹ đã hình thành nên một cơ quan nghiên cứu phát triển ARPA
(Advanced Research Project Agency), dới sự quản lý của Uỷ ban phòng vệ DoD
(Department of Defence), để phối hợp nghiên cứu khoa học và công nghệ ứng
dụng vào lĩnh vực quân sự.
Đến năm 1965 ARPA tài trợ cho dự án mạng máy tính TX-2 tại phòng thí
nghiệm Lincoln của Viện công nghệ Massachusetts, Lexington và dự án
Q-32 hợp tác với công ty phát triển hệ thống (system development) Santa
Monica California.
Năm 1967 kế hoạch về mạng PS (Packet - Switching) đợc đa ra, đồng thời
bản kế hoạch đầu tiên về mạng ARPANET (Advanced Research Projects
Agency Network) đợc đa ra do Lawrence G.Roberts - viện công nghệ
Massachusetts. Vào vào tháng 7 năm 1968 ARPA đề nghị kết nối 4 địa điểm
đầu tiên bằng các máy tính gồm: Viện nghiên cứu Standford, trờng Đại học tổng
hợp California ở Los Angeles, UC (University of California) tại Santa Babara và
trờng Đại học tổng hợp Utah.
Đến năm 1969 uỷ ban phòng vệ DoD (Department of Depense) giao cho
ARPA đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực mạng. Và cũng trong năm 1969 bốn địa
điểm trên chính thức đợc nối thành mạng. Do vậy cho đến nay thì ngời ta lấy
nguồn gốc đầu tiên của Internet là hệ thống máy tính cuả Bộ Quốc Phòng Mỹ,
gọi là mạng ARPANET.
Đầu năm 1970 Th
T điện tử đã bắt đầu đợc sử dụng.
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
Năm 1973 sự nối kết quốc tế đầu tiên với ARPANET của trờng đại học
London - Anh.
Năm 1979: Nhằm phát triển rộng rãi mạng đã đợc thiết lập, các nhà khoa
học máy tính từ đại học Wisconsin DARPA (Defense Advanced Research
Project Agency) và NSF (National Science Foundation) tập trung thảo luận về
việc cùng tổ chức một ban nghiên cứu khoa học máy tính, nghiên cứu mạng máy
tính.
Đến năm 1990 ARPANET đợc thay thế bằng mạng NSFNET (National
Science Foundation Network). NSFNET mang tính chất hoạt động dân sự nhiều
hơn. Thực ra trong các số liệu thống kê, ngời ta chỉ tính mốc thừa nhận một cách
rộng rãi sự ra đời của Internet từ năm 1990 khi công nghệ mạng đợc áp dụng
một kỹ thuật mới là World Wide Web(www). Và cũng kể từ thời điểm ấy số ngời hoà nhập vào mạng Internet mới tăng nên một cách nhanh chóng.
Đến năm 1990 số các nớc đã tham gia nối với mạng này là:
Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Nauy, Thuỵ Điển (1988), Australia,
Đức, Israel, Italy, Nhật Bản, Mexico, Netherlands, Newzealand, Puerto Rico,
Anh (1989), Agentina, Austria, Bỉ, Brazil, Chile, Greece, Ân Độ, Ireland, Hàn
Quốc, Thuỵ Sĩ (1990)
Sau đó các nớc khác cũng tham gia vào mạng toàn cầu Internet:
Năm 1991: Croatia, Czech Repuplic, Hongkong, Hungary, Poland,
Portugal, Singapore, Taiwan, Tunisia.
....
Đến năm 1997: toàn thế giới đã có 110 quốc gia nối mạng Internet, trong
đó có Việt Nam.
Những địa chỉ của những tổ chức lớn xuất hiện trên Internet là Liên Hợp
Quốc (1993), Nhà Trắng (1993), Ngân hàng thế giới (1992), Thủ tớng Nhật
(1994), Uỷ ban ngân khố Anh (1994),Thủ tớng Newzealand (1994).....1 [1]
Trong những năm gần đây Internet đã phát triển một cách nhanh chóng
và đợc ứng dụng một cách rộng rãi trong mọi mặt của đời sống xã hội. Nếu xét
lịch sử phát triển của các lĩnh vực thông tin đại chúng khác thì Internet vợt xa tất
cả. Điều này cho thấy thế giới có thể sẽ sắp bớc vào một xã hội toàn cầu
Internet. Ngời ta đa ra một ví dụ so sánh để thấy đợc sự phát triển của Internet
so với các phơng tiện thông tin đại chúng khác là rất lớn.
Hình 1-1: Sự tăng trởng của Internet trong các năm 1994-2000,
và dự báo mức tăng trởng các năm 2002-2005. 2 [2]
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
Để đạt đợc con số 50 triệu ngời sử dụng đài phát thanh phải chờ sau 40
năm, truyền hình mất 13 năm, truyền hình cáp mất 10 năm, trong khi đó
Internet đạt đợc con số trên cha đầy 5 năm.
Cũng theo tạp chí tin học ngân hàng số 4 tháng 8 năm 2000, Năm 1994
toàn thế giới có khoảng 3 triệu ngời nối mạng Internet. Năm 1996 con số đã lên
tới 67 triệu ngời. Năm 1997 đã có 110 quốc gia nối mạng Internet. Năm 1998
toàn thế giới đã có hơn 100 triệu ngời nối mạng Internet Đến cuối năm 1999
toàn thế giới có khoảng 259 triệu ngời nối mạng Internet. Đồng thời vào năm
2000 con số này là 349 triệu ngời.
Dự báo vào năm 2002 số ngời nối mạng Internet là 490 triệu ngời, năm
2003 là 502 triệu ngời và đến 2005 toàn thế giới sẽ có khoảng 765 triệu ngời nối
mạng Internet (gần 1/6 dân số thế giới).
Tuy nhiên, sự phát triển của mạng Internet là hết sức chênh lệch giữa các
quốc gia, giữa những nớc đang phát triển và những nớc công nghiệp hóa. Hiện
nay, một nửa trong số những ngời truy cập mạng Internet trên thế giới là thuộc
khu vực Bắc Mỹ. Ngời ta đa ra một sự so sánh hình tợng rằng cả Châu Phi cha
bằng số ngời nối mạng ở riêng thành phố Newyork. 3 [3]
Khi một công nghệ mới ra đời thì thông thờng ngời ta khó mà lờng hết đợc
sự mở rộng của nó. Trớc đây khi điện thoại đợc phát minh, ngời ta cũng có cảm
nghĩ rằng nó là một công cụ hết sức xa vời, nhng cho đến nay thì không ai là
không phải thừa nhận rằng nó đã trở thành một phơng thức giao dịch không thể
thiếu đợc trong đời sống hàng ngày. Internet - một công nghệ vợt bậc, là đỉnh
cao của thế kỷ XX chắc chắn cũng sẽ nh vậy. Hiện nay trên thế giới con số ngời
nối kết với Internet cha nhiều song chắc chắn rằng trong tơng lai không xa
Internet sẽ là phơng tiện thân thiện của mọi nhà trên khắp hành tinh.
2./ Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính và Internet
Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính đợc nối với nhau bằng các
thiết bị liên lạc để cùng chia sẻ phần cứng phần mềm và dữ liệu
Dựa vào phạm vi phân bổ của mạng có các loại mạng sau:
Mạng cục bộ (LAN- Local Area Network):
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
Mạng cục bộ là toàn bộ các máy tính đợc liên kết với nhau thành một
mạng trong phạm vi một xí nghiệp, công ty, hay nói chung trong một phạm vi
địa lý hẹp nhất định. 4[4]
Mạng diện rộng (WAN
- Wide Area Network):
(
Mạng diện rộng đợc hiểu hai hay nhiều mạng cục bộ liên kết với nhau sẽ
tạo thành liên mạng nội bộ, từ đó hình thành nên khái niệm mạng diện rộng
WAN hay mạng Extranet.4 [4]
Mạng toàn cầu Internet - Nếu nh mạng các máy tính đợc nối với nhau
ngày càng trải rộng ở các nớc khác nhau trên thế giới lúc này hình thành liên
mạng gọi là Global Wide Area Network - mạng diện rộng toàn cầu. Từ thuật
ngữ mà giới kỹ thuật vẫn dùng nh trên, khi mạng này đợc trở nên phổ biến, ngời
ta đa ra khái niệm: "International Network" hay Internet.
Internet là liên mạng - Mạng chung, kết nối mạng cục bộ và mạng diện
rộng để trao đổi thông tin, truyền dẫn dữ liệu với nhau không hạn chế địa lý và
biên giới 4 [4] Hoặc có thể hiểu một cách đơn giản, Internet là một mạng các
máy tính đợc nối với nhau trên khắp hành tinh thông qua đờng điện thoại, đợc ra
đời từ năm 1969, bắt đầu từ nớc Mỹ, sau đó sang các nớc trên toàn Thế giới.
3./ Việc ứng dụng Internet vào hoạt động kinh doanh - và sự xuất hiện
khái niệm thơng mại điện tử.
Thực ra trớc đây việc kinh doanh qua điện thoại, truyền hình, phát thanh
hay các phơng tiện điện tử khác cũng rất phổ biến.Các phơng tiện này chỉ phục
vụ cho một khía cạnh nào đó của kinh doanh nh quảng cáo, truyền tin, hơn nữa
lại phải qua một trung gian thực hiện nh: đài phát thanh, truyền hình... Nhng
những phơng tiện này không tạo ra sự liên hệ trực tiếp, thờng xuyên giữa khách
hàng và nhà kinh doanh, đặc biệt là sự giao dịch trực tuyến, có hình ảnh nhìn từ
nhiều chiều về sản phẩm, dịch vụ, sự trao đổi thú vị hai hay nhiều phía.
Trong thập niên cuối cùng của thế kỷ 20, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ
của mạng Internet, những ứng dụng của Internet ngày càng đợc áp dụng phổ
biến đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Điều này đã làm thay đổi cả hình
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
thái hoạt động cơ bản của loài ngời sang một thế giới khác đó là - thế giới ảo.
Trong đó kinh tế là lĩnh vực chịu ảnh hởng trực tiếp và sâu sắc nhất. Với Internet
nền kinh tế nối mạng ra đời gọi là "Kinh tế Internet" ( Economy Internet).
Internet xâm nhập vào hoạt động thơng mại, không chỉ đơn thuần là bổ
sung thêm một kênh phân phối mới mà còn đem lại hiệu năng vợt trội so với các
phơng pháp cũ trớc đây. Nó đang buộc các nhà kinh doanh hiện nay phải điều
chỉnh hoạt động của mình theo một cách thức hoàn toàn khác trớc. Đối với
những nhà kinh doanh trì trệ rất có thể họ dần dần phải nhờng thị trờng cho các
nhà doanh nghiệp tỏ ra năng động hơn. Internet không chỉ cung cấp một khu
chợ cho bán hàng trên mạng mà tạo ra rất nhiều giải pháp kinh doanh điện tử đã
và đang tác động trực tiếp đến quá trình chuyển hoá các các hoạt động kinh
doanh.
Trong bối cảnh ấy hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động thơng mại nói
riêng chuyển sang dạng số hoá, điện tử hoá. Khái niệm kinh doanh điện tử, thơng mại điện tử dần dần đợc hình thành. Thuật ngữ mà ngời ta dùng để chỉ kinh
doanh, thơng mại điện tử ở nhiều dạng khác nhau nh: "Electronic business" hay
"E-Business", "Virtual Business"; "E-trade" "Online Trade" "Cybertrade"
"Online selling" hay phổ biến nhất là "Electronic Commerce" hay "ECommerce"5 [5]
Từ đây, một hình thức kinh doanh mới ra đời đó là thơng mại điện tử (Ecommerce) và ngày càng phát triển trên toàn thế giới, trớc hết là những Doanh
Nghiệp có đủ điều kiện áp dụng thơng mại điện tử.
II./ Thơng mại điện tử
1./ Khái niệm về thơng mại điện tử (E-commerce)
Trớc khi đi vào khái niệm về thơng mại điện tử chúng ta xem xét qua về
khái niệm kinh doanh điện tử: Kinh doanh điện tử ( Electronic Business) là một
bớc biến đổi cơ bản của các phơng thức kinh doanh thông qua việc sử dụng các
công nghệ của mạng máy tính Internet, Intranet...
Hiện nay có nhiều quan điểm về vấn đề định nghĩa thơng mại điện tử.
Quan điểm thứ nhất : Thơng mại điện tử đợc định nghĩa một cách đơn
giản là sự chuyển giao các giá trị qua Internet của một trong bốn dạng hoạt
động: Mua, Bán, Đầu t và vay mợn. 6 [6]
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
Quan điểm thứ hai với nghĩa rộng: Thơng mại điện tử gồm các giao dịch
tài chính và thơng mại đợc thực hiện bằng các phơng tiện điện tử.
Quan điểm thứ ba xuất phát từ thực tiễn của thơng mại điện tử: Thơng mại
điện tử là các hoạt động thơng mại đợc thực hiện qua mạng thông tin toàn cầu
Internet. 7 [7]
Hiểu theo quan điểm thứ hai thì thơng mại điện tử thực tế đã tồn tại từ rất
lâu. Có lẽ sớm nhất và phổ biến nhất là ngời ta ứng dụng hoạt động kinh doanh
của mình qua điện thoại, sau đó nổi bật nữa là truyền hình, fax, radio...đây cũng
là các phơng tiện điện tử đợc ứng dụng khá rộng rãi trong hoạt động thơng mại.
Tuy nhiên các hình thức này chỉ hỗ trợ cho thơng mại. Trong hầu hết các
hoạt động thơng mại các phơng tiện này không thực hiện đợc một cách hoàn
chỉnh. Song nhờ Internet ngời ta có thể thực hiện hoàn chỉnh một giao dịch thơng mại nh: mua bán, chào hàng, chọn hàng, ký kết hợp đồng, giao hàng, thanh
toán, bảo hành, các dịch vụ sau bán...Do vậy trên thực tiễn nói thơng mại điện
tử, ngời ta thờng hiểu là loại trừ các phơng tiện điện tử không phải là Internet.
Thơng mại điện tử là hoạt động thơng mại bằng phơng tiện Internet.
Nh vậy, theo quan điểm thực tiễn thơng mại, có thể đa ra một định nghĩa về
thơng mại điện tử nh sau:" Thơng mại điện tử là việc sử dụng các công nghệ
mạng Internet trong các hoạt động giao dịch thơng mại"
Electronic
commerce is an emerging concept that describes the process of buying and selling or
exchanging of products, services, and information via computer networks including the
internet[ 8]
Trong Luật mẫu về thơng mại điện tử của Liên Hợp Quốc - UNCITRAL
Model Law on electronic commerce - không có điều khoản nào định nghĩa về
thơng mại điện tử. Tuy nhiên hiểu theo tinh thần điều chỉnh của luật này thì
"Electronic Commerce" cần đợc hiểu theo nghĩa rộng ở trên
2./ Tìm hiểu một số vấn đề có liên quan đến thơng mại điện tử
2.1/ Luật mẫu về thơng mại điện tử của Liên Hợp Quốc
Ngày nay cùng với sự phát triển của thơng mại điện tử và đặc tính toàn cầu
không biên giới của nó mà các nớc, các khu vực và các tổ chức quốc tế đang có
rất nhiều nỗ lực nhằm tạo ra một môi trờng thống nhất cho thơng mại điện tử
phát triển. Sự hợp tác toàn cầu, sự thống nhất về mặt chính sách là những vấn đề
phải đợc đề cao trong phát triển thơng mại điện tử. Chính vì vậy, việc tạo ra một
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
môi trờng áp dụng chung, một định hớng quốc tế các quy chế là hết sức quan
trọng.
Liên Hợp Quốc với vai trò là một tổ chức quốc tế lớn nhất hành tinh, đã
giúp thơng mại điện tử quốc tế hình thành nên một bộ khung pháp lý nhằm tạo
thuận lợi cho sự phát triển thơng mại điện tử, giúp các nớc định hớng cho những
quy định về thơng mại điện tử và giúp các doanh nghiệp vợt qua đợc những trở
ngại pháp luật của các nớc. UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce
(1996) - Luật mẫu UNCITRAL về thơng mại điện tử ( gọi tắt là Luật mẫu), đợc
Uỷ ban pháp luật thơng mại quốc tế của Liên Hợp Quốc thông qua ngày 12
tháng 6 năm 1996. Luật này đợc chính thức công bố trong báo cáo của hội nghị
lần thứ 6 Đại Hội Đồng Liên Hợp Quốc vào ngày 12 tháng 12 năm 1996.
Nguyên văn Luật mẫu đợc công bố bằng sáu thứ tiếng: Arabic, Trung Quốc,
Pháp, Tiếng Anh, Tiếng Nga và tiếng Tây Ban Nha. Trong báo cáo này, xem xét
về giá trị pháp lý của các tài liệu lu giữ bằng máy tính, xác nhận và công nhận
pháp lý đối với các trao đổi thoả thuận qua máy tính. Đến kỳ họp lần thứ 23 năm
1990, UNCITRAL đã cho ra đời bản "Nghiên cứu sơ bộ những vấn đề pháp lý
liên quan đến thiết lập hợp đồng bằng phơng tiện điện tử". Ngày 12 tháng 6 năm
1996 tại kỳ họp thứ 29 Luật mẫu về thơng mại điện tử (Model law on Electronic
Commerce)đã đợc thông qua với mục tiêu là đa ra một hệ thống các quy tắc đợc
thừa nhận, mang tính quốc tế, về việc loại bỏ các trở ngại trong việc công nhận
giá trị pháp lý của các thông điệp đợc lu chuyển bằng các phơng tiện điện tử.
Luật mẫu này là cơ sở định hớng giúp cho các nớc thành viên đa ra một đạo luật
của mình, trên tinh thần hợp với các quy tắc quốc tế đợc thừa nhận rộng rãi.
Luật mẫu tạo thuận lợi cho việc sử dụng thơng mại điện tử, tạo sự bình đẳng cho
những ngời sử dụng tài liệu trên cơ sở giấy tờ và những ngời sử dụng thông tin
trên cơ sở máy tính.
Cấu trúc của luật đợc chia làm hai phần: Phần một liên quan đến những
vấn đề chung về thơng mại điện tử, Phần còn lại liên quan đến vấn đề thơng
mại điện tử ở một số lĩnh vực xác định. Điều đáng ly ý là trong phần hai của
Luật mẫu quy định thơng mại điện tử trong một số lĩnh vực, đến nay do cha đợc
hoàn thiện đầy đủ mới công bố có một chơng liên quan đến việc áp dụng thơng
mại điện tử vào lĩnh vực vận tải hàng hóa. Các khía cạnh khác của thơng mại
điện tử có lẽ đợc giải quyết trong tơng lai, vì vậy Luật mẫu đợc xem nh một
công cụ mở và còn đợc bổ sung theo thực tiễn áp dụng.
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
Điều 1 của Luật mẫu xác định lĩnh vực áp dụng của luật (Sphere of
application)
Luật này đợc áp dụng cho bất cứ loại thông tin nào dới dạng các thông điệp
dữ liệu (Data Message) đợc sử dụng trong các hoạt động thơng mại. Thông điệp
dữ liệu đợc định nghĩa trong Điều 2.
Cũng trong Điều 1 khái niệm "thơng mại" ở đây đợc giải thích là: "Tất cả
các mối quan hệ có bản chất thơng mại mặc dù quan hệ có đợc thực hiện dới
dạng hợp đồng hay không. Sau đó Luật mẫu đa ra hàng loạt các lĩnh vực đợc
coi là các lĩnh vực có bản chất thơng mại nh: mua bán, cung ứng hàng hoá dịch
vụ, các hợp đồng phân phối, đại lý thơng mại hoặc đại diện thơng mại, sản xuất,
cho thuê, công việc xây dựng, t vấn, công việc kỹ thuật, đầu t, tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm hợp đồng khai thác, hoặc chuyển giao liên doanh, hoặc các hình
thức liên kết công nghiệp khác và kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách
bằng đờng bộ, hàng không, hàng hải, đờng sắt...Nh vậy quan điểm thơng mại ở
đây đợc hiểu theo nghĩa rộng.
Điều 2 của Luật mẫu định nghĩa về một số các thuật ngữ đợc sử dụng trong
luật.
Thông điệp dữ liệu "Data Message" đợc xác định: Đây là thông tin đợc hình
thành, gửi, nhận hoặc lu giữ bằng các phơng tiện điện tử, quang học, và các phơng tiện có ý nghĩa tơng tự bao gồm, nhng không giới hạn ở: Trao đổi dữ liệu
(EDI), th điện tử (email), điện tín (Telegram), điện báo (telex), hoặc sao chép từ
xa (Telecopy). Nh vậy mặc dù không có điều khoản nào định nghĩa về thơng
mại điện tử, song theo quan điểm này thì thơng mại điện tử là đợc hiểu theo
nghĩa rộng.
Trong Chơng II của Luật mẫu quy định về các vấn đề nh chứng từ viết, sự
thừa nhận về mặt pháp lý với các thông điệp dữ liệu, chữ ký điện tử.
Từ Điều 5 đến Điều 10 trong Chơng này đề cập đến vấn đề sửa đổi những
cản trở pháp lý đối với các giao dịch điện tử trong hoạt động thơng mại.
Bằng những điều khoản này, các doanh nghiệp thực hiện thơng mại điện tử
hoàn toàn có thể yên tâm áp dụng thơng mại điện tử mà vẫn đảm bảo đợc giá
trị pháp lý và bảo vệ đợc lợi ích hợp pháp của mình. Các tài liệu điện tử đợc
chính thức thừa nhận trong Điều 5 của Luật mẫu: "Không thể phủ nhận hiệu lực
pháp lý, giá trị và khả năng thi hành, cỡng chế đối với các thông tin chỉ dựa trên
một cơ sở là nó có hình thức ở dạng thông điệp dữ liệu". Nh vậy các thông tin,
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
tài liệu dới dạng thông điệp dữ liệu nh định nghĩa ở Điều 2 có giá trị pháp lý,
giá trị thi hành, hiệu lực nh các thông tin ở dạng khác.
Đồng thời, trong hoạt động thơng mại điện tử, nếu các doanh nghiệp có quy
định dẫn chiếu đến Luật mẫu này của Liên Hợp Quốc, thì cũng có thể tránh đợc
trở ngại thông thờng trớc đây đối với pháp luật có các quy định về tài liệu gốc,
xuất trình bản gốc, hay các quy định về việc thoả thuận bằng văn bản viết. Điều
6 "Nếu luật yêu cầu thông tin phải đợc làm bằng hình thức viết thì một thông
điệp dữ liệu đợc xem là đã đáp ứng yêu cầu này, nếu các thông tin chứa đựng
trong đó có thể truy cập để sử dụng". Điều 7 thừa nhận các tài liệu điện tử có thể
xem nh các tài liệu gốc, nếu có sự đảm bảo đáng tin cậy về sự toàn vẹn của
thông tin, cả về nội dung và hình thức từ thời điểm nó đợc tạo ra cho tới thời
điểm cuối cùng đợc xem xét.
Làm thế nào để xác định rằng mình đã thể hiện ý chí qua các tài liệu điện
tử, đồng thời cũng xác định rằng đối tác là có trách nhiệm phải thực hiện những
gì đã thể hiện và cam kết trong các tài liệu điện tử. Điều 7 (Signature) quy định
vấn đề có liên quan đến chữ ký:" Nếu luật yêu cầu phải có chữ ký của cá nhân
thì một thông điệp dữ liệu đợc xem là đã đáp ứng đợc yêu cầu này nếu:
+ Có một phơng pháp nào đó để cá biệt hoá một cá nhân và thể hiện
đợc sự xác nhận của cá nhân đó đối với những thông tin chứa đựng trong
thông điệp dữ liệu
+ Phơng pháp này là đáng tin cậy cũng nh thích hợp đối với mục đích
mà thông điệp dữ liệu này đã hình thành và đợc truyền đi"
Hiện nay nhờ công nghệ mật mã, xác nhận ngời ta có đợc những biện pháp
đảm bảo tính chính xác của ngời gửi đối với các dữ liệu điện tử đó là "Chữ ký
điện tử"
Chơng III: Quy định về việc trao đổi các dữ liệu điện tử
Chơng này cung cấp cho doanh nghiệp một chỗ dựa vững chắc cho việc ký
kết và thực hiện các hợp đồng điện tử, cũng nh việc doanh nghiệp phải gắn trách
nhiệm thực hiện của mình vào những thoả thuận trên các phơng tiện điện tử. Rõ
ràng vấn đề này mở ra một khả năng phát triển mới trong việc khuyến khích các
chủ thể trong thơng mại điện tử tăng cờng giao thơng bằng các phơng tiện điện
tử. Điều 11 nói rõ rằng: nếu không có thoả thuận khác của các bên thì chào
hàng, chấp nhận chào hàng có thể đợc thực hiện dới dạng dữ liệu điện tử. Điều
12 ràng buộc trách nhiệm pháp lý với các chủ thể với những gì mà họ thể hiện
trên các tài liệu điện tử.
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
Phần II của Luật mẫu đề cập đến thơng mại điện tử trong một số lĩnh
vực xác định. Trong phần này mới chỉ đề cập một chơng nói về lĩnh vực vận tải
hàng hoá, các chứng từ vận tải. Phần này còn cần bổ sung và hoàn thiện trong
các lĩnh vực áp dụng khác.
Nh vậy, rõ ràng là Luật mẫu về thơng mại điện tử của UNCITRAL bằng
những quy định loại bỏ những cách hiểu cũ về chứng từ gốc, tài liệu phải đợc
ký, văn bản viết...cho thấy rằng luật này đã tính đến giải quyết những vấn đề
khó khăn phát sinh trong thơng mại điện tử có thể gặp ở một số nớc. Thực tiễn ở
một số nớc, luật pháp hiện tại về việc quản lý trao đổi thông tin, vẫn có những
cách hiểu đã lỗi thời trong thời đại thơng mại điện tử. Dựa vào các điều luật này
trong các hoạt động thơng mại điện tử, các doanh nghiệp có thể xem đây là một
khuôn khổ, một nền tảng, chỗ dựa để thực hiện các hành vi thơng mại của mình,
đợc bảo vệ về mặt pháp lý. Đối với các quốc gia, đây là một hình mẫu để phát
triển những khuôn khổ pháp luật của mình hợp với các thông lệ quốc tế.
Để nhận đợc sự trợ giúp từ ban th ký UNCITRAL: cung cấp các t vấn cho
các chính phủ, về soạn thảo da trên nền tảng Luật mẫu, các thông tin thêm có
liên quan đến Luật mẫu có thể liên hệ ban th ký theo địa chỉ sau:[9]
International Trade Law Branch
Office of legal affairs
United Nations, Viena - International Centre
P.O Box 500 - A-1400, Vienna, Austria
Telephone: (43-1) 26060 - 4060 - Telefax: (43-1) 26060 - 5813
Email:
Internet
address:
/>2.2./ Quy trình thực hiện một hoạt động thơng mại điện tử
Một hoạt động thơng mại điện tử diễn ra có thể đợc thực hiện dới nhiều
dạng khác nhau. Có doanh nghiệp chỉ áp dụng thơng mại điện tử nh một phơng
thức để quảng cáo giới thiệu hàng hoá, có doanh nghiệp chỉ áp dụng thơng mại
điện tử nh một công cụ để tiến hành các trao đổi giao dịch v.v...Tuy nhiên xét
một cách tơng đối đầy đủ thì hoạt động thơng mại điện tử có thể diễn ra theo
một trình tự nh sau:
1- Doanh nghiệp xây dựng cho mình một cơ sở kinh doanh điện tử trên
Internet. Đây đợc coi nh là một trụ sở giao dịch, kinh doanh của doanh nghiệp.
2- Khách hàng tới cơ sở kinh doanh điện tử của doanh nghiệp, bằng cách
truy cập vào địa chỉ trên Internet của cơ sở kinh doanh đó.
3- Khách hàng và doanh nghiệp tiến hành trao đổi các tài liệu, chứng từ
điện tử.
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
4- Đặt hàng. Việc đặt hàng có thể dễ dàng thực hiện trên Internet, chỉ đơn
thuần bằng việc gửi chào hàng, chấp nhận chào hàng hay gửi phiếu đặt hàng và
chấp nhận cung cấp hàng. Tất cả quy trình này đều thực hiện trên Internet.
5- Giao hàng và thanh toán. Với một số dạng hàng hoá, ngời ta có thể thực
hiện giao hàng ngay trên Internet, chẳng hạn: các sản phẩm phần mềm, tài liệu
kỹ thuật hay bất cứ hàng hoá nào dới dạng thông tin khác.
Cùng với quá trình giao hàng, thì việc thanh toán cũng diễn ra. Đối với
những nớc có hệ thống ngân hàng hiện đại, thanh toán có thể diễn ra ngay trên
Internet, nhờ hệ thống thanh toán điện tử và tiền điện tử.
2.3./ Cơ sở kinh doanh điện tử - Website.
Internet, với các tính năng đặc biệt của nó, đã giúp cho xã hội hình thành
nên một hình thức tổ chức mới đó là hình thức tổ chức ảo. Tức là: các tổ chức có
thể thực hiện các hoạt động của mình thông qua mạng toàn cầu Internet. Trong
hoạt động kinh doanh thì đó là các "Cơ sở kinh doanh ảo". Cơ sở kinh doanh
trên Internet là một địa điểm trên Internet, từ đó doanh nghiệp có thể quảng
cáo, tiếp thị, bán sản phẩm, tìm nhà cung cấp hay giao tiếp với khách hàng
thông qua trao đổi điện tử với những ngời sử dụng Internet khác nhau trên toàn
thế giới.
Cơ sở kinh doanh này không giống nh cơ sở kinh doanh thông thờng. Nó có
một địa chỉ nhng lại ở khắp nơi trên hành tinh, tất cả các khách hàng có thể đến
với nó bất cứ lúc nào với thời gian hoạt động liên tục 24/24 giờ khi có nhu cầu.
Điều đặc biệt thuận lợi khi áp dụng trong kinh doanh quốc tế khi có sự chênh
lệch thời gian, ngày đêm ở các nớc khác nhau.
Cơ sở kinh doanh này cũng mở ra một phơng tiện quảng cáo mới, một phơng thức giao tiếp qua lại trực tiếp với khách hàng mới, một công cụ nghiên cứu
thị tròng và thu thập thông tin mới, đảm bảo sự thuận tiện, hiệu quả hơn những
giải pháp truyền thống vẫn thờng đợc sử dụng trớc đây.
2.4./ Địa chỉ trên Internet
Nhờ địa chỉ này mà khách hàng mới đến đợc với doanh nghiệp để tiến hành
các hoạt động thơng mại điện tử. Cùng với việc thiết lập Web site thì doanh
nghiệp phải tiến hành đăng ký địa chỉ tại các nhà cung cấp dịch vụ Internet hay
các tổ chức chuyên cung cấp địa chỉ khác.
Đăng ký địa chỉ là vấn đề đợc nhiều nhà doanh nghiệp quan tâm và yêu cầu
làm sao cho địa chỉ của mình dễ nhớ, ngắn gọn, truy tìm nhanh. Có một số cách
đăng ký địa chỉ phổ biến hiện nay nh sau.
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
Đăng ký địa chỉ ở nớc ngoài: Doanh nghiệp có thể đăng ký cơ sở kinh
doanh của mình với những nhà cung cấp dịch vụ Internet ở nớc ngoài nh Yahoo,
Altavista,... hoặc truy cập trực tiếp vào Internic một tổ chức chuyên cung cấp
địa chỉ cho ngời sử dụng. Địa chỉ trang Web của cơ sở này là
. Khách hàng có thể đăng ký bất kỳ tên địa chỉ nào miễn
là tên đó không trùng với những tên đã đăng ký trớc với internic. Địa chỉ này thờng đợc cấp là
Đăng ký địa chỉ ở Việt Nam: ở Việt Nam địa chỉ trang Web đợc cấp nh
sau: doanh nghiệp.com.vn (do tổng công ty bu chính viễn thông
Việt Nam cấp). Khi đăng ký địa chỉ Website tại Việt Nam doanh nghiệp có thể
liên hệ trực tiếp với nhà cung cấp dịch vụ Internet của mình.
2.5./ Chứng từ tài liệu điện tử
Các chứng từ đợc giao dịch thông qua mạng các máy tính với nhau thì đợc
gọi là chứng từ điện tử. Loại chứng từ này đợc đề cập ở đây là những chứng từ
liên quan đến thơng mại và đợc truyền qua mạng toàn cầu Internet.
Điều quan trọng nhất của hoạt động trao đổi chứng từ điện tử là tính bảo
mật. Tính bảo mật của thông tin đợc đảm bảo bằng khoa học, gọi là khoa học
mật mã. Khi một bản thông tin đã đợc mã khoá và truyền qua mạng Internet mà
nếu để cho một ngời thứ ba có thể lấy cắp và đọc đợc những thông tin trong đó
tức là giải mã đợc thì ngời thứ ba này phải thực hiện một quá trình tính toán lớn
đến mức không thể thực hiện đợc trong thực tế (dù có sự trợ giúp của các máy
tính). Nếu chỉ đọc trộm đợc một bản mật mã (Chứng từ điện tử đợc mã khoá) chỉ
vài dòng thì cũng phải mất hàng triệu năm.
Khi hai ngời gửi và ngời nhận muốn truyền các chứng từ tin mật với nhau
thì phải chuyển các chứng từ này thành mật mã theo những thuật toán đợc quy
định. Các thông tin này thì chỉ có ngời nhận mới giải mã đợc. Chính sự ứng
dụng của những công nghệ mã khoá này, khả năng bảo mật cho các chứng từ
trao đổi đợc bảo đảm rõ ràng là một vấn đề rất quan trọng trong thơng mại điện
tử.
Ngày nay, khi gửi các tài liệu trên Internet, để xác định trách nhiệm của ngời gửi với các tài liệu đó, ngời ta có thể đa vào một kỹ thuật gọi là chữ ký điện
tử.
2.6./ Tiền điện tử - thanh toán điện tử
Ngay từ những năm 60 khi máy tính bắt đầu đợc sử dụng, việc tin học hoá
đợc tiến hành đầu tiên trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính, và kinh doanh.
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
Đến những năm 80 các hình thức thanh toán điện tử đã đợc tiến hành trong
nhiều nghiệp vụ ngân hàng và thơng mại. Các loại thẻ thông minh, các máy
ATM (máy rút tiền tự động - Automatic teller machine) điện tử hoá từng phần
một số các chức năng của đồng tiền trong các giao dịch tài chính và thơng mại
đợc phát hành và sử dụng rộng rãi. Những điều đó đã dần dần góp phần ra đời
khái niệm thanh toán điện tử mà Internet là trung tâm.
Hiện nay có rất nhiều mô hình và giải pháp kỹ thuật cho hình thức thanh
toán điện tử, tuy nhiên trong khuôn khổ hạn chế của đề án, không có điều kiện
trình bày chi tiết. Dới đây chỉ đề cập về những vấn đề có tính chất nguyên lý
chung cho hoạt động thanh toán điện tử.
Thanh toán điện tử chủ yếu dựa trên nền tảng của thẻ tín dụng. Thanh toán
điện tử là một vấn đề cốt lõi của việc phát triển thơng mại điện tử một cách toàn
diện. Vấn đề này liên quan chủ yếu đến kỹ thuật của hệ thống ngân hàng. Tiền
điện tử thực chất chỉ là những ký hiệu do ngời có tài khoản tại ngân hàng đa ra
nhằm trích ra từ tài khoản lu ký của mình tại ngân hàng, việc này đợc thực hiện
thông qua mạng công cộng Internet.
Một hoạt động thanh toán điện tử diễn ra thông thờng bao gồm bốn quy
trình chính.
1 - Lập tài khoản
2 - Rút tiền điện tử
3 - Trả tiền cho ngời bán
4 - Ngời bán ký gửi tiền lại cho ngân hàng vào tài khoản của mình
Để hoạt động thanh toán điện tử diễn ra đợc thì khách hàng phải rút đợc
tiền điện tử của mình ra khỏi tài khoản của mình đợc lu ký tại ngân hàng. Để rút
tiền, khách hàng A tạo ngẫu nhiên một con số đóng vai trò nh số xê-ri của đồng
bạc giấy, là số hiệu của của đồng điền điện tử mà mình muốn rút, ký vào số hiệu
đó (bằng chữ ký điện tử) và gửi đến ngân hàng. Ngân hàng kiểm tra chữ ký điện
tử đó của A. Nếu đúng, ngân hàng ký lại chữ ký của mình vào số hiệu đó và gửi
lại A, đồng thời trừ bớt khoản tiền đó ở tài khoản của A. Khi A muốn dùng đồng
tiền đó để mua hàng của nhà cung cấp B, A chuyển cho B số hiệu nói trên có
chữ ký của ngân hàng. B kiểm tra chữ ký của ngân hàng (việc này thực hiện dựa
trên một kỹ thuật gọi là mã hoá). Nếu đúng thì chấp nhận khoản tiền đó đồng
thời chuyển luôn vào tài khoản của mình tại ngân hàng. Toàn bộ quy trình này
đợc thực hiện một cách tự động và hết sức nhanh chóng.
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
Hiện nay ở những nớc phát triển và có hệ thống ngân hàng hiện đại, tiền
điện tử đã đợc đa vào ứng dụng và đem lại rất nhiều thuận lợi cho cả ngời phải
chi trả và ngời đợc chi trả. Đặc điểm tiêu biểu của hệ thống thanh toán điện tử
và tiền điện tử là các bên sử dụng hình thức này có thể giảm đợc đáng kể các
khoản chi phí dành cho việc thanh toán, và thực hiện đợc một cách tức thời ngay
khi các nghiệp vụ chi trả phát sinh.
2.7./ Chữ ký điện tử
Khi thực hiện các giao dịch giấy tờ, để xác minh rằng một chứng từ văn bản
có sự nhất trí của chủ thể, gắn trách nhiệm của chủ thể vào văn bản, thông thờng
ngời ta phải ký vào văn bản đó. Ngày nay với thơng mại điện tử, yêu cầu về việc
xác nhận tính pháp lý của văn bản do một ngời tạo ra, gắn trách nhiệm của anh
ta vào đó là một vấn đề quan trọng. Chữ ký điện tử "Electronic Signature" thực
chất cũng chỉ là một mã gắn liền với những văn bản đợc chuyển bằng phơng
pháp điện tử. Đây chính là sự xác nhận tính duy nhất của ngời gửi. Cùng với
chữ ký tay, chữ ký điện tử đảm bảo rằng ngời gửi văn bản sẽ bị ràng buộc nghĩa
vụ vào văn bản đó.
Nguyên tắc hoạt động của chữ ký điện tử dựa trên khoa học mật mã. Đây là
một vấn đề kỹ thuật thuần tuý do vậy đề án sẽ không đi sâu mà phần này chỉ
trình bày về: Cơ sở thừa nhận chữ ký điện tử; hiệu lực pháp lý; khái niệm về chữ
ký điện tử. Chữ ký điện tử là cơ sở để thừa nhận các hợp đồng điện tử.
Chữ ký điện tử thoả mãn 3 mục đích sau:
Xác nhận tính trung thực của ngời gửi văn bản, của chứng từ điện
tử đảm bảo không có sự giả mạo.
Đảm bảo sự nguyên vẹn của văn bản, thông tin, dữ kiện không bị
thay đổi.
Đa ra một bằng chứng xác nhận chủ thể trong các bên giao dịch. Vì
thế một ngời không thể từ chối việc đã ký vào văn bản, kể cả ngời đã nhận
văn bản cũng không thể từ chối mình đã nhận văn bản. Nó có tính bắt
buộc nh chữ ký tay. Chữ ký điện tử hoạt động trên nguyên lý mã hoá và
giải mã.
Về lý thuyết mật mã, một chữ ký điện tử bao gồm một thuật toán và một
thủ tục kiểm tra chữ ký. Các văn bản khi gửi sử dụng chữ ký điện tử thì lý thuyết
mật mã là tiêu chuẩn để xác nhận chữ ký của ngời gửi trên văn bản. Nếu nh ngời
gửi cố tình chối bỏ chữ ký của mình, thì lý thuyết mật mã sẽ buộc anh ta phải
công nhận trách nhiệm với chữ ký.
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
Về khía cạnh pháp lý: Hiện nay luật về thơng mại điện tử ở nhiều nớc, ngời
ta đều đa ra định nghĩa về chữ ký điện tử. Theo luật về giao dịch điện tử của
Singapore (Singapore Electronic Transaction Act), định nghĩa về chữ ký điện tử
nh sau:
"Chữ ký điện tử là bất kỳ chữ nào, ký tự nào, các con số, hay các biểu tợng
khác dới dạng số hoá, đợc gắn vào hay liên quan một cách logic vào các tài liệu
điện tử đợc thực hiện với ý định xác nhận, đồng ý về tài liệu điện tử đó".10 [10]
"Electronic Signature: any letters, characters, numbers, or other symbols in digital
form attached to or logically associated with an electronic record and executed or
adopted with the intention of authenticity or approving the electronic record".
Sự thừa nhận giá trị pháp lý của chữ ký điện tử, là một vấn đề hết sức quan
trọng trong thơng mại điện tử. Nó thừa nhận tính hợp pháp của các tài liệu giao
dịch của các chủ thể thông qua mạng Internet, thừa nhận các hợp đồng điện tử.
Phải nói rằng các quan hệ thơng mại của các bên trong thơng mại điện tử phải đợc thể hiện trên các nhất trí, các thoả thuận đợc xác nhận. Vì vậy, nếu không
thừa nhận chữ ký điện tử thì cũng có nghĩa rằng cha thừa nhận tính hợp pháp
của thơng mại điện tử. Chính vì vậy ở hầu hết các nớc có luật về thơng mại điện
tử thì cũng có luật về chữ kỹ điện tử riêng biệt, hay đợc đa kèm ngay vào luật về
thơng mại điện tử.
3./ Lợi ích của việc ứng dụng thơng mại điện tử
Trong loại hình cơ bản nhất của giao dịch, khách hàng đến cửa hàng lựa
chọn những sản phẩm mà họ muốn mua, trả cho ngời bán một khoản tiền và
mang hàng về. Ngày nay trớc sự bùng nổ về công nghệ thông tin - mạng máy
tính và sự kết nối khắp toàn cầu - thơng mại điện tử đã nổi lên nh một phơng
thức kinh doanh quan trọng của thế kỷ .
Khi con ngời càng nhận thức rõ hơn, hiểu biết nhiều hơn về Internet thì thị
trờng điện tử cũng ngày càng trở nên quen thuộc với họ. Nếu khuynh hớng tăng
trởng số ngời nối mạng Internet nh hiện nay đợc duy trì thì sẽ chẳng bao lâu nữa
trong tơng quan giữa hai loại thị trờng, thị trờng thực sẽ có xu hớng nhờng chỗ
dần cho thị trờng ảo, thế giới của thông tin, hình ảnh. Các công ty cũng sẽ
chuyển dần hoạt động kinh doanh truyền thống của mình sang kinh doanh điện
tử để khai thác những lợi ích đợc tạo ra từ phơng thức kinh doanh này.
Đối với các doanh nghiệp nớc ta, có lẽ bớc đầu tiên để có thể khuyến khích
họ phát triển kế hoạch áp dụng thơng mại điện tử đó là việc làm thế nào để họ
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
có thể nhận thức đợc những ích lợi mà thơng mại điện tử có thể mang lại. Làm
rõ vấn đề này sẽ là động lực, và phơng hớng chủ đạo cho các nhà doanh nghiệp
mạnh dạn áp dụng công nghệ mới.
3.1./ Tính kịp thời, tính cập nhật của thông tin thơng mại
Internet là một th viện khổng lồ nhất đợc cập nhật một cách liên tục. Ngày
nay, nhận, gửi, khai thác thông tin trên Internet là nhu cầu của toàn thế giới.
Thông tin chính xác đầy đủ, nhanh chóng là một đòi hỏi ngày càng cao trong
hoạt động kinh doanh.
Trong thơng mại điện tử hiện nay ngời ta có thể dễ dang thu thập và tìm
kiếm thông tin ở khắp các nơi trên thế giới. Dựa vào đó doanh nghiệp có thể
theo sát sự biến động của thị trờng nớc ngoài, nắm bắt liên tục và thờng xuyên
các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do khả
năng thu thập đợc các thông tin cập nhật và truyền tin nhanh chóng, doanh
nghiệp có thể thực hiện nghiên cứu, tìm hiểu thị trờng và ra các quyết định kinh
doanh của mình ở các thời điểm và địa điểm khác nhau.
Nói về tính kịp thời của thông tin thơng mại trên Internet, nhiều ngời đặt
câu hỏi sử dụng điện thoại, fax... với khả năng truyền tin nhanh thì vẫn đảm bảo
tính kịp thời, vậy u thế nổi trội của Internet so với các phơng tiện này là gì?
Điện thoại là một phơng tiện phổ thông dễ sử dụng và thờng mở đầu cho
các cuộc giao dịch thơng mại. Tuy nhiên trên quan điểm kinh doanh công cụ
điện thoại có mặt hạn chế là chỉ truyền tải đợc âm thanh. Mọi cuộc giao dịch
cuối cùng vẫn phải kết thúc bằng giấy tờ, hay các tài liệu có thể lu trữ (Hiện nay
thơng mại điện tử trên thế giới, ngời ta thừa nhận giá trị pháp lý của các tài liệu
truyền qua Internet, vì vậy các tài liệu này có thể thay cho giấy tờ truyền thống).
Ngoài ra nếu tính yếu tố chi phí thì có lẽ giao dịch điện thọai nhất là giao dịch
đờng dài, điện thoại cao gấp nhiều lần so với các giao dịch thông qua mạng
Internet.
Với máy fax, có thể thay thế đợc dịch vụ đa th và gửi công văn truyền
thống. Nhng Fax lại có hạn chế là: không thể tải đợc âm thanh, hình ảnh phức
tạp, đồng thời giá máy và chi phí còn rất cao. Hơn nữa qua thơng mại điện tử
bằng Internet ngời ta vẫn có thể gửi và nhận Fax nếu cần.
3.2./ Giảm đợc chi phí bán hàng và tiếp thị
Nhờ thơng mại điện tử thông qua Internet, công ty có thể thiết lập trực tiếp
mối quan hệ với khách hàng hay rút ngắn đợc quá trình phân phối sản phẩm.
Doanh nghiệp có thể hạ đợc giá thành vẫn đảm bảo đợc lợi nhuận.
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
Thơng mại điện tử giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng
phơng tiện Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch đợc với rất
nhiều khách hàng, ca-ta- lô điện tử (eletronic catalogue) trên trang Web phong
phú hơn nhiều và thờng xuyên cập nhật so với ca-ta-lô in ấn (có khuôn khổ giới
hạn và luôn luôn lỗi thời). Theo số liệu thống kê của hãng máy bay Boeing của
Mỹ, có tới 50% khách hàng đặt mua 9% phụ tùng thông qua Internet và còn
nhiều hơn nữa các đơn hàng về dịch vụ kỹ thuật, sửa chữa và mỗi ngày giảm đợc
600 cú điện thoại.
Thông thờng đối với một nhà sản xuất rất khó có thể thiết lập đợc một
mạng lới tiêu thụ rộng lớn để trực tiếp cung cấp và liên hệ với những ngời bán lẻ
hay các khách hàng. Song hiện nay nhờ thơng mại điện tử mà doanh nghiệp
hoàn toàn có thể làm đợc điều đó. Khi thiết lập một cơ sở kinh doanh trên
Internet, doanh nghiệp đã cùng một lúc thiết lập một đại lý phân phối ở nhiều
nơi khác nhau, hoàn toàn loại bỏ đợc kênh phân phối nhiều cấp. Điều này là có
lợi cho cả doanh nghiệp và khách hàng.
3.3./ Kinh doanh sử dụng cửa hàng ảo - Có thể kinh doanh tại nhà
Với một cơ sở kinh doanh ảo, lợi dụng công nghệ truyền tin Internet, nhận
và xử lý thông tin ở bất cứ nơi nào, cho phép các nhà quản lý kinh doanh chỉ
ngồi tại nhà nhng lại có thể kinh doanh ở bất kỳ đâu.
Chẳng hạn khi doanh nghiệp thiết lập một Website - khác với cơ sở kinh
doanh thực, nó hiện hữu trên các máy tính nối mạng Internet. Khi đó các khách
hàng thông qua việc truy cập địa chỉ Internet của công ty, sẽ thực hiện mọi giao
dịch cần thiết. Cả khách hàng và doanh nghiệp đều có thể tiến hành các giao
dịch thơng mại tại nhà, hay bất cứ nơi đâu. Nhờ đặc tính này mà ngay cả các hộ
gia đình cũng dễ dàng tham gia kinh doanh trên mạng Internet và cạnh tranh
một cách bình đẳng với những doanh nghiệp lớn. Hiện nay đặc điểm này còn đợc thực hiện một cách dễ dàng hơn nhờ những thiết bị mới nh: Điện thoại di
động nối mạng Internet.
3.4./ Nâng cao khả năng phục vụ và duy trì mối quan hệ thờng xuyên
với khách hàng
Nhờ bộ nhớ máy tính và phần mềm đợc lập trình sẵn, thơng mại điện tử có
khả năng tự động phân tích, tổng hợp dữ liệu trên cơ sở kinh doanh ảo của ngời
bán. Khi ngời mua có nhu cầu mua hàng và gửi những thông tin về mình cho
doanh nghiệp thì toàn bộ thông tin này sẽ đợc lu vào máy tính và tất cả các giao
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
dịch giữa ngời bán và ngời mua sẽ đợc giữ lại nh một cơ sở dữ liệu. Đây sẽ là
những thông tin hữu ích cho ngời bán khi nhận biết các khách hàng quen thuộc.
Với cơ sở dữ liệu đó, doanh nghiệp có thể nắm đợc đặc điểm của từng
khách hàng, nhóm khách hàng.Từ đó, phân đoạn thị trờng, hớng những chính
sách phù hợp riêng biệt cho từng khách hàng. Kể từ lần mua hàng thứ hai trở đi
doanh nghiệp không cần khách hàng phải cung cấp chi tiết các thông tin về
mình nữa mà có thể xác định một cách nhanh chóng và cực kỳ chính xác khách
hàng đó là ai. Cung cấp sản phẩm hay dịch vụ đúng với đòi hỏi của từng khách
hàng sẽ là một u thế lớn trong việc duy trì các khách hàng quen thuộc.
Tuy nhiên, để có thể tận dụng đợc u thế này thì cấu trúc hoạt động của
doanh nghiệp cần phải có những điều chỉnh thích hợp. Phải đặc biệt chú trọng
mối liên hệ giữa bộ phận lu trữ, xử lý dữ liệu với các bộ phận khác, nhằm mục
đích thoả mãn ngay cả một nhóm nhu cầu hay thậm chí là nhu cầu riêng biệt của
từng khách hàng. Đây là lợi ích lớn cho doanh nghiệp áp dụng thơng mại điện
tử. Tuy nhiên sẽ là nguy cơ cho các doanh nghiệp chậm trễ trong việc triển khai
một chiến lợc trong thơng mại điện tử, vì nếu chậm chân sẽ có nguy cơ bị mất
thị trờng bởi những đối thủ đi trớc, do khách hàng không muốn thay đổi nhà
cung cấp của mình.
3.5./ Dễ dàng đa dạng hoá mặt hàng
Với Internet doanh nghiệp có thể kinh doanh hỗn hợp các loại mặt hàng
khác nhau.Với kiểu bán hàng truyền thống, rất khó để có thể trang bị đợc một
cửa hàng hỗn hợp tất cả các loại mặt hàng vì điều này đòi hỏi phải trang bị đầu
t rất lớn cho các khu để hàng, trng bày, lu kho hàng hoá khác nhau. Nhng khi
mở cửa hàng trên Internet không quan trọng là hàng hoá thực tế đợc đặt nh thế
nào để ở đâu. Bởi hàng hoá trng bày chỉ là hình ảnh đợc sao chụp hoặc đợc mô
tả trên cửa hàng Internet. Điều quan tâm của nhà kinh doanh là làm thế nào
chuyển hàng đó tới khách hàng theo phơng thức phù hợp hoặc theo phơng thức
mà khách hàng yêu cầu. Do đó, kể cả khi hàng hoá đợc để hỗn hợp trong kho thì
vẫn có thể đợc bán bất cứ lúc nào.
3.6./ Giảm chi phí sản suất
Tiết kiệm chi phí là một trong những đặc điểm quan trọng nhất trong thơng
mại điện tử. Liên quan đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp có thể có rất
nhiều loại chi phí khác nhau. Tính tiết kiệm chi phí diễn ra ở hầu hết các khâu
của thơng mại điện tử. Khía cạnh này có thể dễ nhận thấy ở những hoạt động
nh:
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
3.6.1./ Kinh doanh trên Internet giảm đợc chi phí thuê cửa hàng
Cửa hàng trên Internet của doanh nghiệp đợc mở ngay tại nhà của khách
hàng trớc màn hình máy tính. Chỉ cần đầu t một lần bằng khoản tiền không lớn
doanh nghiệp đã có rất nhiều cửa hàng ở khắp mọi nơi, điều này cũng đồng
nghĩa với việc giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
3.6.2./ Giảm chi phí trong các hoạt động giao dịch trao đổi giấy tờ
Trong doanh nghiệp việc phát sinh các chi phí cho hoạt động giao dịch giấy
tờ là rất lớn. Giao dịch giữa khách hàng - doanh nghiệp, doanh nghiệp - đối tác,
và trong nội bộ doanh nghiệp luôn luôn diễn ra. Dòng chảy thông tin thông suốt
và liên tục có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Thơng
mại điện tử qua Internet có thể giúp cho doanh nghiệp thực hiện một cách nhanh
chóng các hoạt động giao dịch với dung lợng không hạn chế và chi phí thấp
nhất.
3.6.3./ Giảm chi phí trong trng bày sản phẩm
Doanh nghiệp kinh doanh điện tử có thể thông qua Web site của mình để trng bày sản phẩm bằng các hình ảnh đợc chụp theo các hớng khác nhau. Vừa dễ
cập nhật lại vừa dễ trng bày. Doanh nghiệp có thể kinh doanh hàng hoá qua hình
ảnh mà không cần phải thuê địa điểm, mua trang thiết bị bày bán hàng hoá nh
trên thực tế.
3.6.4./ Giảm chi phí trong quản lý
Nhờ hoạt động kinh doanh thông qua mạng các máy tính mà trong doanh
nghiệp có thể hạn chế đợc khoản chi phí đầu t cho việc thuê quản lý. Sự trao đổi
thông tin không hạn chế qua Internet có thể giúp cho một nhà quản lý có khả
năng quản lý đợc nhiều chi nhánh, cơ sở cùng một lúc mà không phải thuê ngời
quản lý mới.
3.6.5./ Giảm chi phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật hớng dẫn khách hàng
Các tài liệu kỹ thuật, hớng dẫn sử dụng sản phẩm có thể gửi trực tiếp cho
khách hàng qua Internet mà không cần in ấn, vận chuyển vừa tốn kém cho
khách hàng lại vừa tốn kém cho công ty.
3.6.6./ Giảm chi phí trong việc hoạt động quảng cáo chào hàng
Quảng cáo qua Internet là hình thức quảng cáo kinh tế nhất. Doanh nghiệp
có thể tự giới thiệu về mình trên quy mô toàn cầu mà không cần thông qua các
phơng tiện thông tin đại chúng và phải trả phí dịch vụ rất cao.
Nhờ Internet mà một số bộ phận nhân viên trong doanh nghiệp có thể làm
việc tại nhà mà không cần tới trụ sở làm việc. Điều này có thể giúp cho doanh
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
nghiệp giảm bớt các khoản phụ cấp dành cho đi lại, giảm chi phí dành cho việc
thuê văn phòng hay sinh hoạt cho nhân viên tại cơ quan.
3.6.7./ Giảm chi phí trong việc tuyển mộ nhân viên
Nhờ Internet doanh nghiệp không phải tìm lao động qua các tổ chức trung
gian. Doanh nghiệp có thể đa những thông tin về tuyển dụng lao động lên mạng
Internet, hoặc cũng có thể gửi email trực tiếp đến các trờng đại học. ở Việt Nam
cũng có những địa chỉ trên đó có thể tìm đợc việc làm, tuy nhiên số công ty trực
tiếp mở trang Web để tuyển mộ nhân viên cha nhiều.
3.7./ Hỗ trợ kỹ thuật, sử dụng sản phẩm cho khách hàng
Những yêu cầu thắc mắc của khách hàng trên Web site sẽ đợc tự động
chuyển về doanh nghiệp. Các chuyên gia về sản phẩm của doanh nghiệp có thể
ngồi ở văn phòng đa ra đợc phơng hớng giải quyết cho khách hàng. Vì vậy
công ty luôn luôn sẵn sàng cung cấp, sẵn sàng giải đáp thắc mắc của ngời tiêu
dùng mà không gặp một trở ngại nào. Cả khách hàng và doanh nghiệp luôn hài
lòng với những dịch vụ sau bán hàng nh hỗ trợ kỹ thuật, hớng dẫn sử dụng, yêu
cầu giải đáp thắc mắc... đơn giản, thuận tiện, và tiết kiệm chi phí.
Khi kinh doanh trên Internet, doanh nghiệp có thể hình thành các chuyên
mục nh giải đáp thắc mắc, hỗ trợ kỹ thuật, hớng dẫn sử dụng, bảo quản...những
chuyên mục này sẽ rất có lợi cho doanh nghiệp, để giải quyết một cách tự động
những vấn đề này trên Web site mà không phải tốn chi phí và đầu t nhân lực.
3.8./ Thiết lập củng cố quan hệ đối tác
Thơng mại điện tử tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ
giữa các thành tố tham gia vào quá trình thơng mại: Thông qua mạng (nhất là
dùng Internet/Web) các thành tố tham gia (ngời tiêu dùng, doanh nghiệp, các cơ
quan chính phủ) có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau (liên lạc trực
tuyến) gần nh không còn khoảng cách địa lý và thời gian nữa; nhờ đó cả sự hợp
tác lẫn sự quản lý đều đợc tiến hành nhanh chóng và liên tục; các bạn hàng mới,
các cơ hội mới kinh doanh mới đợc phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn
quốc, toàn khu vực, toàn thế giới, và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
3.9./ Tạo điều kiện cho tiếp cận Kinh tế số hoá
Xét trên bình diện quốc gia, trớc mắt thơng mại điện tử sẽ kích thích sự
phát triển của ngành công nghệ thông tin là ngành có lợi nhuận cao nhất và
đóng vai trò ngày càng lớn trong nền kinh tế; nhìn rộng hơn thơng mại điện tử
tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận với nền kinh tế số hoá (digital economy) mà
xu thế và tầm quan trọng đã đợc đề cập tới ở trên. Lợi ích này có một ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong các nớc đang phát triển; nếu không nhanh chóng tiếp
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
cận vào nền kinh tế số hay nền kinh tế số hoá hay còn gọi nền kinh tế ảo
(Virtual economy) thì sau một thập kỷ nữa nớc đáng phát triển có thể bỏ rơi
hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này mang tính tiềm tàng, tính chiến lợc công nghệ
và tính chính sách phát triển của các nớc cha công nghiệp hoá cần lu ý; ví có
luận điểm cho rằng: sớm chuyển sang nền kinh tế số hoá thì một nớc đang phát
triển có thể tạo ra một bớc nhảy vọt (leapfrog), có thể tiến kịp các nớc đã đi trớc
trong một thời gian ngắn hơn.
4./ Các cơ hội tạo ra cho doanh nghiệp khi sử dụng thơng mại điện tử
Ngày nay thơng mại điện tử đang nhanh chóng trở thành một kênh thơng
mại quan trọng, tốc độ phát triển của nó đã vợt xa sự tởng tợng của bất kỳ ai vài
năm trớc đây. Cơ hội đang mở ra trớc các nhà kinh doanh mà bất kỳ ai cũng có
thể nắm bắt đợc. Đối với những doanh nghiệp còn chần chừ trong việc triển khai
ứng dụng thơng mại điện tử, thì vấn đề chủ yếu là do họ cha nhận thức rõ về lợi
ích và những cơ hội tạo ra cho hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy vấn đề
khá quan trọng là phải nhận thức đợc đó thực sự là một cơ hội và có kế hoạch
nắm bắt đợc cơ hội ấy.
4.1./ Mở rộng thị trờng
Đặc điểm của cơ sở kinh doanh điện tử - cơ sở kinh doanh Internet là khả
năng có mặt khắp nơi của nó. Chính vì vậy thơng mại điện tử - Internet có khả
năng tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động với thị trờng quốc tế, khai
thác thị trờng tiêu thụ trên toàn thế giới. Đặc tính thâm nhập thị trờng quốc tế
của thơng mại điện tử mà tạp chí The economist gọi là The death of distance
" loại bỏ trở ngại về khoảng cách, điều này làm cho ranh giới giữa thơng mại
quốc tế và thơng mại trong nớc không còn rõ rệt nh trớc nữa. Những vấn đề nh:
tạo cơ hội cho khả năng trao đổi thông tin, tìm hiểu về đối tác nớc ngoài, nghiên
cứu thị trờng quốc tế vốn là những thế mạnh của thơng mại điện tử.
Qui mô của thị trờng Internet rõ ràng là không bằng thị trờng thực. Tuy vậy
chúng ta hãy thử so sánh xem liệu chúng ta có thể tiếp cận đợc thị trờng thế giới
với khoảng 350 triệu (số ngời nối mạng Internet trên thế giới năm 2000) dân số
trực tiếp bằng một phơng pháp nào dễ dàng và tiết kiệm hơn nếu không sử dụng
Internet.Phần lớn các khách hàng trên Internet hiện nay là các doanh nghiệp nên
việc kinh doanh thơng mại điện tử sẽ có cơ hội có đợc những hợp đồng lớn, hay
tìm đợc những nhà cung cấp phù hợp với giá rẻ (với ngời mua). Hơn nữa với
nhịp độ tăng trởng Internet nh hiện nay thì chẳng bao lâu nữa đây sẽ là một thị
trờng cực lớn. Đa số những ngời sử dụng Internet là những ngời trẻ tuổi, có học
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
vấn và rất nhiều các nhà doanh nghiệp. Tuy nhiên việc đánh giá tổng dung lợng
của thị trờng Internet là không đầy đủ. Đây mới chỉ là số lợng dân số trực tiếp
của Internet còn những ngời khác tuy không nối trực tiếp với Internet họ vẫn có
thể mua hàng trên Internet. Điều này có nghĩa là thị trờng còn rộng lớn hơn
nhiều.
4.2./ Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có thể nói sự ra đời của phơng thức thơng mại điện tử qua Internet thực sự
là một cứu cánh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời đại mà xu hớng
hình thành các công ty lớn, các tập đoàn độc quyền ngày càng tăng lên, ngày
càng gây bất lợi cho họ. Sự phát triển của công nghệ thông tin Internet đã giúp
cho các nhà kinh doanh nhỏ sẵn sàng đơng đầu với những nhà kinh doanh lớn
mà vẫn bình đẳng. Trong loại hình kinh doanh thông thờng, những công ty lớn
thờng biểu hiện uy thế của mình ở những điểm nh đẩy mạnh quảng cáo, thiết lập
đại lý ở nhiều nơi, cung cấp dịch vụ đầy đủ sau bán hàng. Khi kinh doanh trên
Internet tất cả những yếu tố trên đều có thể thực hiện đợc bởi các nhà kinh
doanh vừa và nhỏ và đều ở mức nh nhau. Sự cạnh tranh chủ yếu chỉ còn phụ
thuộc vào giá cả, chất lợng sản phẩm và cách thức tổ chức khoa học trong quan
hệ với khách hàng.
Phát biểu của tổng thống Mỹ B.Clinton trong buổi giới thiệu về thể chế thơng mại điện tử toàn cầu:
"Nếu chúng ta tạo ra một môi trờng cho thơng mại điện tử phát triển và
phồn thịnh, thì mỗi Computer sẽ là một cửa sổ cho từng doanh nghiệp dù lớn
hay nhỏ, trên khắp thế giới. Không chỉ các công ty hàng đầu nh IBM mới có thể
tiếp cận thị trờng mới mà ngay cả một công ty vừa mới khơỉ sự cũng có một
mạng lới tiêu thụ và phân phối không biên giới, ngay ở đầu ngón tay của mình.
Hoàn toàn có thể, theo đúng nghĩa đen, thành lập một công ty, ngay ngày mai
rồi tuần sau đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chile, mà không hề phải
bớc ra khỏi nhà, một công việc trớc kia phải mất nhiều năm. Bằng cách đó,
Internet có thể và cần phải là một lực lợng sức mạnh thực sự của các nhà kinh
doanh dù lớn hay nhỏ."
"Sang thế kỷ 21, chúng ta có thể xây dựng phần lớn sự phồn vinh của mình
bằng những sáng tạo trong buồng điều khiển theo những cách thức mà hầu hết
chúng ta thậm chí không thể hình dung nổi. Viễn cảnh này tạo cho ta hy vọng
rằng bất kỳ ngời Mỹ nào dù là ngời tiêu dùng, hay các chủ tịch công ty lớn - đều
có thể mở rộng công việc làm ăn của mình tới những nơi xa xôi nhất của hành
trờng đhktqd hà nội
đề án chuyên ngành
tinh. Nếu nh ngay bây giờ chúng ta có những biện pháp hợp lý, thì chúng ta có
thể đa nền kinh tế của mình tới một kỷ nguyên mới, nơi mà những cách tân, sự
năng nổ và tính sáng tạo của chúng ta sẽ đem lại những lợi ích vô cùng to lớn..."
Nghiên cứu cơ hội này đặt ra một sự liên hệ với nền kinh tế nớc ta. Hầu hết
các doanh nghiệp Việt Nam là những doanh nghiệp nhỏ, tham gia thị trờng cạnh
tranh quốc tế là hết sức khó khăn. Nh vậy làm thế nào để chúng ta có thể hoà
nhập và cạnh tranh thành công với các đối thủ nớc ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu.
Thơng mại điện tử sẽ giúp các doanh nghiệp chúng ta giải quyết vấn đề này.
4.3./ Nâng cao khả năng cạnh tranh
Khả năng nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp qua thơng mại điện tử
chính là kết quả mà doanh nghiệp thu đợc từ việc tận dụng những lợi ích u thế
mà thơng mại điện tử tạo ra :
Thứ nhất: Nâng cao tính cạnh tranh trong việc hạ giá thành
Thứ hai: Nâng cao tính cạnh tranh trong việc nâng cao chất lợng phục vụ
Thứ ba: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc nâng cao chất lợng của
sản phẩm.
Thứ t: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc thúc đẩy quảng cáo
4.3.1./ Hạ giá thành
Nhờ thơng mại điện tử mà doanh nghiệp có thể hạ đợc giá thành trong kinh
doanh, khía cạnh này thể hiện ở những đặc điểm nh: giảm chi phí kinh doanh,
trong trao đổi, giao dịch, mở trụ sở, thuê địa điểm, nghiên cứu, tiếp cận thị trờng; Sản phẩm không phải trải qua nhiều bậc tăng giá nhờ tiêu thụ hàng trực
tiếp hay rút ngắn kênh phân phối sản phẩm.
4.3.2./ Nâng cao chất lợng phục vụ
o Có khả năng phục vụ sát với nhu cầu từng nhóm nhỏ khách
hàng
o
Mang lại sự thuận tiện cho khách hàng khi mua các sản
phẩm của doanh nghiệp. Thơng mại điện tử có thể phục vụ ngay tại
nhà một cách hoàn hảo. Chỉ truy cập Internet, dạo qua các trang Web
trên máy tính, khách hàng có thể tới các phòng trng bày, lựa chọn và
yêu cầu nhà cung cấp, cung cấp sản phẩm.
o Thơng mại điện tử cung cấp cho doanh nghiệp một giải pháp
hữu hiệu trong việc nâng cao chất lợng các dịch vụ sau bán hàng