Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Bài giảng nhập môn tài chính công chương 6 kinh tế chính trị (lựa chọn công)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.03 KB, 51 trang )

Kinhh tếế chính
Ki
hí h trịị
(L chọn
(Lựa
h công)
ô )
TÀI CHÍNH CÔNG VÀ CHÍNH SÁCH CÔNG


Dẫn nhập
„ Trong thếế giới hiện thực “không dễễ dàng” đểể

chính pphủ tối đa hóa p
phúc lợi
ợ xã hội.

„ Các

nhà chính trị có nhiều điều cần xem xét
hơn là mức độ hiệu quả xã hội hoặc thực hiện
phân tích chi phí – lợi ích để thông qua dự án.

„ Thay
h vào
à đó,
đó các
á quyết
ế định
đị h kinh
ki h tếế được


đ
đ
đưa

ra trong bối cảnh của hệ thống chính trị .


Dẫn nhập
„ Ví dụ,
d ở Mỹ dự
d toán
á chi
hi tiêu
iê năm
ă 2004 hàm
hà ẩn


nhiều hoài nghi. $200 triệu được phân phối để
xây dựng
d
một chiếc
hiế cầu
ầ qua vùng Alaska
l k mà
nó chỉ nối liền với một hòn đảo chỉ có 50 hộ
gia đình và sân bay của vùng (cung cấp
ấ 6
chuyến bay/ngày). Hiện tại đi bằng phà chỉ
mất

ấ 5 phút.
„ Đại diện vùng Alaska, Don Young Đảng
Cộng hòa, chủ tịch Ủy ban Cơ sở hạ tầng và
giao thông nói rằng “đây
đây là thời gian nắm
lấy cơ hội vì tôi đang đương chức …”


Dẫn nhập
„ Bài học này tập trung vào câu hỏi thứ 4 của

g tại
ạ sao chính p
phủ làm những
g
tài chính công:
cái mà họ đang làm”
„ Chúng ta bắt đầu bàn luận kịch bản tốt nhất,
nhất
trong đó chính phủ đo lường và tổng hợp sở
thích của công chúng, qua đó ra quyết
ế định
thực hiện dự án .


Dẫn nhập
„ Tiếp
ế đến
ế chúng ra xem xét cả nền
ề dân chủ


ạ diện
ệ và nền dân chủ trực
ự tiếp.
p
đại
„ Cuối cùng, chúng ta xem xét sự thất bại của
chính phủ trong việc giải quyết thất bại thị
trường.


SỰ THỐNG NHẤT TUYỆT ĐỐI VỀ MỨC ĐỘ
HÀNG
À G HÓA
ÓA CÔ
CÔNG:
G Mô
ô hì
hình
h định
đị h giá
iá Lindahl
i d hl
„ Một cách lý tưởng, chính phủ có thểể cung

cấp
p hàng
g hóa công
g thôngg q
qua sự

ự nhất trí
tuyệt đối của công chúng .
„ Mô hình định giá Lindahl là một hệ thống
ở đó các cá nhân biểu lộ tính sẵn lòng của
mình trong việc thanh toán cho mỗi
ỗ hàng
hóa công
g và dựa vào đó chính p
phủ tổng
g hợp
p
sở thích để đo lường lợi ích xã hội .


Mô hình định giá Lindahl
„ Đểể minh chứng thủ tục Lindahl, hãy hình

g có hàng
g hóa là fireworks và xã hội
ộ có
dung
hai người Ava và Jack.
„ Đầu tiên,
tiên chính phủ thông báo giá thuế (tax
prices) của hàng hóa công này => xác định
tỷ phần
ầ chi phí mà mỗi
ỗ người phải gánh
chịu .



Mô hình định giá Lindahl
„ Khi giá thuếế đạt đến
ế mức mà cả hai người

g muốn “một
ộ lượng
ợ g hàng
g hóa công”,
g , thì
cùng
chính phủ đạt được cân bằng Lindahl.
„ =>

Chính phủ sẽ cung cấp hàng hóa công ở
mức đó và tài trợ bằng việc đánh thuế vào
mỗi
ỗi người
ời theo
th mức
ứ giá
iá thuế.
th ế


Mô hình định giá Lindahl
„ Mỗi
ỗ một người thông báo bao nhiêu mà họ

g ứng

g với mức g
giá thuế nhất
muốn tương
định.
„ Nếu như cá nhân thông báo khác nhau,
nhau
chính phủ sẽ nâng giá thuế cho người muốn
nhiều
ề hơn và hạ thấp
ấ thuếế cho người muốn

ít hơn .
„ Hình 1 minh chứng kịch bản này .


Willingness
to pay

Adding up their individual
d
demands
d curves vertically
i ll
Jack’s
surplus
is this areademand.
gives
the
aggregate
While

Jack’s
Ava’s
demand
demand
curve
curve
forfor

$4

fireworks
fireworksisisfairly
fairly
yysteep.
flat.
$3

$2

DJACK
SMB DAVA+JACK
SMB=D
The
This
Andsocially
agenerates
With
pricethis
efficient
of 25¢

marginal
a tax
for
level
price
Ava
cost,
cost
isof
in
75it is
Ava’s surplus is this area 75¢
Lindahl
socially
for Jack
units.
equilibrium.
beneficial
in Lindahl
to produce
equilibrium.
the good.
S=SMC

$1
$0.75

DAVA

$0.25

0

Figure 1

25

50

Li d hl pricing
Lindahl
i i

75

100

Fireworks


Mô hình định giá Lindahl
„ Mức sản xuất
ấ 75 đơn vị là mức cân bằng
ằ vì hai

ý do:

„ Thứ

nhất, cả Ava và Jack chấp nhận trả mức
thuế (0.75

(0 75 & 0.25)
0 25) để nhận số lượng hàng hóa
công mong muốn.
„ Thứ
hứ hai,
h i chính
hí h phủ
h trang trảii chí
hí phí
hí biên
biê xã
hội sản xuất pháo hoa bằng việc đánh vào mỗi
người một mức mà họ sẵn
ẵ lòng thanh toán .


Mô hình định giá Lindahl
„ Mô hình Lindahl tương ứng khái niệm đánh

ợ ích ((benefit
f taxation)) - các cá
thuế theo lợi
nhân bị đánh thuế phù hợp với giá trị lợi ích
mà họ nhận
„ Với mô hình Lindahl, chính phủ không cần
biết
ế hàm thỏa dụng (U) của mỗi
ỗ cử tri:
„ Các


cử tri tiết lộộ sở thích bằngg việc
ệ tiết lộộ
tính sẵn lòng thanh toán cho những mức
hàng hóa công khác nhau.
nhau


Một số khó khăn của mô hình định giá Lindahl
„ Tuy
T nhiên,
hiê mô
ô hình
hì h Lindahl
Li d hl khó có
ó thể vận
ậ hành
hà h

trong thực tiễn:
„ Vấn
Vấ

đề tiết
iế lộ sở
ở thích:
hí h Các
Cá cáá nhân
hâ cóó chiến
hiế lược
l

“giả vờ” tình sẵn lòng thanh toán thấp để bắt người
khác gánh chịu chi phí lớn của hàng hóa công .
„ Vấn đề nắm bắt sở thích: sẽ khó khăn cho mọi
người để đánh giá thích hợp hàng hóa mà họ
không mua bán dựa theo những quy định cơ bản
của thịị trườngg
„ Vấn đề tổng hợp sở thích: Hàng triệu cử tri làm
sao tổng hợp sở thích của họ


CƠ CHẾ TỔNG HỢP SỞ THÍCH
„ Phần
ầ này bàn luận làm thếế nào đểể tổng
ổ hợp

g cá nhân thành q
quyết
y định

sở thích của từng
xã hội.
„ Bây giờ,
giờ chúng ta tập trung vào nền dân chủ
trực tiếp, qua đó các cử tri bỏ phiếu kín trực
tiếp
ế đểể ủng hộ hay phản đối
ố một dự án công
cụ thể.



Bỏ phiếu/biểu quyết đa số:
khi nào nó vận hành
„ Mô hình Lindahl đưa ra chuẩn
ẩ mực cao đểể

đi đến thống
g nhất: chỉ khi công
g chúng
g nhất
trí thì chính phủ đạt cân bằng Lindahl.
„ Một cơ chế phổ biến được sử dụng để tổng
hợp lá phiếu của cử tri thành quyết định xã
hội là biểu
ể quyết
ế đa số
ố (majority voting),
g đó sự chọn riêng
g rẻ được bỏ p
phiếu và
trong
dự án được chọn khi nhận được phiếu bầu
đa số.


Bỏ phiếu/biểu quyết đa số:
khi nào nó vận hành
„ Biểu
Biể quyết
ế đa
đ sốố không

khô phải
hải lúc
lú nào
à cũng
ũ là phương
h

tiện thống nhất để tổng hợp sở thích.
„ Để có
ó sự thống
hố nhất,
hấ một
ộ sự tổng
ổ hợp
h phải
hải đáp
đá ứng
ứ 3
mục tiêu:
„

„
„

Sự vượt trội:
S
ội Nếu
Nế như
h một
ộ sự lựa

l
chọn
h
đ
được
ưa
chuộng bởi các cử tri, thì sự lựa chọn này chính là
quyết định xã hội.
hội
Tính bắt cầu: Những lựa chọn phải thỏa mãn tính hợp

ý của toán học.

Sự độc lập của những thay thế bất hợp lý : Một sự đưa
vào lựa chọn thứ ba không làm thay đổi thứ hạng của 2
lựa chọn đầu
ầ tiên.


Bỏ phiếu/biểu quyết đa số:
khi nào nó vận hành
„ Với các điều
ề kiện này, bỏ phiếu
ế đa số
ố chỉ có

ạ ra sự
ự thống
g nhất của các sở thích các
thể tạo

nhân nếu như các sở thích được giới hạn
theo một hình thức nào đó.
đó
„ Bảng 1 cho thấy tình huống: khi nào bỏ
phiếu
ế theo đa số
ố vận hành .


A town is deciding on education taxes (and
Consider
pair-wise
High
Since
Medium
High
vsMvs
Medium:
vs
has
Low:
Low:
beaten
Parents
Parents
Parents
both
spending). There are 3 possibilities:
high,
voting:

High
vs
Low,
High
Table 1
Hand
vote
and
Young
L,
for
MH,is
vote
the
for
overall
M,
&
medium, and low spending.
p
g There
are
also
3Elderly
Finally
Finally,
Theirthe
preferences
“young
young couples”

couples
are for
vs do
Medium,
Medium
and
Medium
winner
Y
Young
Eld
Elderly
Yi
Young
l iin
vote
vote
vote
thi
this
ttt for
ffor
fffor
case.
M.
M
L.
LL.
L
groups,

represented
in
equal
proportions.
Majority
voting
delivers
a
consistent
outcome
the
preferences
the and do
The preferences of While
parents
are
medium
not haveof
spending,
kids
then
notlow,
want
then
to M
Low.
L vs
wins
wins
2-1.

2-1.
elderly
are exactlypay
opposite.
for high spending, then
medium
high taxes
high.
right now.
Types
of voters
spending then low spending
spending,
spending.
Preference
Parents
Elders
Young
rankings
Couples
First

H

L

M

Second


M

M

L

Third

L

H

H


Bỏ phiếu/biểu quyết đa số:
khi nào nó không vận hành
„ Bảng 2 cho thấy
ấ một kịch bản khác, ở đó bỏ

phiếu theo đa số không
p
g vận
ậ hành.


Table 2

Majority voting


AThus,
towntheir
is again
deciding
on
education
taxes
Private
Assuming
parents,
that
ordering
first
doesn’t
and
is low,
happen,
foremost,
then high,
however,
want
then
low
High
There
High
Medium
This
vs
is

vs
Hmmm
Low:
no
violates
Medium:
vs
clear
Low:
Only

winner.
“public
Only
Only
Consider
pair-wise
voting:
(andsospending).
The high
elderly
have
been
taxes
private
they
parents
can medium.
want
afford

to sent
quality
theirpublic
kidsthe
to
Young
private
transitivity
parents”
L is preferred
Marrieds
parents
vote
assumption
for
for
vote
to2
H,
L,
H.vs
for
L
so
High
vs
Low,
High
replaced
p

with “private
p education.
p
parents.”
The
other
private
p
schools.
H
M
M,
diislleads
M
so
preferred
wins
wins
idHfi dwins
tto
2
2-1.
iMedium
2
2-1.
1
cycling.
d1di
tto
2

2-1.
li1M
M. vs
M and
Medium,
di
and
M
groupsaare
the same
as
before.
doesn’t deliver
consistent
outcome
M is preferred
Low. to L.
Types of voters

Preference
rankings

Parents

Private
Parents

Young
Couples


First

H

L

M

Second

M

H

L

Third

L

M

H


Bỏ phiếu/biểu quyết đa số:
khi nào nó không vận hành
„ Tập hợp kết
ế quả này có vấn
ấ đềề bởi vì không xác


định người thắng. Kết quả này vi phạm nguyên tắc
bắt
ắ cầu
ầ dẫn
ẫ đến
ế tính quay vòng (cycling) khi bỏ
phiếu theo đa số không đưa ra sự tổng hợp thống
nhất
ấ các sở thích cá nhân.
„ Vấn đề là tính tổng hợp – chúng ta không thể sử
dụng bỏ phiếu để tổng hợp sở thích cá nhân thành
kết quả thống nhất của xã hội .


Bỏ phiếu/biểu quyết đa số:
khi nào nó không vận hành
„ Giải
i i quyết
ế vấn
ấ đề cần
ầ phải
h i hình
hì h thành
hà h người
ời

sắp xếp chương trình nghị sự (agenda setter) người quyết
ế định kết
ế quả biểu

ể quyết
ế .
„ Người
g
này
y có thể g
gâyy ảnh hưởng
g đến kết q
quả
đầu ra (ví dụ 2):
„ Để

cho mức chi tiêu thấp thắng,
thắng chẳng hạn,
hạn
trước tiên thiết lập một sự biểu quyết giữa H và
M. H thắng. Tiếp đến biểu quyết L và H nghĩa
là L thắng.
„ Bất kỳ kết quả nào có thể thắng theo thứ tự
thích hợp.


Định lý bất khả thi của Arrow
„ Thực tế,
ế không có hệ thống
ố bỏ phiếu
ế nào

ạ ra kết q
quả thống

g nhất.
tạo
„ Định lý bất thi của Arrow (Arrow’s
Impossibility Theorem) phát biểu: không có
nguyên tắc quyết định xã hội nào để chuyển
sở thích cá nhân thành quyết
ế định xã hội mà
g có g
giới hạn sở thích” hoặc áp
p đặt
“không
chế độ “chuyên chế” (dictatorship).


Giới hạn sở thích để giải quyết vấn đề bất khả thi
„ Cách đểể giải quyết
ế vấn
ấ đềề này là giới hạn sở thích

thành sở thích đơn đỉnh ( single-peaked preferences).
„

„

Một đỉnh trong sở thích là một điểm được ưa thích so
với tất cả các điểm xung quanh. Thỏa dụng giảm
xuống
ố bất
ấ kỳ các hướng từ điểm
ể này.

Sở thích đa đỉnh nghĩa là thỏa dụng trước tiên tăng
lên, rồi
ồ giảm xuống,
ố sau đó tăng lên lần
ầ nữa.

„ Nếu như sở thích là đơn đỉnh, biểu q
quyết
y đa số sẽ tạo

ra kết quả thông nhất .
„ Chúng ta có thể xem ví dụ trước đó .Hình
Hình 2.


(a)

(b)
Utility

Utility
Elders

Young
marrieds

Private
parents

Parents


Young
marrieds

Public
parents

M

H

Private
Their utility
parents
goesare
in
indifferent
either direction
in the
second
from case.
M.
And young marrieds
The elderly
are single peaked
are single
at “M”
M.
peaked at “L”.


L
Figure 2

Parents are
single peaked
at “H”.
H
M
Voting rules

School
spending

L

School
spending


×