Tải bản đầy đủ (.pptx) (21 trang)

Slide quan hệ lao động_ Sự phối hợp cơ chế 2 bên,3 bên trong quan hệ lao động.Liên hệ thực tế tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.41 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

BÀI THẢO LUẬN

QUAN HỆ LAO ĐỘNG

Đ êê t a i : S ư p h ôôi h ơ p c ơ c h êô 2 b ê n , 3 b ê n t r o n g q h l đ . L i ê n h ê t h ư c t êô
tai Vi êt Nam


Nội dung thảo luận
1- Cơ chế 2 bên

4- Liên hệ thực tế tại Việt Nam.


1- Cơ chêê2 bên

1.1- Khai niêm:

NLĐ

NSDLĐ

(Tô chưc đai điên

(Tô chưc đai điên

cho NLĐ)


cho NSDLĐ)

-Qua trình
-Dan xêêp hơp tac
-Trưc tiêêp


1- Cơ chêê2 bên

1.2- Đăc điêm,ban châê
t:



Chỉ có hai bên tham gia,sự tương tác giữa hai bên là tương tác trực tiêế
p.

⇒ kêết quả sẽ ảnh hưởng trực tiêếp, nhanh chóng.


Luôn vận hành trong khuôn khô luật pháp.



Giải quyêết các vấế
n đêềđăc thu cua ngành,tai nơi làm viêc...



Các bên đôế

i tác tương đôế
i bình đẳng, vì vậy cơ chêếtương tác chu yêế
u là hai bên cung quyêế
t định.


1- Cơ chêê2 bên

1.3- Hoat đông:
Hình thưc thương lượng tập thể, thực hiên thỏa ước lao động tập thể, giải quyêế
t xung đột vêềlương, thời giờ làm viêc,
kỷ luật, sa thải.

1.4- Điều kiện vận hành và cơ sở pháp lý:



Có khuôn khổ luật pháp rõ ràng, ổn định và có hiệu lực cao.



Phải có thị trường lao động nơi những NLĐ & NSDLĐ ràng buộc với nhau bởi quan hệ làm thuê.



Hoạt động tích cực để bảo vệ lợi ích cho bên mình.



Sự tồn tại của các tổ chức trung gian, hòa giải, tòa án lao động đảm bảo giải quyết các xung đột trong trường hợp hai bên không

đạt được thỏa thuận chung.


2- Cơ chêê3 bên

2.1- Khai niêm:
Chinh phu

NLĐ
(Tô chưc đai
điên cho NLĐ)





Sư tương tac tich cưc

Cac bên bình đăng,đôc lâp
Cach thưc đa đươc nhâê
t tri

NSDLĐ
(Tô chưc đai
điên cho NLĐ)


2- Cơ chêê3 bên

2.2- Đăc điêm,ban châêt:

Đặc điểm:



Chủ yếu tồn tại và vận hành ở cấp quốc gia, ít vận hành ở cấp ngành
và địa phương. Không tồn tại ở cấp DN.



Có tính đặc thù về chủ thể. Nhất thiết phải thông qua các tổ chức đại
diện.



Các bên không hoàn toàn bình đẳng. Chỉ có sự bình đẳng giữa NLĐ &
NSDLĐ.
Những quyết định cuối cùng luôn là chính phủ


2- Cơ chêê3 bên
Ban châêt:



Phản ánh tương quan giữa ba lực lượng NN,
đai diên NLĐ và đai diên NSDLĐ trong xã hội có giai cấếp.



NN tham gia vào môế

i quan hê 3bên để
thực hiên chưc năng cua mình là người quản lý xã hội, đảm bảo khôế
i đoàn
kêết,sự găế
n kêết trong xã hội.



Sự can thiêp cua NN với vai trò là người điêều tiêết các môếi quan h ê xã h ội.



Quan hê này vừa có tính kinh têếlai vừa có
tính xã hội


2- Cơ chêê3 bên

2.3- Hoat đông:



Hợp tác ba bên đòi hỏi phải có sự điêều hoà nhấế
t định vêềlợi ích.



Hình thưc cao nhấế
t mang tính chấế
t lý tưởng là có vi êc chia s ẻ trách nhi êm:3 bên cung bàn b ac, quyêết đ ịnh nh ững vấến đêề

có liên quan trong pham vi thẩm quyêề
n cua mình, v ới tư cách là nh ững đôế
i tác độc l ập và bình đ ẳng thông qua m ột c ơ
quan hoăc tô chưc ba bên.



Hình thưc thấếp hơn là trao đôi ý kiêế
n: Chính phu tham kh ảo ý kiêế
n c ua t ô ch ưc đ ai di ên cho NLĐ và NSDLĐ .Chính ph u
là người quyêết định cuôế
i cung sau khi xem xét ý kiêế
n các bên.



Hình thưc thấế
p nhấế
t là đôế
i thoai xã hội. Thông qua di ễn đàn có tính chấế
t trao đ ôi thông tin công khai, Chính ph u có th ể
tham khảo ý kiêến các bên trước khi đi đêế
n những quyêế
t định cấề
n thiêế
t.


2- Cơ chêê3 bên


2.4- Điều kiện vận hành và cơ sở pháp lý



Tôền tai nêền kinh têếthị trường có thị trường lao động, nơi NLĐ và NSDLĐ xung đột v ới nhau vêềl ợi ích.



Có sự độc lập tương đôế
i giữa các bên đôế
i tác xã hội.



Các bên phải có tô chưc thực sự đai diên và hoat động tích cực bảo vê cho lợi ích cua bên mình.



Chính phu phải có sự vô tư công băề
ng đôế
i với cả hai bên, s ẵn sàng quan tấm, tham kh ảo đêến đêềxuấết c ua các bên.



Chính phu luôn là người quyêết định cuôế
i cung và ch ịu trách nhiêm vêềđiêề
u đó.


3- SỰ PHỐI HỢP GIỮA CƠ CHẾ 2 BÊN VÀ 3 BÊN.


3.1-Biêu hiên:Sư thôê
ng nhâê
t va mâu thuân.
Thống nhất:
-Cơ chêếba bên và cơ chêếhai bên không
xung khăế
c mà thôế
ng nhấế
t với nhau bởi:



Cấế
p độ cơ chêế



Vấế
n đêềquan tấm



Kêế
t quả đat được



Cơ chêếba bên tôế
t là điêều kiên nấng cao hiêu quả vận hành cua

cơ chêếhai bên & ngược lai


3- SỰ PHỐI HỢP GIỮA CƠ CHẾ 2 BÊN VÀ 3 BÊN.

Mâu thuân:



Quan hê lao động rấế
t phưc tap cả vêềnội dung lẫn pham
vi ảnh hưởng. Có những vấế
n đêềcụ thể hơn không cấề
n sự
tham gia trực tiêếp cua chính phu.



Sự can thiêp quá sấu cua Chính phu vào các vấế
n đêềvôến
thuộc pham vi giải quyêết cua cơ chêếhai bên => tr ở ngai
thêm cho DN khi giải quyêết các vấế
n đêề.


3- SỰ PHỐI HỢP GIỮA CƠ CHẾ 2 BÊN VÀ 3 BÊN.

3.2-Sư phôê
i hơp:




Cơ chêếhai bên là sự tham gia thương l ượng , thỏa ước trực tiêếp cua hai bên tham gia là ng ười lao đ ộng và ng ười
su dụng lao động.Chính phu không tham gia trực tiêếp vào hoat động này nh ưng ho at đ ộng cua c ơ chêếhai bên l ai
không tách biêt khỏi chính phu hoat động d ựa trên khuôn kh ô lu ật pháp và nh ững chính sách , quy đ ịnh do
chính phu đêềra.


3.2- Sự phối hợp




Cơ chêếba bên là sự tương tác tích cực cua Chính phu ,NLĐ& NSDLĐ (qua các đ ai di ên c ua h ọ ).



Luật pháp tương tác trực tiêếp là hành lang pháp lý cua c ả hai cơ chêế. C ơ chêếhai bên v ận hành ở cấế
p ngành , đ ịa
phương dựa trên khuôn khô luật pháp. Nhưng khi có sự tham gia tr ực tiêếp cua chính ph u thì tr ở thành c ơ chêế
ba bên vận hành ở cấế
p quôếc gia và cũng ho at đ ộng dựa trên khuôn kh ô pháp lu ật.

Cả hai cơ chêếđêều vận hành trong vòng tròn pháp luật, có s ự phôếi h ợp ch ăt ch ẽ v ới nhau .


4- LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM VỀ SỰ PHỐI HỢP CƠ CHẾ 2 BÊN VÀ CƠ CHẾ 3 BÊN

4.1- Thưc trang:




Ở Việt Nam cơ chế 2 bên giữa NLĐ và NSDLĐ luôn tồn tại trong mọi doanh nghiệp, cơ chế này được vận hành thông qua
các hình thức thương lượng tập thể, các thỏa ước lao động tập thể, giải quyết xung đột giữa hai chủ thể.



- Nhà nước trong cơ chế hai bên ở Việt Nam không xuất hiện một cách trực tiếp mà xuất hiện gián tiếp thông qua việc ban
hành pháp luật. Song, được vận hành chưa thực sự hiệu quả, NSDLĐ vẫn là chủ thể có lợi thế hơn NLĐ.


4- LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM VỀ SỰ PHỐI HỢP CƠ CHẾ 2 BÊN VÀ CƠ CHẾ 3 BÊN

4.1- Thưc trang:

- Ơ VN hiện nay đã có sự tham gia tồn tại của cơ chế 3 bên thể hiện qua việc công nhận sự tham gia của tổ chức công đoàn và
đại diện của NSDLĐ vào một số hoạt động liên quan đến xử lí mối quan hệ lao động như vấn đề việc làm, tiền lương, giải
quyết tranh chấp lao động, tiền công,...là những vẫn để nảy sinh trong cơ chế 2 bên.


4.2- Ví dụ thực tế tại Việt Nam:
Hơn 2000 công nhân đình công ở Thái Bình đòi tăng lương.

 Đợt đình công diễn ra từ hôm 26 tháng 7 do công ty buộc công nhân phải làm việc thêm giờ trong hai ngày của tuần đến 19:30h. Qui định này gây
khó khăn, bất tiện cho những nữ công nhân có con nhỏ và phải lo cho gia đình.
- Phía công nhân còn đòi hỏi công ty phải tăng các khoản như tiền chuyên cần, tiền hỗ trợ xăng xe, tiền ăn ca, tiền hỗ trợ thêm để nuôi con nhỏ. Công
ty Ivory Việt hứa sẽ bãi bỏ hai ngày làm thêm giờ đến 19 giờ 30. Nhưng không tăng thêm các khoản phụ cấp như vừa nêu, ông TGĐ Song Joung Heup
của Ivory Vietnam nói rằng không thể đáp ứng yêu cầu của công nhân vì những khó khăn về tài chính và SX của cty.

- Theo yêu cầu của ông phó chủ tịch UBND huyện Vũ Thư thì trong sáng ngày 30 tháng 7, công ty Ivory Việt Nam và công nhân phải tiến hành

đối thoại trong khuôn viên của công ty dưới sự chứng kiến của chính quyền địa phương và Liên đoàn Lao động cấp huyện, tỉnh.

 Hôm ngày 13 tháng 7, chừng 2000 công nhân của công ty Ivory cũng đã đình công với yêu cầu tăng tiền chuyên cần, tiền xăng xe, tiền trợ cấp con
nhỏ và tiền thâm niên.

-Đợt đó, công ty đã đồng ý tăng tiền chuyên cần lên cho mỗi công nhân 400 ngàn đồng/tháng, tiền xăng xe lên 250 ngàn đồng/tháng, tiền trợ cấp
con nhỏ lên 50 ngàn đồng/tháng cho công nhân nào có con nhỏ. Tuy nhiên tiền thâm niên công ty chưa thể đáp ứng yêu cầu của công nhân.


4.2- Ví dụ thực tế tại Việt Nam

Phân tích về sự phối hợp cơ chế 2 bên và 3 bên trong tình huống:



Nguyên nhân của cuộc đình công: công ty buộc công nhân phải làm việc thêm giờ trong hai ngày của tuần đến 19:30h trên cơ
sở Công ty vi phạm luật về giờ làm thêm cũng như định mức quá khả năng người lao động mà Nhà nước đã quy định.


4.2- Ví dụ thực tế tại Việt Nam

Phân tích về sự phối hợp cơ chế 2 bên và 3 bên trong tình huống:



Biểu hiện của đình công: cuộc đình công tự phát của hơn 2000 công nhân của Công ty Ivory Việt Nam đã tràn xuống đường gây
ra tình trạng hỗn loạn trên tuyến Quốc lộ 10 đoạn qua thị trấn Vũ Thư.
- Đối với đề nghị tăng thêm các khoản phụ cấp như tiền chuyên cần, tiền hỗ trợ xăng xe, tiền ăn ca, tiền hỗ trợ thêm để nuôi con
nhỏ. ông tổng giám đốc Song Joung Heup của Ivory Vietnam nói rằng không thể đáp ứng yêu cầu của công nhân vì những khó
khăn về tài chính và sản xuất của công ty



4.2- Vi du thưc têêtai Viêt Nam



Giai quyêô
t đinh công: có sự vào cuộc cua Nhà Nước,cụ thể là “sau khi lực lượng công an giao thông đêến can thi êp, công
nhấn đã lên đưng trên lêềđường. Họ đưng đình công tai đó cho đêế
n 10 gi ờ sáng rôề
i bỏ ra vêề

- Tiêếp sau đó, Theo yêu cấề
u cua ông phó chu tịch UBND huyên Vũ Thư thì Công ty Ivory Vi êt Nam và công nhấn ph ải tiến hành
đối thoại trong khuôn viên cua công ty dưới sự chưng kiêế
n cua chính quyêền địa ph ương và Liên đoàn Lao đ ộng cấếp huy ên,
tỉnh.

=> Qua đấy ta thấếy cơ chêế3 bên đã được vận dụng trong lao động, nó tôề
n t ai để tham gia,can thi êp phòng ng ừa, gi ải quyêết tranh
chấếp, đình công, đòi tiêền lương, thời gian trong lĩnh v ực lao động. Cụ th ể trong ví d ụ là Nhà n ước đã th ể hi ên vai trò c ua
mình là dập tăết đình công tam thời và giải quyêế
t các vấế
n đêềliên quan đêế
n lợi ích c ua NLĐ & NSDLĐ thông qua đôếi tho ai 2
bên dưới sự theo doi cua đai diên phía Nhà nước tai cấế
p địa phương,tỉnh.





×