Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

báo cáo thực tập nhà máy dầu nhờn và nhựa đường thượng lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 80 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Nhằm giúp đỡ sinh viên chúng em có thể tiếp cận được với thực tế công việc
sau gần 5 năm học tập trên ghế nhà trường, sau khi hoàn thành học lý thuyết sinh viên
chúng em cần đến các đơn vị sản xuất để học hỏi thực tế, liên hệ giữa lý thuyết đã học
với thực tiễn sản xuất.
Tại các đơn vị sản xuất, sinh viên chúng em không chỉ tìm hiểu các tài liệu, số
liệu chuẩn bị cho việc làm báo cáo thực tập tốt nghiệp mà còn làm quen với công việc
thực tế chuẩn bị cho tương lai.
Trong thời gian thực tập 2 tuần tại NMDN Thượng Lý và Công ty TNHH Nhựa
đường Petrolimex chi tại TP Hải Phòng, được sự quan tâm, hướng dẫn và chỉ đạo tận
tình của các anh, chị tại công ty, em cũng đã làm quen và học hỏi được rất nhiều kiến
thức chuyên môn cũng như các kiến thức thực tế không thể thấy trong sách vở, đồng thời
được hòa nhập vào môi trường làm việc. Những điều đó sẽ rất có ích cho quá trình làm
việc của em sau này.
Bài bào cáo này được tổng hợp từ những kiến thức tích lũy từ quá trình thực tập
tại nhà máy cũng như đọc, tham khảo tài liệu, mặc dù đã cố gắng tìm hiểu trong quá
trình thực tế và tham khảo các tài liệu liên quan nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót và
nhầm lẫn. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô trong bộ môn để bài báo cáo của
em được hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA TỔNG
CÔNG TY PETROLIMEX
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty
Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex , tiền thân là Công ty Dầu nhờn được thành lập
ngày 09/06/1994 theo Quyết định số 745/TM/TCCB của Bộ Thương Mại.


Năm 1998, Công ty Dầu nhờn được đổi tên thành Công ty Hóa dầu trực thuộc Tổng
Công ty XD Việt Nam theo Quyết định số 1191/1998/QĐ-BTM, ngày 13/10/1998 của
Bộ Thương Mại.


Để đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới, năm 2003
Công ty Hóa dầu được cổ phần hóa theo Quyết định số 1801/2003/QĐ/BTM ngày
23/12/2003 của Bộ Thương mại là công ty thành viên của Tổng Công ty Xăng dầu Việt
Nam.
Ngày 31/12/2003 Công ty đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty CP
Hóa dầu Petrolimex và ngày 01/03/2004 Công ty chính thức đi vào hoạt động theo mô
hình công ty cổ phần, với số Vốn Điều lệ ban đầu là 150 tỷ đồng, trong đó Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam nắm giữ cổ phần chi phối với tỷ lệ 85%.
Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2004, ngày 25/04/2005 đã chính thức
thông qua đề án “Cấu trúc lại Công ty CP Hóa dầu Petrolimex” hoạt động theo mô hình
Công ty mẹ - Công ty con, theo đó Công ty CP Hóa dầu Petrolimex là Công ty mẹ. Công
ty mẹ có trụ sở Văn phòng tại Tầng 18, Số 229 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội; có 04 Chi
nhánh Hóa dầu (CNHD): CNHD Hải Phòng, CNHD Đà Nẵng, CNHD Sài Gòn và
CNHD Cần Thơ; có 02 Nhà máy dầu nhờn (NMDN): NMDN Thượng Lý tại TP Hải
Phòng và NMDN Nhà Bè tại TP Hồ Chí Minh; có 01 Kho chứa Dầu mỡ nhờn tại Đức
Giang, Long Biên, Hà Nội.
Ngày 27/12/2005, HĐQT Công ty CP Hóa dầu Petrolimex đã quyết định thành lập
02 Công ty con là Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex và Công ty TNHH Hóa chất
Petrolimex, với số vốn điều lệ ban đầu của mỗi công ty con là 50 tỷ đồng, do Công ty CP
Hóa dầu Petrolimex sở hữu 100% vốn điều lệ. Hai Công ty con chính thức đi vào hoạt
động kể từ ngày 01/03/2006.
Ngày 27/12/2006, cổ phiếu của Công ty đã chính thức niêm yết trên TTGDCK Hà
Nội, với mã chứng khoán PLC. Trong năm 2007, Công ty đã thực hiện chào bán cổ
phần, tăng Vốn Điều lệ Công ty từ 150 tỷ đồng lên 161,272 tỷ đồng. Qua các năm từ
2008 đến nay, thực hiện các phương án tăng Vốn điều lệ; đến thời điểm 03/04/2013, Vốn
điều lệ của Công ty là 602.239.780.000 đồng, trong đó Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam có
số vốn góp là 476.302.120.000 đồng, nắm giữ 79,07% tổng số vốn điều lệ; các cổ đông
khác chiếm 20,93%.
Ngày 31/05/2011, Thủ Tướng Chính phủ đã có quyết định số 828/QĐ-TTg về
việc phê duyệt Phương án cổ phẩn hóa và cơ cấu lại Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam



thành Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, trong đó có nội dung tái cấu trúc Công ty CP Hóa
dầu Petrolimex thành Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex.
Ngày 10/07/2012, Đại hội đồng cổ đông Công ty CP Hóa dầu Petrolimex đã thống
nhất, ban hành Nghị Quyết số 02/NQ-PLC-ĐHĐCĐ trong đó có nội dung về việc đổi tên
Công ty CP Hóa dầu Petrolimex thành Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex
Thực hiện chỉ đạo, ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, ngày 27/11/2012 Bộ Công
thương đã ban hành văn bản 11490/BCT-TCCB, thông báo ý kiến về đề án tái cơ cấu Tập
đoàn Xăng dầu Việt Nam, theo đó Bộ Công thương đồng ý “thực hiện cơ cấu lại các đơn
vị thành viên của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam để hình thành các Tổng Công ty cổ phần
chuyên ngành Hóa dầu, Gas, Bảo hiểm theo Luật doanh nghiệp, trong đó Tổng Công ty
Hóa dầu Petrolimex là Doanh nghiệp do Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam nắm giữ trên 75%
Vốn điều lệ, hoạt động trong lĩnh vực chuyên doanh Hóa dầu”.
Ngày 05/02/2013, Hội đồng quản trị Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam đã ban hành
Nghị quyết số 047/2013/PLX-NQ-HĐQT về việc phê duyệt “Đề án cơ cấu lại để hình
thành Tổng Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex”.
Trên cơ sở các quy định của Pháp luật và các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch đầu tư và Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam,
Công ty CP Hóa dầu Petrolimex đã tiến hành các thủ tục liên quan để đăng ký thay đổi
tên Công ty CP Hóa dầu Petrolimex thành Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex.
Ngày 03/04/2013, Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội đã hoàn thiện các
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần thứ 14 cho Công ty CP
Hóa dầu Petrolimex, theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, Công ty Cổ phần
Hóa dầu Petrolimex đã chính thức được chấp thuận đổi tên thành Tổng Công ty Hóa dầu
Petrolimex với các nội dung chính sau:
Tên Tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY HÓA DẦU PETROLIMEX
Tên Tiếng Anh: PETROLIMEX PETROCHEMICAL CORPORATION
Tên viết tắt: PLC.
1.2. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính



Kinh doanh, xuất nhập khẩu Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường, Hóa chất (trừ Hóa
chất Nhà Nước cấm) và các mặt hàng khác thuộc lĩnh vực sản phẩm dầu mỏ

và khí đốt.
• Kinh doanh, xuất nhập khẩu: vật tư, thiết bị chuyên ngành Hóa dầu.




Kinh doanh dịch vụ: vận tải, cho thuê kho bãi, pha chế, phân tích thử

nghiệm, tư vấn và dịch vụ kỹ thuật Hóa dầu.
• Kinh doanh bất động sản.
• Kinh doanh dịch vụ cung ứng tàu biển.

CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY DẦU NHỜN THƯỢNG LÝ


2.1. Tổng quan về nhà máy

Hình 1 : Nhà máu dầu nhờn Thượng Lý
-

Tổng diện tích Nhà máy: 25.000 m2.

- Công suất pha chế 25.000 MT/năm.
- Cầu cảng: tiếp nhận tàu 1.500 - 3.000 DWT.

- Bể chứa dầu gốc: 08 bể; dung tích 1650 m3/bể;
- Bể chứa phụ gia: 03 bể, dung tích 50 m3/bể và 3 bể dung tích 55m3/bể.
- Bể chứa thành phẩm: 09 bể, dung tích từ 50 m3; 2 bể dung tích 250 m3.
-

Bể pha chế: 07 bể; dung tích các bể từ 2 m3 đến 20 m3; có thể pha đồng

thời 5 sản phẩm cùng một lúc.

-

Nhà kho phuy dầu nhờn: 36 m x 100 m = 3.600 m2.; Chứa được

trên 200 chủng loại DMN.

- Dây chuyền đóng rót DMN phuy 209 lít: 100 MT/ca sản xuất.
- Dây chuyền đóng rót DMN can nhựa 18 & 25 lít: 3.000 can/ca sản xuất
- Dây chuyền đóng rót, bao gói DMN lon hộp 0,5 lít – 4 lít: 10.000 lon/ca
- Lò gia nhiệt: Công suất 800.000 cal/h.


-

Đội xe vận tải từ 0,5T đến 10T , vận chuyển , giao nhận hàng hóa đến

khách hàng.
2.2. Các trang thiết bị, bồn bể trong nhà máy
2.2.1. Bể dầu gốc

Bảng 1: Các loại bể dầu gốc

Tên bể

Loại dầu gốc

11-07-56

SN500/N500

3
Thể tích bể (m )
1650

11-08-56

SN500

1650

11-09-56

SN150/EHC50

1650

11-10-56

SN500/N500

1650


11-14-56

BS150/Core 2500

1650

Cấu tạo bể: gồm bốn bộ phận chính: mái bồn, thân bồn, đáy bồn và móng bồn.

Hình 2 : Hình dạng bên ngoài bể chứa dầu gốc


Hình 3 : Hình cắt bên trong bể chứa dầu gốc

Hình 4:Bể ngoài thực tế

Hình 5: Bộ phận đo lượng dầu trong bể


Cao 15.5m tính đến mái.
Là loại bể nổi, có hình trụ đứng, loại mái cố định. Trên
mái có 3 van thở, 1 cửa lấy mẫu và 4 lỗ ánh sáng.
Trên thành bể có 1 van xả đáy, 3 van lấy dầu gốc, 1 van nhập dầu gốc và 2 cửa
người.
Các số liệu theo sổ tay kỹ thuật:
Dung tích (total volume): 1819,283 m

3

Chu vi đáy:


38,919 m

Dung tích đáy:

3
11,394 m

Chiều cao đáy:

0,02 m

Chiều cao kiểm tra:

15, 571 m

Chiều cao tối đa:

13,546 m

Các thiết bị phụ trợ bao gồm:
Hệ van xuất: có 4 van
Van dùng hút nước, đâm sâu xuống rốn bể.
Van dùng hút cặn đáy, là đường ống bằng với bề mặt đáy.
Van to nhất, van cái, dùng hút sản phẩm thông thường, nó đơn thuần là đường
ống đi thẳng vào tâm, cách đáy 20 cm.
Van tuần hoàn, là van một chiều, dùng khi chuyển sản phẩm từ bể khác sang
hay khi bơm quẩn (dùng điều chỉnh lưu lượng bơm trước khi xuất sản phẩm ra).
Van nhập được nối với đường ống 8 inch dẫn thẳng ra cầu cảng.
Cửa người : để vào vệ sinh, kiểm tra bể.
Đường ống cứu hỏa có màu đỏ chạy vòng xung quanh bể trên đỉnh.Có 2 đường,

đường to dùng bọt cứu hỏa, đường nhỏ dùng nước.
Hệ thống thu lôi.


Hình 6: Hệ thống van
Quy trình nhập sản phẩm:
Thực hiện đo bể trước nhập để xác định lượng hàng còn trong bể là bao nhiêu :
Dùng thước đo thả từ trên đỉnh bể xuống tấm mức dưới đáy bể, đến khi chạm thì thước
sẽ chùng thì dừng lại , dầu dính tới đâu thì đọc tới đấy. Đo ở 3 điểm rồi lấy kết quả
trung bình.
Kiểm tra chất lượng dầu gốc: Do phòng Vilas tới lấy mẫu kiểm tra, nếu đạt sẽ
thực hiện bước tiếp theo, nếu không đạt phải báo lại lãnh đạo.
Thực hiện quá trình gia nhiệt (nếu cần thiết) và bơm dầu gốc vào bể.
Tiếp tục đo bể sau nhập các định lượng hàng đã nhập là bao nhiêu.
Quy trình vệ sinh bể:
Do phần bên trên của bể không được phủ epoxy nên theo thời gian sử dụng sẽ
hình thành gỉ rồi rơi xuống đáy khiến phải vệ sinh bệ 2 năm 1 lần. Quy trình vệ sinh bể
như sau :
Đầu tiên bơm tháo sản phẩm, nước có trong bể qua các van tương ứng.
Để thông khí bên trong, đến khi không khí bên trong bể đạt ngưỡng an toàn mới
cho công nhân vào. Theo quy trình sẽ phải có thiết bị đo chất lượng không khí nhưng
ở đây chỉ cần để trong khoảng 40 phút là đảm bảo.Tiếp theo dùng giẻ lau, hoàn toàn
không sử dụng hóa chất.


2.2.2.Bể phụ gia
3
Bể có 4 bể chứa phụ gia được sử dùng, mỗi bể có dung tích 50m lần lượt là:

Bảng 2: Các bể phụ gia


Tên bể

Phụ gia

14-01-1-NMTL

chứa phụ gia MAR.515U

14-02-1-NMTL

chứa phụ gia PLC 880

14-03-1-NMTL

chứa phụ gia TALUPAC B

14-03-1-NMTL

bây giờ sử dụng để chứa dầu FO

Ngoài ra các phụ gia khác được chứa trong thùng phi cỡ 200 lít và được đổ trực tiếp vào
bể pha chế.


Cấu tạo:
Bể không có bảo ôn và gia nhiệt, bên ngoài sơn chống gỉ màu xanh.

Hình 7: Sơ đồ bể phụ gia không có bảo ôn và ống gia nhiệt
2 bể có bảo ôn ngoài bằng bông thủy tinh và hệ thống ống ruột gà gia nhiệt bên trong

bằng dầu tải nhiệt.

Hình 8: Sơ đồ bể phụ gia có bảo ôn và ống gia nhiệt

Hoạt động:
Bể được thiết kế hoạt động ở 2 chế độ nhập và xuất được vận hành nhờ việc điều
chỉnh các van điều khiển.
Dầu khoáng tải nhiệt tuần hoàn trong các ống xoắn ruột gà để gia nhiệt nhằm làm


giảm độ nhớt phụ gia.

Hệ thống bể pha chế
Hệ thống bể pha chế gồm 7 bể cũ:

Bảng 3: Thông số hệ thống bể pha chế
Tên bể

Dung tích

Vai trò

12-01-56

20

Pha chế

12-02-56


10

Pha chế

12-03-56

10

Pha chế

12-04-56

5

Pha chế.pha loãng phụ gia xá

12-05-56

2

Dùng pha loãng phụ gia phuy

12-06-56

2

Dùng pha loãng phụ gia phuy

12-07-56


5

Pha Cutting oil, FR oil

Cấu tạo dạng thùng, có hỗ trợ cánh khuấy với hai tầng cánh dạng mái chèo.
Ngoài ra còn được bổ sung hệ thống sục khí từ dưới đáy và bơm tuần hoàn nhằm tăng
khả năng khuấy truộn.
3
Bể mới: Đang sử dụng 2 bể có dung tích 250m từ năm 2002. Ngoài ra, còn có 3 bể
250 m

3

đang được đầu tư xây mới.

Bảng 4: Thông số các loại bể mới
Tên bể

Dung tích

Vai trò

12-08-56

35

Đang thử nghiệm.

12-09-56


35

Đang thử nghiệm.

12-10-56

35

Đang thử nghiệm.

12-11-56

250

Pha chế Talusia Universal


12-12-56

250

Pha chế Komat SHD50

Cụm van xuất có 3 đường: 1 đường nhập vào, 2 đường xuất ra, trong đó có 1
đường hút đáy, 1 đường hút sản phẩm cách đáy 20 cm. Ngoài ra còn có hệ thống gia
nhiệt ống xoắn ruột gà bên trong lòng bể dùng chất tải nhiệt là dầu tải nhiệt, cảm biến
đo nhiệt độ.

Hình 9: Sơ đồ bể pha chế dầu nhờn


Quy trình vận hành:


Với các sản phẩm khác nhau có độ nhớt khác nhau nên yêu cầu nhiệt độ khuấy
trộn và thời gian sẽ khác nhau. Như với sản phẩm Talusia Universial có SAE 50 gia
0
nhiệt 50-60 C, thời gian pha chế với các sản phẩm có độ nhớt SAE trên 50 từ 90-120
phút, độ nhớt từ 40-50 thì chỉ cần khoảng 40 phút.
Nguyên liệu gồm dầu gốc và phụ gia được bơm lần lượt vào bể pha chế trong
nhiệt độ theo hướng dẫn của phòng Vilas qua hệ ống xoắn ruột gà, đồng thời quá trình
sục khí khô vào và bơm tuần hoàn để sự khuấy trộn được đồng đều. Sau đó, sản phẩm
sẽ được để yên khoảng 2 tiếng để ổn định sản phẩm rồi lấy mẫu để kiểm tra chất
lượng, nếu đạt thì mới đưa về bể chứa thành phẩm.
Còn nếu sản phẩm chưa đạt yêu cầu, tiến hành khuấy trộn tiếp tục rồi lại kiểm
tra cho đến khi đạt thì thôi.
Quy trình xúc rửa vệ sinh bể trước khi tiến hành pha trộn sản phẩm khác. Sau
khi sản phẩm dầu pha chế đã đạt yêu cầu, dầu được bơm sang bể chứa khác. Bể pha
chế phải được làm sạch trước khi tiến hành mẻ khác.
Nguyên tắc của việc xúc rửa: Sử dụng luôn loại dầu gốc vừa pha chế dầu đó để
xúc rửa, sau đó dầu đó được chứa vào các phuy, phuy này được đánh dấu để dùng pha
chế cho dầu loại này lần sau.
Riêng đối với dầu cắt gọt, sử dụng riêng 1 bể pha chế, tiến hành xúc rửa nghiêm
ngặt.
Hệ thống bể bán thành phẩm
Cấu tạo:
Gồm 9 bể chứa bán sản phẩm, mỗi bể có thể tích 50 m

3

trong đó:


- 2 bể chia 4 ngăn, đánh số 1A,1B,1C, 1D; 2A,2B,2C,2D.
- 2 bể chia 3 ngăn, đánh số 3A,3B,3C;4A,4B,4C.
- 5 bể 1 ngăn.
Hình dạng: Bể hình trụ nằm ngang có chân đỡ bê tông.
Bể làm bằng kim loại bên trong bể có quét 1 lớp epoxy để chống ăn mòn. Trên


mỗi ngăn chứa sản phẩm đều có cửa lấy mẫu sản phẩm.
Hệ thống đường ống, van và bơm vào và ra mỗi ngăn chứa sản phẩm.
Nguyên lý hoạt động:
Hệ thống bể dùng để chứa 8 nhóm sản phẩm chính của nhà máy (hay 1 số sản
phẩm khác khi có nhu cầu sản xuất ).
Sản phẩm của hệ thống khuấy trộn, tổng hợp sẽ được bơm vào các bể chứa bán
sản phẩm qua các van và đường ống. Mỗi ngăn chứa một loại sản phẩm và có một
đường ống riêng để bơm vào.
Sản phẩm trong bể sẽ được kiểm tra chất lượng trước khi được bơm sang công
đoạn đóng rót.
Quá trình vận hành:
Sau một thời gian hoạt động hay khi cần chứa 1 loại sản phẩm khác ta cần xúc
rửa lại bể bằng cách bơm dầu gốc vào và cho bơm tuần hoàn liên tục.

Các thiết bị phụ trợ
a. Hệ thống bơm
3
Nhà máy đang sử dụng hệ thống bơm bánh răng có công suất 60 m /h dùng để
vận chuyển dầu gốc, phụ gia cũng như các sản phẩm dầu nhờn (thay thế cho hệ thống
3
bơm bánh răng loại 40 m /h trước đây).


Các chất lỏng được bơm từ bể chứa qua van xuất tới lọc chữ Y nhằm loại bỏ các
cặn nếu có trong dầu gốc, sau đó mới đi vào hệ thống bơm rồi qua van một chiều để đi
tới các bể pha chế (với nguyên liệu) hoặc bể chứa (với sản phẩm).

b. Lò gia nhiệt
- Một bể dầu F.O.
- Lò gia nhiệt cũ: Công suất 800.000 cal/h


- Lò gia nhiệt mới: Công suất 1.600.000 cal/h
Lò gia nhiệt có vai trò đun nóng dầu tải nhiệt lên đến nhiệt độ trung bình
0
0
khoảng 190 C (tối đa là 250 C). Cấu tạo lò gia nhiệt có hệ ống xoắn ruột gà bên
trong. Khi hoạt động, nhiệt sinh ra khi đốt cháy dầu FO sẽ cấp nhiệt cho dòng dầu tải
nhiệt chạy bên trong ống xoắn.

c. Các thiết bị khác
- Pig vệ sinh.
- Máy phát điện.
- Máy nén khí.
- Máy làm khô.


CHƯƠNG III
NGUYÊN LIỆU, SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY DẦU
NHỜN THƯỢNG LÝ
3.1 Nguyên liệu sản xuất
Nguyên liệu để sản xuất là dầu nhờn gốc và phụ gia. Đối với nhà máy Dầu
nhờn Thượng Lý dầu gốc và phụ gia đều được nhập từ nước ngoài. Để các sản phẩm

có chất lượng cao Công ty có những quy định về việc nhập dầu gốc và phụ gia rất khắt
khe.
3.1.1 Dầu gốc
Dầu gốc sử dụng để pha chế dầu nhờn được chia thành 5 loại sau (theo phân loại
của Viện dầu khí Hoa Kỳ - API):
Nhóm dầu gốc

Chỉ số độ nhớt (VI)

Nhóm I

80 ≤ VI ≤ 120

Hàm lượng lưu huỳnh
(%S)
≥ 0.03%

Nhóm II

80 ≤ VI ≤ 120

< 0.03%

Nhóm III

> 120

< 0.03%

Nhóm IV


Các loại dầu gốc thuộc nhóm Polyalphaolefins - PAOs

Nhóm V

Các loại dầu gốc khác trừ loại I, II, III, IV

Bảng 5: Phân loại các nhóm dầu gốc
Nhà máy đang sử dụng các nhóm dầu gốc sau:
- Nhóm I : có chỉ số độ nhớt VI nằm trong khoảng 80-120 và hàm lượng lưu huỳnh S >
0,03% với ký hiệu: SN150, SN500, BS150, Core 2500.
- Nhóm II : có chỉ số độ nhớt VI nằm trong khoảng 80-120 và hàm lượng lưu huỳnh S <
0,03% với ký hiệu: EHC50, EHC110, SN600.


3.1.2 Phụ gia
Phụ gia là một thành phần quan trọng trong công thức để pha chế dầu nhờn, giúp
tăng cường, cải thiện hoặc tạo ra tính năng mới cho dầu nhờn. Tổng số các loại phụ gia
đang được sử dụng tại nhà máy là khoảng 40 loại và đều được nhập khẩu từ các nhà sản
xuất phụ gia lớn trên thế giới như : Chevron Oronite, Lubrizol, Afton, và Infineum.
Tên phụ gia
24B, 66B

Nhóm PG
Tính năng / công dụng
Phụ gia kiềm Có tác dụng tẩy rửa, được thêm vào dầu động cơ
để tăng cường khả năng tẩy rửa trên bề mặt xylanh

AO37


PLC 95V,

Phụ gia

– pittong của động cơ.
Thêm vào các loại dầu động cơ, dầu truyền nhiệt,

chống oxy

tác dụng ức chế quá trình oxy hóa của dầu khi làm

hóa

việc ở nhiệt độ cao, đồng thời hạn chế quá trình

Phụ gia tăng

oxy hóa trong điều kiện bảo quản dầu.
Cải thiện chỉ số độ nhớt của dầu nhờn khi làm việc

85V, 83V,75V, chỉ số độ
65V, 26V
PLC 88F

ở nhiệt độ cao

nhớt
Phụ gia

Có tác dụng ngăn cản sự hình thành bọt khí trong


chống tạo

quá trình làm việc của dầu nhờn

bọt
Phụ gia hạ

Phụ gia hạ điểm đông đặc của dầu nhờn, giúp dầu

điểm đông
Phụ gia khử

nhờn làm việc được trong điều kiện nhiệt độ thấp
Phụ gia ngăn cản sự hình thành nhũ với nước, đặc

nhũ

biệt với các loại dầu thủy lực, tiếp xúc nhiều với

PLC 150

Phụ gia tạo

môi trường nước
Phụ gia tăng cường khả năng tạo thành nhũ với

PLC 39T

nhũ

Phụ gia cực

nước của các loại dầu dùng trong lĩnh vực cắt gọt
Phụ gia giúp dầu nhờn làm việc được dưới điều

áp

kiện áp suất cao, như các loại dầu hộp số, dầu bánh

Phụ gia

răng
Phụ gia tăng cường khả năng chống mài mòn giữa

chống mài

các bề mặt bôi trơn của dầu nhờn

mòn
Phụ gia tạo

Phụ gia nhằm tạo mùi cho sản phẩm có mùi đặc

mùi

trưng (phụ gia có mùi dâu tây, đa phần pha vào sản

77B
PLC 521H


PLC521H

Fruajip

phẩm dầu động cơ cho xe máy như Racer SJ, SG...


Red oil

Phụ gia tạo

Phụ gia màu để pha Racer SJ, SG, Plus...

PLC880,

màu
Phụ gia đóng Phụ gia đóng gói bao gồm nhiều loại phụ gia, tổng

PLC881,

gói (Phụ gia

PLC882,

tổng hợp)

hợp, được pha trộn sẵn

515U, Talupac
B...


Bảng 6: Các loại phụ gia sử dụng trong nhà máy
3.2 Sản phẩm của nhà máy
Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm: Sản phẩm do nhà máy pha chế và bán ra thị
trường bao gồm:

- Dầu động cơ
- Dầu hộp số, truyền động
- Dầu thủy lực
- Dầu công nghiệp
- Dầu hàng hải
- Mỡ bôi trơn, bảo quản
Trong đó mỗi sản phẩm có những chỉ tiêu chất lượng riêng.
3.2.1 Nhóm dầu động cơ
3.2.1.1 Dầu nhờn dùng cho động cơ xăng

a. Các loại dầu nhờn động cơ xăng có mã hiệu RACER
Dầu nhờn động cơ mã hiệu RACER gồm một dải các loại dầu động cơ xăng có
chất lượng cao, trong đó dầu RACER PLUS có cấp chất lượng cao nhất

Bảng 7 : Đặc trưng kỹ thuật của dầu động cơ xăng mang nhãn PLC RACER
Loại dầu

Cấp
chất
lượn
g
SAE

Độ

nhớt
động
học ở
o
100
c cSt

Độ
nhợt
động
học ở
o
40 C
cSt

Chỉ
số độ
nhớt,
min

Trị số
kiềm
tổng
mgK
OH/g

Nhiệt
độ
chớp
cháy,

min,
o
C

Nhiệt
độ
đông
đặc,
max
o
C

Hàm
lượn
g
nước
,
max,
%V

Tỷ
trọng

o
15 C
Kg/l


RACER
PLUS

RACER
RACER
S
RACER
4T

20W
-50
15W
-40
50

19.3

111

135

5.5

218

14.6

111

135

9


210

100

4.6

225

-6

40

14.6

95

3.3

220

-9

19.5
157

-15

0.05

0.889


0.05

0.889
0.889

0.05

0.894

b. Dầu nhờn động cơ mã hiệu MOTOR OIL HD
Dầu động cơ MOTOR OIL HD là loại dầu đơn chức, được pha chế từ loại dầu
gốc có phụ gia tẩy rửa, chống mài mòn, chỗng oxy hóa. Dầu có chỉ số độ nhớt cao.
Dầu động cơ MOTOR OIL HD được sử dụng cho tất cả các loại động cơ xăng và
Diesel kiểu cũ, không có yêu cầu quá cao về chất lượng.

Bảng 8: Đặc trưng kỹ thuật đối với các loại dầu động cơ mã hiệu MOTOR
OIL HD
Các chỉ tiêu kỹ
thuật
Phân cấp chất
lượng theo SAE
Độ nhớt động học ở
o
100 c cSt
Độ nhợt động học ở
o
40 C cSt
Chỉ số độ nhớt, min


Mức chất lượng đối với các loại MOTOR OIL
MOTOR OIL HD
30
40
50

Trị số kiềm tổng
mgKOH/g
Nhiệt độ chớp
o
cháy, min, C
Nhiệt độ đông
o
đặc, max C
o
Tỷ trọng ở 15 C
Kg/l

11.2

14.6

19.8

98

157

238


98

95

95

2.5

2.5

2.5

252

257

266

-15

-9

-9

0.890

0.894

0.898


c. Dầu nhờn động cơ xăng loại 2 thì
Các loại dầu nhờn động cơ xăng 2 thì được pha chế từ dầu gốc có chất lượng cao


cùng với các phụ gia chống mài mòn, hạn chế tối đa khí thải và rất dễ dàng hòa trộn
với xăng.

Bảng 9: Đặc trưng kỹ thuật đối với các loại dầu động cơ xăng 2 thì
Các chỉ tiêu kỹ
thuật

Mức chất lượng đối với các loại PLC 2T
RACER 2T

RACER 2T

MOTOR OIL2T

EXTRA
Độ nhớt động học ở 8.2

8.2

8.2

o độ
Nhiệt
100 c cSt

chớp 86


85

85

Nhiệt
độoC đông -9
cháy, min,

-9

-9

o o
đặ
c
,
max
Tỷ trọng ở C
15 C

0.894

0.894

0.894

Kg/l
3.2.1.2 Dầu nhờn dùng cho động diesel


Bảng 10: Đặc trưng kỹ thuật các loại dầu động cơ Diesel
Loại
dầu

Cấp
chất
lượn
g
SAE

Độ
nhớt
động
học ở
o
100
c cSt
14.8

Độ
nhợt
động
học ở
o
40 C
cSt
103

Chỉ
số độ

nhớt,
min

Trị số
kiềm
tổng
mgK
OH/g

CATER

15W
-40

150

30
40
50

12
14.2
19.5

110
145
210

DIESE L 40
DD40

DIESE
40
L CF-II

14.5

14.5

DESEL
EXTRA
30
40
50

13.2

Nhiệt
độ
chớp
cháy,
min,
o
C
230

Nhiệt
độ
đông
đặc,
max

o
C
-27

Hàm
lượng
tro
Sunph
at
%Wt

Tỷ
trọng ở
o
15 C
Kg/l

1.9

0.895

100
100
100

10.8
10.8
10.8

220

225
230

-10
-10
-10

135

98

9

230

-10

0.8

0.896

140

110

9

230

-10


0.8

0.896

0.900
0.905
0.905


3.2.2 Nhóm dầu hộp số, truyền động

Bảng 11: Các chỉ tiêu kỹ thuật đặc trưng sản phẩm dầu hộp số, truyền động
Loại dầu

Cấp
chất
lượn
g
SAE

Độ
nhớt
động
học ở
o
100 c
cSt

Độ

nhợt
động
học

o
40 C
cSt

Chỉ
số
độ
nhớt
,
min

Ăn
mòn

đồng

o
100
C, 3h,
max

Nhi
ệt
độ
chớ
p

chá
y,
min
o
, C

Nhiệ Khả
t độ năng
đông tạo bọt
đặc,
max
o
C

Tỷ
trọng

o
15 C
Kg/l

GEAR OIL
GX
90-EP
90
140-EP
140

19
31.5


224
525

95
90

1
1

200
220

-18
-10

Không
Không

0.911
0.930

GEAR OIL
MP 90-EP
140-EP
90
140

18.5
31


215
510

95
90

1
1

200
220

-18
-4

Không
Không

0.905
0.925

8.8
11
14
18
23
30
34.2
49.5

64.8

65
96
140
210
305
460
630
1000
1500

104
100
96
94
92
90
85
87
90

10
10
10
10
10

224
224

238
241
243
243
246
246
240

-21
-21
-21
-18
-15
-6
-6
-6
-6

Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không

0.900
0.902

0.905
0.907
0.912
0.920
0.940
0.930
0.910

68
100
150
220
320
460
680

95
95
95
92
92
92
92

4
4

190
195
200

210
215
220
235

Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không

0.890
0.900
0.902
0.905
0.907
0.920
0.922

ANGLA 68
100
150
220
320
460
680
1000
1500

INDUSGEA
R EP 68
EP 100
EP 150
EP 220
EP 320
EP 460
EP 680
SR-3050
GEAR OIL
90
140

600
90
140

18
32

85
90

270

0.985

235
320


0.890
0.915


3.2.3 Dầu thủy lực: PLC AW HYDROIL

Bảng 12: các chỉ tiêu kỹ thuật đặc trưng
Các chỉ
tiêu kỹ
thuật
Phân loại
theo ISO
Độ nhớt
động học
o
ở 100 c
cSt
Độ nhớt
động học
o
ở 40 C
Chỉ số độ
nhớt
Nhiệt độ
chớp cháy,
min,
o
C
Khả năng
tạo bọt

Tỷ trọng ở
o
15 C Kg/l

PLC AW HYDROIL

32

46

68

100

150

220

5.35

6.72

8.7

11.2

14.55

18.8


32

46

68

100

150

220

98

98

98

95

95

94

210

215

220


230

240

250

50/0

50/0

50/0

50/0

50/0

50/0

0.866

0.870

0.874

0.881

0.888

0.894


3.2.4 Dầu công nghiệp

Các sản phẩm trong nhóm dầu công nghiệp bao gồm:



PLC ROLLING OIL



PLC BRAKE FLUID DOT 3



PLC CUTTING OIL



PLC WHITE SPINDLE OIL



PLC SUPER COOLANT



PLC FLUSHING OIL





PLC THERMO



PLC REFRI



PLC PARA D


Bảng 13: Chỉ tiêu kỹ thuật đặc trưng của dầu tuần hoàn
Các chỉ
tiêu kỹ
thuật
Phân
32
loại
theo
ISO
Độ nhớt
động
học

o
100 c
cSt
Độ nhớt
động

học

o
40 C
Chỉ số
độ nhớt
Nhiệt độ
chớp
cháy,
o
min, C
Nhiệt độ
đông
đặc
Tỷ trọng
o
ở 15 C
Kg/l

PLC ROLLING OIL

46

68

100

150

220


320

460

5.2

6.5

8.5

10.5

14.7

18.1

23

30

32

46

68

100

150


220

320

460

95

95

95

95

95

95

95

95

210

220

230

250


265

268

272

290

-9

-7

-7

-6

-6

-6

-6

-6

0.870

0.875

0.880


0.885

0.886

0.888

0.895

0.910

3.2.5 Dầu hàng hải
Các sản phẩm trong nhóm dầu hàng hải bao gồm:



ELF ATLANTA MARINE D

• DISOLA W
• AURELIA 3020 & 4020
• AURELIA 3030 & 4030
• AURELIA XT 4055


×