Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

đề cương lý luận nhà nước và pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.64 KB, 99 trang )

Vấn đề 1. Nguồn gốc, kiểu nhà nước
1. Khái niệm nhà nước (định nghĩa, đặc trưng của nhà nước); phân biệt nhà nước với tổ chức
xã hội khác.
2. Nguồn gốc nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin
3. Kiểu nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin: định nghĩa kiểu nhà nước, căn cứ
phân chia kiểu nhà nước, sự thay thế kiểu nhà nước; các kiểu nhà nước trong lịch sử.
---------------------------------------------------------------1. Khái niệm Nhà nước
1.1. Định nghĩa: NN là tổ chức quyền lực công cộng đặc biệt, tập hợp và quản lí dân cư
theo lãnh thổ, nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia, ban hành PL và thực hiện việc
quản lí XH bằng PL, phục vụ lợi ích các giai tầng, lợi ích cả XH, vì sự tồn tại và phát triển
của đất nước.
1.2. Đặc điểm:
NN, sản phẩm của sự phát triển XH, một hình thức tổ chức của con người trong XH
có giai cấp, từ định nghĩa về NN nói trên cho thấy NN có các đặc điểm sau:
- NN là tổ chức quyền lực công của quốc gia bởi vì quyền lực của nó tồn tại một cách
công khai, mọi tổ chức và cá nhân trong phạm vi lãnh thổ đều biết, và đều phải phục tùng.
Quyền lực của NNN cũng là quyền lực công cộng, chung cho cả cộng đồng vì quyền lực đó
thường được tạo nên và được thực hiện bởi một cộng đồng người nhất định, thường đại diện
và bảo vệ lợi ích của một giai cấp, một liên minh giai cấp, một cộng đồng dân cư trong một
địa phương hoặc toàn quốc gia, dân tộc.
Quyền lực NN được thực hiện bởi các cơ quan, tổ chức NN từ trung ương tới địa
phương, cơ sở, trong đó có các cơ quan bạo lực trấn áp như quân đội, cảnh sát, tòa án, viện
công tố,… Các cơ quan, tổ chức đó bao gồm một lớp người tựa hồ như tách khỏi XH để
chuyên thực thi quyền lực NN, chuyên làm nhiệm vụ quản lí, cưỡng chế hoặc cung cấp dịch
vụ công cho XH. Nhờ vậy, NN có thể tổ chức, quản lí, điều hành XH, có thể thiết lập, củng
cố và giữ gìn trật tự XH.
- NN tổ chức và quản lí dân cư sống trong lãnh thổ của nó theo địa bàn cư trú của
họ hay theo các đơn vị hành chính-lãnh thổ mà không tập hợp và quản lí dân cư theo mục
đích, chính khiến, nghề nghiệp, độ tuổi hoặc giới tính… như các tổ chức khác. Do đó, NN là
tổ chức có cơ sở XH và phạm vi tác động rộng lớn nhất trong quốc gia.
- Nhà nước nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia.


Chủ quyền quốc gia gồm:
+ Quyền quyết định tối cao trong quan hệ đối nội
+ Quyền độc lập tự quyết trong quan hệ đối ngoại.
Hiến pháp của các nước tuyên bố chủ quyền quốc gia thuộc về nhân dân, nhưng nhân
dân uỷ quyền cho NN thực hiện =>NN là đại diện chính thức cho toàn quốc gia, dân tộc
trong các quan hệ đối nội và đối ngoại.
Ở trong nước thì quy định của NN có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện
đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan. Các tổ chức khác chỉ được thành lập hoặc được
tồn tại và hoạt động một cách hợp pháp khi được NN cho phép hoặc công nhận.Trong quan
1


hệ đối ngoại, NN có toàn quyền xác định và thực hiện các đường lối, chính sách đối ngoại
của mình.
- Nhà nước ban hành ra PL và sử dụng PL để quản lý XH. PL là hệ thống các quy
định (hay các quy tắc xử sự chung, các nguyên tắc và các khái niệm pháp lý) có giá trị bắt
buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân trong một lĩnh vực, một
phạm vi lãnh thổ và một thời hạn nhất định.
- NN bảo đảm cho PL được thực hiện bằng nhiều biện pháp: tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, thuyết phục, tổ chức thực hiện, động viên, khen thưởng, áp dụng các biện pháp
cưỡng chế => PL được triển khai và thực hiện một cách rộng rãi trong toàn XH, trở thành
một trong những phương tiện quản lý có hiệu quả của NN.
- NN có quyền phát hành tiền, công trái, có quyền quy định và thực hiện việc thu các
loại thuế theo số lượng và thời hạn được ấn định trước, đồng thời, NN là chủ sở hữu lớn
nhất trong XH nên nó có lực lượng vật chất to lớn, không chỉ có thể trang trải cho các hoạt
động của nó và những hoạt động cơ bản của XH mà còn có thể hỗ trợ một phần kinh phí
hoạt động cho một số tổ chức khác.
2. Phân biệt NN với tổ chức XH khác
2.1. Định nghĩa
+ NN…

+ Tổ chức XH khác: Là các tổ chức tự nguyện của những người có cùng mục đích, chính
kiến, lí tưởng nghề nghiệp, độ tuổi, giới tính… được thành lập và hoạt động nhằm đại diện
và bảo vệ lợi ích cho các hội viên. (VD:…)
2.2. Phân biệt:
Nhà nước
NN là tổ chức công của quốc gia vì quyền lực NN tồn tại
công khai, mọi tổ chức và cá nhân trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia đều biết, đều phải phục tùng. Quyền lực của nó
cũng là quyền lực công cộng vì nó được tạo nên và được
thực hiện bởi một cộng đồng người nhất định, đại diện và
bảo vệ lợi ích của một giai cấp, một cộng đồng dân cư hoặc
toàn quốc gia dân tộc. Quyền lực NN được thực hiện bởi
các cơ quan, tổ chức NN, chúng làm nhiệm vụ quản lí,
cưỡng chế hoặc cung cấp dịch vụ công cho XH. Nhờ vậy
NN có thể tổ chức, quản lí, điều hành XH, có thể thiết lập,
củng cố và giữ gìn trật tự XH.
NN tổ chức và quản lí dân cư sống trong lãnh thổ của nó
theo địa bàn cư trú của họ hay theo các đơn vị hành chínhlãnh thổ mà không tập hợp và quản lí dân cư theo mục đích,
chính khiến, nghề nghiệp, độ tuổi hoặc giới tính… như các
tổ chức khác. Do đó, NN là tổ chức có cơ sở XH và phạm
vi tác động rộng lớn nhất trong quốc gia.
NN đại diện chính thức cho toàn XH thực hiện chủ quyền
quốc gia. Chủ quyền quốc gia gồm quyền quyết định tối
cao trong quan hệ đối nội, quyền độc lập tự quyết của quốc
2

Tổ chức XH khác
Các tổ chức này cũng có
quyền lực và đó cũng là
quyền lực công cộng nhưng

hòa nhập với hội viên và
chúng không có một bộ máy
riêng để chuyên thực thi
quyền lực như NN.

Các tổ chức này tập hợp và
quản lí dân cư theo mục đích,
chính kiến, lí tưởng, nghề
nghiệp, độ tuổi hoặc giới tính
cho nên cơ sở XH và phạm vi
tác động đều hẹp hơn NN
Các tổ chức này được thành
lập, tồn tại và hoạt động một
cách hợp pháp khi được NN


gia trong quan hệ đối ngoại. NN là đại diện chính thức cho
toàn quốc gia, dân tộc trong các quan hệ đối nội và đối
ngoại. Ở trong nước thì quy định của NN có giá trị bắt buộc
phải tôn trọng thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân có
liên quan. Các tổ chức khác chỉ được thành lập hoặc được
tồn tại và hoạt động một cách hợp pháp khi được NN cho
phép hoặc công nhận. Trong quan hệ đối ngoại, NN có toàn
quyền xác định và thực hiện các đường lối, chính sách đối
ngoại của mình.
NN ban hành ra PL là hệ thống các quy định hay các quy
tắc xử sự chung, các nguyên tắc có giá trị bắt buộc phải tôn
trọng thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân trong một
lĩnh vực, một phạm vi lãnh thổ và một thời hạn nhất định.
NN bảo đảm cho PL được thực hiện bằng nhiều biện pháp:

tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết phục, tổ chức thực
hiện, động viên, khen thưởng, áp dụng các biện pháp cưỡng
chế NN. PL được triển khai và lực lượng một cách rộng rãi
trong toàn XH, trở thành một trong những phương tiện
quản lí có hiệu quả của NN.
NN có quyền phát hành tiền, công trái, có quyền quy định
và thực hiện việc thu các loại thuế theo số lượng và thời
hạn được ấn định trước, đồng thời, NN là chủ sở hữu lớn
nhất trong XH nên nó có lực lượng vật chất to lớn, không
chỉ có thể trang trải cho các hoạt động của nó và những
hoạt động cơ bản của XH mà còn có thể hỗ trợ một phần
kinh phí hoạt động cho một số tổ chức khác.

cho phép hoặc công nhận cho
nên chỉ có thể nhân danh
chính tổ chức đó khi tham gia
vào các quan hệ đối nội và
đối ngoại.

Các tổ chức này có quyền ban
hành ra các quy định dưới
dạng điều lệ, chỉ thị, nghị
quyết có giá trị bắt buộc phải
tôn trọng và thực hiện đối với
các hội viên trong tổ chức;
các quy định đó được bảo
đảm thực hiện bằng sự tự giác
của các hội viên và bằng các
hình thức kỉ luật của tổ chức.
Các tổ chức này hoạt động

trên cơ sở nguồn kinh phí do
các hội viên đóng góp hoặc từ
nguồn tài trợ của NN.

3. Nguồn gốc nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nguồn gốc NN:
- NN không phải là hiện tượng siêu nhiên hay là sản phẩm của tự nhiên, cũng không
phải là vĩnh cửu và bất biến mà là một phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và
tiêu vong.
- NN nảy sinh từ XH, là sản phẩm có điều kiện của XH loài người.
- NN chỉ xuất hiện khi XH đã phát triển đến giai đoạn có sự phân chia con người thành
giai cấp, thành kẻ giàu, người nghèo, thành người tự do, chủ nô và nô lệ, thành kẻ giàu có đi
bóc lột và kẻ nghèo khó bị bóc lột, tức là thành những người có khả năng kinh tế và địa vị
xã hội khác nhau, mâu thuẫn và đấu tranh với nhau; đồng thời có sự tích tụ của cải và tập
trung quyền lực vào tay một lực lượng XH nhất định.
- NN luôn vận động, phát triển và chỉ tồn tại trong XH có giai cấp, nó sẽ tiêu vong khi
những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó không còn nữa.
- Trong lịch sử của xã hội loài người đã có thời kỳ chưa có NN, đó là thời kỳ của chế độ
cộng sản nguyên thuỷ, song những nguyên nhân và điều kiện dẫn đến sự hình thành NN lại
nảy sinh trong thời kỳ này.
3


Tóm lại: Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của NN:
- Nguyên nhân kinh tế: Sự phát triển của lực lượng sản xuất=> sự phân công lao
động XH => sự xuất hiện của nền kinh tế sản xuất và trao đổi, của sở hữu tư nhân.
- Nguyên nhân XH:
+ Có sự phân hoá con người trong XH thành kẻ giàu, người nghèo, thành người tự do
và nô lệ, thành các giai cấp, tầng lớp, lực lượng XH có khả năng kinh tế và địa vị XH khác
biệt nhau, mâu thuẫn và đấu tranh với nhau.

+ Có sự tích tụ của cải và tập trung quyền lực vào tay một nhóm người, một lực
lượng XH.
4. Định nghĩa kiểu nhà nước
Định nghĩa: Kiểu NN là một dạng thức hay một loại nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển
trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định và chịu sự lãnh đạo (chi phối) của một lực
lượng xã hội (giai cấp) nào đó.
5. Căn cứ phân chia kiểu nhà nước
5.1. Dựa vào học thuyết về hình thái kinh tế – xã hội của Mác (quan điểm phổ biến).
- Căn cứ để xác định (phân chia) kiểu NN là hình thái kinh tế – xã hội mà NN đã ra đời, tồn
tại, phát triển và tính chất giai cấp của NN.
- Theo hai căn cứ này thì có thể chia NN thành các NN thuộc kiểu cơ bản và các NN thuộc
kiểu không cơ bản.
Các NN thuộc kiểu cơ bản là các NN ra đời, tồn tại và phát triển trong một hình thái kinh
tế - XH nhất định và tính chất giai cấp đã thể hiện rõ, như: NN CHNL, phong kiến, TBCN
và XHCN.
Các NN thuộc kiểu không cơ bản là các NN mà tính chất giai cấp của nó chưa thể hiện rõ.
Đó là NN ở giai đoạn quá độ từ hình thái kinh tế - XH này sang hình thái kinh tế - XH khác
và ở thời kỳ mà các giai cấp đang đấu tranh với nhau đã đạt tới một thế cân bằng lực lượng
hoặc các lực lượng XH khác nhau có thể tạm thời hoà hoãn với nhau vì một mục đích chung
nào đó khiến cho chính quyền NN tạm thời có sự độc lập nhất định đối với các giai cấp, các
lực lượng XH, tựa hồ như một bên trung gian đứng giữa các giai cấp, lực lượng đó.
Ví dụ: Chế độ quân chủ chuyên chế ở thế kỷ XVII và XVIII, chế độ Bô-na-pac của Đế chế
thứ nhất và thứ hai ở Pháp, chế độ Bi-xmac ở Đức, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
từ năm 1945-1959, Nhà nước Căm- pu- chia hiện tại…, là như thế.
- Sự thay thế kiểu NN này bằng kiểu NN khác tiến bộ hơn là một quy luật tất yếu, phù
hợp với quy luật thay thế các hình thái kinh tế - XH. Con đường đưa đến sự thay thế ấy
thông thường là cách mạng hoặc biến động XH để lật đổ quyền thống trị của lực lượng cầm
quyền cũ và thiết lập chính quyền của lực lượng cầm
quyên mới.
6. Sự thay thế kiểu nhà nước?

Các kiểu NN trong lịch sử đã lần lượt thay thế nhau theo quy luật kiểu NN sau tiến bộ hơn
kiểu NN trước. Đó là một quy luật tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển của XH, quy luật
thay thế các hình thái kinh tế - xã hội. Con đường đưa đến sự thay thế đó thông thường là
CM hoặc biến động XH để lật đổ chính quyền của giai cấp hay lực lượng thống trị cũ và
thiết lập chính quyền của giai cấp hay lực lượng thống trị mới. Các kiểu NN có thể thay thế
4


nhau theo trật tự NNPK thay thế NNCN, NN TBCN (tư sản) thay thế NNPK và NN XHCN
thay thế NN TBCN, song cũng có thể không theo đúng trật tự đó. Ví dụ: ở VN không có các
kiểu NNCN và TBCN.
7. Các kiểu nhà nước trong lịch sử?
Từ khi phân chia giai cấp đến nay, xã hội đã và đang trải qua 4hifnh thái kinh tế - xã hội là
CHNL, PK, TS, XHCN.

-----------------------------------------------------------------------------Vấn đề 2. Bản chất, chức năng của nhà nước
1. Bản chất của nhà nước: các thuộc tính thể hiện bản chất nhà nước; bản chất của nhà nước tư
sản, nhà nước xã hội chủ nghĩa; bản chất, đặc điểm của nhà nước Việt Nam hiên nay
2. Chức năng của nhà nước: khái niệm, phân loại chức năng của nhà nước; sự phát triển của
chức năng của nhà nước qua các kiểu nhà nước: về số lượng chức năng, về nội dung mỗi chức
năng, về cách thức phương pháp thực hiện...
3. Chức năng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
------------------------------------------------------------------------1. Bản chất NN, các thuộc tính thể hiện bản chất NN?
Tìm hiểu bản chất NN tức là tìm hiểu "tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên
tương đối ổn định ở bên trong” của NN, quy định sự vận động và phát triển của nó, hay tìm
hiểu những đặc tính cơ bản, thực chất bên trong của NN và những quá trình sâu xa diễn ra
trong nội bộ của nó.
Từ quá trình hình thành NN có thể khẳng định:
* Xét về bản chất, NN là một hiện tượng xã hội luôn thể hiện tính giai cấp và tính xã hội.
1. Nhà nước có hai tính chất ấy vì:

+ NN xuất hiện vừa do nhu cầu khách quan của sự thống trị giai cấp vừa do nhu cầu điều
hành và quản lý xã hội có giai cấp.
+ NN là sản phẩm của xã hội có giai cấp tức XH đã phát triển đến một trình độ và một giai
đoạn nhất định, giai đoạn có sự phân chia con người thành giai cấp, tầng lớp, lực lượng XH có
khả năng kinh tế và địa vị XH khác biệt nhau, mâu thuẫn và đấu tranh với nhau.
+ NN là hình thức tổ chức của xã hội có giai cấp vì sau khi trong XH đã có sự phân hóa và
mâu thuẫn XH ngày càng gay gắt thì hình thức thị tộc, bộ lạc không còn phù hợp, mà phải tổ
chức thành NN với bộ máy quản lí và cưỡng chế của NN thì mới đủ khả năng điều hành và
quản lí XH nhằm thiết lập, củng cố, duy trì trật tự và sự ổn định của XH, để XH có thể tồn tại
và phát triển
2. Tính GC của NN
NN chỉ ra đời, tồn tại và phát triển trong XH trong XH có giai cấp nên nó có tính giai cấp
sâu sắc. Tính giai cấp của NN được thể hiện ở chỗ: NN là bộ máy chuyên chính giai cấp,
tức là công cụ để thực hiện, củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của giai cấp
thống trị hay lực lượng cầm quyền trong XH.
Sự thống trị XH biểu hiện trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị và tư tưởng:
5


+ Về kinh tế: giai cấp, lực lượng nào nắm được quyền sở hữu phần lớn tư liệu sản xuất của
XH thì sẽ trở thành lực lượng thống trị về kinh tế hay chủ thể của quyền lực kinh tế.
+ Về chính trị: Để bảo vệ quyền thống trị về kinh tế của mình, lực lượng cầm quyền phải
dùng bộ máy NN để trấn áp sự phản kháng, sự chống đối của các lực lượng XH khác và NN
trở thành bộ máy cưỡng chế đặc biệt, thành công cụ trong tay lực lượng cầm quyền để bảo
vệ lợi ích kinh tế của lực lượng này. Đồng thời, thông qua NN, giai cấp thống trị có thể biến
ý chí của mình thành PL, tức là thành các quy định có giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực
hiện trong toàn XH, nhờ đó có thể bắt các giai cấp, lực lượng XH khác phục tùng ý chí của
mình. Làm như vậy, lực lượng cầm quyền đã thực hiện được sự thống trị về chính trị và trở
thành chủ thể của quyền lực chính trị. Như vậy, nhờ có NN, lực lượng cầm quyền đã thực
hiện được quyền thống trị cả về kinh tế lẫn chính trị.

+ Về tư tưởng: để bảo vệ và củng cố quyền thống trị của mình, lực lượng cầm quyền còn
phải thực hiện sự thống trị về tư tưởng. Thông qua NN, lực lượng cầm quyền có thể nắm,
quản lí và sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ sở văn hóa, giáo dục, dùng
các cơ sở và phương tiện ấy tác động đến đời sống tinh thần của toàn XH, làm cho hệ tư
tưởng của mình giữ vị trí thống trị trong XH và nhằm tạo ra sự phục tùng tự giác của các
giai cấp khác đối với quyền thống trị của mình. Do đó NN trở thành công cụ xác lập và bảo
vệ hệ tư tưởng thống trị trong XH.
Tóm lại, dưới góc độ tính giai cấp, NN là công cụ, là bộ máy đặc biệt nằm trong tay lực
lượng cầm quyền để bảo vệ lợi ích kinh tế, để thực hiện sự thống trị về chính trị và thực
hiện sự tác động về tư tưởng của lực lượng này đối với toàn XH.
3. Tính XH của NN
NN không chỉ có tính GC mà còn có tính XH. Tính XH của NN thể hiện ở chỗ, nó là bộ
máy để tổ chức, điều hành và quản lí XH nhằm thiết lập, củng cố và giữ gìn trật tự và sự ổn
định của XH, để bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng, vì sự phát triển chung của XH
Với tư cách là một tổ chức quyền lực công, là đại diện chính thức cho toàn quốc gia dân tộc
trong tất cả các mối quan hệ đối nội và đối ngoại, NN phải giải quyết nhiều vấn đề nảy sinh
trong XH vì lợi ích chung và sự phát triển của toàn XH.
Trong một chừng mực nhất định, NN phải đóng vai trò trọng tài nhằm dung hòa lợi ích giữa
các giai cấp, tầng lớp, lực lượng XH, nhằm bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng. Tuy do
các lực lượng XH tổ chức ra song khi tồn tại như một lực lượng chính trị mới, NN lại có
tính độc lập tương đối với các lực lượng XH đã giao phó trách nhiệm cho nó, nó tựa hồ như
đứng trên các giai câp, các lực lượng XH để điều hành và quản lí XH.
NN có nhiều hoạt động vì lợi ích của cả cộng đồng như: xây dựng và phát triển giáo dục, y
tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi XH: đường xá, cầu cống, trường học,
bệnh viện,…: tổ chức, điều hành và quản lí các dịch vụ công…
NN ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách kinh tế để điều tiết nền kinh tế, đầu tư và
khuyến khích phát triển khoa học, kĩ thuật, công nghệ, tạo lập sự ổn định và thúc đẩy sự
tăng trưởng của nền kinh tế, tạo tiền đề thiết yếu cho sự ổn định và phát triển XH. NN ban
hành và tổ chức thực hiện các chính sách XH để tạo ra và bảo vệ công bằng XH.
NN là bộ máy cưỡng chế để bảo vệ công lí, công bằng XH, bảo vệ trật tự chung trong các

lĩnh vực của đời sống như: bảo vệ trật tự an ninh, an toàn XH, bảo đảm trật tự an toàn giao
thông và thông tin liên lạc, bảo vệ môi trường sống, chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc…
6


NN là công cụ để giữ gìn và phát triển những tài sản văn hóa tinh thần chung của XH,
những giá trị đạo đức, những truyền thống và phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc. Tóm
lại, tính giai cấp và tính XH là thuộc tính chung của tất cả các NN, song mức độ thể hiện
của hai tính chất này và mối tương quan giữa hai tính chất đó trong quá trình hoạt động của
NN sẽ khác nhau ở các NN khac nhau.
2. Bản chất của nhà nước tư sản, nhà nước xã hội chủ nghĩa?

7


* Bản chất của nhà nước tư sản
- NN TS là BM chuyên chính tư sản, là công cụ để thực hiện và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị
thống trị của giai cấp này trong xã hội, đồng thời là BM để điều hành và quản lý XH nhằm
thiết lập và giữ gìn trật tự và sự ổn định của xã hội TBCN.
- Mức độ thể hiện của tính G/C, tính XH và mối tương quan giữa chúng có sự thay đổi rất lớn
qua các giai đoạn phát triển của NNTB .

Giai đoạn đầu, giai đoạn của CNTB tự do cạnh tranh (từ khi NNTS ra đời đến năm
1871)
Về mặt chính trị - xã hội, đây là G/Đ định hình các thể chế dân chủ, các tổ chức, đoàn thể tiến
bộ. NNTB là “ủy ban quản lý công việc chung của giai cấp tư sản”, là “tên lính gác” của chế
độ tư hữu tư sản. NN chưa can thiệp sâu vào đời sống kinh tế - xã hội, nền kinh tế TBCN
được tự điều tiết bằng quy luật tự do cạnh tranh và quy luật giá trị.

Giai đoạn hai, giai đoạn của CNTB độc quyền lũng đoạn NN hay giai đoạn của chủ

nghĩa đế quốc (có thể tính từ năm 1871 đến những năm 1950).
- Ở giai đoạn này, mâu thuẫn trong lòng mỗi nước TB giữa G/C TS độc quyền với các tầng
lớp khác, đặc biệt là với những người lao động, mâu thuẫn trên trường quốc tế giữa các nước
đế quốc thực dân với các nước đi theo con đường XHCN, với phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc và phong trào công nhân quốc tế lên tới mức cực kỳ gay gắt => về mặt chính trị - XH
thì đây là giai đoạn mà NN TBCN thể hiện đầy đủ bản chất xấu xa, tàn bạo, ăn bám và thối
nát của nó.
- Ở trong nước, NN TS đàn áp dã man các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và những
người lao động khác, bóp nghẹt, chà đạp hoặc hạn chế đến mức tối đa các quyền tự do dân
chủ của công dân. Nhiều đạo luật vi hiến được ban hành trong thời gian này, nhiều tổ chức
tiến bộ bị cấm tồn tại hoặc hoạt động.
- Trong quan hệ quốc tế, các NNTB đã gây ra hai cuộc chiến tranh thế giới để mở rộng thuộc
địa, tìm kiếm thị trường mới, thực hiện chính sách xâm lược, đô hộ trực tiếp và bóc lột không
thương tiếc các nước thuộc địa.
- Trong lĩnh vực kinh tế, gánh nặng của các cuộc tổng khủng hoảng kinh tế trút lên vai những
người lao động nên họ đã phản kháng mãnh liệt chống lại nhà nước tư bản, đặt nhà nước tư
sản trước nguy cơ bị diệt vong.
- Để thoát khỏi nguy cơ bị tiêu diệt, các NNTB đã điều chỉnh các chính sách của chúng theo
chiều hướng tự đổi mới, tự hoàn thiện mình để thích nghi với điều kiện mới, để kéo dài sự tồn
tại của chúng => Từ sau những năm 1950, các NNTB đã có những thay đổi trong chính sách
của chúng, đưa NN TB bước sang giai đoạn phát triển thứ ba của nó.

Giai đoạn của chủ nghĩa tư bản hiện đại (có thể tính từ những năm 1950 mà rõ nhất là
từ những năm 1970 trở đi).
Ở giai đoạn này, do ảnh hưởng của CM khoa học kỹ thuật, của các phong trào đấu tranh trên
thế giới, do cùng song song tồn tại với các nước đi theo con đường XHCN và do sự phát
triển của xu thế dân chủ, => các NN TB đã điều chỉnh chính sách trong nhiều lĩnh vực và
hiện tại, nó đã đóng vai trò không thể thiếu trong đời sống kinh tế - XH ở các nước TB. Sự
dung hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền với sức mạnh của NN là đặc trưng của
CNTB ngày nay

8


Trong chiến lược, chính sách và biện pháp cụ thể ở các lĩnh vực kinh tế, XH, chính trị, văn
hóa, tư tưởng, NN đã tính đến sự dung hòa giữa lợi ích của các tập đoàn tư bản độc quyền
lớn với lợi ích của toàn XH nên tính XH của nó có xu hướng thể hiện rộng rãi và rõ rệt hơn
so với giai đoạn trước:
+ Trong lĩnh vực kinh tế, NNTB đã tác động đến sự cân đối, ổn định và sự tăng trưởng của
nền kinh tế làm cho nền kinh tế TBCN hiện nay là một nền kinh tế được điều tiết.
+ Trong lĩnh vực văn hóa, XH, các NN này đều thực hiện cải cách giáo dục và ban hành một
số chính sách XH nhằm cải thiện đời sống của người lao động
* Bản chất của nhà nước XHCN
NN XHCN vừa mang tính giai cấp, vừa mang tính XH.
+ Dưới góc độ tính g/c, NN XHCN là BM chuyên chính vô sản, tức là công cụ để thực hiện
và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của g/c công nhân và những người lao động khác
trong XH.
+ Dưới góc độ tính XH, NN XHCN là BM để tổ chức, quản lý và điều hành XH nhằm thiết
lập và giữ gìn trật tự XH và nhằm xây dựng thành công CNXH
 Tính giai cấp của NN XHCN thể hiện ở chỗ:
+ Nó được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, đội tiên phong của giai cấp công
nhân.
+ NN XHCN là công cụ bảo vệ lợi ích kinh tế, chính trị cho g/c công nhân và những
người lao động khác; là công cụ để từng bước thủ tiêu chế độ sở hữu tư nhân, chế độ người
bóc lột người, từng bước xây dựng và bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân, bảo vệ địa vị của
người lao động, đảm bảo để mọi người dân lao động đều có địa vị ngang nhau trong sở hữu
tư liệu sản xuất, có thu nhập xứng đáng với lao động đã bỏ ra.
+ NN XHCN là công cụ để trấn áp sự phản kháng, chống đối của giai cấp thống trị cũ đã
bị lật đổ và các thế lực thù địch, phản động, phản cách mạng.
+ NN XHCN truyền bá rộng rãi và bảo vệ vững chắc những tư tưởng cách mạng, khoa
học của chủ nghĩa Mác - Lênin và đấu tranh chống những tư tưởng phản động, độc hại của

các thế lực thù địch.
=> Nó là công cụ để xác lập và bảo vệ sự thống trị của hệ tư tưởng của g/c công nhân hay
chủ nghĩa Mác – Lênin.
 Tính xã hội của NN XHCN thể hiện một cách hết sức rộng rãi và sâu sắc.
+ NN có sứ mệnh tổ chức và quản lí các mặt hoạt động cơ bản của đời sống XH, nhằm
xây dựng một XH mới, trong đó con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, mọi
người đều hoàn toàn tự do, bình đẳng với nhau, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng
được nâng cao, tức là XH đủ khả năng mang lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho mọi
người dân.
+ NN tổ chức cho XH thực hiện các hoạt động kinh tế - XH và có thể trực tiếp thực
hiện các hoạt động đó. Tất cả đều nhằm hướng tới các mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH
công bằng, dân chủ, văn minh, hiện đại.
+ NN hướng tới việc đem lại lợi ích cho toàn thể cộng đồng XH, không phân biệt g/c,
tầng lớp, dân tộc, tôn giáo…, mọi thành viên trong XH đều được NN chăm sóc, bảo đảm,
bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của họ.
9


+ NN tích cực xây dựng và phát triển nền giáo dục, y tế hiện đại, xây dựng cơ sở hạ
tầng vật chất kỹ thuật, các công trình phúc lợi XH, cung cấp dịch vụ công cho XH, bảo vệ
môi trường sống…
+ NN cố gắng thiết lập trật tự an ninh, an toàn XH, trấn áp những phần tử phản tiến bộ,
thiếu ý thức và không hướng thiện.
Tính XH của NN XHCN còn được thể hiện ở những nội dung sau:
+ NN XHCN là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Trong XH, gốc của quyền lực NN là của toàn thể ND, do ND uỷ quyền cho NN thực
hiện nên NN chỉ là công cụ để đại diện và thực hiện quyền lực của ND mà không phải là bộ
máy để áp bức và cai trị ND.
- NN là của toàn thể ND, ND là chủ đất nước, có quyền quyết định tối cao và cuối
cùng các vấn đề trọng đại của đất nước, các vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia, bảo vệ

chủ quyền quốc gia, NN phải phục tùng ý chí của ND.
- NN là do ND tổ chức nên, thông qua việc bầu cử, ND đã trực tiếp hoặc gián tiếp
thành lập nên các CQNN. Các đại biểu do ND bầu ra chỉ là những người được sự uỷ quyền
của ND, chỉ là “công bộc”, là “đầy tớ” của dân chứ không phải là ông chủ của dân. ND có
quyền bãi miễn các đại biểu không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của ND.
- NN phải thừa nhận các quyền tự do dân chủ rộng rãi cho công dân, phải xây dựng các
thiết chế dân chủ để bảo đảm thực thi các quyền đó và phải tạo các điều kiện cần thiết khác
để cho quyền làm chủ của ND dần dần trở thành hiện thực đối với đa số ND.
- NN phải bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của ND, nghiêm trị các hành vi xâm phạm
đến quyền, lợi ích chính đáng của ND. Nhân dân sẽ giám sát hoạt động của các nhân viên
và CQNN, phê bình, xây dựng, giúp đỡ để cho NN ngày càng trong sạch, vững mạnh hơn.
- NN phải phục vụ cho lợi ích và đáp ứng tốt nhất những nguyện vọng chính đáng của
ND. Mọi chính sách của NN đều phải xuất phát từ nhu cầu của ND, phải ưu tiên lợi ích của
dân hơn nhu cầu của NN.
- Các cán bộ, nhân viên của NN vừa là đầy tớ, vừa là người lãnh đạo, hướng dẫn ND
hoạt động nên phải trung thành, tận tuỵ với dân, phải thực sự trong sạch, cần kiệm liêm
chính, chí công vô tư, không có đặc quyền, đặc lợi.
+ NN XHCN là công cụ chủ yếu để xây dựng nền dân chủ XHCN, xây dựng một XH
nhân đạo, công bằng và bình đẳng.
Thực chất của dân chủ XHCN là sự tham gia thực sự đông đảo và rộng rãi của ND lao
động vào quản lý NN và quản lý XH.
- Đó là một nền dân chủ toàn diện nhất vì là dân chủ trên mọi lĩnh vực của đời sống XH
- Đó là nền dân chủ rộng rãi nhất vì là dân chủ với tuyệt đại đa số dân cư trong XH
- Đó là nền dân chủ thực sự tức là mọi quyền tự do dân chủ của công dân được quy định
trong luật đều trở thành hiện thực đối với mọi người dân.
Trong XH XHCN, NN và các tổ chức XH khác đều là những công cụ để xây dựng
nền dân chủ XHCN, song NN là công cụ chủ yếu nhất.

10



NN dùng PL để thừa nhận các quyền tự do dân chủ rộng rãi cho công dân, quy định
quyền và nghĩa vụ tham gia quản lý NN, quản lý XH của các tổ chức XH, đoàn thể quần
chúng; quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện và bảo vệ các quyền trên; thông qua cả
BMNN để tổ chức thực hiện và bảo vệ các quyền đó.
Giải phóng con người, phục vụ con người, bảo vệ các giá trị của con người, tạo điều
kiện để mọi người có thể phát huy tài năng, phát triển toàn diện là mục tiêu, tôn chỉ của NN
XHCN. Vì thế, mọi đường lối, chính sách, chiến lược của NN đều phải nhằm phục vụ con
người, vì con người và cho con người, vì sự phát triển toàn diện của mỗi cá nhân.
NN đề ra và phấn đấu thực hiện nguyên tắc mọi người đều phải tham gia lao động,
làm theo năng lực, hưởng theo lao động, theo mức độ đóng góp của mình để tiến tới xây
dựng được một XH mà mọi người đều tự do và bình đẳng thực sự với nhau, bình đẳng trong
lao động, trong hưởng thụ, trong cơ hội tham gia nắm giữ các chức vụ công cộng, tham gia
quản lý NN, quản lý XH, trong điều kiện phát triển toàn diện cá nhân và công bằng XH
được bảo đảm trong tất cả các lĩnh vực.
=> Tóm lại, NN XHCN vừa phải là BM trấn áp, vừa phải là một BM để tổ chức và quản lý
XH nhằm xây dựng thành công CNXH.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong quá trình xây dựng CNXH, tính g/c
của NN XHCN thể hiện ngày càng mờ nhạt dần đi, tính XH của nó sẽ thể hiện ngày càng
sâu sắc, rộng rãi hơn và lấn át dần tính g/c cho đến khi tính g/c bị lấn át hoàn toàn thì NN sẽ
tiêu vong.
3. Bản chất, đặc điểm của nhà nước Việt Nam hiên nay?
Theo khoản 1,2 Điều 2 Hiến pháp 2013:
“1. NN CHXHCN VN là NN pháp quyền XHCN của ND, do ND, vì ND.
2. Nước CHXHCN VN do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực NN thuộc về ND mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”
Theo quy định trên thì NN ta thuộc kiểu NN XHCN và đang là NN của thời kì quá độ lên
CNXH. Bản chất NN ta được thể hiện ở những đặc điểm sau:
1. Dưới góc độ tính giai cấp, NN ta mang tính chất giai cấp công nhân
Tính giai cấp của NN ta được thể hiện ở những nội dung sau:

+ NN ta dựa trên nền tảng của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức và được đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN, Đảng tiên phong của giai cấp
công nhân, tức là Đảng phấn đấu theo mục tiêu, lí tưởng của giai cấp công nhân.
+ Từ PL đến cơ chế, chính sách tổ chức và hoạt động của NN ta đều quán triệt tư tưởng,
quan điểm của giai cấp công nhân mà cụ thể là quán triệt Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tương
HCM, được thể hiện trong đường lối, chính sách của ĐCS VN.
+ NN ta có nhiệm vụ cải tạo, xây dựng, quản lí và phát triển đất nước theo con đường
XHCN, đồng thời giữ gìn độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc XNCN.
2. Tính giai câp của NN ta gắn liền hữu cơ với tính dân tộc và tính nhân dân sâu sắc
Sở dĩ có sự gắn bó giữa tính giai cấp và tính dân tộc, tính nhân dân là vì:
+ Giai cấp công nhân VN không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của dân tọc vì chỉ có giải
phóng dân tộc thì mới giải phóng được giai cấp công nhân một cách triệt để. Trong quá trình
11


lãnh đạo CM, giai cấp công nhân luôn đặt lợi ích dân tộc, lợi ích nhân dân lên trên lợi ích
giai cấp.
+ NN ta ra đời trên cơ sở kết quả của một cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân nhưng theo
hướng xây dựng XHCN. CM nước ta trải qua hai giai đoạn: CM dân tộc dân chủ nhân dân
nhằm giành quyền độc lập cho dân tộc, quyền dân chủ cho nhân dân và CM XHCN nhằm
xây dựng thành công CNXH ở VN. Trong cả hai giai đoạn CM ấy, NN luôn phải huy động
sức mạnh đoàn kết của toàn dân, của đại gia đình các dân tộc VN và thực sự đã có sự đóng
góp tích cực của toàn dân vào công cuộc kháng chiến, kiến quốc, công cuộc xây dựng NN
kiểu mới ở nước ta.
+ Sự gắn bó hữu cơ giữa tính giai cấp và tính dân tộc, tính nhân dân chủa NN ta thể hiện ở
chỗ NN đại diện và bảo vệ lợi ích của toàn thể nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền
tảng. Nhà nước ta là NN của đại gia đình các dân tộc VN, đấu tranh cho sự nghiệp giải
phóng dân tộc, giải phóng nhân dân, xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập,
dân chủ và giàu mạnh.
3. NN ta phải là NN của ND, do ND và vì ND, là NN có tính XH rộng rãi và rõ rệt

Phấn đấu trở thành NN thực sự là của dân, do dân, vì dân là mục tiêu lí tưởng cần hướng tới
và nhằm bảo đảm tính định hướng XHCN của NN ta. Trong quá trình xây dựng CNXH ở
nước ta, chắc chắn NN ta sẽ từng bước đáp ứng được tiêu chuẩn của một NN của dân, do
dân và vì dân đã nêu trên, khi đó,nó sẽ là NN có tính XH rất rộng rãi và rõ rệt.
4. NN ta vừa là bộ máy cưỡng chế, trấn áp, vừa là bộ máy để tổ chức và xây dựng XH
mới, điều hành và quản lí các lĩnh vực hoạt động cơ bản của đời sống
Từ khi ra đời đến nay, NN ta luôn gặp phải sự phản kháng, sự chống đối của các lực lượng
và phần tử thù địch, phản CM, phản tiến bộ, thiếu ý thức và không hướng thiện. Do vậy, để
bảo vệ chính quyền của ND, bảo vệ chế độ, thiết lập và giữ gìn trật tự XH, NN ta phải là bộ
máy cưỡng chế, một cơ quan trấn áp.
Sond, mục đích cao nhất của NN ta là xây dựng thành công CNXH ở VN, một XH đủ khả
năng mang lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho mọi người dân. XH đó không thể
hình thành được bằng con đường bạo lực, trấn áp mà phải bằng con đường tổ chức vfa xây
dựng, trong đó trước tiên và quan trọng nhất là tổ chức và quản lí kinh tế.
5. NN ta xây dựng theo hướng trở thành NN pháp quyền tức là NN khẳng định và bảo
đảm sự thống trị của PL trong đời sống NN, đời sống XH, một NN luôn luôn bị ràng buộc
bởi PL của chính mình, tuyệt đối tôn trọng và thực hiện PL trong cả tổ chức lẫn hoạt động
của nó.
4. Chức năng của nhà nước: khái niệm, phân loại chức năng của nhà nước?
ĐN: Chức năng của NN là những mặt (phương diện) hoạt động chủ yếu của NN thể hiện bản
chất, vai trò của nó và nhằm thực hiện những nhiệm vụ cơ bản của NN
Phân loại chức năng của NN
CN của NN có thể phân loại theo nhiều cách:
a. Căn cứ vào phạm vi hoạt động của NN gồm:
- Các CN đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của NN trong nội bộ đất nước: tổ chức
và quản lý kinh tế, trấn áp những lực lượng và phần tử chống đối chính quyền, chống đối chế
độ…
12



- Các CN đối ngoại là những mặt hoạt động cơ bản của NN thể hiện mối quan hệ giữa nó
với các quốc gia, dân tộc khác: phòng thủ đất nước; tiến hành chiến tranh xâm lược để bành
trướng thế lực, mở rộng thị trường và nô dịch các dân tộc khác…
b. Căn cứ vào các lĩnh vực hoạt động của NN
- CN kinh tế nhằm tổ chức, điều tiết, quản lý nền kinh tế của đất nước;
- CN XH nhằm giải quyết những vấn đề chung vì sự phát triển của XH: phát triển văn hóa, y
tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công…;
- CN trấn áp nhằm bảo vệ địa vị và quyền thống trị của giai cấp thống trị, giữ vững an ninh,
trật tự, an toàn XH;
- CN quốc phòng để chống xâm lược, bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước;
- CN thiết lập các mối quan hệ ngoại giao, hữu nghị và hợp tác quốc tế.
c. Căn cứ vào mục đích hoạt động của NN:
- CN tổ chức và quản lý, gồm 1 số CN cụ thể: kinh tế, xã hội, thiết lập các mối quan hệ
hữu nghị và hợp tác quốc tế…;
- CN bảo vệ: bảo vệ tổ quốc, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội…
d. Căn cứ vào khả năng và mức độ tác động của NN tới XH:
- CN tối thiểu hay cơ bản: cung cấp những hàng hoá công cộng thuần tuý như luật pháp,
trật tự, giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, quốc phòng, sự ổn định kinh tế vĩ mô, nước sạch, bảo vệ
những người nghèo khó, cải thiện sự công bằng…
- CN trung gian như giáo dục cơ bản, bảo vệ môi trường, điều tiết các độc quyền, cung cấp
bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp thất nghiệp), bảo hiểm y tế, bảo hộ người tiêu dùng, điều
tiết tài chính…
- CN tích cực gồm nuôi dưỡng các thị trường, phối hợp giải quyết vấn đề mất thị trường,
phân phối lại tài sản…
5. Sự phát triển của chức năng của nhà nước qua các kiểu nhà nước: về số lượng chức
năng, về nội dung mỗi chức năng, về cách thức phương pháp thực hiện?
Chức năng của NN chủ nô
+ Chức năng củng cố và bảo vệ CĐ sở hữu tư nhân của chủ nô về TLSX và nô lệ
+ Chức năng trấn áp
+ CN kinh tế - XH

+ CN tiến hành chiến tranh xâm lược
+ CN phòng thủ để bảo vệ đất nước
+ CN thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước khác
Chức năng của NN FK

Chức năng bảo vệ QHSX FK, duy trì các hình thức bóc lột của địa chủ FK đối với
nông dân và các tầng lớp lao động khác

Chức năng trấn áp những người lao động bằng quân sự và về tư tưởng

Chức năng kinh tế - xã hội

Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược để mở rộng lãnh thổ và thực hiện mưu đồ
bành trướng thế lực
13


Chức năng phòng thủ để bảo vệ đất nước

Chức năng thiết lập các mối quan hệ ngoại giao và hữu nghị quốc tế
CHỨC NĂNG NN TS

+ Củng cố và bảo vệ chế độ tư hữu TS

+ Trấn áp

+ Kinh tế - xã hội

+ Tiến hành chiến tranh xâm lược khi có điều kiện


+ Phòng thủ, bảo vệ nhà nước tư sản

+ Xúc tiến thành lập các liên minh kinh tế, quân sự trên thế giới; tham gia vào quá trình
phân công quốc tế, thúc đẩy khuynh hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, xu hướng toàn cầu
hoá và tham gia vào cuộc đấu tranh chung của nhân loại vì các vấn đề toàn cầu
CN NN XHCN:.....
6. Chức năng của nhà nước Việt Nam hiện nay?
1. Chức năng tổ chức và quản lí kinh tế
a. Tầm quan trọng của CN
 Tổ chức và quản lý kinh tế là CN có tầm quan trọng đặc biệt của NN XHCN, bởi vì:
+ Việc thực hiện tốt CN này có thể chứng tỏ sức sống và sự thắng lợi của CNXH
+ NN XHCN thay mặt ND trực tiếp quản lí những tư liệu SX chủ yếu của XH nên nó
phải trực tiếp thực hiện việc tổ chức và quản lí nền kinh tế đất nước, coi đây là CNCB, quan
trọng hàng đầu.
+ Việc thực hiện chức năng này sẽ giúp cho NN XHCN xây dựng được nền kinh tế
XHCN - một nền kinh tế hiện đại dựa trên cơ sở của chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất
chủ yếu, với lực lượng sản xuất tiên tiến, đủ khả năng trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho
CNXH.
+ Bằng việc thực hiện chức năng này, NN XHCN trực tiếp tác động đến lĩnh vực sinh
hoạt vật chất của XH => thông qua đó nó cũng tác động đến mọi mặt của đời sống XH.
b. Nội dung:
Để thực hiện chức năng, NN phải xác lập và giải quyết nhiều vấn đề, nhiều mối quan hệ:
+ Xác định các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu;
+ Xác định các chính sách tài chính: thuế, tiền tệ, giá cả, đầu tư, thu nhập;
+ Xác định cơ chế KT, các phương pháp quản lý KT… để vừa thúc đẩy KT tăng
trưởng, phát triển không ngừng, vừa bảo đảm sự cân đối, ổn định của nền KT.
c. Thực tế thực hiện: CN này có nội dung rất rộng và phức tạp nên mỗi NN phải dựa vào
điều kiện hoàn cảnh, giai đoạn phát triển cụ thể của mình mà xác định nội dung CN cho phù
hợp.
+ Đối với các nước đi lên CNXH từ điểm xuất phát thấp, lực lượng sản xuất kém

phát triển như nước ta, việc tập trung ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất phải được coi là
nhiệm vụ trung tâm.
Để giải quyết vấn đề này, cần thực hiện nhất quán và ổn định lâu dài nền kinh tế TT
định hướng XHCN với nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu và sự phát triển
đồng bộ các loại thị trường: hàng hoá và dịch vụ, lao động, KHCN…


14


Cụ thể, CN tổ chức và quản lí KT của NN cần tập trung vào các công việc chủ yếu
sau:
- Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động KT. Đó là sự ổn định về chính trị;
kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; hệ thống PL hoàn thiện; sự giao lưu, hợp tác quốc tế dễ
dàng, thuận lợi.
- Hướng dẫn các hoạt động KT, định hướng cho nền KT phát triển bằng các cách:
xây dựng, hoạch định chính sách, chiến lược, chương trình, mục tiêu, kế hoạch phát triển
KT - XH, đi kèm là chính sách bảo hộ, khuyến khích, hỗ trợ, ưu tiên… cần thiết.
- Điều tiết các hoạt động KT đảm bảo cho nền KT phát triển ổn định, vững chắc,
đảm bảo công bằng và an sinh XH. Công cụ điều tiết của NN là PL, các chính sách giá cả,
thuế, đầu tư, dự trữ quốc gia, tài chính, tiền tệ…
- Kiểm soát các hoạt động KT, phát huy mặt tích cực, ngăn ngừa và khống chế
những biểu hiện tiêu cực, khắc phục những hạn chế, khiếm khuyết vốn có của nền KT thị
trường nhằm giữ gìn trật tự, kỉ cương trong lĩnh vực KT, bảo vệ các quyền, lợi ích KT hợp
pháp của tất cả các cá nhân, tổ chức trong XH.
2. Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trấn áp sự phản kháng của các lực lượng
chống đối
a. Tầm quan trọng của CN:
Đây là chức năng rất quan trọng của NN XHCN, đặc biệt trong giai đoạn cách mạng
mới thành công, NN XHCN mới ra đời. Bởi vì, NN XHCN luôn gặp phải sự phản kháng, sự

chống phá của các lực lượng và phần tử thù địch đã bị lật đổ =>
để bảo vệ, củng cố và
phát triển chính quyền của ND, NN XHCN phải thực hiện CN này.
b. Nội dung của CN:
NN XHCN phải thực hiện các hoạt động sau:
+ Tổ chức tốt các CQ bạo lực vững mạnh như công an, toà án, kiểm sát để làm lực
lượng chủ công trong sự nghiệp bảo vệ an ninh chính trị, trấn áp các lực lượng và phần tử
phá hoại, chống đối chế độ.
+ Xây dựng các đạo luật hoàn chỉnh về hình sự, tố tụng hình sự và các đạo luật khác có
vai trò làm ổn định nền an ninh chính trị.
+ Xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc rộng khắp để động viên các
tầng lớp nhân dân vào công cuộc bảo vệ an ninh chính trị.
+ Trấn áp mạnh mẽ và kiên quyết các hành động chống phá của các lực lượng và phần
tử phản cách mạng trong và ngoài nước.
+ Tăng cường các biện pháp giáo dục, cải tạo những phần tử chống đối thành những
người lương thiện để giảm bớt rồi tiến tới loại trừ các hoạt động chống đối ra khỏi đời sống
XH.
c. Thực tế thực hiện
3. Chức năng bảo vệ trật tự PL, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ
chức trong XH.
a. Tầm quan trọng của CN

15


Đây là chức năng của bất kì NN nào, bởi vì XH nào cũng đều cần phải có sự ổn
định, trật tự để tồn tại và phát triển; tình trạng vi phạm PL, xâm hại lợi ích hợp pháp của các
cá nhân, tổ chức trong XH là điều không tránh khỏi.
b. Nội dung chức năng
Thực hiện chức năng này, NN cần phải:

+ Xây dựng một hệ thống PL hoàn chỉnh, thống nhất, đồng bộ, phù hợp với điều kiện
KT, XH trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, thể hiện kĩ thuật pháp lí ở trình độ
cao, trong đó xác định rõ các quyền và lợi ích hợp pháp và chính đáng của công dân để bảo
đảm cho NN là của dân và vì dân.
+ NN phải tổ chức tốt việc thực hiện PL, trong đó đặc biệt chú trọng công tác phổ
biến, giáo dục PL, nâng cao ý thức PL cho ND để tạo điều kiện hình thành trong ND thói
quen xử sự theo PL, tự giác thực hiện nghiêm chỉnh PL.
+ NN phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện PL, phát hiện kịp thời và
xử lý nghiêm minh mọi vi phạm PL.
c. Thực tế thực hiện
4. Chức năng tổ chức và quản lí các mặt khác của đời sống XH: văn hoá, giáo dục,
KH, KT…
a. Tầm quan trọng:
+ Chức năng này có nội dung rất rộng và rất quan trọng của NN XHCN, thể hiện tập
trung tính chất XH của nó.
+ Thực hiện CN này giúp cho NN XHCN có đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu văn
hoá tinh thần ngày càng cao của toàn XH, nâng cao trình độ phát triển của khoa học công
nghệ, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho ND, tạo điều kiện cho công dân phát triển
toàn diện cá nhân.
+ Thực hiện tốt chức năng này sẽ khẳng định được sự ưu việt và tất thắng của
CNXH, uy tín và vị thế của NN XHCN được nâng cao, sức sống và thắng lợi của CNXH
được thể hiện rõ.
b. Nội dung của chức năng:
+ Về văn hoá: Nhiệm vụ trung tâm là xây dựng nền văn hoá mới, tiên tiến, dân tộc, đại
chúng, xây dựng lối sống mới, con người mới, đấu tranh chống tư tưởng, văn hoá lạc hậu,
phản cách mạng.
Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi các NN XHCN phải chọn lọc, giữ gìn, kế thừa và
phát huy những tinh hoa văn hoá dân tộc; chọn lọc, tiếp thu những giá trị văn hoá nhân loại;
khuyến khích sáng tạo văn hoá, phát triển các loại hình thông tin, báo chí; giáo dục ý thức
công dân; phòng, chống những tư tưởng, văn hoá lạc hậu, phản động; ngăn chặn sự thoái

hoá, xuống cấp của đạo đức XH…
+ Về giáo dục, đào tạo: GD, ĐT có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của đất nước
nên NN cần hết sức coi trọng công tác giáo dục GD, ĐT coi đó là quốc sách hàng đầu.
Với phương châm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, NN XHCN
phải:
- Dành phần NS đầu tư thoả đáng cho GD, ĐT;
16


- Mở rộng và hoàn thiện hệ thống GD phổ thông; thực hiện GD toàn diện, trước hết
là GD nhân cách, đạo đức;
- Không ngừng hiện đại hoá nội dung, chương trình; gắn ĐT với nhu cầu của XH, coi
trọng ĐT nghề;
- Mở rộng hợp tác quốc tế về GD ĐT; tôn vinh nghề dạy học, chú trọng chất lượng
nhà giáo…
+ Về khoa học, công nghệ: Khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, bởi vì khoa học,
công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển KT, XH. Đối với nước ta, khoa
học công nghệ còn là động lực đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tiến lên công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
=> NN cần đặc biệt quan tâm và có chính sách đúng đắn, đảm bảo phát triển mạnh mẽ khoa
học, công nghệ. Cụ thể, NN phải:
+ Xây dựng và phát triển chính sách khoa học công nghệ quốc gia; đầu tư thoả đáng về cơ
sở vật chất, kĩ thuật cho khoa học công nghệ phát triển;
+ Khuyến khích nghiên cứu, sáng tạo cũng như ứng dụng thành tựu của khoa học công
nghệ;
+ Phát triển đồng bộ các ngành khoa học tự nhiên, kĩ thuật, công nghệ, xã hội, nhân văn;
+ Chú trọng đào tạo đội ngũ các nhà khoa học, có chính sách ưu đãi trọng dụng nhân tài;
gắn khoa học công nghệ với GD, ĐT, gắn nghiên cứu khoa học với ứng dụng trong thực
tiễn;
+ Phát triển thị trường khoa học công nghệ, thị trường chất xám, bảo hộ quyền sở hữu trí

tuệ…
 Về y tế, môi trường: NN phải mở rộng mạng lưới y tế, chú trọng đào tạo đội ngũ
thầy thuốc; hiện đại hoá các cơ sở khám chữa bệnh, kết hợp y học hiện đại với y học
cổ truyền; bảo vệ môi trường sống, đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm…
 Về dân số, lao động, việc làm, thu nhập: NN cần có chính sách dân số phù hợp với
khả năng của đất nước; bảo đảm việc làm đầy đủ, phù hợp đồng thời cải thiện điều
kiện làm việc cho người lao động; giải quyết đúng đắn vấn đề tiền lương và thu nhập
của người lao động; điều tiết thu nhập nhằm làm giảm sự chênh lệch về mức sống,
thu nhập và tài sản giữa các tầng lớp dân cư, góp phần ổn định XH…
 Về giai cấp, dân tộc, tôn giáo: NN từng bước khắc phục sự khác nhau về lợi ích giữa
các giai cấp, tầng lớp trong XH, giảm dần sự khác biệt giữa công nhân với nông dân,
giữa lao động trí óc với lao động chân tay, giữa thành thị với nông thôn. Đảm bảo sự
bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm sự kì thị dân tộc, tôn
trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân;
 NN phải tổ chức và quản lí nhiều mặt khác của đời sống XH như thể thao, du lịch,
vấn đề xoá đói giảm nghèo, chăm lo, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn
trong cuộc sống, việc phòng và chống các tệ nạn XH, phòng chống và khắc phục hậu
quả thiên tai, thực hiện chính sách ưu đãi XH, chính sách đền ơn, đáp nghĩa…
5. Chức năng bảo vệ Tổ quốc
a. Tầm quan trọng:
17


Bảo vệ Tổ quốc là chức năng của bất kì NN nào trên thế giới. NN XHCN cũng không phải
là ngoại lệ. Chức năng này có vai trò quan trọng trong suốt quá trình xây dựng CNXH vì
các thế lực thù địch vẫn nuôi dưỡng âm mưu chống đối CNXH hết sức quyết liệt, chủ nghĩa
đế quốc vẫn tìm mọi cách chống phá các NN XHCN, mong muốn loại bỏ CNXH.

b. Nội dung CN
Thực hiện chức năng này, NN XHCN cần phải:

+ Chú trọng xây dựng các lực lượng vũ trang như quân đội, an ninh ND chính qui, tinh
nhuệ, hiện đại;
+ Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, toàn diện và hùng mạnh, thế trận an ninh ND;
+ Kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế;
+ Phát huy sức mạnh của toàn XH để tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh;
+ Không ngừng đề cao cảnh giác, sẵn sàng đánh trả bất cứ hoạt động xâm lược nào.
6. Chức năng thiết lập, củng cố và phát triển các mối quan hệ và sự hợp tác quốc tế
trên tất cả các lĩnh vực dựa trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế
a. Tầm quan trọng:
+ Trong thế giới hiện đại, hợp tác quốc tế là tất yếu, đặc biệt là trong xu thế toàn cầu
hoá, hội nhập quốc tế và quốc tế hoá đời sống kinh tế hiện nay. Việc mở rộng quan hệ hợp
tác hữu nghị với các NN khác, các tổ chức quốc tế là sự tiếp tục thực hiện các chức năng
trên và giúp cho việc thực hiện các chức năng trên có hiệu quả hơn.
+ Nhờ có sự hợp tác quốc tế, các NNXHCN tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ của các NN
khác cũng như các tổ chức quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành các mục
tiêu, chính sách của mình.
+ Nhờ mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác quốc tế, thế và lực của đất nước trên trường quốc
tế được nâng cao.
b. Nội dung CN:
Thực hiện chức năng này, NN XHCN cần:
+ Củng cố và tăng cường tình hữu nghị, đoàn kết, hợp tác, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau
giữa các nước XHCN trên tinh thần quốc tế vô sản
+ Mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước có chế độ chính trị khác nhau, với các
vùng lãnh thổ, các trung tâm chính trị, kinh tế, quốc tế lớn, các tổ chức quốc tế và khu vực
trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế
7. Chức năng ủng hộ và tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế
giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH; tích cực tham gia giải quyết
các vấn đề toàn cầu
------------------------------------------------------------------------Vấn đề 3. Bộ máy nhà nước
1. Khái niệm bộ máy nhà nước; khái niệm cơ quan nhà nước (định nghĩa, đặc điểm); phân loại

cơ quan trong bộ máy nhà nước.
2. Sự phát triển của bộ máy nhà nước qua các kiểu nhà nước: cơ cấu tổ chức, cách thức thành
18


lập, sự phân định chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức và hoạt động...
3. Bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay: đặc điểm, cơ cấu tổ chức, nguyên tắc cơ bản trong tổ
chức và hoạt động.
---------------------------------------------------------------------1. Khái niệm BMNN?
BMNN là hệ thống các cơ quan NN từ TW tới địa phương, cơ sở, được tổ chức và hoạt
động theo những nguyên tắc chung nhất định tạo thành một cơ chế để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của NN.
BMNN được hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của NN. Phù hợp
với quy luật phát triển trung của XH, các CQ trong BMNN càng phong phú, đa dạng và
phức tạp hơn. Sự phân định chức năng, thẩm quyền giữa các cơ quan NN ngày càng rõ
ràng ,cụ thể hơn và các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chúng cũng ngày càng tiến bộ
hơn.
BMNN bao gồm nhiều cơ quan nên có thể phân loại chúng theo nhiều cách khác nhau. Nếu
căn cứ vào thẩm quyền theophajm vi lãnh thổ thì có thể chia các CQNN thành các cơ quan
NN ở TW và các CQNN ở ĐP. Nếu căn cứ vào trình tự thành lập có thể chia các CQNN
thành các CQ do truyền ngôi, các CQ do bầu cử, các CQ do bổ nhiệm, các CQ vừa do bầu
cử, vừa do bổ nhiệm. Nếu căn cứ vào chức năng chủ yếu của các CQNN có thể chia chúng
thành CQ lập pháp, CQ hành pháp vqaf CQ tư pháp.
Riêng đối với BMNN XHCN thì nếu căn cứ vào chức năng, thẩm quyền của các CQNN có
thể chia chúng thanh các CQ quyền lực NN, nguyên thủ quốc gia, các cơ quan quản lí NN,
các CQTA và các CQKS.
2. Mối liên hệ giữa BMNN với CNNN
+ Có mối liên hệ chi phối, ràng buộc nhau
+ BMNN được thành lập ra để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của NN. Các chức năng,
nhiệm vụ này quy định BMNN (có việc cần giải quyết thì mới cần CQ để giải quyết; việc

càng nhiều, càng phức tạp thì càng đòi hoeri nhiều cơ quan).
+ Điều kiện đời sống XH + yếu tố bên ngoài => nảy sinh những việc mà NN phải làm =>
BMNN ra đời.
2. Khái niệm cơ quan NN?
1. Định nghĩa:
CQNN là khái niệm dùng để chỉ một hoặc một nhóm người được tổ chức và hoạt động theo
quy định của PL, nhân danh NN thực hiện quyền lực NN.
2. Đặc điểm: CQNN có các đặc điểm sau
+ CQNN có thể gồm một hoặc một nhóm người
+ Trình tự thành lập và cơ cấu tổ chức của CQNN là do PL quy định.
+ CQNN nhân danh và sử dụng quyền lực NN để thực hiện thẩm quyền của mình. Thẩm
quyền của CQNN là toàn bộ những quyền và nghĩa vụ pháp lý do PL quy định cho nó.
Thẩm quyền của CQNN bao gồm những nội dung sau: có quyền ban hành những VBPL
nhất định, tức là những văn bản có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với các
tổ chức và cá nhân có liên quan; có quyền yêu cầu các tổ chức và cá nhân có liên quan phải
thực hiện trong thực tế những văn bản mà cQNN ấy ban hành và đã có hiệu lực pháp lý, các
19


văn bản đó được NN bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực NN; có
quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản của CQNN, đồng thời có thể sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế các văn bản đó.
+ Mỗi CQNN sẽ thực hiện những chức năng riêng theo quy định của PL.
+ Những người đảm bảo nhiệm vụ trong các CQNN phải là công dân.
---------------------------------------------------------------------Vấn đề 4. Hình thức nhà nước
1. Khái niệm hình thức nhà nước: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc, chế độ chính trị.
2. Sự biến đổi của hình thức nhà nước qua các kiểu nhà nước: sự biến đổi của hình thức chính
thể (các dạng chính thể quân chủ, các dạng chính thể cộng hòa qua các kiểu nhà nước); sự
biến đổi của hình thức cấu trúc nhà nước; sự biến đổi của chế độ chính trị.
3. Hình thức của nhà nước Việt Nam hiện nay.

---------------------------------------------------------1. Khái niệm hình thức nhà nước: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc, chế độ chính
trị?
1. Định nghĩa
Là cách thức và phương pháp tổ chức và thực hiện quyền lực NN, trong đó cách thức là “Hình
thức diện ra của một hành động”, còn phương pháp là “Hệ thống các cách sử dụng để tiến
hành một hoạt động nào đó.
2.
Các yếu tố cấu thành khái niệm hình thức nhà nước
Khái niệm hình thức nhà nước được cấu thành bởi các yếu tố: hình thức chính thể, hình thức
cấu trúc NN và chế độ chính trị.
a)
Hình thức chính thể
- Định nghĩa:
Hình thức chính thể nhà nước là cách thức và trình tự thành lập các cơ quan cao nhất của
quyền lực nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan với nhau và với nhân dân.
- Các dạng chính thể:
Hình thức chính thể NN bao gồm 2 dạng cơ bản là quân chủ và cộng hòa.
Quân chủ là hình thức mà quyền lực cao nhất của NN tập trung toàn bộ hoặc một phần
trong tay người đứng đầu NN là nhà vua hoặc hoàng đế, quốc vương,... lên ngồi theo
nguyên tắc thế tập. Trong chính thể quân chủ, người đứng đầu NN và về mặt pháp lý được
coi là người có quyền cao nhất của NN là nhà vua hoặc những người có danh hiệu tương
tự. Phần lớn các nhà vua lên ngôi hay nắm được quyền lực bằng con đường thừa kế hay
cha truyền con nối nên đó là nguyên tắc của chính thể này. Sonh cũng có những nhà vua
lên ngôi bằng các con đường khác như chỉ định, suy tôn, bầu cử, tự xưng, được phong vua
hoặc tiếm quyền..., đó là những ngoại lệ của nguyên tắc thế tập; nhưng ngay trong những
trường hợp trên thì thường là sau đó, nguyên tắc thừa kế ngôi vua lại được xác lập cho
những đời sau.
Chính thể quân chủ bao gồm nhiều dạng, căn cứ vào phạm vi quyền lực của nhà vua có thể
20



chia chính thể QC thành hai dạng cơ bản là quân chủ chuyên chế và quân chủ hạn chế.
Quân chủ chuyên chế(tuyệt đối) là hình thức mà về mặt pháp lý, nhà vua có quyền lực tối
cao và vô hạn trong cả 3 lĩnh vực: lập pháp, hành pháp và tư pháp, không bị chia xẻ cho ai
và cũng không chịu một sự hạn chế nào. Trong chính thể này, về mặt pháp lý vua là người
đặt ra pháp luật, chỉ huy việc thực hiện PL và cũng là vị quan tòa tối cao đẻ xét xử những
vụ án quan trọng nhất. Thậm chí vua còn có thể có cả quyền lực trong lĩnh vực tôn giáo, tế
lễ, có những nghi lễ mà chỉ nhà vua mới được phép chủ trì, nhà vua có thể cai trị một cách
chuyên quyền, độc đoán, theo ý chí cá nhân của mình. Tuy nhiên, quyền lực của nhà vua
trong thực tế nhiều khi không đươc như vậy.
QC hạn chế là hình thức mà nhà vua chỉ nắm giữ 1 phần quyền lực tói cao của NN, bên
cạnh vua còn có cơ quan khác để chia xẻ quyền lực của vua hoặc hạn chế quyền lực của
vua. Chính thể này có các dạng điển hình như: quân chủ đại diện đẳng cấp, quân chủ nhị
hợp và quân chủ đại nghị trong các chính thể này vua thường phải cai trị theo PL và chỉ có
quyền lực tối cao trong những lĩnh vực hoặc phạm vi nhất định, cũng có thể nhà vua chỉ
được trao quyền lực vì những mục đích nhất định. Cơ quan chia xẻ quyền lực với vua có
thể là đại diện của các đảng cấp hoặc nghị viện.
Cộng hòa là hình thức mà quyền lực cao nhất của nhà nước thuộc về một hoặc một số cơ
quan được thành lập theo nguyên tắc bầu cử. Trong chính thể này, quyền lực cao nhất của
NN được trao cho một or một số CQ chủ yếu bằng con đường bầu cử. Song nếu quan niệm
NN có 3 loại quyền lực là lập pháp, hành pháp và tư pháp thì thông thường toàn bộ hoặc
một phần cơ quan lập pháp được hình thành bằng các cách khác; CQ hành pháp có thể
được hình thành bằng hai cách bầu cử và bổ nhiệm; cơ quan tư pháp có thể được hình
thành bằng các cách như bổ nhiệm hoặc vừa bầu cử vừa bổ nhiệm hoặc bầu cử, do vậy,
bầu cử chỉ được coi là nguyên tắc, bên cạnh đó còn có những ngoại lệ nhất định.
Tùy theo đối tượng được hưởng quyền tham gia vào việc thành lập CQ tối cao của quyền
lực NN mà chình thể CH cũng có các dạng khác nhau là CH quý tộc và CH dân chủ. Cộng
hòa quy tộc là hình thức mà quyền bầu cử và được bầu vào CQ tối cao của quyền lực NN
chỉ thuộc về tầng lớp quý tộc. CHDC là chính thể mà về mặt pháp lý, quyền bầu cử và ứng
cử vào các CQ tối cao của quyền lực NN thuộc về mọi công dâ khi co dủ những điều kiện

luật định. Chính thể CH quý tộc chủ yếu tồn tại trong các NN chủ nô. Còn chính thể cộng
hòa DC lại có nhiều dạng tùy theo từng kiểu NN như CH chủ nô, CH PK, CH TS và CH
XHCN.
b) Hình thức cấu trúc NN.
- Định nghĩa: Hình thức cấu trúc NN là cách cấu tạo NN thành các CQ theo các đon vị
hành chính – lãnh thổ, xác lập mối quan hệ giữa các CQ đó với nhau và với các CQ cao
nhất của quyền lực NN.
- Các dạng: Hình thức cấu trúc NN bao gồm hai dạng cơ bản là: NN đơn nhất và NN liên
bang.
NN đơn nhât là 1 NN duy nhất và có chủ quyền hoàn toàn trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia. Thông thường, ở NN đơn nhất chỉ có 1 NN có và thực hiện toàn bộ quyền lực NN trên
toàn lãnh thổ. NN đơn nhất có các đặc trưng sau:
+ Nó có một hệ thống CQNN và 1 hệ thống PL duy nhất từ TW tới ĐP. Các CQ NN ở TW
có thẩm quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trên toàn lãnh thổ, các CQNN ở địa phương
phải phụ thuộc vào các CQTW; có một bản HP và một hệ thống PL duy nhất có hiệu lực
21


trên toàn lãnh thổ. Các CQNN và tự quản ở ĐP có trách nhiệm tổ chức thực hiện các
VBPL do các CQTW ban hành, chúng có quyền ban hành ra các VBPL nhất định nhưng
phải phù hợp với VB của TW, không một lãnh thổ trực thuộc nào có quyền đặt ra quốc tịch
riêng cho công dân.
+ Lãnh thổ củ NN đơn nhất được phân chia thành các đơn vị hành chính – lãnh thổ không
có chủ quyền NN và gồm các cấp khác nhau. Do đó, NN này có hai hệ thống chính quyền
là TW và ĐP.
NN liên bang là một NN do nhiều NN hợp thành trong đó có một NN chung cho toàn liên
bang và mỗi bang thành viên có một NN riêng.Tuy có nhiều NN song chỉ có NN liên bang
mới có chủ quyền hoàn toàn, mới được đại diện cho toàn quốc gia, dân tộc để thực hiện
chủ quyền quốc gia và mới là chủ thể độc lập của luật QT. Các NN thành viên không có
chủ quyền hoàn toàn và phải phụ thuộc vào NN liên bang. NN này có các đặt trưng sau:

+ Nó có nhiều hệ thống CQNN ,trong đó một HT là chung cho toàn liên bang, có thẩm
quyền tối cao trên toàn lãnh thổ liên bang. Mỗi bang thành viên lại có một hệ thống cơ
quan nhà nước có thẩm quyên trong phạm vi bang đó.
+ NN lien bang có nhiều hệ thống PL, nhiều bản hiến pháp trong đó 1 hệ thống và một bản
hiến pháp là chung cho toàn liên bang, có hiệu lực pháp lý cao nhất và trên phạm vi toàn
lãnh thổ liên bang, mỗi bang thành viên lại có 1 hệ thống PL, 1 bản hiến pháp riêng và chỉ
có hiệu lực pháp lý trong phạm vi bang đó; mỗi bang thành viên đều có thể đặt ra quốc tịch
cho công dân của mình.
+ NN này có 3 hệ thống chính quyền là liên bang, bang và địa phương. Sự phân chia
quyền lực giữa NN liên bang với các NN thành viên được thể hiện rất rõ trong cả 3 linh
vực: lập pháp, hành pháp, tư pháp và điều này có thể được minh định trong hiến pháp của
liên bang.
Ngoài 2 dạng cơ bản trên còn có NN liên minh, đó là một nhóm các NN có chủ quyền
hoàn toàn liên kết với nhau để thực hiện những mục đích cụ thể nhưng mỗi NN vẫn giữ
chủ quyền riêng của mình tương tự như LMCA hiện tại. NN liên minh giong NN liên bang
ở chỗ nó cũng gồm nhiều NN hợp thành, có thể có một bộ máy nhà nước và 1 hệ thống PL
chung cho toàn liên minh, song khác ở chỗ tính độc lập của các NN thành viên cao hơn
nhiều vì mỗi NN đó vẫn có chủ quyền hoàn toàn, vẫn là chủ thể độc lập của luật quốc tế.
Các NN liên bang và liên minh có thể là bước phát triển theo của liên minh các NN. Thực
tiễn lịch sử cho thấy, các NN có thể liên kết với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung
về kinh tế(khối Thị trường chung châu Âu trước đây) hoăc về chính trị(liên minh của 13
bang thuộc địa của Anh tại Bắc Mỹ từ năm 1776-1785) hoặc về quân sự(khối quân sự Bắc
Đại Tây Dương) hoặc có thể cả về kinh tế lẫn chính trị(SNG hiện tại), hoặc cả về kinh tế
chính trị, văn hóa (ASEAN)...các liên minh này có thể được giữ nguyên như mục đích ban
đầu hoặc có thể được phát triển thành NN liên bang hoặc NN liên minh hoặc có thể bị giải
tán sau khi mục tiêu chung đã đạt được.
c)
Chế độ chính trị
- Định nghĩa: Dưới góc độ là một bộ phận cấu thành của hình thức NN, có thể hiểu: Chế
độ chính trị là tổng thể các phương pháp được sử dụng để tổ chức và thực hiện quyền lực

NN. Các phương pháp đó bao gồm: phương pháp lực chọn người cầm quyền, cai trị hay
những người trực tiếp thực hiện quyền lực NN, phương pháp thực hiện quyền lực NN của
các CQNN và phương pháp xây dựng nên các quyết định quan trọng của NN
22


- Các dạng: Các phương pháp trên có thể là tự do, có thể là độc đoán nên chế độ chính trị
bao gồm hai dâng cơ bản là dân chủ và phản dân chu. Dân chủ là chế độ mà ND có quyền
tham gia vào việc tổ chức, hoạt động của các CQNN, bàn bạc, thảo luận và quyết định
những vấn đề quan trọng của NN.
Tùy theo đối tượng được hưởng quyền tham gia vào việc tổ chức và hoạt động của NN mà
chế độ dân chủ có thể rộng rãi hoặc hạn chế. Dân chủ rộng rãi là hình thức mà mọi công
dân đều có thể tham gia bầu cử và ứng cử vào các CQ đại diện của NN khi có đủ những
điều kiện luật định, có thể trực tiếp hoặc thông qua các đại biểu của mình thực hiện các
hoạt động của NN, thảo luận, bàn bạc để xây dựng nên các quyết định quan trọng của NN,
giám sát hoạt động của các nhân viên và CQNN. Dân chủ hạn chế là hình thức mà chỉ có
một bộ phận của dân chúng hoặc những tầng lớp đặc biệt trong XH mới có quyền bầu cử
và ứng cử vào CQ quyền lực cao nhất của NN, có quyền bàn bạc, thảo luận và quyết định
các vấn đề quan trọng của NN. Ngoài ra dân chủ có thể là thực chất hoặc hình thức, giả
hiệu, có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp....
Phản dân chủ là chế độ mà ND không có quyền tham gia vào việc tổ chức BMNN (đặc
biệt là CQ tối cao của quyền lực NN) hoặc vào việc bàn bạc, thảo luận và quyết định
những vấn đề quan trọng của NN. Trong chế độ này, CQ cao nhất của NN được lập ra
theo phương thức đọc đoán, có thể bằng các con đường như: thông qua một cuộc chinh
phục hoặc đảo chính để chiếm đoạt quyền hành, cha truyền con nối, chính phủ đương
quyền đề cử một chính phủ kế nhiệm, rút thăm hoặc chỉ định. Tức là những con đường
mà ND không được tham gia. Vì thế, ND hoặc đại diện của họ cũng không được tham gia
thảo luận, bàn bạc để quyết định những vấn đề quan trọng của NN. Cũng có trường hợp
các CQNN được hình thành bằng con đường bầu cử nhưng sau đó các quyết định quan
trọng của NN lại chỉ do một người hoặc một nhóm nhỏ người bàn bạc và quyết định,

không có sự tham gia của nhân dân hoặc đại diện của họ. Các quyền tự do chính trị của
ND không được thừa nhận trong PL hoặc bị hạn chế, bị chà đạp nghiêm trọng bởi chính
NN, bởi những người cầm quyền, cai trị. Chế độ này có những biến dạng cực đoan như
chế độ độc tài, chế độ phát xít, chế độ phân biệt chủng tộc, chế độ diệt chủng.
(Phân biệt:
- Chế độ dân chủ: được thể hiện dưới nhiều hình thức đa dạng như: dân chủ rộng rãi, dân
chủ thực sự, dân chủ trực tiếp, dân chủ gián tiếp,… ứng với mỗi kiểu NN thì có một loại
chế độ dân chủ: dân chủ chủ nô, dân chủ phong kiến (ở mức độ nhất định), dân chủ tư sản
và dân chủ XHCN.
- Chế độ phản dân chủ: chẳng hạn như chế độ độc tài chuyên chế, chế độ phát xít, quân
phiệt.
Tuy nhiên, các yếu tố của hình thức NN có thể không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là trái
ngược nhau. Chẳng hạn, trong chế độ chính trị phát xít lại tồn tại chính thể cộng hòa dân
chủ . Trong NN XHCN, các yếu tố đó phải phù hợp với nhau, phù hợp với bản chất NN.)
Có thể thấy, hình thức NN trên thế giới vô cùng đa dạng vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như cơ sở kinh tế-XH, điều kiện và trình độ phát triển KT-XH của đất nước, trình độ phát
triển của nền dân chủ, bản chất NN, tương quan so sánh lực lượng giữa các giai cấp, các lực
lượng XH khi NN ra đời, phong tục, tập quán, đặc biệt là tâm lí, truyền thống dân tộc và xu
thế của thời đại. Các yếu tố trên không cố định mà có sự thay đổi rất lớn theo không gian và
thời gian, từ nước này sang nước khác và từ thời đại này sang thời đại khác, nhờ đó mà tạo
23


nên sự phong phú, đa dạng của hình thức NN.
2. Sự biến đổi của hình thức nhà nước qua các kiểu nhà nước: sự biến đổi của hình thức
chính thể (các dạng chính thể quân chủ, các dạng chính thể cộng hòa qua các kiểu nhà
nước)?
3. sự biến đổi của hình thức cấu trúc nhà nước?
4. sự biến đổi của chế độ chính trị?
5. Hình thức của nhà nước Việt Nam hiện nay?

Hình thức NN VN là cách thức và phương pháp tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước ở
VN. Hình thức của NN VN là một khái niệm chung được hình thành từ ba yếu tố: hình thức
chính thể, hình thức cấu trúc NN và chế độ chính trị.
- Hình thức chính thể của NN CHXHCNVN là CHDC vì ở VN quyền lực cao nhất của nhà
nước thuộc về QH – cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân được thành lập bằng con đường
bầu cử. Theo quy định của pháp luật, công dân VN từ đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu
cử và từ dủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử đại biểu QH.
- Hình thức cấu trúc của nhà nước VN CHXHCNVN là nhà nước đơn nhất vì trong phạm vi
lãnh thổ VN chỉ có một nhà nước duy nhất và nắm gữi toàn bộ chủ quyền NN.
+ NN VN có một hệ thống cơ quan NN và một hệ thống pháp luật duy nhất từ trung ương tới
địa phương.
+ Lãnh thổ được phân chia thành các đơn vị hành chính – lãnh thổ không có chủ quyền nhà
nước và gồm các cấp như tỉnh, huyện, xã.
- Chế độ chính trị của NN CHXHCNVN là chế độ dân chủ vì nhân dân có quyền tham gia vào
việc tổ chức, hoạt động của các cơ quan NN, bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn dề
quan trọng của NN.
ở nước ta, cơ quan cao nhất của quyền lực NN là quốc hội được hình thành bằng con đường
bầu cử, do cử tri cả nước trực tiếp bầu ra. Các quyết định quan trọng của NN được xây dựng
nên thông qua các cuộc thảo luận, bàn bạc của quốc hội và quyết định theo đa số.
Nhân dân được hưởng một số quyền lực do chính trị: quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan
đại diện của NN, quyền giám sát hoạt động của các cơ quan và nhân viên NN...
Về mặt pháp lý thì chế độ dân chủ nước VN là rộng rãi vì mọi công dân đều có thể tham gia
bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại diện của nhà nước khi có đủ những điều kiện luật định,
có thể trực tiếp hoặc thông qua các đại biểu của mình thực hiện các hoạt động của NN, thảo
luận, bàn bạc để xây dựng nên các quyết điịnh quan trọng của nhà nước, giám sát hoạt động
của các nhân viên và cơ quan NN.
---------------------------------------------------------Vấn đề 5. Nhà nước trong hệ thống chính trị - Nhà nước pháp quyền
1. Nhà nước trong hệ thống chính trị: khái niệm hệ thống chính trị; vị trí, vai trò của nhà nước
trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay, mối quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay.

2. Nhà nước pháp quyền: những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền
---------------------------------------------------------------------1. Khái niệm hệ thống chính trị?
1. Định nghĩa
24


25


×