Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

nâng cao chất lượng cho vay của BIDV năm 20112013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.87 KB, 35 trang )

Lời mở đầu
Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, dần bắt nhịp với tốc độ phát triển của khu
vực nói riêng và thế giới nói chung, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Đó là sự cố gắng
không ngừng của Đảng, Nhà nước và các thành viên trong xã hội.Trong đó không thể
không kể đến sự đóng góp to lớn của các ngân hàng thương mại, nó đã giúp cho nền
kinh tế nước ta được lưu thông và vận động nhanh chóng.Với các chức năng: huy động
vốn dư thừa trong xã hội để cho vay nhuwngc người đang cần vốn, là trung tâm thanh
toán, giúp ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ…nên các ngân hàng này giữ
một vai trò hết sức quan trọng. Đặc trưng của ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền
tệ, đây là lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro và sự thành công hay thất
bại của ngân hàng sẽ kéo theo các thành phần khác trong xã hội cũng bị ảnh hưởng.
Trong thời kì nền kinh tế đang gặp nhiều biến động không thể lường trước như hiện nay
việc quan tâm đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại là một
vấn đề vô cùng cấp thiết, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay của các ngân hàng. Vì đây là
hoạt động chiếm tỷ lệ lớn nhất, mang lại thu nhập chính và chứa đựng nhiều rủi ro nhất
của ngân hàng. Nhóm xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất
lượng cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay và chất lượng cho vay
của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay tại NH ĐT&PT Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại NH ĐT& PT Việt Nam
Do kiến thức còn hạn chế, trình độ hiểu biết chưa rộng, thời gian nghiên cứu còn hạn
hẹp nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô giáo.


Mục lục
Chương I: Cơ sở lý luận cho vay và chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
I. Cơ sở lý luận cho vay của ngân hàng thương mại
1. Khái niệm về cho vay của ngân hàng thương mại


2. Vai trò trong cho vay của ngân hàng thương mại
3. Các hình thức cho vay của ngân hàng
II. Chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
1. Quan điểm về chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngân hàng
4. Các hình thức cho vay của ngân hàng
5. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng cho vay của NH ĐT&PT Việt Nam
I.Lịch sử hình thành và phát triển
1.Lịch sử hình thành
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NH ĐT&PT Việt Nam
II. thực trạng chất lượng tín dụng của NH ĐT&PT Việt Nam
1. Sản phẩm cho vay
2.Hoạt động cho vay
3. Chất lượng cho vay của NH ĐT&PT Việt Nam theo các chỉ tiêu
III. Đánh giá chất lượng cho vay của NH ĐT&PT Việt Nam năm 2011-2013
1.Kết quả đạt được
2.Hạn chế và nguyên nhân
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay của NH ĐT&PT Việt Nam


I.Định hướng chất lượng tín dụng của hệ thống NH ĐT&PT Việt Nam
II. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay của NH ĐT&PT Việt Nam trong thời
gian tới
III. Kiến nghị
1.Kiến nghị đối với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
3.Kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước


Chương I: Cơ sở lý luận cho vay và chất lượng cho vay của
ngân hàng thương mại
I. Cơ sở lý luận cho vay của ngân hàng thương mại
1. Khái niệm về cho vay của ngân hàng thương mại


Trong thực tế thuật ngữ cho vay được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả
trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ cho vay có thuật ngữ
riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể được hiểu như sau :
+ Xét trên góc độ dịch chuyển dịch vốn cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì cho vay được coi là chuyển dịch qũy từ người đi vay sang
cho người đi vay.
+ Trong quan hệ tài chính cụ thể, cho vay là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có
hoàn lại giữa hai chủ thể
+ Cho vay còn có nghĩa là một số tiền mà các định chế tài chính cung cấp cho
khách hàng.
+ Cho vay là một giao dịch tài sản ( tiền hoặc hàng hoá ) giữa bên cho vay ( ngân
hàng và các định chế tài chính khác ) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ
thể khác ), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán
Hoạt động cho vay phải đảm bảo hai nguyên tắc sau :
 Một là : Vay vốn phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng và có hiệu quả kinh tế. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục
tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Hiệu quả đó
trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế hàng hoá tạo ra nhiều khối lượng sản
phẩm, dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
 Hai là : Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi theo đúng thời hạn đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nếu các khoản tín dụng không đựơc hoàn trả đúng hạn

thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của ngân hàng
2. Vai trò trong cho vay của ngân hàng thương mại
a. Vai trò đối với xã hội
Các hoạt động cho vay của ngân hàng giúp cho các doanh nghiệp duy trì ổn định sản
xuất, đầu tư công nghệ, thay đổi máy móc, nhờ đó nâng cao năng lực sản xuất của nền
kinh tế. Ngoài ra, hoạt động cho vay tiêu dùng góp phần kích thích cầu tiêu dùng, qua đó
giúp tăng trưởng kinh tế. Trong thời gian qua, hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại đã mở rộng tới tất cả các thành phần kinh tế, dưới các hình thức cho vay
ngày càng đa dạng: cho vay vốn lưu động, cho vay vốn cố định, cho vay mua nhà, mua


trang thiết bị sinh hoạt …Đặc biệt, việc chuyển hướng cho vay tiêu dùng thực sự là một
hướng kích cầu có hiệu quả.
Ở trong nước bên cạnh việc đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho những công trình
lớn, trọng điểm có ý nghĩa quốc gia thì đầu tư cho vay ngân hàng càng có vị trí thật lớn.
Thông qua tín dụng mà góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, khuyến khích các
nghành, các thành phần kinh tế tiếp thu và áp dụng khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao
động, làm ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội.
Nguyên tắc cho vay là có hoàn trả trực tiếp, do vậy nó thúc đẩy việc sử dụng vốn đầu tư
tiết kiệm và có hiệu quả, loại bỏ những dự án đầu tư không hiệu quả từ đó giúp cho nền
kinh tế của nước ta phát triển tích cực lành mạnh theo đúng định hướng đã đề ra.
Cho vay là hoạt động mà nguồn vốn được lấy từ nguồn tiết kiệm và tích lũy trong xã
hội, vì vậy nó cho phép khai thác và sử dụng triệt để các nguồn vốn trong xã hội để tận
dụng các tiềm năng về lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên để mở rộng và phát triển
quy mô sản xuất kinh doanh trong xã hội.
Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu
tư phát triển kinh tế. Việc phân phối vốn cho vay đã góp phẩn điều hòa vốn trong toàn
bộ nền kinh tế. Mặt khác tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực để
kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát
triển.

b. Vai trò đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng, mang lại thu
nhập lớn nhất cho ngân hàng.
 Một ngân hàng lớn, có uy tín sẽ mở rộng quy mô cho vay, ngược lại một ngân
hàng cho vay được nhiều thì cũng chứng tỏ uy tín của ngân hàng cao. Từ đó giúp cho
ngân hàng sẽ mở rộng và phát triển các hoạt động khác như hoạt động huy động vốn,
hoạt động thanh toán, bảo lãnh …
c. Vai trò đối với người đi vay
 Hỗ trợ đổi mới công nghệ nâng cao hiệu quả sản xuất: cho vay ảnh hưởng đến
tăng trưởng bằng cách làm thay đổi tỷ lệ tiết kiệm và thông qua sự tài trợ vốn cho các
doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất cả về chiều sâu và chiều rộng, mà chủ yếu là
đầu tư vào công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, cho vay là một trong những nguồn hình
thành vốn lưu động và tài sản cố định cho các doanh nghiệp. Nên hoạt động đã góp phần


động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất cho các doanh nghiệp.
 Thông qua việc giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của ngân hàng, giúp cho
người đi vay sử dụng vốn hợp lý và đúng đắn hơn từ đó tăng hiệu quả của việc sử dụng
vốn.
 Nhờ đi vay ngân hàng mà những người đi vay tiết kiệm được được thời gian, chi
phí, đáp ứng nhanh, kịp thời khi họ cần vốn. Việc chuyển dịch vốn trực tiếp giữa các
chủ thể thặng dư và thiếu hụt vốn đòi hỏi tiêu tốn nhiều thời gian và chi phí của cả hai
bên: thu thập và sử dụng thông tin, trong nhiều trường hợp các nhu cầu này không thể
tương thích và giao dịch không thể diễn ra. Ngoài ra họ còn được ngân hàng tư vấn, giúp
đỡ khi họ gặp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sử dụng vốn của mình.
 Đặc trưng cơ bản của vốn cho vay là sự vận động trên cơ sở có hoàn trả và có cổ
tức, nhờ vậy mà hoạt động cho vay đã kích thích người vốn vay phải sử dụng vốn có
hiệu quả, giảm thiểu chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, nâng cao doanh lợi của

việc sử dụng vốn vay.

Đặc điểm của ngân hàng là có quan hệ, hợp tác chặt chẽ và thường xuyên với rất
nhiều cá nhân và tổ chức trong xã hội. Mà mỗi đơn vị lại có những nhu cầu vay khác
nhau. Vì vậy mà các ngân hàng phải phân loại cho vay theo các tiêu chí khác nhau để dễ
cho việc quản lý và đưa ra những chính sách cho vay cho phù hợp. Phân loại cho vay
dựa vào các tiêu chí sau đây :
a.Căn cứ vào mục đích sử dụng
Theo tiêu thức này thì cho vay được chia thành:
Cho vay bất động sản : Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ xung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp : Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu.


Cho vay các định chế tài chính : Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty
tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài
chính khác.
Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm
các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của
cuộc sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
b. Căn cứ vào thời hạn cho vay :
Theo căn cứ này thì cho vay được chia thành:
Cho vay ngắn hạn : Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân.
Cho vay trung hạn: Có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Chủ yếu đươc sử dụng để

đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng dự án, xây dựng các dư án mới có quy mô nhỏ và thời gian
thu hồi vốn nhanh, ngoài ra loại cho vay này dung để tài trợ cho nguồn vốn lưu động
thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn : có thời hạn trên 5 năm và có thời gian tối đa lên tới 20-30 năm,
hoặc có thể còn lâu hơn. Cho vay dài hạn này được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu
dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị và phương tiện vận tải có quy mô lơn, xây dựng
các xí nghiệp mới.
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay không đảm bảo : là loại cho vay không có tài sản thế chấp cầm cố hoặc
bảo lãnh của người thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng vay.
Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên các cơ sở đảm bảo như thế chấp hoặc
cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ 3. Đối với các khách hàng không có uy
tín cao đối với ngân hàng, khi vay đòi hỏi phải có sự bảo đảm.
d. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
Cho vay có thời hạn là hình thức cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo
hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau :


- Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ ( hay còn gọi là phi trả góp ) là hình thức cho
vay thanh toán một lần theo thỏa thuận hợp đồng.
- Cho vay nhiều kì hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp: Là hình thức
cho vay mà khách hàng phải trả nợ cả gốc và lãi theo định kì
- Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn nợ cụ thể, mà việc trả nợ
phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay. Hoặc cho vay được áp dụng trong kĩ
thuật cho vay thấu chi
- Cho vay không có thời hạn: Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay có thể tự
nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này
có thể được thỏa thuận trong hợp đồng.
e. Căn cứ vào xuất xứ cho vay:

+ Cho vay trực tiếp : Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời
người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng.

Cấp vốn
(1)

Ngân hàng

Khách hàng

(2)
Thanh toán nợ

+ Cho vay gián tiếp : Là loại cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã pháp sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Khách hàng
Ngân hàng

Cấp vốn
(1)

Người thanh


(2)

Thanh toán nợ
II. Chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
1. Quan điểm về chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là một sản phẩm của ngân hàng nên nó cũng giống như các doanh nghiệp

khác. Ngân hàng luôn phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác. Chất lượng cho vay thể hiện
ở phạm vi, mức độ, giới hạn cho vay phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng
đó và phù hợp với quy định của pháp luật, nhà nước, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Theo quyết định 457/ NHNN- 2005 thì mức độ cho vay tối đa đối với một khách hàng
không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng và 25% là mức tối đa đối với một nhóm
khách hàng có liên quan. Thể hiện các khoản vay đó phải lành mạnh,ít rủi ro, mang lại
thu nhập cao cho ngân hàng và đáp ứng được vốn cho thị trường, sảm phẩm đó phải phù
hợp với nhu cầu của khách hàng cả về mức cho vay và thời gian cho vay, thủ tục thuận
tiện và đơn giản, với mức lãi suất phù hợp vừa mang lại thu nhập cho ngân hàng mà
đảm bảo khách hàng không phải chịu chi phí quá cao, thu hút được nhiều khách hàng
mà vẫn đảm bảo nguyên tắc cho vay. Một sản phẩm cuả ngân hàng được coi là có chất
lượng khi mà sản phẩm đó được khách hàng sử dụng đúng mục đích, không sử dụng vào
những lĩnh vực mà nhà nước cấm và được hoàn trả đúng hạn theo thỏa thuận, giúp cho
quá trình lưu thông hàng hóa được nhanh chóng, thuận tiện góp phần giải quyết công ăn
việc làm, khai thác tối đa nguồn lực trong xã hội.
2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân hàng kinh doanh trong lĩnh vực nhạy cảm, rủi ro và ảnh hưởng có tính dây
truyền, bản thân các ngân hàng cũng phải chịu nhiều rất nhiều sự ràng buộc từ phía ngân
hàng nhà nước nhằm đảm bảo an toàn cho người gửi tiền và sự phát triển bền vững của
nền kinh tế. Xong sự quyết định cho sự an toàn ấy lại ở bản thân ngân hàng và ở một số
nhân tố khác.
Trong danh mục cho vay của ngân hàng thì tài sản có chủ yếu là cho vay chiếm tới
60-70%, thậm chí có những ngân hàng lên đến 80%, đo đó việc đảm bảo an toàn trong


cho vay để khoản vay được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi là điều rất quan trọng không
chỉ với bản thân ngân hàng mà với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Các khoản cho vay dài hạn thường chứa đựng nhiều rủi ro hơn các khoản vay ngắn
hạn nên các ngân hàng hiện nay đang đẩy mạnh cho vay ngắn hạn. Song song với đó là

tăng cường tìm kiếm nguồn vốn ngắn hạn để giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Chính điều
này đã đưa ra yêu cầu cho ngân hàng phải tăng cường quản lý và không ngừng nâng cao
chất lượng cho vay để đảm bảo cân đối nguồn vốn và đảm bảo khả năng thanh khoản.
Nâng cao chất lượng cho vay là điều vô cùng cần thiết để tránh cho ngân hàng trước
nguy cơ phá sản do không đảm bảo được khả năng thanh khoản.
Ngân hàng muốn đảm bảo nguồn vốn thực hiện kế hoạch kinh doanh và tăng cường
nguồn vốn cho ngân hàng tái đầu tư mở rộng cho vay và tăng cường các hoạt động kinh
doanh khác thì phải nâng cao chất lượng cho vay vì chỉ có nâng cao chất lượng cho vay
giúp ngân hàng tăng lợi nhuận nhanh và ổn định nhất.
Xu hướng toàn cầu hóa hiện nay ngày càng nhanh trong lĩnh vực kinh doanh ngân
hàng, nhất là hiện nay nước ta đã gia nhập WTO thì các ngân hàng trong nước không chỉ
cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực
mạnh và dầy dặn kinh nghệm. Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều mở rộng danh mục
sản phẩm để tìm kiểm lợi nhuận và phân tán rủi ro nhưng việc mở rộng danh mục sản
phẩm phải đi đôi với việc đảm bảo an toàn các khoản vay, không vì đó mà việc quản lý
chất lượng cho vay bị sao nhãng.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì không
còn cách nào khác là nâng cao chất lượng cho vay, vì muốn cạnh tranh với các đối thủ
khác thì trước hết phải có nền tảng vững chắc. Hơn nữa việc đảm bảo chất lượng cho
vay cũng giúp cho ngân hàng tăng cường hiệu quả kinh doanh từ đó nâng cao năng lực
cạnh tranh cho bản thân ngân hàng.
3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngân hàng
Để đánh giá chất lượng cho vay của một ngân hàng có thể dựa trên các nhóm chỉ
tiêu sau :
a.Tổng dư nợ:
Là tổng số cho vay mà ngân hàng đang cung cấp cho nền kinh tế. Một ngân hàng
có uy tín, chất lượng tín dụng cao thường được nhiều người biết đến và có nhu cầu sử


dụng các sảm phẩm của ngân hàng đó vì vậy sẽ có quy mô tín dụng cao. Trong nền kinh

tế hàng hóa nhiều thành phần, kinh tế ngày càng phát triển, nhiều ngân hàng được thành
lập. Vì vậy khách hàng có rất nhiều cơ hội để lựa chọn nhà cung cấp vốn nào mà có thủ
tục vay đơn giảm, quy trình không quá phức tạp, có thể đáp ứng vốn cho họ nhanh
chóng, phù hợp với nhu cầu của họ và có mức chi phí phù hợp. Tuy nhiên một ngân
hàng có quy mô tín dụng cao chưa chắc đã đánh giá được chất lượng cho vay tốt. Có
những ngân hàng vì chạy đua theo doanh thu và lợi nhuận mà đã cho vay những những
khách hàng kém chất lượng, có chính sách cho vay rễ dãi làm cho tỷ lệ nợ xấu, nợ quá
hạn tăng lên, chất lượng tín dụng bị giảm sút. Sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng mỹ
trong thời gian vừa qua là một minh chứng hùng hồn cho nhận định trên. Việc cho vay
tràn lan, cho vay dưới chuẩn, chính sách cho vay đơn giản làm cho quy mô tín dụng tăng
một cách nhanh chóng nhưng không đảm bảo chất lượng làm cho hàng loạt các ngân
hàng lâm vào tình trạng phá sản. Mặc dù vậy, tổng dư nợ vẫn là một chỉ tiêu để đánh giá
chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Vì nếu tổng dư nợ của một ngân hàng thấp,
chứng tỏ khả năng hoạt động cho vay của ngân hàng kém, phòng kinh doanh, phòng
marketing làm việc kém hiệu quả… do đó chất lượng tín dụng thấp. Cũng giống như
những lĩnh vực kinh doanh khác nếu chất lượng cho vay của một ngân hàng được đánh
giá là tốt không những giữ được những khách hàng cũ mà còn lôi kéo được thêm những
khách hàng mới làm cho quy mô tín dụng ngày càng được mở rộng
b.Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu:
Theo quyết định 493 của ngân hàng nhà nước thì “ nợ quá hạn là khoản nợ mà một
phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi đã quá hạn, còn nợ xấu là những nợ từ nhóm 3
trở lên. Nợ quá hạn,nợ xấu là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh thể chế.
Nó tác động đến tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng. Nếu nợ quá hạn gia
tăng làm cho mức độ rủi ro cho vay của ngân hàng gia tăng và làm cho khả năng mất
vốn của ngân hàng cũng gia tăng làm ảnh hưởng đến dòng tiền dự tính thu về, ảnh
hưởng đến cung thanh quản. Ngân hàng không dự tính được điều này nên phải đi vay
với lãi suất cao để bù đắp không những thế ngân hàng còn mất thêm một khoản phí để
đôn đốc, giám sát thu nợ, chi phí nợ quá hạn cao
= *100%



Nếu một ngân hàng có tỷ lệ này quá cao thì chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân
hàng đó thấp, điều này là không tốt cho ngân hàng. Nợ quá hạn có thể dó các nguyên
nhân sau :
 Nguyên nhân chủ quan : Do ngân hàng không xem xét kĩ khoản vay, đánh giá
không chính xác thời gian sử dụng vốn cần thiết của ngân hàng, phân tích sai luồng tiền
của doanh nghiệp, hoặc do khách hàng có tình không trả nợ cho ngân hàng...
 Nguyên nhân khách quan: Do tác động của môi trường vĩ mô làm cho khách
hàng gặp khó khăn tạm thời trong quá trình kinh doanh. Vì vậy khách hàng chưa có
nguồn vốn để trả nợ cho ngân hàng.
Nợ quá hạn được chia làm 2 nhóm :
* Nhóm 1 : Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
* Nhóm 2 : Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
Khoản nợ nhóm 1 chỉ làm ảnh hưởng đến kế hoạch luồng tiền của ngân hàng
nhưng vẫn có khả năng thu hồi được vì vậy vẫn mang lại thu nhập cho ngân hàng.
Nhưng khoản nợ nhóm 2 không những làm ảnh hưởng đến luồng tiền của ngân hàng mà
còn ảnh hưởng đến doanh thu của ngân hàng, làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Vì vậy một
trong những nhiệm vụ nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng là giảm tỷ lệ nợ quá hạn
cho ngân hàng, góp phần hạn chế rủi ro cho ngân hàng, tăng thu nhập.
c.Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay:
Thu nhập từ hoạt động cho vay bao gồm thu nhập từ thu phí và thu lãi từ cho vay.
Theo phân tích ở trên thì một ngân hàng có chất lượng tín dụng cao sẽ cho vay được
nhiều, tổng dư nợ cao và từ đó mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng. Khi một ngân hàng
có các sản phẩm chất lượng tín dụng tốt thì thu nhập thường tăng trưởng ổn định. Ngược
lại một doanh nghiệp có thu nhập không ổn định, lúc thấp, lúc cao chứng tỏ doanh
nghiệp có nhiều khoản nợ xấu, nợ quá hạn nên khả năng thu hồi thấp. Và điều này
chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp. Có những thời kỳ ngân hàng có thu
nhập cao từ hoạt động tín dụng thì cũng không chứng tỏ được chất lượng tín dụng tốt vì
có thể chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong thời gian đó là tối đa hóa lợi nhuận
mà không quan tâm đến các yếu tố khác làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Rủi ro

và lợi nhuận về bản chất là trái ngược nhau nhưng chúng luôn tồn tại song song với
nhau trong lĩnh vực kinh doanh. Ngân hàng luôn phải đứng trước 2 sự lựa chọn: rủi ro


cao và lợi nhuận cao hoặc rủi ro thấp, lợi nhuận thấp. Tùy theo chính sách của ngân
hàng trong từng giai đoạn mà có tỷ lệ giữa 2 yếu tố này cho hợp lý. Vì vậy thu nhập cao
hay thấp không thể đánh giá toàn diện được chất lượng cho vay mà phải đánh giá qua
mức độ tăng trưởng ổn định của doanh thu.
Ở nước ta hiện nay thì hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống, chủ yếu trong
tất cả các hoạt động của ngân hàng vì vậy thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng
lớn nhất, có những ngân hàng tỷ lệ này cao 80 -90 %. Vì vậy nâng cao chất lượng cho
vay để mạng lại thu nhập cao và ổn định cho ngân hàng là nhiệm vụ vô cùng quan trọng
cho các ngân hàng.
d.Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay:
Đây là chỉ tiêu khá quen thuộc và quan trọng để đánh giá khả năng quản lý vốn cho
vay, chất lượng cho vay đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thể hiện khả
năng thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng càng nhanh
thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. Hệ số này còn chứng tỏ ngân hàng
đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp một cách nhanh chóng và vốn của
ngân hàng có thể được đầu tư vào các lĩnh vực khác. Nhờ thế mà ngân hàng đa dạng hóa
được danh mục và đối tượng cho vay từ đó giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng. Vì
một trong những nguyên tắc kinh doanh là không nên bỏ trứng vào cùng một giọ để
giảm thiểu rủi ro. Mặt khác, tốc độ vòng quay vốn tín dụng cao cũng chứng tỏ khả năng
quản lý rủi ro cũng như quản trị cơ hội kình doanh của ngân hàng là tốt. Không những
thế nó còn chứng tỏ người vay đã sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả nên có
khả năng thu hồi vốn tốt, từ đó có nguồn để trả nợ cho ngân hàng theo đúng thảo thuân,
giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cho ngân hàng. Từ đó chứng tỏ chất lượng cho vay
của ngân hàng là cao.
e. Chỉ tiêu tỉ lệ lãi chưa thu / lãi phải thu trong kì :

Chỉ tiêu này phản ánh phần lãi chưa thu được so với số lãi phải thu trong kì. Chỉ
tiêu này càng thấp càng tốt. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ rằng ngân hàng đang có
khách hàng mà không có khả năng trả lãi hoặc không có thiện chí trả lãi. Vì vậy đây
cũng là chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này thấp nói
lên ngân hàng có những khách hàng tốt, có chính sách thu hồi lãi tốt.


f. Chỉ tiêu phản ánh mức độ áp dụng đúng quy định của pháp luật
Là việc chấp hành các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng ngân
hàng thông qua các chỉ tiêu như hệ số an toàn vốn tối thiểu 8%, giới hạn cho vay đối với
một khách hàng, một nhóm khách hàng, quy định việc cho vay có tài sản đảm bảo và
không có tài sản đảm bảo đối những đối tượng vay khác nhau…theo quyết định 493 mà
ngân hàng nhà nước quy định. Giới hạn cho vay đối với một khách hàng không quá 15%
vốn tự có của ngân hàng và không quá 25% đối với một nhóm khách hàng có liên quan
nhằm phân tán rủi ro cho ngân hàng, làm cho ngân hàng an toàn hơn trong lĩnh vực kinh
doanh của mình vì nhóm khách hàng tự bù đắp rủi ro cho nhau.

4. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngân hàng.
Vì ngân hàng liên quan đến rất nhiều lĩnh vực, cá nhân, tổ chức trong xã hội nên
hoạt động của họ bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố. Có thể chia làm 4 nhóm chính :
a. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài :
Đây là những nguyên nhân khách quan mà các ngân hàng không thể kiểm soát và
triệt tiêu được hoàn toàn mà chỉ có cách hạn chế để giảm thiều rủi ro tín dụng, nâng cao
chất lượng tín dụng. Được chia thành các nhân tố sau :
- Môi trường tự nhiên như : thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh …những nhân tố
này ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh, sản xuất, sinh hoạt của các doanh
nghiệp, cá nhân từ đây sẽ làm thu nhập, doanh thu của họ bị giảm nên họ không có khả
năng trả nợ hoặc trả nợ không đúng hạn. Đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và
những nghành nghệ phụ thuộc vào thiên nhiên. Vì vậy mà nợ xấu, nợ quá hạn của các
ngân hàng tăng lên, chất lượng tín dụng không được đánh giá cao

- Môi trường kinh tế : ngân hàng cũng như bất kỳ một thành phần kinh tế nào trong
xã hội đều phụ thuộc rất lớn vào nền kinh tế của nước đó. Môi trường kinh tế thuận lợi,
tăng trưởng và phát triển ổn định là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh và nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu dân cư tăng
lên, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại có thể mở rộng cho vay. Môi trường
kinh tế bao gồm: chu kỳ kinh tế, lạm phát,thất nghiệp, tỷ giá … nếu các yếu tố này tác
động tiêu cực đều làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, thu nhập của


doanh nghiệp và dân cư giảm sút từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của họ, hiệu
quả cho vay của ngân hàng đạt ở mức thấp .
- Môi trường pháp luật : nếu các chính sách của nhà nước thường xuyên thay đổi,
hoặc luật không nhất quán, mâu thuẫn, không rõ ràng sẽ gây khó khăn trong quá trình
hoạt động của các doanh nghiệp. Nếu các doanh nghiệp gặp khó khăn thì làm cho thu
nhập của họ không như dự tính từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của họ. Ngoài ra
các chính sách điều chỉnh hoạt động của ngân hàng cũng làm ảnh hưởng đến chính bản
thân ngân hàng.
- Môi trường chính trị - xã hội: một đất nước có nền chính trị, xã hội thuận lợi sẽ
tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, thu hút được nhiều các nhà đầu tư trong và ngoài
nước. Từ đó giúp cho hoạt động của ngân hàng được thuận lợi và đảm bảo hơn
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Khách hàng là người có quan hệ trực tiếp với ngân hàng. Vì thế chất lượng của
ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào việc trả nợ của họ. Mà khả năng trả nợ của khách hàng
phụ thuộc tình hình tài chính của họ và thiện trí trả nợ của họ. Nếu khách hàng có trình
độ trong lĩnh vực mà họ hoạt động sản xuất thì sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh tốt, thu
nhập cao. Từ đó họ có nguồn để trả nợ. Nhưng nếu một khách hàng có khả năng trả nợ
nhưng họ lại không có thiện trí trả nợ thì khoản cho vay của ngân hàng cũng không có
khả năng thu hồi. Vì vậy yếu tố đạo đức của khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng
cho vay của ngân hàng.
c. Nguyên nhân từ phía ngân hàng

*

Đây là nhóm nhân tố quan trọng nhất có ảnh hướng đến chất lượng cho vay của
ngân hàng đó. Và đây là nhóm nguyên nhân chủ quan nên ngân hàng có thể nhận
biết và điều chỉnh kịp thời. Bao gồm các yếu tố sau :

 Trình độ và đạo đức của cán bộ tín dụng : một cán bộ tín dụng giỏi là người
biết phân tích, đánh giá những khách hàng nào có khả năng trả nợ được trong
tương lại, xác đinh được mức cho vay và thời hạn cho vay, trả nợ như thế nào là
hợp lý với khả năng của họ để từ đó đưa ra những quyết định tín dụng đúng đắn,
giảm thiểu được tình trạng nợ xấu và nợ quá hạn cho ngân hàng. Không chỉ phụ
thuộc vào trình độ mà còn phụ thuộc vào phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của họ.
 Quy trình cho vay


Quy trình cho vay là tập hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc
cho vay. Trong đó xây dựng các đước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ
khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cho vay cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Việc
xây dựng một quy trình cho vay hợp lý sẽ góp phần vào nâng cao hiệu quả của
hoạt động quản trị nhằm giảm thiểu được rủi ro và nâng cao doanh lợi. Dựa vào
quy trình cho vay, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp với
quy định của pháp luật và đảm bảo mục tiêu an toàn trong kinh doanh. Thiết kế
các thủ tục vay thích ứng với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay cũng như
kĩ thuật cho vay nhằm cung cấp các thông tin cần thiết nhưng không gây phiền hà
cho khách hàng và tiết kiệm thời gian cho cả 2 bên. Trong quy trình cho vay sẽ
hướng dẫn và phân công trách nhiệm cụ thể cho từng người và từng bộ phận cụ
thể. Nhờ đó mà họ biết được trách nhiệm phải thực hiện theo đúng nhiệm vụ được
giao, mối quan hệ với các đồng nghiệp khác và hiểu rõ hơn vai trò của mình trong
toàn bộ quy trình từ đó có thái độ đúng đắn trong công việc. Nhờ đó mà giảm
thiểu được rủi ro trong quá trình cho vay của ngân hàng và chất lượng cho vay

của ngân hàng được đảm bảo. Một quy trình cho vay hợp lý, chặt chẽ sẽ thu hút
được nhiều khách hàng vay, không có kẽ hở cho ngân viên tín dụng gian lận, móc
nối khi được giao nhiệm vụ và tìm được đúng đối tượng cho vay, quy trình cho
vay được chặt chẽ nhờ đó mà chất lượng cho vay của ngân hàng ngày càng được
nâng cao. Mặt khác, quy trình cho vay còn là cơ sở để kiểm soát tiến trình cho vay
và điều chỉnh chính sách cho vay cho phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm soát
thực hiện quy trình cho vay nhà quản trị ngân hàng nhanh chóng xác định những
khâu, những công việc cần điều chỉnh, cũng như hướng đào tạo và phân công
tương lai, để từ đó kiểm soát được những rủi ro khi cho vay, nâng cao được chất
lượng cho vay. Vì vậy có thể khẳng định rằng, quy trình cho vay là một trong
những nhân tố rất quan trọng làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của một
ngân hàng.
Mỗi ngân hàng có một quy trình cho vay khác nhau nhưng về cơ bản thì bao gồm
các giai đoạn sau: tiếp nhận hồ sơ xin vay của khách hàng, thẩm định hồ sơ, quyết
định tín cho vay, giải ngân, giám sát nợ đến khi thu hồi hết nợ. Việc tuân thủ quy
trình cho vay và chăm sóc khách hàng chu đáo trong và sau khi cho vay là điều
kiện cơ bản để nâng cao chất lượng cho vay và tạo được mối quan hệ tốt với


khách hàng của ngân hàng. Chất lượng cho vay của ngân hàng có được đảm bảo
hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc tuân thủ quy trình cho vay của cán bộ tín
dụng và độ chuẩn của bản thân quy trình cho vay.
 Chính sách cho vay
Chính sách cho vay thể hiện tiêu chuẩn của danh mục cho vay, mục tiêu của tổ
chức, phương pháp quyết định cho vay, quy định về quy trình tín dụng, kiểm tra,
giám sát khoản vay, quyết định về giới hạn rủi ro có thể chấp nhận được, yêu cầu
về lợi nhuận tối thiểu... Chính sách cho vay thể hiện đường lối cho vay mà ngân
hàng sẽ thực hiện và có tác dụng hướng dẫn cán bộ ngân hàng về mục tiêu, phạm
vi, cách thức cho vay, căn cứ vào các điều kiện và môi trường kinh doanh cụ thể
của ngân hàng đó. Vì vậy một chính sách đúng đắn, phù hợp sẽ mang lại cho ngân

hàng thu nhập tốt và giảm thiểu được rủi ro trong quá trình cho vay, chất lượng
cho vay được đảm bảo. Một chính sách cho vay nhằm vào 3 mục đích :
o Tạo ra các khoản cho vay lành mạnh, ít rủi ro.
o Tạo ra các khoản cho vay có mức sinh lời cao.
o Tăng cường mở rộng tín dụng đáp ứng nhu cầu thị trường.
Trong tình trạng nền kinh tế có nhiều biến động liên tục đã tàn phá nhiều tổ chức
tín dụng thương mại. Nên các ngân hàng trong giai đoạn này thường đưa ra các
chính sách là tính ổn định của lợi nhuận thu được có ý nghĩa quan trọng hơn nhiều
so với sự phát triển nhanh. Vì các ngân hàng sẽ không thể đạt được các mục tiêu
hoạt động của mình nếu như chất lượng cho vay không được kiểm soát trong
phạm vi hợp lý. Vì vậy chính sách cho vay ở hầu hết các ngân hàng trong thời
gian này là đảm bảo chất lượng cho vay.
 Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng có thể có từ các nguồn sau: từ hồ sơ vay vốn của khách hàng,
thông tin đại chúng, cơ quan hữu quan, tổ chức chuyên cung cấp thông tin, thông
tin từ việc điều tra trực tiếp tại cơ sở, trong nội bộ ngân hàng, phỏng vấn trực tiếp.
Các thông tin được thu thập rất phong phú và đa dạng. Tùy thuộc vào từng khách
hàng, khoản vay và mức độ tin tưởng của từng nguồn và khả năng của cán bộ tín
dụng mà có những thu thập và chọn lọc thông tin khác nhau sao cho có hiệu quả
kinh tế và đáng tin cậy nhất. thông tin là cơ sở quan trọng để cán bộ tín dụng đưa


ra quyết định trong việc cho vay. Vì vậy nguồn thông tin tốt sẽ giúp cán bộ tín
dụng đưa ra quyết định đúng đắn, ngược lại nguồn thông tin có chất lượng thấp sẽ
làm cho cán bộ có những quyết định sai lầm. Chất lượng cho vay phụ thuộc rất
nhiều vào thông tin mà cán bộ sử dụng.
 Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Cơ cấu tổ chức chặt chẽ sẽ tránh được những hạn chế của hệ thông kiểm soát nội
bộ,từ đó tránh được những gian lận trong cho vay vi thế hạn chế được rủi ro cho
ngân hàng. Một trong những lý do mà khách hàng không trả nợ được hoặc trả nợ

không đúng hạn là do nhân viên tín dụng không có trình độ để phân tích khách
hàng, không xác định được thời hạn trả nợ của khách hàng phù hợp với luồng tiền
của họ vì vậy họ không có khả năng hoàn trả như trong hợp đồng. Và đạo đức
nghề nghiệp của nhân viên tín dụng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng của ngân hàng. Vì có những nhân viên vì lợi ích cá nhân đã biết những
khoản cho vay đó rủi ro nhưng họ vẫn chấp nhận cho vay làm cho chất lượng cho
vay của ngân hàng bị giảm sút. Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức hợp lý, đội ngũ
nhân sự có đạo đức nghề nghiệp cao thì một phần sẽ chứng tỏ được chất lượng
cho vay của ngân hàng đó tốt.

Chương 2: Thực trạng cho vay tại NH ĐT&PT Việt Nam
I.Lịch sử hình thành và phát triển của NH ĐT&PT Việt Nam
1.Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết
Việt Nam, được thành lập theo Quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng
Chính phủ, với chức năng ban đầu là cấp phát và quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách phục vụ tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Ngày 08/11/1994 của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 654/QĐ-TTg
về việc chuyển giao nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách và tín dụng theo Kế hoạch nhà
nước từ BIDV về Tổng cục Đầu tư (trực thuộc Bộ Tài chính) và Quyết định 293/QĐNH9 ngày 18/11/1994 của Thống đốc NHNN Việt Nam cho phép BIDV được kinh


doanh đa năng như một Ngân hàng Thương mại, BIDV đã thực hiện những bước
chuyển đổi cấu trúc cơ bản, định hướng kinh doanh mạnh mẽ theo hướng một ngân
hàng thương mại đa năng, hoạt động đa ngành, kinh doanh đa lĩnh vực vì mục tiêu lợi
nhuận. Những nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân
viên BIDV đã góp phần tích cực trong sự nghiệp đổi mới kinh tế, thực hiện công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước; khẳng định vai trò và vị trí của BIDV trong hoạt
động ngân hàng; và đặc biệt, đã được Đảng và Nhà nước ghi nhận với danh hiệu
“Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”.

Qua 56 năm trưởng thành và phát triển, đến nay BIDV là một trong bốn ngân hàng
thương mại lớn nhất ở Việt Nam, được tổ chức hoạt động theo mô hình Ngân hàng
thương mại cổ phần, trong đó Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý
a.Cơ cấu tổ chức

Nguồn: BIDV


Tính đến thời điểm 31/03/2013, BIDV có mạng lưới như sau:

-

Khối ngân hàng: Hội sở chính và 117 chi nhánh (bao gồm 01 Sở giao
dịch), 437 Phòng giao dịch, 113 Quỹ tiết kiệm, 1.295 máy ATM và trên
4.000 máy POS; Trường đào tạo cán bộ BIDV, Trung tâm Công nghệ
Thông tin; các Văn phòng đại diện: VPĐD tại Tp. Hồ Chí Minh, VPĐD
tại Đà Nẵng, VPĐD tại Campuchia, VPĐD tại Myanmar, VPĐD tại Lào,
VPĐD tại Séc.

-

Khối công ty con: 05 Công ty bao gồm Công ty Cổ phần Chứng khoán
BIDV (BSC), Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm BIDV (BIC), Công ty cho
thuê tài chính TNHH Một thành viên BIDV (BLC), , Công ty TNHH
Quản lý nợ và Khai thác tài sản BIDV (BAMC), Công ty TNHH BIDV
Quốc tế tại Hong Kong (BIDVI).

-


Khối liên doanh: gồm 06 đơn vị liên doanh: Ngân hàng liên doanh VID
Public Bank (VPB), Ngân hàng liên doanh Việt-Nga (VRB), Công ty
liên doanh quản lý đầu tư

b.Cơ cấu bộ máy quản lý


-

Đại hội đồng cổ đông

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của BIDV, bao gồm tất cả các
Cổ đông có quyền biểu quyết, hoạt động thông qua cuộc họp Đại hội đồng Cổ đông
thường niên, Đại hội đồng Cổ đông bất thường và thông qua việc lấy ý kiến bằng văn
bản.
-

Ban kiểm soát

Ban kiểm soát là cơ quan do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, thay mặt các Cổ đông để
kiểm soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan và trung thực mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị và điều hành BIDV, thực trạng tài chính BIDV và chịu trách nhiệm
trước Đại hội đồng Cổ đông trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Ban kiểm soát
BIDV gồm 03 thành viên.

-

Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị BIDV, có toàn quyền nhân danh BIDV để quyết

định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của BIDV trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị BIDV gồm 11 thành viên.
-

Ban Tổng Giám đốc

Ban Tổng Giám đốc bao gồm Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc, do Hội
đồng Quản trị BIDV bổ nhiệm.
Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số các thành viên Hội
đồng quản trị, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị, trước Pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày của BIDV và
về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc không được đồng
thời là Chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Các khối chức năng tại Hội sở chính: Hội sở chính của BIDV được tổ chức
theo 7 khối chức năng bao gồm:
• Khối Ngân hàng bán buôn: chịu trách nhiệm duy trì và phát triển quan hệ
của ngân hàng với các khách hàng là tổ chức. Cụ thể, khối này có trách


nhiệm giới thiệu các sản phẩm tới các khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức
tín dụng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ…;
đồng thời chịu trách nhiệm quản lý khả năng sinh lợi của các sản phẩm này.
• Khối ngân hàng bán lẻ và mạng lưới: Chịu trách nhiệm đối với hoạt động
marketing, phát triển và kinh doanh các sản phẩm được chuẩn hóa cho các
khách hàng cá nhân và hộ gia đình, đồng thời quản lý mạng lưới các kênh
phân phối của BIDV.
• Khối Kinh doanh vốn và tiền tệ: Chịu trách nhiệm thực hiện giao dịch kinh
doanh vốn và tiền tệ phục vụ yêu cầu quản lý của Hội đồng quản lý tài sản
Nợ - Có (ALCO) cho Sổ Ngân hàng, tiếp thị và trực tiếp giao dịch các sản
phẩm kinh doanh vốn và tiền tệ với khách hàng và đơn vị kinh doanh trong

nội bộ ngân hàng nhằm mục tiêu sinh lời và đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
• Khối Quản lý rủi ro: Chịu trách nhiệm kiểm soát các hoạt động tín dụng và
các rủi ro khác mà ngân hàng có thể gặp phải. Khối này thực hiện kiểm tra
các hoạt động kinh doanh tiềm năng được các khối kinh doanh khác đề
xuất.
• Khối Tác nghiệp: Chịu trách nhiệm về các khoản thanh toán và thu chi trực
tiếp, cụ thể: thanh toán trong nước, chuyển tiền quốc tế và chuyển điện
SWIFT; quản lý các khoản vay, dịch vụ khách hàng và hoạt động tài trợ
thương mại.
• Khối Tài chính Kế toán: Phụ trách thông tin về tài chính kế toán của ngân
hàng và các công ty con, truyền tải thông tin quản lý về bộ phận kế toán
trụ sở chính và kế toán chung; quản lý tài chính và kho quỹ, đồng thời chịu
trách nhiệm phân tích tài chính và giám sát.
• Khối hỗ trợ: Thực hiện hỗ trợ các hoạt động kinh doanh nói chung và tổng
thể của ngân hàng.
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NH ĐT&PT Việt Nam
Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh chính
Đơn vị: tỷ đồng


Năm 2012
Chỉ tiêu

Năm 2011

Tổng giá trị tài sản

Giá trị


% Tăng
giảm

405.755

484.785

19%

485.923

Thu nhập lãi và các
khoản thu
nhập
tương tự

44.557

46.309

3,9%

10.634

Thuế và các khoản
phải nộp

(1.020)

(1.044)


2%

(369)

Lợi nhuận trước thuế

4.220

4.325

2%

1.515

Lợi nhuận sau thuế

3.200

3.281

3%

1.146
Nguồn: BIDV

II. thực trạng chất lượng cho vay của NH ĐT&PT Việt Nam
1. Sản phẩm cho vay của NH ĐT&PT Việt Nam
a.khách hàng cá nhân
-Cho vay nhu cầu nhà ở

-Cho vay hoạt động sản xuất kinh doanh
-Cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm báo
-Cho vay hỗ trợ chi phí du học
-Cho vay trước tiền bán chứng khoán
-Cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình.
-Cho vay tiêu dùng bảo đảm bằng bất động sản.
-Cho vay cầm cố giấy tờ có giá/ thẻ tiết kiệm
-Cho vay chứng minh tài chính
b.Khách hàng doanh nghiệp
-Cho vay ngắn hạn thông thường
-Cho vay đầu tư tài sản cố định gián tiếp
-Cho vay đầu tư dự án
-Cho vay đầu tư dự án bất động sản
-Cho vay trung và dài hạn thông thường
-Cho vay đầu tư dự án thủy điện


2.Hoạt động cho vay
Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động cốt lõi trong sự phát triển của BIDV. Đến cuối
năm 2012, BIDV có tổng dư nợ tín dụng đạt 339.923 tỷ đồng (bao gồm cho vay bằng
nguồn vốn ODA, ủy thác), tại thời điểm 31/03/2013 là 344.893 tỷ đồng. Đây là năm
thứ ba liên tiếp, BIDV là một trong hai ngân hàng có thị phần dư nợ tín dụng lớn nhất
tại Việt Nam. Hoạt động tín dụng cũng là hoạt động thu lãi rất quan trọng trong tổng
doanh thu của BIDV.

Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng
Giai đoạn 2009 – 2012, tăng trưởng tín dụng bình quân của BIDV là 20,6%, thấp hơn
so với toàn ngành ngân hàng là 22,4% do mục tiêu của BIDV giai đoạn này là kiểm
soát và quản lý chất lượng tín dụng, cơ cấu lại nền khách hàng và chuyển dịch cơ cấu
tín dụng. Năm 2013, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và NHNN về tăng cường ổn

định kinh tế vĩ mô góp phần kiềm chế lạm phát, triển khai các biện pháp tháo gỡ khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, BIDV đã thực hiện nhiều
biện pháp để kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng. Dư nợ tín dụng tại 31/03/2013
tăng trưởng 1,48% so với thời điểm 31/12/2012 cao hơn so với bình quân chung toàn
ngành. Tăng trưởng tín dụng BIDV được kiểm soát chặt chẽ gắn với chất lượng tín
dụng, tập trung ưu tiên vốn cho sản xuất và xuất khẩu, các công trình trọng điểm quốc
gia, hỗ trợ phát triển các DNVVN và công nghiệp hỗ trợ, được kiểm soát theo đúng
chỉ đạo kế hoạch tăng trưởng tín dụng của HĐQT BIDV và đảm bảo tuân thủ chỉ đạo
của NHNN.
Dư nợ cho vay theo kỳ hạn giai đoạn 2011 – 31/03/2013
Đơn vị: tỷ đồng

2011

2012

31/03/2013

Chỉ tiêu

Nợ ngắn hạn

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng


Giá trị

Tỷ trọng

161.960

55,10%

190.034

55,91%

191.439

55,51%

Nợ trung hạn

35.673

12,10%

40.614

11,95%

41.818

12,12%


Nợ dài hạn

96.304

32,80%

109.275

32,15%

111.636

32,37%


Tổng

293.937

100%

339.923

100%

344.893

100%
Nguồn: BIDV


Cơ cấu tín dụng
BIDV đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tích cực, thông qua
việc xây dựng nền khách hàng vững chắc, ưu tiên hướng vào thị trường mới là khối
khách hàng cá nhân, DNVVN; thực hiện đa dạng hoá hơn nữa danh mục tín dụng
theo ngành nghề, chú trọng vào các ngành có tiềm năng phát triển dài hạn, hạn chế
cho vay những ngành có rủi ro cao, đồng thời tăng cường cho vay đối với các doanh
nghiệp ngoài nhà nước.
Tỷ trọng cho vay đối tượng ngoài nhà nước tăng dần, từ 69% năm 2011 tới 72% tại
31/03/2013.
BIDV cũng thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu hướng tới hoạt động ngân hàng
bán lẻ. Dư nợ tín dụng bán lẻ đã có mức tăng trưởng tốt từ năm 2011. Tỷ trọng cho
vay đối với khách hàng cá nhân tăng từ 13% năm 2011 lên 13,5% tại 31/03/2013,
hướng tới mục tiêu tăng dần tỷ trọng này trong các năm tiếp theo.
BIDV xác định tăng trưởng tín dụng phải gắn với nhiệm vụ huy động vốn đồng thời
phát triển dịch vụ. Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng và đảm bảo các tỷ lệ an
toàn theo quy định của NHNN.
Dư nợ tín dụng theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 31/03/2013
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu
Cá nhân
Doanh nghiệp Nhà nước

7

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
Doanh nghiệp ngoài nhà nước và các
tổ chức khác
Cho vay khác và kinh tế tập thể

Tổng cộng

2011

2012

31/03/2013

38.326

47.437

46.797

91.192

91.477

95.228

8.720

8.391

8.384

155.318

191.351


194.146

381

1.267

338

293.937

339.923

344.893


×