Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Kinh Doanh Nhà Vĩnh Phỳc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.83 KB, 75 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 1

Khoa Kế toán - Kiểm toán

MỤC LỤC
Lời mở đầu.....................................................................................................................2
Chương 1: Tổng quan chung về công ty xây dựng và kinh doanh nhà Vĩnh
Phúc................................................................................................................................4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..................................................4
1.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty.....................................................4
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.....................................................................5
1.4. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty............................................................7
1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm gần
đây.....................................................7
1.6. Các nghiệp vụ quản lý ở từng phòng
ban.............................................................8
Chương 2: Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và kinh
doanh nhà Vĩnh Phúc..................................................................................................10
2.1. Những vấn đề chung về hạch toán kế toán tại công ty...........................................10
2.1.1. Hình thức kế toán mà công ty vận dụng..............................................................10
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty................................................................12
2.1.3. Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty................................................................17
2.1.4. Quan hệ của phòng kế toán trong bộ máy quản lý của công ty..........................18
2.2. Các phần hành kế toán hạch toán trong công
ty....................................................18
2.2.1. Kế toán vốn bằng
tiền..........................................................................................18
2.2.2. Hạch toán kế toán tài sản cố định(TSCĐ) tại công
ty.........................................22
2.2.3. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ...........................................................30


2.2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương..............................................43
2.2.5. Kế toán các khoản nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu......................................56
2.2.6. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.........................................61
2.2.7. Hạch toán kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm......................................65
2.2.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh
doanh.............69
2.2.9. Kế toán thuế trong doanh nghiệp, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.....72
2.2.10 .Lập báo cáo tài chính........................................................................................75
Phần 3: nhận xét và kiến nghị....................................................................................80
3.1.Nhận xét về tình hình tổ chức,quản lý, hạch toán các nghiệp vụ kế toán tại cty....80
3.2. Một số kiến nghị.....................................................................................................81

Nguyễn Thị Nguyệt-CĐKT16- K12

Báo Cáo Thực Tập


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 2

Khoa K toỏn - Kim toỏn

Li m u
Mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội đòi hỏi một trình độ quản lý kinh
tế khác nhau. Thông thờng sự phát triển của giai đoạn sau luôn luôn cao hơn giai
đoạn trớc cả về quy mô và cách thức quản lý. Để quản lý quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ngời ta sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau
trong đó kế toán đợc coi là công cụ quản lý có hiệu lực cả về mặt vĩ mô và vi mô.
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài
chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động

kinh tế. Với t cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính - kế toán là lĩnh vực gắn liền
với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm tổ chức hệ thống thông tin có ích cho các
quyết định kinh tế. Vì thế kế toán không chỉ có vai trò đặc biệt quan trọng với hoạt
động tài chính Nhà nớc mà còn vô cùng cần thiết và quan trọng với hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Đối với nhà nớc kế toán là một công cụ quan trọng để tính
toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành thực hiện ngân sách nhà nớc để quản lý
nền kinh tế quốc dân. Đối với các doanh nghiệp kế toán là một công cụ điều hành
nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của công tác kế toán của các doanh nghiệp
nói chung và của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Kinh doanh nh Vnh Phỳc nói
riêng, với kiến thức đã đợc học ở trờng và sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo và
các nhân viên trong phòng kế toán, cùng sự hớng dẫn tận tình của các thầy cô trong
khoa Kế toán-Kiểm toán trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội, đặc biệt là thy giáo
ng Trung Chớnh đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này.

Nguyn Th Nguyt-CKT16- K12

Bỏo Cỏo Thc Tp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 3

Khoa K toỏn - Kim toỏn

Nội dung báo cáo gồm có ba phần chính đó là:
Phần 1: Tổng quan chung về Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Kinh Doanh
Nh Vnh Phỳc
Phần 2: Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và
Kinh Doanh Nh Vnh Phỳc
Phn 3: Nhn xột v kin ngh

Do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, thời gian hoàn thành báo cáo gấp rút nên
không tránh khỏi những thiếu sót trong báo cáo, em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo
góp ý nhiệt tình của các thầy, cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyn Th Nguyt

Nguyn Th Nguyt-CKT16- K12

Bỏo Cỏo Thc Tp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 4

Khoa Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
KINH DOANH NHÀ VĨNH PHÚC

a. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng
và kinh doanh nhà
Tên viết bằng tiếng Việt

:

Công Ty Cổ Phần xây dựng và kinh doanh nhà Vĩnh
Phúc

Tên viết bằng tiếng Anh


:

VINH PHUC CONSTRUCTION AND TRADE
HOUSE JOINT STOCK COMPANY

Địa chỉ trụ sở chính

:

Số 616, Đường Mê Linh, Phường Khai Quang – Vĩnh
Yên – Vĩnh Phúc province – Việt Nam.

Người đai diện
: Nguyễn Chiến Thắng
Số điện thoại
: 0211862634
Fax
: 0211861006
Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh nhà Vĩnh Phúc được thành lập ngày
23 tháng 7 năm 2004, theo giấy phép kinh doanh số 1903000096 do Sở xây dựng tỉnh
Vĩnh Phúc cấp.
1.2.Ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây
dựng và kinh doanh nhà Vĩnh Phúc.
Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh nhà vừa là một doanh nghiệp sản
xuất vừa là doanh nghiệp thương mại, chuyên về lĩnh vực Kiến trúc, Thiết kế nội thất,
và kinh doanh nhà.
Với một đội ngũ kiến trúc sư giàu kinh nghiệm và đội ngũ công nhân lành nghề
sáng tạo trong công việc, Công ty luôn tiếp thu những công nghệ tiên tiến nhất để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, khả năng phối hợp chặt chẽ giữa các bộ

phận trong Công ty từ lúc tiếp nhận công việc đến giai đoạn thực hiện và bảo hành đã
mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt và hiệu quả trong giới hạn thời gian và
chi phí cho phép.
Ngành nghề kinh doanh:

Nguyễn Thị Nguyệt-CĐKT16- K12

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 5

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Xây dựng công trình dân dụng,công nghiệp,giao thông,thủy lợi có quy mô vừa
và nhỏ.
- Thi công san nền,thi công hệ thống cấp thoát nước,đường dây tải điện đến
35KV và trạm biến áp đến 2000KVA.
- Khai thác vật liệu xây dựng.
- Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng.
- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng,công nghiệp.
- Thiết kế kiến trúc công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Thiết kế kiến trúc công trình.
- Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
- Tư vấn đấu thầu.
- Thẩm tra thiết kế kỹ thuật,báo cáo kinh tế kỹ thuật,dự toán các công trình dân
dụng và công nghiệp.
- Vận tải hành khách,hàng hóa đường bộ bằng ô tô.
- Vận tải hành khách,hàng hóa đường thủy nội địa bằng tàu và xà lan.
- Lắp đặt hệ thống điện,cấp,thoát nước và hệ thống phòng chống sét,chống sét

lan truyền,hệ thống phòng cháy chữa cháy,hệ thống điều hòa không khí…
- Cho thuê kho bãi thi công.
- Xây dựng các công trình nhà ở,trang trí nội thất,thi công các công trình hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp,khu vui chơi giải trí và các khu du lịch.
- Kinh doanh nhà và kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh vật tư hàng hóa và thiết bị thi công cơ giới.
1.3.Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng va kinh doanh
nhà Vĩnh Phúc.

Giám đốc

Để tăng cường hiệu quả quản lý và phù hợp đặc điểm kinh doanh của mình, bộ
máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh nhà Vĩnh Phúc được tổ

Phó năng.
giám Cơ
đốccấu tổ chức bộ máy của Công ty được
chức theo hình thức trực tuyến chức
thể hiện qua sơ đồ:

Phòng
kinh
doanh

Phòng kế
toán

Nguyễn Thị Nguyệt-CĐKT16- K12

Các đội thi công


Phòng tổ kỹ thuậtthiết kế
Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 6

-

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất ở công ty

- Giám đốc: Có quyền lực cao nhất chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt
động kinh doanh của Công ty và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho GĐ và chịu trách nhiệm trước GĐ về
phần việc được phân công.
- Phòng Kinh doanh: Lập kế hoạch và ký kết hợp đồng sản xuất kinh doanh,
nghiên cứu và mở rộng thị trường, đặc biệt là tìm đối tác kinh doanh.
- Phòng Kế toán: Ghi chép và hạch toán đúng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, phù hợp với quy định
của Nhà nước và Quy chế quản lý tài chính của Công ty. Lập và nộp các Báo cáo tài
chính đúng và kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền theo đúng chế độ quy định của
Nhà nước. Phân tích các thông tin kế toán theo yêu cầu của Lãnh đạo Công ty…
- Phòng kỹ thuật- thiết kế: Là nơi các kỹ sư đưa ra ý tưởng về sản phẩm cũng
như nghiên cứu các phương án và thông qua công nghệ 3D giúp cho khách hàng dễ
dàng hình dung được hình ảnh thực tế.
- Các đội thi công: Phân xưởng sản xuất có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch
sản xuất kinh doanh theo tiến độ.
1.4. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và kinh

doanh nhà Vĩnh Phúc
QUY TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY

Nguyễn Thị Nguyệt-CĐKT16- K12

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 7

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Nhận thầu
(hoặc đấu thầu)

Ký kết hợp đồng với
chủ đầu tư

Tổ chức thi công

Bàn giao công trình và
thanh lý hợp đồng

Nghiêm thu, hoàn
thành, đưa vào sử
dụng

Nghiệm thu nội bộ

1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây(2010-2012)

Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty từ năm 2010 – 2012 được thể hiện qua bảng
dưới đây:
Chỉ tiêu

ĐVT

2010

2011

2012

1.Doanh thu

Triệu đồng

975

992

1.061

2. Lợi nhuận

Triệu đồng

76

97


101

3. Nộp ngân sách

Triệu đồng

50,3

60,2

60,6

4. Lương bình quân

Triệu đồng

4,3

4,23

4,26

Bảng 1.1: Bảng các chỉ tiêu tài chính Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh
nhà Vĩnh Phúc
Ta xét tỉ xuất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty được tính theo công thức:

Tỉ suất lợi nhuận
trên doanh thu

Lợi nhuận

x 100

=
Doanh thu

Năm 2010 là 7,79%, năm 2011 là 9,78%, năm 2012 là 9,52%. Chỉ tiêu này cho thấy
năm 2012 Công ty thu được 100 đồng doanh thu thì có 9,52 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng cao càng tốt cho thấy tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty
Nguyễn Thị Nguyệt-CĐKT16- K12

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 8

Khoa Kế toán - Kiểm toán

ổn định và phát triển. Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty năm 2011,
2012 cao hơn rất nhiều so với năm 2010. Mặc dù năm 2012 tỉ suất lợi nhuận trên
doanh thu thấp hơn năm 2011 tuy nhiên vẫn đang ở mức cao.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển góp phần cải thiện và
nâng cao thu nhập cho người lao động. Từ năm 2010 tới nay lương bình quân của cán
bộ công nhân viên trong Công ty luôn đạt trên 4 triệu đồng.
1.6. Các nghiệp vụ quản lý ở từng phòng ban.
- Phòng Tổ chức lao động: Tham mưu cho GĐ về việc sắp xếp, điều động cán
bộ nhân viên trong toàn Công ty phù hợp với chuyên môn trình độ. Thực hiện
xây dựng các chế độ tiền lương, khen thưởng, xử phạt, đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ.
- Phòng kinh doanh : Nghiên cứu về các loại kế hoạch,dự án,phương án điều
hành.

- Ở các phân xưởng(đội,ngành) :nghiên cứu về tổ chức sản xuất,điều độ thi
công xây dựng.
- Phòng Hành chính quản trị: Chịu trách nhiệm quản lý và cung cấp vật tư, thiết
bị thuộc phạm vi văn phòng, lưu trữ các công văn đi, đến, điều động xe ôtô,
phục vụ chế độ ăn nghỉ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch về tài
chính, tổ chức hạch toán theo chế độ quy định của Nhà nước, thường xuyên
phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho GĐ.
- Phòng Vật tư: Tham mưu cho GĐ về tình hình thu mua, cấp phát bảo quản vật
tư cả về khối lượng và chất lượngPhòng Xây dựng cơ bản: Chịu trách nhiệm
giám sát thi công các công trình xây dựng.
- Phòng Bảo vệ-Quân sự: Chịu trách nhiệm bảo vệ toàn bộ vật tư, thiết bị thuộc
phạm vi văn phòng, phân xưởng, đảm bảo an ninh trong Công ty.
- Phòng Y tế: Chịu trách nhiệm tuyên truyền vệ sinh, phòng bệnh, khám
-

chữa bệnh thường xuyên cho cán bộ công nhân viên.
Ban Kỹ thuật an toàn: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến các nguyên
tắc an toàn trong sản xuất, cấp phát các trang thiết bị bảo vệ lao động
cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.

Nguyễn Thị Nguyệt-CĐKT16- K12

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 9

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Chương 2
HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ KINH DOANH NHÀ VĨNH PHÚC

Nguyễn Thị Nguyệt-CĐKT16- K12

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 10

Khoa Kế toán - Kiểm toán

2.1. Những vấn đề chung về hạch toán kế toán tại công ty cổ phần xây
dựng và kinh doanh nhà Vĩnh Phúc.
2.1.1. Hình thức kế toán mà công ty vận dụng
Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh nhà Vĩnh Phúc tổ chức hạch toán kế
toán theo hình thức Nhật ký chung với đặc trưng cơ bản là: Tất cả các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo
một trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của các nghiệp vụ đó, sau đó lấy
số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức ”Nhật ký chung” được cụ thể hóa bằng sơ đồ như sau:

Nguyễn Thị Nguyệt-CĐKT16- K12

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 11


Khoa Kế toán - Kiểm toán

Sơ đồ 2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI

Sổ thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
Theo hình thức này, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký

chung để ghi vào Sổ Cái các tài khoản kế toán phù hợp, đồng thời với việc ghi sổ Nhật
ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh, khớp đúng số
liệu giữa các sổ, lập các Báo cáo Tài chính.
Với những điều kiện về quy mô, ngành nghề kinh doanh của Công ty, hình thức ghi
sổ nêu trên tỏ ra rất có hiệu quả, bộ máy kế toán đơn giản, giảm bớt được lượng công

Nguyễn Thị Nguyệt-CĐKT16- K12

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 12

Khoa Kế toán - Kiểm toán

việc cho nhân viên kế toán. Công ty có sử dụng hệ thống máy tính và áp dụng kế toán
máy, nhưng công việc kế toán không hoàn thành trên máy mà đó chỉ là phần trợ giúp.
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh nhà
Vĩnh Phúc.
a. Sơ đồ khối và mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán.
Nhiệm vụ của kế toán:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản,
nguyên vật liệu, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài
chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, nguyên vật liệu, tiền vốn, phát
hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm chính sách, chế độ, kỷ luật kinh tế,
tài chính của Công ty và những qui định do nhà nước ban hành.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,

kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi việc
thực hiện kế hoạch, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Ghi chép, tổng hợp thành các Báo cáo tài chính phục vụ cho Ban Lãnh đạo Công ty
cũng như những người quan tâm: Khách hàng…
- Phòng Kế toán được sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc bao gồm 8 người: 1 Kế toán
trưởng và các kế toán phần hành. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty gọn nhẹ theo
mô hình:

Nguyễn Thị Nguyệt-CĐKT16- K12

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 13

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp

Kế toán
tiền
mặt,tiền
gửi ngân
hàng

Kế toán

TSCĐ,HTK

Kế toán
tiền lương
và các
khoản
thanh toán

Kế toán
chi phí,
thành
phẩm và
bán hàng

Kế toán
thuế

Thủ quỹ

b.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán.
• Kế toán trưởng:
+ Là người lãnh đạo cao nhất của phòng, chịu trách nhiệm trước giám đốc
Công ty về tất cả hoạt động của phòng do mình phụ trách. Là người đứng đầu trong bộ
máy kế toán, có nhiệm vụ điều hành các công việc chung, lập các kế hoạch tài chính,
thiết kế các phương án tự chủ tài chính, đảm bảo khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn của Công ty, phân tích kết quả, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty, tư vấn cho ban giám đốc thực hiện các quy định về hệ thống kế toán.
+ Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, trực tiếp
phân công công việc cho từng nhân viên trong phòng về từng phần việc cụ thể, quy
trách nhiệm cho từng người trong việc thực hiện công việc của mình, trực tiếp kiểm tra

đôn đốc về mặt nghiệp vụ của nhân viên và phổ biến các chủ trương về tài chính kế
toán.
• Kế toán tổng hợp:
+ Ghi chép phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản và hoạt động của
Công ty.
+ Tập hợp các số liệu từ kế toán chi tiết tiến hành hạch toán tổng hợp, lập các
báo biểu kế toán, tổng hợp theo qui định của nhà nước và Công ty.

Nguyễn Thị Nguyệt-CĐKT16- K12

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 14

Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Kiểm tra nội dung, số liệu, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng
ngày của các kế toán phần hành, để phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai sót (nếu có)
về nghiệp vụ hạch toán, đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời.
+ Lập, in các Báo cáo tổng hợp, Báo cáo chi tiết các tài khoản, Bảng cân đối
tài khoản, Báo cáo cân đối tiền hàng theo đúng qui định.
+ Phối hợp kiểm tra các khoản chi phí sử dụng theo kế hoạch được duyệt, tổng
hợp phân tích chỉ tiêu sử dụng chi phí, doanh thu của công ty bảo đảm tính hiệu quả
trong việc sử dụng vốn.
+ Hướng dẫn nghiệp vụ cho các phần hành kế toán công tác xử lý số liệu, hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để thực hiện tốt phần hành kế toán được phân
công. Kiểm tra, hiệu chỉnh nghiệp vụ cho các kế toán viên nắm rõ cách thức hạch toán
đối với các phát sinh mới về nghiệp vụ hạch toán kế toán.
+ Cung cấp các số liệu kế toán, thống kê cho Kế toán trưởng và Ban Giám đốc

khi được yêu cầu.
+ Không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ đặc biệt là lĩnh vực kế
toán quản trị để nhằm đáp ứng tốt công tác quản lý tài chính kế toán và đạt hiệu quả
cao nhất.
+ Thay mặt Kế toán trưởng khi Kế toán trưởng vắng mặt giải quyết, điều hành
hoạt động của Phòng kế toán, sau đó báo cáo lại cho Kế toán trưởng các công việc đã
giải quyết hoặc được ủy quyền giải quyết.
+ Thực hiện công tác lưu trữ số liệu, sổ sách, báo cáo liên quan đến phần hành
phụ trách đảm bảo an toàn, bảo mật.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Kế toán trưởng phân công.
• Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:
+ Theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng.
+ Kiểm tra tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty hàng ngày và cuối
tháng, theo dõi các khoản tạm ứng.
• Kế toán TSCĐ, HTK:
+ Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, về mặt số lượng và giá
trị tại kho của công ty.

Nguyễn Thị Nguyệt-CĐKT16- K12

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 15

Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Định kỳ phải đối chiếu số lượng với thủ kho và lập Bảng tổng hợp nhập xuất - tồn nguyên vật liệu vào cuối tháng.
+ Nhận xét sơ bộ về các chứng từ mua sắm TSCĐ, công cụ, dụng cụ.

+ Tiếp nhận, kiểm tra, tổng hợp các báo cáo kiểm kê định kỳ TSCĐ, công cụ,
dụng cụ và các báo cáo các biến động TSCĐ hàng tháng.
+ Tính, trích khấu hao TSCĐ và phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ định kỳ hàng
tháng.
+ Quản lý về mặt giá trị, theo dõi biến động tăng, giảm, hạch toán khấu hao,
phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ tại các bộ phận, phòng ban.
• Kế toán tiền lương và các khoản thanh toán:
+ Kiểm tra, ghi chép vào sổ sách việc tính lương của các nhân viên theo đúng
phương pháp và thời gian làm việc thực tế.
+ Theo dõi và trả lương, các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên
theo đúng chế độ cũng như việc thanh toán các khoản trợ cấp, bảo hiểm xã hội cho
người lao động trong Công ty.
+ Lập chứng từ thu - chi cho các khoản thanh toán của công ty đối với khách
hàng và các khoản thanh toán nội bộ. Phản ánh vào các sổ sách liên quan đến phần
hành kế toán hàng ngày và đối chiếu với sổ quỹ.
+ Tiếp nhận các chứng từ thanh toán và kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chúng
từ.
+ Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả của khách hàng.
Lập danh sách khoản nợ của các công ty, đơn vị khách hàng để sắp xếp lịch thu, chi trả
đúng hạn, đúng hợp đồng, đúng thời hạn, đôn đốc, theo dõi và đòi các khoản nợ chưa
thanh toán.
+ Phân tích tình hình công nợ, đánh giá tỷ lệ thực hiện công nợ.
+ Kiểm tra công nợ phải thu, phải trả của công ty.
+ Thực hiện các nhiệm vụ do Kế toán trưởng phân công.
+ Thực hiện lưu trữ các chứng từ, sổ sách, các công văn qui định có liên quan
vào hồ sơ nghiệp vụ.
• Kế toán chi phí, thành phẩm và bán hàng:

Nguyễn Thị Nguyệt-CĐKT16- K12


Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 16

Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Theo dõi số lượng hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được xác định tiêu
thụ.
+ Hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí phát sinh, tính giá thành cho từng sản
phẩm.
+ Doanh thu phải đựợc theo dõi chi tiết cho từng loại hình kinh doanh. Trong
từng loại doanh thu phải chi tiết cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhằm phục vụ
cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết qủa kinh doanh theo yêu cầu quản lý tài chính
và lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Đồng thời tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác và đầy đủ kịp thời giám sát
chặt chẽ hoạt động bán hàng.
• Kế toán thuế:
+ Theo dõi báo cáo thuế của Công ty cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm
với nhà nước.
• Thủ quỹ:
+ Hàng ngày, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ tiến hành thực thu, thực
chi và cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt số tiền thu, chi trong ngày.
+ Cuối ngày chuyển sổ quỹ qua kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng để đối
chiếu và lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
c. Chế độ, chính sách kế toán công ty đang áp dụng.
- Niên độ kế toán: Công ty áp dụng theo năm,năm kế toán trùng với năm dương
lịch từ 1/1 đến 31/12.
- Kỳ kế toán: Công ty áp dụng kỳ kế toán theo tháng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho của Công ty được hạch

toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.Giá xuất kho của hàng tồn kho
được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Để phù hợp với đặc điểm của Công
ty, Công ty đã áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo
phương pháp sản phẩm hoàn thành tương đương.
- Phương pháp tính giá thành: Công ty áp dụng phương pháp phân bước có tính
giá thành bán thành phẩm để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế.

Nguyễn Thị Nguyệt-CĐKT16- K12

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 17

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty sử dụng phương pháp khấu hao
đường thẳng để tính và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- Tỷ giá sử dụng trong hạch toán ngoại tệ: Công ty sử dụng tỷ giá hối đoái của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là chủ yếu
2.1.3.Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh nhà Vĩnh
Phúc.
 Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ là một căn cứ quan trọng thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và ghi sổ kế toán, cũng là căn cứ để kiểm tra, kiểm soát. Hệ thống
chứng từ mà được thi Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh nhà Vĩnh Phúc

thiết kế phù hợp với quy định của Bộ Tài chính và phù hợp với đặc điểm
hoạt động của Công ty.
 Hệ thống tài khoản
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất với hệ thống được ban
hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, hệ thống tài khoản áp dụng cho đơn vị thuộc Công ty và được thiết kế
phù hợp với hoạt động của Công ty.
 Hệ thống sổ kế toán
Công ty thực hiện ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Theo
hình thức này, Công ty sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán
 Hệ thống Báo cáo kế toán
Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh nhà
Vĩn Phúc gồm 4 Báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh Báo cáo tài chính
2.1.4. Quan hệ của phòng kế toán trong bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng
và kinh doanh nhà Vĩnh Phúc.
Bộ máy kế toán tại Công ty trực thuộc phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính. Phòng
Kế toán-Thống kê-Tài chính chịu trách nhiệm lập kế hoạch về tài chính, tổ chức hạch
toán theo quy định của Nhà nước, điều hành bộ máy kế toán của Công ty, thường
xuyên phản ánh và cung cấp các thông tin tài chính kịp thời, chính xác cho Giám Đốc.

Nguyễn Thị Nguyệt-CĐKT16- K12

Báo Cáo Thực Tập



Trng i hc Cụng Nghip H Ni 18

Khoa K toỏn - Kim toỏn

õy l phũng ban chc nng cú vai trũ quan trng trong h thng b mỏy qun lý ca
Cụng ty.
2.2. Cỏc phn hnh k toỏn hch toỏn trong cụng ty c phn xõy dng v kinh
doanh nh Vnh Phỳc.
2.2.1. K toỏn vn bng tin

a. ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán, yêu cầu quản lý vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền, đầu t ngắn hạn, các khoản phải thu và các khoản ứng trớc là
một bộ phận vốn lu động quan trọng trong các doanh nghiệp. Nó vận động
không ngừng, phức tạp và có tính lu chuyển rất cao
Để quản lý tốt tài sản của doanh nghiệp kế toán vốn bằng tiền, đầu t ngắn
hạn, các khoản phải thu và ứng trớc cần phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh chính xác, kịp thời đầt đủ tình hình hiện có và sự biến động của
từng loại vật t.
+ Giám đốc chặt chẽ việc chấp hành các chế độ, quy định thu chi tiền mặt,
tiền gửi, quản lý ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, đầu t ngắn hạn, các khoản phải thu
và ứng trớc.
b. Hạch toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 111: Tiền mặt
+ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Dựa vào các phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi kế toán tiến hành hạch toán
kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Sau đây là mẫu phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi tại Công ty


Nguyn Th Nguyt-CKT16- K12

Bỏo Cỏo Thc Tp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 19

Khoa K toỏn - Kim toỏn

Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Xây Dựng
V Kinh Doanh Nh Vnh Phỳc

Phiếu thu
Ngày 27 tháng 11 năm 2012

Số PT: 21
Nợ TK 111: 176.000.000
Có TK 1121: 176.000.000

Ngời nhận tiền: Đinh Thị Diệu Linh
Địa chỉ: Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Kinh Doanh Nh Vnh Phỳc
Về khoản: Rút TGNH về nhập quỹ.
Số tiền: 176.000.000
Bằng chữ: Một trăm bảy mơi sáu triệu đồng chẵn.
Kèm theo:
chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền: Một trăm bảy mơi sáu triệu đồng chẵn.
Ngày 27 tháng 11 năm 2012
Thủ trởng đơn vị


Kế toán trởng

Kế toán thanh toán

Thủ quỹ Ngời nộp tiền

- Kế toán dựa vào phiếu thu định khoản nh sau:
Nợ TK 111:
176.000.000 VNĐ
Có TK 1121:
176.000.000 VNĐ.

Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Xây Dựng
Và Kinh Doanh Nh Vnh Phỳc

Phiếu chi
Nguyn Th Nguyt-CKT16- K12

Bỏo Cỏo Thc Tp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 20
Ngày 30 tháng 11 năm 2012

Khoa K toỏn - Kim toỏn
Số PC: 24
Nợ TK 6421: 18.000.000
Có TK 1111: 18.000.000


Ngời nhận tiền: Đinh Thị Diệu Linh
Địa chỉ: Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Kinh Doanh Nh Vnh Phỳc
Về khoản: Thanh toán lơng BPQL tháng 11/2012.
Số tiền: 18.000.000
Bằng chữ: Mời tám triệu đồng chẵn.
Kèm theo:
chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền: Một trăm bảy mơi sáu triệu đồng chẵn.
Ngày 31 tháng 11 năm 2012
Thủ trởng đơn vị
Kế toán trởng

Kế toán thanh toán

Thủ quỹ Ngời nộp tiền

- Kế toán căn cứ vào phiếu chi định khoản nh sau:
Nợ TK 6421: 18.000.000
Có TK 1111:
18.000.000

Uỷ nhiệm chi
Số ĐT: 10
Chuyển khoản,chuyển tiền th, điện
Lập ngày: 08/02/2012
Đơn vị trả tiền: Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Kinh
Doanh Nh Vnh Phỳc
Số tài khoản: 0806345125
Tên ngân hàng: Ngân hàng TMCP An Bình
Tỉnh, TP: Hà Nội.


Nguyn Th Nguyt-CKT16- K12

Phần do NH ghi

Tài khoản nợ

Bỏo Cỏo Thc Tp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 21
Đơn vị nhận tiền: CT TNHH VT TM Vinh Lan
Số tài khoản: 0100235687
Tại ngân hàng: Đầu t và phát triển- BIDV
Tỉnh, TP: Hà Nội
Số tiền bằng chữ: ba mơi triệu đồng chẵn.
Nội dung: trả tiền mua cát, đá.
Đơn vị trả tiền

Ngân hàng A

Khoa K toỏn - Kim toỏn

Tài khoản có

Số tiền bằng số:
30.000.000
Ngân hàng B

- Dựa vào ủy nhiệm chi kế toán hạch toán:

Nợ TK 331-VL: 30.000.000 VNĐ
Có TK 112:
30.000.000 VN
c.Hạch toán ngoại tệ:
+ Nguyên tắc hạch toán
Việc hạch toán ngoại tệ phải quy đổi ra đông Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ
chính thức đợc sử dụng trong kế toán. DN phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực
tế do ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán
Đối với các tài khoản thuộc loại chi phí, doanh thu, thu nhập, vật t hàng
hóa, bên Nợ TK vốn bằng tiền, các TK nợ phải thu hoặc bên Có TK nợ phải trả
khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải đợc ghi sổ kế toán theo
tỷ giá giao dịch.
Đối với bên Có của các TK vốn bằng tiền, các TK nợ phải thu và bên Nợ
của các TK nợ phải trả khi có các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải đợc ghi
sổ kế toán theo tỷ giá ghi sổ kế toán theo một trong bốn phơng pháp.
Cuối năm tài chính, Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch binh quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân
hàng do NHNN Việt nam công bố tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
Trờng hợp mua bán ngoại tệ bằng đồng VN thì hạch toán theo tỷ giá thực tế
mua, bán.

Nguyn Th Nguyt-CKT16- K12

Bỏo Cỏo Thc Tp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 22

Khoa Kế toán - Kiểm toán


2.2.2.Hạch toán kế toán tài sản cố định (TSCĐ) tại công ty
a. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của TSCĐ
 Khái niệm: TSCĐ là tài sản thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
-

Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó

-

Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy

-

Thời gian sử dụng từ 1 năm trở nên

-

Có giá trị từ 10.000.000đ trở lên.
 Đặc điểm
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động có giá trị lớn thời

gian sử dụng dài và có đặc điểm là:
-

Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.

-

Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần


và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
-

Tài sản cố định giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư

hỏng.
 Nhiệm vụ của tài sản cố định
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình
hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ
phận sử dụng, cung cấp thông tin cho kiểm tra, giám sát thường xuyên việc bảo quản,
giữ gìn TSCĐ và kế hoạch đầu tư mới cho tài sản cố định.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định,
giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và công việc sửa chữa
 Bảng thống kê tài sản cố định tại Công ty
STT
1

Loại TSCĐ
Nhà cửa vật kiến trúc

Nguyên giá (Đồng)

2

Máy móc thiết bị

8.750.546.000


4

Phương tiện vận tải

1.987.768.000

5

Thiết bị quản lý

Nguyễn Thị Nguyệt-CĐKT16- K12

3.975.523.000

545.000.000

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 23

Khoa Kế toán - Kiểm toán

b. Các chứng từ, tài khoản, số sách công ty sử dụng
 Chứng từ sử dụng:
-

Hóa đơn giá trị gia tăng

-


Phiếu chi

-

Biên bản nghiệm thu TSCĐ

-

Biên bản bàn giao TSCĐ

-

Biên bản đánh giá lại TSCĐ...
 Tài khoản sử dụng:

2111 Tài sản cố định hữu hình
2111 - 01 Nhà cửa, vật kiến trúc
2111 - 02 Máy móc, thiết bị
2111 - 03 Phương tiện VT, truyền dẫn
2111 - 04 Thiết bị, dụng cụ quản lý
2111 - 06 Tài sản cố định khác
2112 Tài sản cố định thuê tài chính
2113 Tài sản cố định vô hình
2141 Hao mòn tài sản cố định hữu hình
2142 Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
2143 Hao mòn tài sản cố định vô hình
 Sổ sách sử dụng
-


Sổ cái tài khoản 211, 214

-

Thẻ tài sản cố định

-

Báo cáo tình hình tài sản cố định...
c. Trình tự luân chuyển chứng từ, hạch toán kế toán tài sản cố định

Sơ đồ 4: Hạch toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình tại công ty

Nguyễn Thị Nguyệt-CĐKT16- K12

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 24
TK 211

TK 111, 112,
331,..

Khoa Kế toán - Kiểm toán
TK 214

Mua sắm tài sản cố định
Giảm tài sản cố định do
khấu hao hết


TK 133
TK 811
Nhượng bán, thanh lý
TSCĐ

 Kế toán tăng tài sản cố định

Nguyễn Thị Nguyệt-CĐKT16- K12

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

25

Sơ đồ 5: Trình tự luân chuyển chứng từ tăng TSCĐ
Bộ
phận sử
dụng

Giám
đốc

Bộ
phận
mua

hàng

Giám
đốc

Bộ
phận
mua
hàng

Bộ
phận sử
dụng

Kế
toán
TSCĐ

Nhu
cầu sử
dụng
TSCĐ

Lưu
chứng
từ

Giấy
đề xuất
mua

TSCĐ

Xem
xét ký
duyệt

Nguyễn Thị Nguyệt-CĐKT16- K12

Liên hệ
lấy báo
giá

Duyệt
giá

Báo Cáo Thực Tập

Mua
TSCĐ
lấy HĐ

Nhận
bàn
giao
đưa SD

Nhập
số liệu
vào
máy



×