Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Hoạt Động Và Vai Trò Của Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.24 KB, 22 trang )

Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong thời kì đổi mới, phát triển kinh tế thị trờng theo
định hớng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nớc. Để có một nền kinh tế
phát triển vững mạnh ta phải có một hệ thống các yếu tố cơ bản cần thiết cho
quá trình phát triển.
Hệ thống trung gian tài chính nói chung và Ngân hàng Thơng Mại nói
riêng góp một phần quan trọng trong guồng máy của toàn bộ hệ thống. Nó là
cầu nối giữa các chủ thể trong nền kinh tế, làm cho các chủ thể gắn bó, phụ
thuộc lẫn nhau, tăng sự liên kết và năng động của toàn bộ hệ thống.
Cho dù đứng ở góc độ nào mà xét ta đều không thể phủ nhận vai trò
quan trọng của hoạt động Ngân Hàng Thơng mại. Trong bài viết nhỏ này, em
xin mạnh dạn bày tỏ một vài quan điểm của cá nhân mình sau khi đã đợc trang
bị kiến thức của bộ môn Lí thuyết Tài chính - Tiền tệ kết hợp với tham khảo
một số tài nghiên cứu kinh tế hiện đại để đa ra một cái nhìn khái quát về toàn
bộ hệ thống ngân hàng với quá trình ra đời, phát triể cũng nh chức năng và vai
trò của nó đối với nền kinh tế nhằm thấy đợc tầm quan trọng của hệ thống ngân
hàng.
Dới đây chỉ là những suy nghĩ của bản thân, chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiển cận và sai sót. Em rất mong đợc sự góp ý, phê bình của các
thầy cô giáo để nắm đợc kiến thức lâu và chắc hơn. Em xin chân thành cảm ơn
các thầy và các cô.

1


Cơ sở lí luận về hoạt động và vai trò của hệ
thống Ngân hàng Thơng mại (NHTM)
I- Quá trình ra đời và phát triển của hệ thống NHTM
Có thể nói hệ thống NHTM có một lịch sử phát triển khá lâu đời. Hoạt
động ngân hàng đầu tiên đã có từ cách đây khoảng 3500 năm, kể từ khi có dấu
hiệu của nền kinh tế hàng hoá. Do hoàn cảnh lịch sử lúc đó là có các cuộc trao


đổi buôn bán từ đông sang tây và ngợc lại, có các cuộc chiến tranh xâm lợc và
cớp bóc cho nên xuất hiện các tầng lớp khác nhau trong xã hội. Trong đó tầng
lớp giầu có bao gồm các địa chủ, các thơng gia và nhà thờ. Khi ngời ta có của
ăn của để thì bắt đầu nảy sinh nhu cầu cất trữ tài sản. Tiền đúc bắt đầu xuất
hiện từ đây.
Kinh tế hàng hoá càng phát triển thì lu thông tiền đúc càng mạnh. Do
đặc tính của tiền là làm bằng kim loại nên trong quá trình trao đổi thông thơng,
nó bị hao mòn và mất giá. Bên cạnh đó còn xuất hiện hiện tợng làm giả tiền.
Nh vậy sự phức tạp trong lu thông tiền đúc của nền kinh tế lúc này yêu cầu phải
có sự kiểm tra, cân và thử tiền. Do đó nghề kim hoàn ra đời. Có thể nói nghề
kim hoàn là một cái mốc quan trọng đánh dấu sự ra đời của nghề ngân hàng.
Ban đầu các nhà kim hoàn nhận và bảo quản tiền của khách hàng gồm cả
vàng và tiền mặt họ chỉ nhận một khoản phí dịch vụ cho việc giữ tiền đó. Ban
đầu các nhà kim hoàn giữ toàn bộ 100% số tiền, vàng mà khách hàng gửi. Sau
này trong quá trình hoạt động lâu dài họ nhận thấy việc giữ lại 100% số tiền và
vàng khách hàng gửi là không cần thiết. Vì trong thực tế tất cả những ngời gửi
không bao giờ đến lấy cùng một lúc, do đó mà họ chỉ cần giữ lại một số tiền để
đảm bảo cho việc thanh toán với những khách hàng đến rút tiền. Số tiền còn lại
họ cho vay và sẽ thu đợc một khoản lợi tức từ khoản tiền cho vay đó.

2


Về sau nhà kim hoàn không chỉ đơn thuần dừng lại ở việc nhận tiền gửi
và cho vay mà họ còn mở rộng các dịch vụ khác nh :đầu t, thanh toán hộ khách
hàng... Những dịch vụ này cho phép ngời làm nghề kim hoàn trở thành thủ quĩ
của xã hội
Nền kinh tế càng phát triển thì càng có thêm các dịch vụ trong buôn bán
trao đổi. Để thực hiện đợc các hoạt động cho khách hàng của mình thì ngời làm
nghề kim hoàn cần luôn luôn phải có một số tiền nhất định trong quĩ của mình

hay nói cách khác là số d tiền. Từ đây nghề ngân hàng ra đời.
Cùng với các dịch vụ đã có từ trớc đó thì việc cho vay đối với khách
hàng xuất hiện rõ rệt hơn để đáp ứng nhu cầu vốn cho ngời thiếu vốn đồng thời
thu về một khoản tiền lãi sau một thời gian nhất định. Ngời làm nghề ngân hàng
không chỉ dừng lại ở việc đem tiền nhàn rỗi của mình cho khách hàng vay mà
còn đi vay tiền để tăng số lợng cho vay. Hoạt động gửi tiền xuất hiện và để kích
thích việc gửi tiền, tăng vốn cho ngân hàng thì ngân hàng không tính phí của
ngời gửi tiền nữa.
Ban đầu có rất ít ngân hàng xuất hiện và căn bản chúng rất giống nhau
nhng do đặc thù tự do trong nền kinh tế lúc đó nên ngày càng xuất hiện nhiều
ngân hàng hơn. Các ngân hàng hoạt động song song với nhau và giống nhau
dẫn đến sự cạnh trong trong kinh doanh. Việc cạnh tranh chủ yếu là tăng và
giảm lãi suất. Hệ thống NHTM chính thức ra đời.
Thế nhng hệ thống NHTM thực sự đợc nh ngày hôm nay thì nó phải trải
qua một quá trình phát triển lâu dài và phức tạp. Trớc đây khi các ngân hàng
còn phát triển tự do, tự do phát hành tiền để đáp ứng việc mở rộng sản xuất.
Các ngân hàng này phát hành tiền giấy nhng mang tính chất t nhân và ngời sở
hữu tiền giấy có thể đổi ra tiền vàng bất cứ lúc nào họ cần tại ngân hàng phát
hành ra nó. Điều này nảy sinh một hiện tợng hàng loạt các ngân hàng phát hành
tiền nên có hàng loạt tiền giấy ra lu thông do đó bắt buộc ngời trao đổi phải tiến
hành lựa chọ tiền. Có một số loại tiền không đợc chấp nhận trong lu thông, nó

3


bị các ngân hàng t nhân từ chối thanh toán. khi đó nhà nớc bắt đầu can thiệp. Bớc can thiệp đầu tiên là tập trung phát hành tiền vào một số ngân hàng lớn còn
các ngân hàng khác không đợc phép phát hành. Bớc can thiệp sâu hơn là ngân
hàng nhà nớc tập trung phát hành tiền vào một ngân hàng duy nhất. Hệ thống
ngân hàng đợc tách làm hai là ngân hàng độc quyền phát hành tiền và ngân
hàng thơng mại.

Ta có thể đi tới một khái niệm chung về ngân hàng thơng mại, đó là một
tổ chức hoạt động theo luật định với nhiệm vụ chính là nhận tiền gửi để cho
vay, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán chiết khấu và là phơng tiện thanh toán.
Từ khái niệm trên về hoạt động ngân hàng ta có thể thấy đợc một số đặc
điểm chính nổi bật của các ngân hàng thơng mại đó là:
- Nhận các loại tiền gửi: tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn , tiền
gửi tiết kiệm và phát hành các loại trái phiếu
- Cho vay đối với khách hàng của mình
- Làm các dịch vụ về ngân hàng nh thanh toán không dùng tiền mặt, thu
hộ, các dịch vụ đại lí uỷ thác, các dịch vụ bảo lãnh..
ở Việt Nam hệ thống NHTM đợc ra đời từ nghị định 53 của Chính phủ,
hệ thống ngân hàng Việt Nam đợc tách thành Ngân hàng Nhà nớc và các Ngân
hàng chuyên doanh. Kể từ tháng 5 năm 1990 các ngân hàng chuyên doanh Việt
Nam có 4 ngân hàng đầu tiên bao gồm ngân hàng thơng mại, ngân hàng công
thơng, ngân hàng nhà nớc, ngân hàng đầu t và phát triển. Các ngân hàng này
hoạt động theo các qui định từ tháng 10 năm 1998.

II- Sơ lợc về các loại hinh ngân hàng trung gian hiện nay:
(Phân biệt giữa ngân hàng thơng mại và một số các ngân hàng trung gian khác)

4


1. Các ngân hàng thơng mại

Các ngân hàng này thu hút vốn bằng cách nhận tiền gửi: tiền gửi có thể
phát hành séc (tiền gửi thanh toán), tiền gửi tiết kiệm không kì hạn (là tiền gửi
có thể thanh toán ngay nhng không cho phép ngời gửi viết séc) và tiền gửi có kì
hạn (tiền gửi có kì hạn thanh toán định trớc). Sau đó họ dùng những vốn này để
thực hiện cho vay: cho vay thơng mại, cho vay tiêu dùng, cho vay thế chấp và

mua trái khoán chính phủ, trái khoán của chính quyền địa phơng, ở Mĩ có
khoảng 12 000 ngân hàng thơng mại, với t cách là một nhóm, họ là những trung
gian tài chính lớn nhất và có một khối tài sản dới hình thức các chứng khoán rất
đa dạng.
Mặc dù có một biên giới mỏng manh giữa các ngân hàng thơng mại với
các tổ chức tiết kiệm khác, ngời ta vẫn tách ngân hàng thơng mại ra một nhóm
riêng vì những lí do đặc biệt của nó. Một trong những lí do này là tổng tài sản
có của ngân hàng thơng mại luôn là một khối lợng lớn nhất trong toàn bộ hệ
thống ngân hàng. Hơn nữa khối lợng séc hay tài khoản tiền gửi không kì hạn
mà nó có thể tạo ra cũng là một bộ phận quan trọng trong tổng cung tiền M1
của nền kinh tế.
Cho đến cuối những năm 60, điểm đặc thù để phân biệt một ngân hàng
thơng mại với các ngân hàng trung gian là ở chỗ ngân hàng thơng mại là đơn vị
duy nhất đợc mở tài khoản tiền gửi không kì hạn cho công chúng. Nghĩa là ngời
ta phân biệt nó dựa trên các thành phần của tài sản nợ. Lúc này tiền gửi không
kì hạn bị cấm trả lãi, tuy nhiên vì nhu cầu giao dịch thông qua séc vẫn tăng gấp
đôi hàng năm cho nên khối lợng séc có thể rút ra từ tài khoản tiếp tục là một bộ
phận mạnh nhất sau tiền mặt pháp định.
Từ những những năm 80 khi tiền gửi không kì hạn đã đợc phép trả lãi,
các ngân hàng tiết kiệm và các tổ chức tín dụng khác cũng bắt đầu mở tại
khoản tiền gửi không kì hạn, cho phép công chúng sử dụng séc dới nhiều hình

5


thức nh sổ séc, thẻ tín dụng.. Với dự kiện này sự phân loại ngân hàng thơng mại
với các tổ chức khác dựa trên tài sản có
2. Ngân hàng đặc biệt

Ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng trung gian đợc thành lập để phục

vu cho những mục đích đặc biệt. Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời loại hình ngân
hàng này là do sự phát triển không đồng đều giữa các khu vực trong nền kinh tế
thi trờng. Để khắc phục điều đó đòi hỏi chính phủ phải có những chính sách hỗ
trợ u tiên cho những ngành sản xuất kém phát triển để thúc đẩy nó phát triển
nhanh. Trong lĩnh vực ngân hàng có những ngân hàng phục vụ riêng cho một
ngành , một lĩnh vực nào đó nh ngân hàng phát triển ng nghiệp ở Hàn Quốc,
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam..
Mặt khác đối với những ngành kinh tế mũi nhọn cần đợc hỗ trợ để phát
triển trớc, tạo tiền đề để thúc đẩy các ngành khác phát triển cũng đòi hỏi có
những quan tâm hỗ trợ về vốn nh ngoại thơng, đầu t dài hạn..Điều này dẫn tới
sự hình thành của các ngân hàng chuyên biệt nh ngân hàng ngoại thơng Việt
Nam, Ngân hàng công nghiệp Hàn quốc.
Ngoài ra để hỗ trợ xây dựng nhà ở cho ngời nghèo, giúp nhân dân ổn
định chỗ ở đã dẫn đến việc hình thành các ngân hàng chuyên biệt phục vụ mục
đích này nh Ngân hàng phát triển nhà ở Hàn quốc, ở Việt Nam..
Về nguyên tắc các ngân hàng đặc biệt không khác gì các ngân hàng thơng mại. Tuy nhiên, vì chúng ra đời phục vụ những mục đích đã xác định trớc
theo tên gọi của chúng do vậy chúng không thể đầu t cho thơng mại hoặc sản
xuất một cách tự do nh ngân hàng thơng mại. Sự khác nhau là ở chỗ, ngân hàng
thơng mại có đối tợng đầu t khá rộng còn các ngân hàng đặc biệt có đối tợng
đầu t hạn hẹp hơn nhiều.
Riêng với ngân hàng đầu t, nó có quá trình đợc tách ra từ ngân hàng thơng mại.

6


Ngân hàng thơng mại còn đợc gọi là ngân hàng tiền gửi là hình thức
ngân hàng ra đời sớm nhất, gắn liền với sự xuất hiện của hoạt động ngân hàng.
Hoạt động của ngân hàng là nhận tiền gửi của công chúng và thực hiện nghiệp
vụ cho vay.
Khi mới hình thành, ngân hàng tiền gửi của công chúng cha có sự phân

biệt giữa tiền gửi ngắn hạn và tiền gửi dài hạn đồng thời hoạt động cho vay
cũng có sự phân biệt giữa cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn. Lúc này ngân
hàng hoạt động theo mô hình ngân hàng tổng hợp có nghĩa là ngân hàng làm
đủ mọi việc từ việc nhận tiền gửi cho vay đến đầu t nh hùn vốn thành lập công
ty, mua bán chứng khoán, bảo hiểm...
Sau khủng hoảng kinh tế 29-33, việc phân chia ngân hàng tiền gửi thành
ngân hàng thơng mại và ngân hàng đầu t bắt đầu lan rộng nh ở Mĩ, Canada và
nhiều nớc Âu, Anh, Pháp đã áp dụng từ những năm 1960. ở giai đoạn này ngân
hàng hàng thơng mại đợc hiểu là ngân hàng nhận tiền gửi của công chúng và
thực hiện nghiệp vụ cho vay ngắn hạn. Còn ngân hàng đầu t thực hiện các
nghiệp vụ trung hạn, dài hạn và không nhận tiền gửi ngắn hạn; nó cho vay bằng
nguồn vốn riêng của mình là chủ yếu, nếu thiếu ngân hàng sẽ phát hành trái
khoán để gọi vốn. Ngoài nghiệp vụ trung và dài hạn ngân hàng đầu t còn tham
dự tài chính vào các công ty công nghệ hay thơng mại dới hình thức hùn vốn
hay mua cổ phần trong các công ty đó. Đôi lúc, ngân hàng đầu t đứng ra thiết
lập các công ty đó, sau nhợng lại một phần hay toàn bộ số vốn của công ty cho
ngời khác. Cũng có lúc, ngân hàng đảm nhiệm việc phát hành cổ phiếu hay trái
phiếu cho các công ty. Ngoài ra, ngân hàng đầu t còn cử ngời vào ban quản trị
các xí nghiệp hay công ty mà nó tại trợ để kiểm soát hoạt động của các đơn vị
này.
ở Việt nam có nhiều ngân hàng với những tên gọi khác nhau, có thể coi
là ngân hàng thơng mại cũng có thể coi là ngân hàng đặc biệt nh Ngân hàng
ngoại thơng Việt nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt

7


nam, Ngân hàng phát triển nhà, Ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam, Ngân
hàng phục vụ ngời nghèo.
3. Ngân hàng tiết kiệm


Ngân hàng tiết kiệm đợc hình thành với mục đích huy động những
khoản tiền để dành của công chúng nhẵm làm tăng thêm khoản sinh lời cho ngời lao động, mặt khác gia tăng nguồn tài chính cần thiết phục vụ cho hoạt động
sản xuất và trao đổi.
Tính chất: Ngân hàng tiết kiệm khác với các loại ngân hàng trung gian
khác. Những đặc điểm đó là:
- Chủ nhân của các ngân hàng tiết kiệm là ngời đã gửi tiền tiết kiệm.
- Phơng thức hoạt động của ngân hàng tiết kiệm mang nhiều tính tơng
trơ, khác với ngân hàng thơng mại là nhằm mục đích kinh doanh là chính.
- Vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng tiết kiệm là tiền gửi của dân
chúng hoặc là góp vốn đóng góp của các nhà hảo tâm với tính chất hỗ trợ ngời
nghèo là chính hơn là đóng góp để kiếm lời. Loại ngân hàng này không phát
hành phiếu nợ để vốn của công chúng và hầu nh không vay của tổ chức nớc
ngoài hay ngân hàng trung ơng trừ trờng hợp đặc biệt thiếu tiền mặt.
- Do tính chất đặc biệt của vốn huy động, các ngân hàng cho vay rất thận
trọng. Tiêu chuẩn hàng đầu trong vấn đề cho vay là an toàn. Điều này đã giúp
cho các ngân hàng tiết kiệm đứng vững trong các cuộc khủng hoảng tài chính
1857, 1866, 1873 ở Anh và 1873, 1929, 1933 ở Hoa kì. Cho đến nay các nguồn
cho vay chính của ngân hàng tiết kiệm cũng vẫn giống nh thập niên trớc, chủ
yếu bằng việc cầm cố nhà cửa, tài sản hoặc chứng khoán. Tiếp đó là đầu t vào
chứng khoán hoặc cho các ngân hàng thơng mại vay. Nhìn chung những ngời đợc vay tiền tại các ngân hàng cũng chính là những ngời đã gửi tiền tiết kiệm vào
ngân hàng. Do vạy, lãi suất cho vay là rất thấp vì nó mang tính chất t ơng trợ
nhiều hơn là kinh doanh.

8


Ngoài tổ chức với tên gọi chính thức là ngân hàng tiết kiệm, còn có một
số tổ chức có hoạt động gần tơng tự nh ngân hàng tiết kiệm với những tên gọi
khác nhau, ví dụ ở Đức có quĩ tiết kiệm thuộc quyền sở hữu của nhà nớc và đặc

dới sự quản lí của chính quyền địa phơng. Hoạt động của nó gần giống một
ngân hàng có qui mô nhỏ.
ở Việt nam không có ngân hàng tiết kiệm riêng biệt, hầu nh tất cả các
ngân hàng thơng mại, ngân hàng đặc biệt đều có bộ phận quĩ tiết kiệm để huy
động vốn nhàn rỗi trong dân chúng nhằm hình thành nguồn vốn chung của
ngân hàng thơng mại để có thể cho vay theo nhu cầu hoạt động của các ngân
hàng thơng mại.
4. Các liên hiệp tín dụng

ở Việt nam, theo Luật các tổ chức tín dụng đợc Quốc hội nhà nớc cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam khoá 10, kì họp thứ hai thông qua ngày
12/12/1997, có hiệu lực thi hành 1/10/1998 xác định tổ chức tín dụng là pháp
nhân hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận
tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng (ở đây là chúng ta hiểu là các ngân hàng trung gian) là loại
hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động ngân hàng có liên quan. Căn cứ vào tính chất mục tiêu hoạt động, các loại
hình ngân hàng trung gian theo luật này gồm ngân hàng thơng mại, ngân hàng
phát triển, ngân hàng đầu t, ngân hàng đầu t, ngân hàng hợp tác và các loại hình
ngân hàng trung gian khác.
- Ngân hàng thơng mại (còn gọi là ngân hàng tiền gửi hay ngân hàng tín
dụng) với nghiệp vụ truyền thống là huy động vốn phần lớn dới hình thức ngẵn
hạn và cho vay ngắn hạn dới hình thức chiết khấu thơng phiếu là chính. Nhng
do thị trờng tiền tệ ngày càng phát triển dần dần các ngân hàng này đi vào kinh
doanh tổng hợp, làm các nghiệp vụ huy động vốn là cho vay trung hạn, dài hạn
và làm hầu nh tất cả các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên nét đặc tr-

9



ng nổi bật của ngân hàng thơng mại là cho vay duy trì quy mô của khách hàng
là chính.
- Ngân hàng phát triển: Nét đặc trng nổi bật là những ngân hàng này là
tập trung huy động vốn trung, dài hạn và đầu t trung dài hạn vì sự phát triển
(không duy trì quy mố cũ, chất lợng cũ). Hoạt động đầu t của loại ngân hàng
này chủ yếu đầu t trực tiếp qua các dự án.
- Ngân hàng đầu t hoạt động với mục tiêu đầu t trung hạn, dài hạn cũng
có sự phát triển (nhng thông qua các hình thức đầu t gián tiếp vào giấy tờ có
giá). Hoạt động của loại ngân hàng này gần gũi với nghiệp vụ chứng khoán.
Các giấy tờ có giá đợc mở rộng thì loại ngân hàng này cũng phong phú và phát
triển.
- Ngân hàng chính sách: thông thờng là ngân hàng thơng mại 100% vốn
nhà nớc hoặc ngân hàng thơng mại cổ phần nhà nớc (gồm sở hữu nhà nớc và sở
hữu các tổ chức kinh tế quốc doanh) đợc lập ra để phục vụ cho một số chính
sách của nhà nớc (hiện nay có ngân hàng chongời nghèo, ngân hàng phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu long) loại ngân hàng này không hoạt động vì mục
đích lợi nhuận. Nó đợc tạo vốn dới hình thức đặc thù để cho va u đãi hoặc tạo
vốn bình thờng trên thị trờng để vay u đãi nhng đợc nhà nớc bù phần chênh lệch
lãi suất.
- Ngân hàng hợp tác: (hay gọi rộng là tổ chức tín dụng hợp tác) là những
tổ chức tín dụnh thuộc sở hữu tập thể, đợc các thành viên tự nguyện lập nên
không phải vì mục đích lợi nhuận mà vì yêu cầu tơng trợ lẫn nhau về vốn và
dịch vụ ngân hàng. Nó có thể là tổ chức tín dụng hợp tác độc lập (nh hợp tác xã
tín dụng)hoặc là một hệ thống tín dụng độc lập ở từng mắt và có sự liên kết toàn
hệ thống (nh quĩ tín dụng nhân dân)
Nh vậy ranh giới giữa các loại hình ngân hàng trung gian hiện nay chỉ là
tơng đối. Căn cứ vào nguốn vốn và sử dụng vốn hoặc tính chất sở hữu có các

10



tên gọi ngân hàng khác nhau, ví dụ ngân hàng công thơng, ngân hàng đầu t,
ngân hàng cổ phần á châu...
Tính đến cuối năm 1998, hệ thống các ngân hàng thơng mại bao gồm:
- 4 ngân hàng thơng mại quốc doanh (ngân hàng công thơng Việt nam,
ngân hàng ngoại thơng Việt nam, ngân hàng đầu t và phát triển, ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn)
- 2 ngân hàng chính sách là ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu long (thành lập năm 1998) và ngân hàng phục vụ ngời nghèo (thành lập
năm 1996)
- 51 ngân hàng thơng mại cổ phần (ngân hàng Hàng hải, ngân hàng Đại
nam, ngân hàng Sài gòn thơng tín...)
- 4 ngân hàng liên doanh (Indovina, Vid Public Bank...)
- 24 chi nhánh ngân hàng nớc ngoài (Indo Suel bank, Bankok Bank,
ANZ..)

IV- Chức năng và vai trò của các ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại có các chức năng sau:
1. Chức năng làm trung gian tín dụng

Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là cầu nối giữa ngời có vốn
và ngời cần vốn.
Thông qua việc huy động các khản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế ngân hàng hình thành nên quĩ cho vay của nó rồi đem cho vay đối
với nền kinh tế, bao gồm cả cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn mà chủ yếu là
cho vay ngắn hạn.Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trò là ngời đi vay
vừa dóng vai trò là ngời cho vay.
Ngân hàng thơng mại thực hiện chức năng này xuất phát từ những cơ sở
khách quan. Đó là đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tuần hoàn vốn
xã hội đã phát sinh hiện tợng trong cùng một lúc có những xí nghiệp ,tổ chức


11


kinh tế,cá nhân có vốn tiền tệ tạm thời cha sử dụng (nh tiền bán hàng của các
doanh nghiệp nhng cha mua nguyên vật liệu, tiền trích khấu hao nhng cha sử
dụng để mua sắm tài sản cố định mới hoặc cha sửa chữa tài sản cố định ,tiền lơng cha đến kì trả... ) Ngợc lại, lại có những doanh nghiệp,cá nhân có nhu cầu
vốn cần bổ sung trong một thời gian ngắn(nh doanh nghiệp cần mua nguyên
nhiên vật liệu nhng cha bán đợc sản phẩm,cần sửa chữa lớn hoặc mua sắm tài
sản cố định nhng nguồn tích lũy và khấu hao cha đủ,cá nhân cần tiền cho nhu
cầu mua sắm tài sản có giá trị nhng tiền tích luỹ còn hạn chế...)Mâu thuẫn này
cần đợc giải quết để tăng hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế và đợc thoả
mãn bằng quan hệ tín dụng trực tiếp hoặc gián tiếp.Tuy nhiên quan hệ tín dụng
trực tiếp dới hình thức quan hệ thơng mại hoặc doanh nghiệp phát hành trái
phiếu có những hạn chế vì cãc chủ thể khó có thể biết rõ đợc khả năng và nhu
cầu vốn của nhau.Hơn nữa ,phải có sự tin tởng để chuyển nhợng vốn lẫn
nhau .Hạn chế này đòi hỏi phải có ngân hàng đứng ra làm trung gian để chuyển
vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu tạm thời.Thêm nữa ,nhu cầu tiết kiệm và đầu t
trong xã hội cũng đòi hỏi ngân hàng làm trung gian để chuyển vốn từ ngời tiết
kiệm sang ngời có nhu cầu đầu t .
Sở dĩ ngân hàng làm đợc chức năng này là vì nó có một cơ quan chuyên
trách ,chuyên kinh doanh về tiền tệ ,tín dụng ,có khả năng nhận biết đợc tình
hình cung cầu về tín dụng.Đó là nơi mà khách hàng có thể tin tởng đợc trong
việc gửi tiền .Thông qua việc thu hút tiền gửi với khối lợng lớn,ngân hàng có
thể giải quết mối quan hệ giữa cung và cầu cả về khối lợng vốn cho vay ,thời
gian cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng ngân hàng thơng mại đã góp phần tạo
lợi ích cho tất cả các bên trong quan hệ là ngời gửi tiền, ngân hàng và ngời đi
vay và đảm bảo lợi ích của nền kinh tế.


12


- Đối với ngời gửi tiền, họ thu đợc lợi từ vốn tạm thời nhàn dỗi của
mình do ngân hàng trả lãi tiền gửi cho họ.Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho
họ sự an toàn toàn và cung cấp các phơng tiện thanh toán.
- Đối với ngời đi vay sẽ thoả mãn vốn để kinh doanh,chi tiêu,thanh toán
mà không phải chi phí nhiều về sức lực,thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung
ứng vốn tiện lợi chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với ngân hàng thơng mại, họ sẽ tìm liếm đợc cho bản thân mình
từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay cà lãi suất tiền gửi hoạc hoa hồng môi
giới.Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thơng
mại
- Đối với nền kinh tế,chức năng này có vai trò quan trọng trong việc
htúc đẩy tăng trởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái
sản suất đợc thực hiện liên tục và để mở rộng qui mô sản suất.Với chức năng
này,ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động,kích
thích quá trình luân chuyển vốn,thúc đẩy sản suất kinh doanh.
Đây chính là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thơng mại vì nó
phản ánh bản chất của ngân hàng thơng mại là đi vay để cho vay, nó quết định
sự duy trì và phát triển của ngân hàng .Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện
các chức năng sau.
2- Chức năng trung gian thanh toán.

Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng nh trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh
toán tiền hàng hoá ,dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ .ở đây ngân hàng
đóng vai trò thủ quĩ cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là ngời giữ
tài khoản của khách hàng, chi tiền họ cho khách hàng. Nền kinh tế thị trờng

càng phát triển, chức năng này càng đợc phát huy, việc thanh toán qua ngân
hàng càng đợc mở rộng.
13


Ngân hàng thơng mại thực hiện các chức năng trung gian thanh toán trên
cơ sở nó thực hiện các chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc
nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo rõi
các khoản thu, chi. Đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán cho
ngân hàng, đặt ngân hàng vào vị trí làm trung gian thanh toán. Hơn nữa, việc
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế, đó
là rủi ro do phải vận chuyển tiền, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt là với khách
hàng ở cách xa nhau đã tạo nên nhu cầu khách hàng thực hiện thanh toán qua
ngân hàng.
Việc hệ thống ngân hàng thơng mại thực hiện chức năng trung gian
thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này,
hệ thống ngân hàng thơng mại sẽ cung cấp cho khách hàng nhiều công cụ thanh
toán thuận lợi nh séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng... tuỳ theo nhu cầu khách hàng có thể chọn cho mình phơng thức
thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong
túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp ngời đợc hởng dù gần hay xa mà họ có
thể sử dụng một phơng thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy
các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm đợc nhiều chi phí lao động, thời gian lại đam
bảo đợc thanh toán an toàn toàn. Nh vậy chức năng thúc đẩy lu thông hàng hoá,
đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn do đó góp phần tăng trởng
kinh tế. Đồng thời với việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã
giảm đợc tiền mặt trong lu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lu thôn gtiền mặt
nh in ấn, đếm nhận tiền...
Đối với ngân hàng thơng mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi
nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa nó lại

tăng thêm nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số d của tài khoản
tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức
năng tạo tiền của ngân hàng thơng mại.

14


Nhìn vào hệ thống thanh toán của ngân hàng thơng mại, ngời ta có thể
đánh giá ngay đợc hoạt động của hệ thống ngân hàng thơng mại có hiệu quả
hay không.
Chu chuyển tiền tệ hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng thơng mại và do vậy chỉ khi chức năng trung gian thanh toán đợc hoàn thiện thì
vai trò của ngân hàng thơng mại mới đợc nâng cao hơn với t cách là ngời thủ
quĩ của xã hội.
3- Chức năng tạo tiền (tạo ra tiền gửi thanh toán)

Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng
phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực
hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng. Nhng với chức năng trung gian
tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thơng mại có khả năng tạo tiền
ghi sổ thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng
thơng mại. Đây chính là một bộ phận của tiền giao dịch.
Từ khoản tiền dự trữ tăng lên ban đầu, thông qua hành vi cho vay băng
chuyển khoản, hệ thống ngân hàng có khả năng tạo nên số tiền gửi gấp nhiều
lần số tiền dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ
số mở rộng tiền gửi. Hệ số này đến lợt nó chịu tác động của nhiều yếu tố : tỉ kệ
d3ự trữ bắt buộc, tỉ lệ dự trữ thừa và tỉ lệ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán.
Phân tích quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng thơng mại chúng ta
thấy rõ sự tác động của các yếu tố này.
Trớc hết ta hãy xem xét quá trình tạo tiền gửi giản đơn với hai giả thiết:
- Các ngân hàng thơng mại cho vay hoàn toàn bằng chuyển khoản không

cho vay bằng tiền mặt, khách hàng không có nhu cầu rút tiền mặt, lợng tiền
giao dịch chỉ là tiền thanh toán.
- Hệ thống ngân hàng thơng mại cho vay hết, không có dự trữ thừa. Nh
vậy lợng tiền trung ơng (tiền dữ trữ) hoàn toàn chỉ là tiền dự trữ bắt buộc của

15


ngân hàng thơng mại. Giả sử một khách hàng X gửi tiền mặt vào tài khoản tiền
gửi thanh toán tại ngân hàng A là 100 triệu đồng.
Nếu ngân hàng A giữ số tiền đó và không cho vay, chỉ đáp ứng nhu cầu
rút tiền mặt của khách hàng thì cha hề có quá trình tạo tiền. Nhng các ngân
hàng ngày nay không nhận tiền gửi để giữ lại trong quỹ mà họ phải đem cho
vay nhằm thu lợi nhuận tuy nhiên, để đảm bảo một phần khả năng thanh toán
cũng nh do phải chụi sự quản lý của ngân hàng trung ơng cần phải có một lợng
dự trữ bắt buộc do ngân hàng trung ơng quy định. Để đơn giản cho việc tính
toán chúng ta giả sử rằng tỉ lệ này là 10%. Nh vậy ngân hàng thơng mại có thể
cho vay 90% số tiền gửi.
Giả sử số tiền cho vay ra (90) sẽ đợc ngời đi vay sử dụng để thanh toán
tiền hàng cho bạn hàng của họ có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng B. Do vậy, số
tiền này sẽ hình thành một khoản tiền gửi mới ở ngân hàng B là 90 triệu. Ngân
hàng này cũng dự trữ 10% theo quy định, phần còn lại để cho vay và số tiền đó
lại hình thành nên khoản tiền gửi mới ở ngân hàng C. Ngân hàng C lại dự trữ
bắt buộc 10% và cho vay bằng chuyển khoản hết số dự trữ còn lại, số tiền này
hình thành nên khoản tiền gửi mới ở ngân hàng D.
Qua đây có thể thấy với khoản tiền gửi ban đầu là 100, ngân hàng A cho
vay 90, hình thành nên khoản tiền gửi ở ngân hàng B là 90. Ngân hàng B cho
vay 81 tạo nên tiền gửi của ngân hàng C là 81. Ngân hàng C lại cho vay và tạo
tiền gửi ở ngân hàng D là 81. Lúc này tổng tiền gửi ở các ngân hàng là 100 + 90
+ 81 + 72.9 =243.9 . Quá trình tạo tiền đó cứ tiếp diễn cho đến khi tổng số tiền

dự trữ bắt buộc ngang bằng số tiền gửi ban đầu. Bởi vì lợng tiền trung ơng trong
trờng hợp này duy nhất chỉ là dự trữ bắt buộc.
Với quá trình tạo tiền gửi đơn giản, hệ số mở rộng tiền gửi của hệ thống
ngân hàng thơng mại là:
md =1/rd trong đó md : hệ số mở rộng tiền gửi

16


rd : tỉ lệ dự trữ bắt buộc của tiền gửi thanh toán
Nh vâyj sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng
trung gian thanh toán là cơ sở để ngân hàng thơng mại thực hiện chức năng tạo
tiền gửi thanh toán. thông qua chức năng trung gian tín dụng ngân hàng sử dụng
số vốn huy động đợc để cho vay, số tiền cho vay ra đợc khách hàng sử dụng để
mua hàng hoá, dịch vụ trong khi số du trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng vẫn đợc coi là một bộ phận của tiền giao dịch, đợc họ sử dụng để
mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ... Khi ngân hàng chỉ thực hiện chức năng
nhận tiền gửi mà cha cho vay ngân hàng cha hề tạo tiền mà chỉ khi ngân hàng
thực hiện chức năng cho vay thì mới bắt đầu tạo tiền gửi.

III- Vai trò chính của hệ thống ngân hàng thơng mại
Qua quá trình hoạt động của các ngân hàng thơng mại và đánh giá hiệu
quả chung của toàn bộ nền kinh tế ta có thể khẳng định vai trò của nó đối với
nền kinh tế nh sau:
Thứ nhất là các ngân hàng thơng là một công cụ quan trọng thúc đẩy sự
phát triển của sản xuất lu thông hàng hoá. Thông qua chức năng huy động vốn,
cho vay và đầu t các ngân hàng đã huy động nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh
tế, cho vay dới các hình thức khác nhau đối với các ngành kinh tế, các vùng
kinh tế và các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.

Các ngân hàng đã thực sự huy động đợc sức mạnh tổng hợp của nền
kinh tế vào quá trình sản xuất, lu thong hàng hoá. Nếu nh không có ngân hàng
thơng mại thì việc huy động của cải xã hội vào quá trình sản xuất kinh doanh bị
đình trệ rất nhiều. Nhờ có ngân hàng thơng mại mà tiền tiết kiệm của các cá
nhân, các tổ chức đợc huy động vào quá trình vận động của nền kinh tế. Nó trở
thành chất dầu bôi trơn cho bộ máy kinh tế hoạt động. Nó chuyển của cải, tài
nguyên xã hội từ nơi cha sử dụng, còn tiềm tàng vào quá trình sử dụng phục vụ
cho sản xuất kinh doanh nâng cao mức sống xã hội.
17


Thêm nữa với vai trò làm trung gian thanh toán, ngân hàng đã thực hiện
các dịch vụ trung gian thanh toán cho nền kinh tế do đó thúc đẩy nhanh quá
trình thực hiện luân chuyển hàng hoá, luân chuyển vốn trong xã hội, tiết kiệm
chi phí thanh toán cho từng cá nhân doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả cho toàn
bộ nền kinh tế. Đồng thời ngân hàng cũng giám sát các hoạt động kinh tế góp
phầntạo ra một môi trờng kinh doanh lành mạnh, tạo ra sự ổn định trong kinh tế
xã hội.
Ngày nay, có thể nói mọi quan hệ kinh tế đến thực hiện thông qua tiền tệ
và chủ yếu là thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng bên cạnh các tổ
chức tài chỉnh phi ngân hàng.
Thứ hai ngân hàng thơng mại cũng nh các trung gian tài chính khác là
công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ơng. Với chức năng
tạo tiền, ngân hàng thơng mại là một trong các chủ thể tham gia vào quá trình
cung ứng tiền, tạo ra một khối lợng phơng tiện thanh toán rất lớn trong nền kinh
tế.
Để thực hiện chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ơng phải sử dụng các
công cụ để điều tiết lợng trong lu thông, nhằm đạt đợc các mục tiêu của nền
kinh tế vĩ mô, đặc biệt là mục tiêu ổn định tiền tệ. Phần lớn các công cụ của
chính sách tiền tề chỉ đợc thực thi có hiệu quả với sự hợp tác tích cực và có hiệu

quả của các ngân hàng thơng mại cũng nh việc chấp hành qui định dự trữ bắt
buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt và nâng cao hiệu quả cho vay và
đầu t.

18


Kết luận chung
Trên đây là những kiến thức mà bản thân em đã thu thập đợc sau khi học
và nghiên cứu về lí thuyết tài chính tiền tệ. Hệ thống các ngân hàng thơng mại
nói riêng và hệ thống tài chính ngân hàng nói chung là một điều kiện rất cần
thiết trong phát triển kinh tế. Ta có thể thấy rất rõ chức năng và vai trò quan
trọng của chúng trong nền kinh tế.
Do đó, có một hệ thống ngân hàng thơng mại nh hiện nay, với công nghệ
nh hiện nay cùng là kết quả tất yếu của lịch sử, của trình độ phát triển kinh tế
thị trờng. Để đáp ứng đầy đủ nh cầu của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng thơng
mại của chúng ta còn cần nhiều cải cách, thay đổi từ con ngời đến trang bị kĩ
thuật. Theo văn kiện Đại hội Đảng IX đã chỉ rõ:
Tích cực đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính - tiền tệ
quốc gia, động viên hợp lý và phân phối có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm thực
hiện Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội.
Thực thi chính sách tiền tệ bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm
phát, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng, kích thích đầu t phát triển. Sử dụng linh
hoạt, có hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ nh tỷ giá, lãi suất, nghiệp vụ thị
trờng mở theo các nguyên tắc của thị trờng. Nâng dần và tiến tới thực hiện đầy
đủ tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam.
Hình thành môi trờng minh bạch, lành mạnh và bình đẳng cho hoạt động
tiền tệ - ngân hàng. ứng dụng phổ biến công nghệ thông tin, mở rộng nhanh các
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng. Đa
dạng hóa các hình thức huy động vốn, cho vay, cung ứng các dịch vụ và tiện ích

ngân hàng thuận lợi và thông thoáng đến mọi doanh nghiệp và dân cấp, đáp ứng
kịp thời các nhu cầu vốn tín dụng cho sản xuất, kinh doanh và đời sống, chú
trọng khu vực nông nghiệp, nông thôn.

19


Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ hơn các thiết
chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ - ngân hàng. Giải
quyết nợ tồn đọng đi đôi với tăng cờng những chế định pháp lý, kinh tế và hành
chính về nghĩa vụ trả nợ của ngời đi vay và bảo vệ quyền thu nợ hợp pháp của
ngời cho vay.
Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng. Phân biệt chức năng của Ngân hàng Nhà
nớc và ngân hàng thơng mại nhà nớc, chức năng thực hiện cho vay theo chính
sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thơng mại. Thành lập
ngân hàng chính sách. Bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của ngân
hàng thơng mại trong kinh doanh. Giúp đỡ và thúc đẩy các tổ chức tín dụng
trong nớc nâng cao năng lực quản lý và trình độ nghiệp vụ, có khả năng cạnh
tranh với các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài. Bảo đảm quyền kinh doanh của
các ngân hàng và các tổ chức tài chính nớc ngoài theo các cam kết của nớc ta
với quốc tế. Gắn cải cách ngân hàng với cải cách doanh nghiệp nhà nớc. Sắp
xếp lại các ngân hàng cổ phần, xử lý các ngân hàng yếu kém

20


Mục lục
Lời nói đầu.........................................................................................................1
Cơ sở lí luận về hoạt động và vai trò của hệ thống Ngân hàng Thơng mại
(NHTM).............................................................................................................2

Kết luận chung................................................................................................19
Mục lục............................................................................................................21
Tài liệu giảng dạy bộ môn Lí thuyết Tài chính - Tiền
tệ
Thời báo Kinh tế Việt Nam
Thời báo Ngân hàng
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX

21


22



×