Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Kế Hoạch Chuyển Dịch Cơ Cấu Ngành Kinh Tế Thời Kỳ 2001 – 2005 Ở Việt Nam Và Các Giải Pháp Thực Hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.17 KB, 29 trang )

Lời mở đầu
Sau hơn 10 năm phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ
nghĩa, nớc ta đà đạt đợc nhiều thành tích kinh tế- xà hội quan trọng. Tổng sản
phẩm quốc dân trong nớc năm 2000 tăng gấp đôi so với năm 1991 GDT bình quân
đầu ngời( giá hiện hành) tăng từ 222 USD lên 400 USD năm 2000, đời sống nhân
dân đợc cải thiện nhiều mặt.
Trong 5năm 1991- 1995, nhịp độ tăng trởng bình quân hàng năm về tổng
sản phẩm trong nớc đạt 8,2% , 1996-2000 đạt 7%, cơ cấu GDT theo ngành đà có sự
chuyển dịch tích cực theo hớng giảm tỷ trọng khu vực nông-lâm- ng nghiệp, tăng tỷ
trọng của khu vực công nghiệp- xây dựng và dịch vụ.
Kế hoạch 5năm 2001- 2005 là bớc mở đầu quan trọng trong việc thực hiện
chiến lợc đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa kinh tế nớc ta theo định hớng xÃ
hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc
công nghiệp.
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là1 bộ phận quan trọng trong
đó đề cập đến việc tổ chức phát triển các ngành kinh tế một cách cân đối hơn trong
tình hình mới, phù hợp với nhu cầu yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đang là một yêu cầu quan trọng đối với nớc ta.
Bởi cơ cấu kịnh tế là một vấn đề có tính chiến lợc, là định hớng để thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế. Tuy nhiên , trong tình hình hiện nay của
nền kinh tế nớc ta, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đang và sẽ gặp phải không
ít những khó khăn và trở ngại


Phần I- Một số vấn đề lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và mô hình chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ cđa mét sè níc
Ch¬ng I. c¬ cÊu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành .
I. Cơ cấu kinh tế
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế bao gồm các lĩnh
vực, các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế và mối quan hệ cơ


bản tơng đối ổn định bên trong nó, tồn tại trong một thời gian nhất định .
Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan, vừa mang tính lịch sử và xà hội nhất
định. Mác đà khẳng định" Cơ cấu kinh tế của xà hội là toàn bộ những quan hệ sản
xuất phù hợp với một quá trình phát triển nhất định của các lực lợng sản xuất vật
chất..." và cơ cấu là " Một sự phân chia về chât lợng và một tỷ lệ về số lợng của
những qúa trình sản xuất xà hội".
Cơ cấu kinh tế luôn luôn biến động gắn với sự thay đổi và phát triển không
ngừng của ban thân các yếu tố, bé phËn trong nỊn kinh tÕ vµ nhng mèi quan hệ của
chúng.
2. Vai trò của cơ cấu kinh tế
Mỗi loại cơ cấu có từng vai trò cụ thể nhng xét trên giác độ tác động tới quá
trình phát triển thì cơ cấu kinh tế có những vai trò sau:
a. Tạo điều kiện thực hiện các mục tiêu kinh tế xà hội đà đợc vạch ra trong
chiến lợc và kế hoạch phát triển kinh tế của đất nớc cũng nh từng ngành và từng địa
phơng.
b. Khai thác và phát huy tốt nhất, đạt hiệu quả sử dụng cao nhất những nguồn
lực trong nớc và quốc tế để thực hiện xây dựng đất nớc, phát triển kinh tế, nhằm
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng của nền kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm
hàng hoá đa dạng đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất, văn hoá không ngừng tăng
lên của ngời lao động và của toàn xà hội.
c. Tạo điều kiện thúc đẩy mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi khách quan cđa nỊn kinh tÕ trong mèi quan hƯ s¶n xt phù hợp.
d. Thúc đẩy qúa trình phát triển kinh tế xà hội giữa các vùng, bảo đảm và tăng
cờng sức mạnh quỗc phòng, giữ vững thành quả của công cuộc xây dựng đất nớc,


tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân nhanh chóng hoà nhập vào thị trờng thế
giới.
3. Các loại cơ cấu kinh tế và đặc điểm của nó.
a. Cơ cấu ngành kinh tế:

Là tổng thể các ngành hợp thành nền kinh tế quốc dân và mối quan hệ tỷ lệ về
chất lợng và số lợng giữa các ngành đó với nhau trong quá trình tạo nên tổng thể
nền kinh tế.
Là bộ phận cơ bản nhất của cơ cấu kinh tế, là cốt lõi của chiến lợc ổn định và
phát triển kinh tế xà hội, tạo điều kiện thực hiện thắng lợi các mục tiêu của chiến lợc đề ra.
Cơ cấu ngành đợc xác định trong 5 năm ( 2001 - 2005) tới:
Nông - Lâm - Ng nghiệp : 20 -21%.
Công nghiệp và xây dựng: 38 - 39%.
Dịch vụ:

40 - 41%

Nền kinh tế đợc chia thành 3 ngành lớn , trong đó lại phân chia thành các
ngành nhỏ khác: ngành cấp 2, ngành cấp 3, ngành cấp 4 .
Cơ cấu ngành kinh tế phản ánh trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, trình
độ phân công lao động xà hội chung của nền kinh tế.
Sự thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trng của các nớc đang phát triển.
b. Cơ cấu lÃnh thổ kinh tế.
Cơ cấu lÃnh thổ kinh tế đợc hình thành từ việc bố trí sản xuất theo không gian
lÃnh thổ.
Trớc đây cơ cấu lÃnh thổ kinh tế đợc hình thành theo quá trình phát triển của
lợi thế tự nhiên, mang tính tự cung, tự cấp, dựa trên cơ sở lao động thủ công, năng
suất thấp.
Ngày nay do tác động của đầu t và phân bố lao động, cơ cấu vùng đà có sự
thay đổi lớn, xoá đi nhiều tính chất tự nhiên. Tuy vậy cơ cấu vùng vẫn manh mún
đặc biệt là kinh tế miền núi vẫn mang đặc trng kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp.
Cơ cấu kinh tế của các vùng cha tạo thế phát triển trong vùng và mở rộng mối
liên hệ liên vùng để thúc đẩy sự phát triển chung của cả nớc, trình độ chuyên môn
hoá các ngành cũng nh các vùng còn thấp, ở các thành phố và khu công nghiệp thì
kết cấu hạ tầng cha hoàn chØnh vµ u kÐm.

HiƯn nay níc ta cã 5 vïng rõ dệt: Vùng Trung Du miền núi Bắc Bộ; vùng
Đồng Bằng Sông Hồng; vùng Bắc Trung Bộ; vùng Nam Trung Bé; Nam Bé (bao


gồm Đông và tây Nam Bộ). Mỗi vùng đều có thế mạnh riêng đều cần có phơng hớng phát triển riêng để phát huy thế mạnh, vừa hỗ trợ cho các vùng khác nhằm
nhanh chóng đa nền kinh tế cả nớc phát triển nhanh và có hiệu quả.
c. Cơ cấu thành phần kinh tế.
Cơ sở của nó là chế độ sở hữu trong nền kinh tế hình thành lên. Cơ cấu thành
phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lÃnh
thổ kinh tế. Đảng và Nhà nớc ta đà thực hiện nhất quán chính sách cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần nhằm giải quyết mọi năng lực sản xuất.
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN sẽ đợc tiếp tục
mở rộng mạnh mẽ trong thời gian tới và tồn tại lâu dài dựa trên 3 loại hình sở hữu
cơ bản (sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu t nhân) sẽ hình thành nhiều thành
phần kinh tế với những hình thức kinh doanh đa dạng: kinh tế quốc doanh với
100% vốn Nhà nớc hoặc hình thức doanh nghiệp cổ phần trong đó vốn Nhµ níc
chiÕm tû lƯ khèng chÕ; Kinh tÕ tËp thĨ, hình thức phổ biến là hợp tác xà trên cơ sở
tự nguyện vốn, góp sức của những lao động. Kinh tế cá thể; kinh tế t bản t nhân;
kinh tế gia đình. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có thể liên kết
thành các liên hiệp hoặc các tập đoàn kinh doanh theo nguyên tắc tự nguyện cùng
có lợi.
Trong các loại cơ cấu thì ba loại trên là quan trọng nhất. Trong đó chúng có
mối liên hệ chặt chẽ, không tách rời. Trong ba loại cơ cấu trên thì cơ cấu ngành
kinh tế là quan trọng nhất, cơ bản nhất, mang đặc trng cơ cấu kinh tế dễ nhận thấy
nhất.
II. Cơ cấu ngành kinh tế.
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế ngành.
Là tổng thể các ngành hợp thành nền kinh tế quốc dân và mối quan hệ tỷ lệ về
chất lợng và số lợng giữa các ngành đó với nhau trong quá trình tạo nên tổng thể
nền kinh tế.

Cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quyết định trong cơ cấu kinh tế vì nó đợc phát
triển theo quan hệ cung cầu thị trờng, theo tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
nó đảm bảo sản xuất theo nhu cầu thị trờng.
2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Do sức ép của nhu cầu thị trờng và yêu cầu phát triển đòi hỏi phải thay đổi cơ
cấu ngành, gọi là chuyển dịch cơ cấu ngành.
Nh vậy có thể hiểu chuyển dịch cơ cấu ngành là sự thay đổi một cách có mục
tiêu, số lợng các ngành kinh tế quốc dân và mối quan hệ của các ngành đó với
nhau trên cơ sở phân tích đầy đủ căn cứ lý luận và thực tiễn, cùng với viƯc ¸p dơng


đồng bộ các giải pháp cần thiết để chuyển dịch cơ cấu ngành từ trạng thái này sang
trạng thái khác ( cao hơn về chất) hợp lý hơn và có hiệu quả hơn.
Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là cải tạo cái cũ, lạc hậu hoặc
cha phù hợp để xây dựng cơ câu mới tiên tiến hơn, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ,
nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Và cơ sở của nó là
cơ cấu hiện có và sự biến đổi cả về lợng và về chất trong nội bộ cơ cấu.
Tóm lại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một yêu cầu quan trọng đối với nớc ta.
Bởi cơ cấu kinh tế là vấn đề có tính chiến lợc, là định hớng để thực hiện có hiệu
quả các mục tiêu phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay của nền
kinh tế nớc ta, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đang và sẽ gặp phải không ít
những trở ngại.
Từ những sai lầm thiết sót trong sự phát triển kinh tế trớc đây, chúng ta đÃ
phấn đấu dành đợc những thành công bớc đầu trong thời gian gần đây, do đờng lối
đổi mới của đại hội Đảng VI chỉ ra, bắt đầu từ việc đổi mới cơ cấu kin tế. Trong
điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ, sự phát triển kinh tế của
mỗi nớc không chỉ bó hẹp trong phạm vi và tiềm lực của nớc mình mà phải thực
hiện chính sách mở cửa, tranh thủ nguồn vốn đầu t và kinh tế hiện đại cđa níc
ngoµi, cã thĨ tiÕp thu vµ chän läc kinh nghiệm quản lý của thế giới, tận dụng lợi thế
của nớc "đi sau". Vấn đề khó khăn gặp phải là rất lớn khi thực hiện một quá trình

chuyển đổi nh vậy. Yêu cầu đặt ra là một cơ cấu kinh tế hợp lý để sử dụng đợc
nguồn tài nguyên và nhận lực với hiệu quả cao. Tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc
dân phát triển nhanh, đảm bảo nhu cầu đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân và
đến năm 2010 đa đất nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và đến năm 2020 đa
nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại.
Kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 là bớc quan trọng trong việc thực hiện chiến lợc
10 năm 2001 - 2010. Trong đó đà chỉ ra phải chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo
hớng CNH - HĐH. Những thành công sau 15 năm đổi mới và triển vọng phát triển
trong những năm tới hết sức lạc quan. Những bài học đổi mới do các đại hội VI,
VII, VIII của Đảng nêu lên đó là những kinh nghiệm quý báu đến nay vẫn còn giá
trị lớn, đà khẳng định đờng lối lÃnh đạo đúng đắn và bản lĩnh của Đảng.
III. Các lý thuyết về sự phát triển.
1. Lý thuyết phát triển cân đối liên ngành (mô hình cân đối liên ngành).
Theo mô hình này thì tất cả các ngành kinh tế liên quan mật thiết với nhau
trong chu trình "đầu ra" của ngành này là "đâu vào" của ngành kia. Theo họ sự phát
triển đồng đều và cân đối chính là đòi hỏi sự cần bằng cung- cầu trong s¶n xuÊt.


- Sự phát triển cân đối giữa các ngành nh vậy còn giúip tránh đợc sự ảnh hởng
tiêu cực biến động của thị trờng thế giới và hạn chế sự phụ thuộc vào nền kinh tế
khác. Tiết kiệm nguồn ngoại tƯ vèn rÊt khan hiÕm vµ thiÕt hơt.
- Mét nỊn kinh tế dựa trên cơ cấu cân đối nh vậy chính là nền tảng vững chắc
đảm bảo sự độc lập chính trị của các nớc thuộc thế giới thứ ba chống lại chủ nghĩa
thực dân.
Tuy nhiên, lý thuyết trên cũng có những yếu điểm, đặc biệt là thực hiện theo
mô hình này sẽ đa nền kinh tế đến chỗ khép kín và khu biệt với thế giới bên ngoài.
Khả năng về nhân tài vật lực để có thể thực hiện những mục tiêu cơ cấu ban
đầu đặt ra với các nền kinh tế chậm phát triển là không đủ khả năng.
Cả hai vấn đề trên làm cho sự chuyển dịch cơ cấu ngành theo hớng CNH gặp
khó khăn, bởi lẽ nó làm phân tán nguồn lực phát triển rất có hạn của quốc gia.

2. Mô hình cực tăng trởng (mô hình phát triển cơ cấu ngành không cân
đối )
Theo mô hình này thì không thể và không nhất thiết phải đảm bảo tăng trởng
bền vững bằng cách duy trì cân đối liên ngành đối với mọi quốc gia. Do :
- Việc phát triển cơ câu không cân đôí gây lên áp lực tạo ra sự kích thích đầu
t. Trong mối tơng quan giữa các ngành nếu cung bằng cầu thì sẽ triệt tiêu động lực
khuyến khích đầu t, nâng cao năng lực sản xuất.
- Trong mỗi giai đoạn của thời kỳ CNH, vai trò của các "cực tăng trởng" của
các ngành trong nền kinh tế là không giống nhau. Nên tËp trung nh÷ng nguån lùc
khan hiÕm cho mét sè lÜnh vực trong một thời điểm nhất định.
- Do trong thời đầu tiến hành CNH, các nớc đang phát triển rất thiếu vốn, lao
động có kỹ thuật, công nghệ và thị trờng nên không đủ điều kiện để cùng một lúc
phát triển đồng bộ tất cả các ngành hiện đại. Vì vậy, phát triển một cơ cấu không
cân đối là sự lựa chọn bắt buộc.
Đây là mô hình ngày càng đợc thừa nhận rộng dÃi, vì nó phù hợp với xu hớng
phát triển chung mà một số nớc đà đi trớc đà thành công và phát triển nhanh chóng
thần kỳ: điển hình là các nớc NICs Đông á.
3. Lý thuyết phát triển theo mô hình "đàn nhạn bay".
Theo mô hình này, xét trên toàn bộ nền công nghiệp, từng phân ngành hay
thậm trí từng loại sản phẩm riêng biệt quá trình "đuổi kịp" về mặt kinh tế - kỹ thuật
của chúng của các nớc kém phát triển đối với các nớc tiên tiến nhất đợc chia thành
bốn giai đoạn:


Giai đoạn 1: Giai đoạn phân liệt hay phân công lao động quốc tế xảy ra ngay
trong lòng các nớc kém phát triển - chuyên sản xuất một số loại sản phẩm thủ công
đặc biệt để bán và nhập khẩu hàng tiêu dùng khác từ các nớc công nghiệp .
Giai đoạn 2: Các nớc chập phát triển nhập sản phẩm đầu t từ các nớc công
nghiệp phát triển để tự chế lấy hàng hoá công nghiệp tiêu dùng trớc đây vẫn phải
nhập; phát triển những ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng thay thế nhập

khẩu.
Giai đoạn 3: Những sản phẩm thay thế nhập khẩu ở giai đoạn 2 đà có thể trở
thành sản phẩm xuất khẩu. Những sản phẩm đầu t trớc đây phải nhập giờ đà có thể
dần dần thay thế bằng nguồn khai thác và sản xuất trong nớc. Nh vậy đà có thể rút
ngắn đợc khoảng cách giữa nớc đi sau với các nớc đi trớc.
Giai đoạn 4: Có thể xuất khẩu các loại hàng hoá đầu t vốn đà bắt đầu phát
triển ở giai đoạn 3. Về mặt kỹ thuật, nền công nghiêp đà đạt mức ngang bằng với
các nớc công nghiệp phát triển và chuyển giao một số ngành sản xuất công nghiệp
hàng tiêu dùng sang các nớc kém phát triển.
4. Mô hình của W. Rostow.
Theo mô hình này quá trình phát triển kinh tÕ cđa bÊt kú qc gia nµo cịng
theo 5 giai đoạn tuần tự nh sau:
- Giai đoạn xà hội truyền thống: đặc trng là kinh tế nông nghiệp.
- Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Kinh tế vẫn nặng về sản xuất nông nghiệp tuy
vậy tỷ trọng của công nghiệp đà tăng lên. Với cơ cấu nông nghiệp - công nghiệp dịch vụ.
- Giai đoạn cất cánh : nền kinh tế tỷ trọng cao về công nghiệp và dịch vụ trong
GDP. Với cơ cấu : công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ.
- Giai đoạn chín muồi: Với cơ cấu : công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp
- Giai đoạn tiêu dùng hàng hoá: Với cơ cấu : dịch vụ - công nghiệp - nông
nghiệp.
Mô hình này đợc tiếp cận từ góc độ khái quát lịch sử của nhiều nớc lên trong
vấn đề chuyển dịch cơ câu trong quá trình CNH của những nớc đang phát triển hiện
nay là rất có ý nghĩa.
Một cách tổng quát, mỗi mô hình trên đều có những mặt mạnh không thể phủ
nhận, song lại tỏ ra không thể áp dụng đợc đối với mọi quốc gia và mọi thời kỳ.
Tuy vậy, các lý thuyết đà cung cấp cho chúng ta cách xác định các tiền đề cần thiết
của quá trình CNH; chỉ ra sự chuyển dịch cơ cấu là mục tiêu quan trọng trong sự
phát triển mặt khác nó cũng cho biết nguyên nhân của tình trạng không bắt nhịp đ-



ợc vào quá trình CNH đà xảy ra ở một số nớc trên thế giới trong đó lý thuyết phát
triển khẳng định rằng có nguyên nhân thuộc về cơ cấu.
Tuy vậy khi xem xét chúng nhất thiết phải đứng trong logic của mỗi loại lý
thuyết mà không đợc bỏ qua đối tợng và phơng pháp tiếp cận.
IV. Kinh nghiệm chuyên dịch cơ cấu kinh tế ngành
trong thời kỳ CNH ở một số nớc trên thế giới.
1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc.
Vào những năm 60s Hàn Quốc đà quyết định chuyển dịch cơ cấu kinh tế CNH
- HĐH theo hớng xuất khẩu. Chính phủ Hàn Quỗc đà quyết định đầu t vào các
ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến ( đà đạt đợc tốc độ phát triển là
trên 20% /năm); công nghiệp điện tử... đồng thời cải tạo công nghệ ở những ngành
công nghiệp truyền thống nh: Dệt, may mặc.v.v.. để nâng cao chất lợng sản phẩm.
Nhờ đó sản lợng đợc nâng cao không ngừng chất lợng đạt tiêu chuẩn thị trờng thế
giới. Tổng sản phẩm xà hội trong thời kỳ những năm 60s và thập kỷ 70s đà tăng
bình quân 10% /năm . Tổng kim ngạch tăng nhanh. Giá trị xuất khẩu tăng từ mức
100 triệu USD đầu những năm 60s lên hơn 10 tỷ USD sau năm 1977, ngành dịch vụ
với tốc độ phát triển bình quân cả thời kỳ dài là 14,1%. Cơ cấu ngành đà thay đổi
cơ bản , trong đó vai trò của các ngành công nghiệp đà tăng lên đáng kể
Năm

1956

1961

1966

1971

Khu vực
I

44,2
43,8
37,9
II
12.8
14.9
19.8
III
40,0
41,3
42,3
Cơ cấu ngành trong tổng sản phẩm xà hội (%).

24,2
29.9
45,9

2. Indonexia.
Vào những năm 60s quá trình thay đổi cơ cấu và công nghệ của Indonexia
diễn ra hết sức nhanh chóng. Giai đoạn 1975 - 1980 tập trung vào phát triển công
nghiệp, sau những năm 80s là giai đoạn bùng nổ về xuất khẩu cụ thể là: xuất khẩu
hàng chế biến tăng tỷ trọng từ 23% (năm 1980) lên 47,5% (1992). Với tổng kim
ngạch đạt 16,1 tỷ USD , tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm là 20 - 30%, là
những thành công đà đạt đợc.
Thay đổi cơ cấu công nghiệp của Inđônêxia 1975 - 1991
Năm

Chế biến
thực phẩm


Giầy may

Gỗ giấy

1975

41,2

18,2

7,4

Công
nghiệp
nặng
20,3

Kim khí

12,8


1980
31,7
14,1
20,2
24,1
20
1985
26

13,3
12,8
26,3
21,6
1991
25,2
15,5
17,7
20,9
20,7
Từ năm 1988 - 1992 các ngành chế biến đà tăng lên từ 38% - 62%. Các ngành
sử dụng nhiều vốn đà trở nên kém quan trọng chỉ chiếm khoảng 10 - 13%; công
nghiệp nhẹ có bớc tăng trởng khá, tuy nhiên những ngành công nghiệp truyền
thống lại giảm sút về tỷ trọng.
- Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện rõ trong sự thay đổi chính sách
kinh tế của Inđonêxia trong từng thời kỳ.
3. Trung Quốc.
- Giữa những năm 70 những cuộc cải cách đà đem lại những thành tựu to lớn:
thu nhập quốc dân, sản lợng nông nghiệp, công nghiệp đà tăng trên 10% trong
những năm 80.
- Những cuộc cải cách đà làm đa dạng hoá các mặt hàng công nghiệp nhẹ và
hàng tiêu dùng sẵn có.
- Đội ngũ lÃnh đạo đà đổi mới trong phơng thức quản lý tạo ra một hệ thống
hàng hoá xà hội chủ nghĩa chịu ảnh hởng của cơ chế thị trờng.
- Kế hoạch 10 năm và 5 năm, năm 1975 Trung Quốc đề ra các mục tiêu phát
triển kinh tế mới để đa đất nớc lên vị trí hàng đâù về kinh tế năm 2000 là tăng
nhanh sản lợng trong nông nghiệp, công nghiệp ,khoa học kỹ thuật và quốc phòng.
Thực hiện chơng trình "4 hiện đại hoá". Với tiền đề cơ bản của chính sách kinh tế
là lợi ích của ngời tiêu dùng, năng suất kinh tế và sự ổn định về chính trị là không
thể tách rời, một loạt các nhà máy hoàn chỉnh đợc nhập từ phơng tây.

- Mục tiêu tăng thu nhập, tăng tiêu dùng cá nhân áp dụng những hệ thống sản
xuất khuyến khích và quản lý mới, khuyến khích cạnh tranh trên thị trờng; giảm
thuế đối với các xí nghiệp ngoài quốc doanh, thúc đẩy giao dịch trực tiếp giữa các
doanh nghiệp Trung Quốc và nớc ngoài.
Từ kinh nghiệm các nớc trên cho thấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung
về cơ cấu ngành nói riêng không chỉ là kết quả của sự phát triển cạnh tranh trên thị
trờng, những ngành có hiệu quả cao sẽ phát triển ngày càng mạnh và những ngành
kém hiệu quả sẽ ngày càng lại thu hẹp lại.
Sự phát triển của thị trờng, khoa học công nghệ là khâu quyết định tạo ra sự
tăng trởng kinh tế từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành.
Sự phát triển của các nớc nói chung gắn liền với sự thay đổi vị trí giữa công
nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ qua các thời kỳ theo xu hớng giảm dần tỷ trọng
nông nghiệp và tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GDP.


Đều trải qua các giai đoạn khởi đầu, giai đoạn hoàn thành công nghiệp và giai
đoạn hậu công nghiệp; sự phát triển theo chiều hớng từ thấp đến cao, từ hớng nội,
thay thế nhập khẩu sang hớng ngoại, hớng vào xuất khẩu; từ phát triển không đồng
đều sang phát triển đồng đều giữa các vùng về kinh tế - xà hội, thực hiện sự công
bằng, giảm bớt sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn.


Chơng II. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế nớc ta thời kỳ 1996 - 2000.
I. Những kết quả đạt đợc và tồn tại cần khắc phục
1. Thành tựu đạt đợc trong thời kỳ 1996 - 2000.
Sau 15 năm thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng đề xớng và lÃnh đạo đất nớc
ta đà thu đợc những thành tựu to lớn, đặc biệt từ năm 1990 và 1995 thời kỳ phát
triển toàn diện và tăng trởng liên tục với tốc độ cao. Tốc độ tăng GDP bình quân 1
năm của thời kỳ 96 - 2000 là 7% so víi 3,9% thêi kú 1986 - 1990 vµ 8,2% thêi kỳ

1991 - 1995.
Sản xuất công nghiệp tăng trởng liên tục với tốc độ trên 2 chữ số: bình quân
thời kỳ 1991 - 1995 tăng 13,7% thời kỳ 1996 - 2000 tăng trên 13,2%. Sản lợng dầu
thô tăng 16 triệu tấn vào năm 2000 so với 40 (ngàn tấn) vào năm 1986 giá trị xuất
khẩu 3,58 tỷ USD. Trong sản xuất công nghiệp đà xuất hiện xu hớng đa ngành và
đa sản phẩm, đa thành phần, trong đó công nghiệp quốc doanh giữ vai trò chủ đạo.
Năm 1990 - 1995 nhiều sản phẩm công nghiệp phục vụ sản xuất và tiêu dùng phải
nhập khẩu nh: sắt thép, xi măng, gạch ốp lát, sứ vệ sinh, bột giặt, đờng, sữa,
bia...thì nay sản xuất trong nớc không những đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc, cạnh
tranh đợc với hàng ngoại nhập, mà bớc đầu tham gia xuất khẩu. Nhiều sản phẩm
mới, chất lợng cao đợc bổ sung vào thị trờng, thay thế cho hàng nhập khẩu nh: Ôtô,
xe máy, tủ lạnh, máy giặt, máy văn phòng, mạch in điện tử, thiết bị truyền thông,
sản phẩm ngành tin học... thị trờng xuất khẩu đợc củng cố không chỉ trong khu vực
nào đà vơn tới các thị trờng "khó tính" nh Nhật Bản, Châu Âu, Mỹ, Bắc Mỹ...
Bên cạnh sự phát triển của sản xuất công nghiệp, nông nghiệp cũng phát triển
toàn diện cả về trồng trọt chăn nuôi, nghề rừng và thuỷ sản. Trong đó thành tựu nổi
bật nhất là đà giải quyết vững chắc an toàn lơng thực quốc gia, xây dựng nớc ta từ
một nớc thiếu lơng thực trớc năm 1989 thành nớc xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên
thế giới năm 2000, năm 1995 là 1,98(triệu tấn) năm 1996 là 3 triƯu tÊn; 1997 lµ 3,6
triƯu tÊn; 1998: 3,7 triƯu tÊn; 1999: 4,6 triệu tấn.
Sản lợng cà phê xuất khẩu năm 2000 đứng thứ hai thế giới đà xuất khẩu sang
thị trờng 30 nớc và vùng lÃnh thổ.
Chăn nuôi phát triển nahnh và toàn diện theo hớng hàng hoá. Có thể nói ở nớc
ta một nền nông nghiệp gắn với xuất khẩu đà thực sự hình thành.
Hoạt động thơng mại và dịch vụ có nhiều khởi sắc, thị trờng đầy ắp hàng hoá
và dịch vụ, giá cả ổn định, chất lợng ngày càng cao, phơng thức mua bán thuận
tiện. Hoạt động xuất nhập khẩu sôi động, kim ngạch xuất - nhập khẩu bình quân


thời kỳ 1996 - 2000 đạt 5.646 triệu USD riêng năm 2000 đạt 14 tỷ USD. Đến nay

Việt Nam đà có quan hệ buôn bán với hơn 150 nớc và vùng lÃnh thổ.
Tốc độ tăng trởng TSP trong nớc 3 năm 1998 - 2000
1998
5,8
3,5

1999
4,8
5,2

ớc tính 2000
6,7
4,0

Tổng số
- Nông lâm nghiệp thủy
sản
- Công nghiệp & XD
8,3
7,7
10,1
- Dịch vụ
5,1
2,3
5,6
Rõ ràng những thành tựu đà đạt đợc trong 5 năm qua là hết sức to lớn, cơ bản
và đáng tự hào và tự hào nhất vẫn là biến nớc ta từ chỗ thiếu lơng thực và thực
phẩm triền miên, thành nớc xuất khẩu gạo và cà phê đứng thứ 2 thế giới và những
thành tựu đó là tiền đề quan trọng để đất nớc ta bớc vào giai đoạn tiếp theo là đẩy
mạnh CNH - HĐH trong những năm đầu tiên của thế kỷ 21.

2. Những tồn tại cần khắc phục.
Ngoài những tiến bộ và kết quả đạt đợc chung và trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nói riêng thì trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn một số tồn tại
và yếu kém cần phải khắc phục .
- Sự bất cập về trình độ của lực lợng lao động xà hội so với yêu cầu của sự
chuyển dịch cơ cấu ngµnh kinh tÕ "Trong lÜnh vùc nguån lùc, yÕu tè vốn quá đợc
chú trọng đôi khi đến mức lạm dụng, trong khi lao động, vốn đợc coi là quan trọng
nhất cho sự phát triển kinh tế - xà hội lại cha đợc coi trọng đúng mức".
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn manh mún, tự phát, thiếu chính sách ổn
định lâu dài.
- Thiếu các mặt hàng, các ngành kinh tế mũi nhọn.
Đó là
những yếu kém, tồn tại trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà chúng ta
phải có các biện pháp khắc phục hữu hiệu nếu không thì chúng sẽ là những lực cản
rất lớn cho sự phát triển của nớc ta trong giai đoạn tiếp theo.
Trên đây là những thành tựu đạt đợc trong những năm đổi mới và đặc biệt là
trong thời kỳ 1996 - 2000 trong quá trình phát triển kinh tế - xà hội và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nói riêng là rất lớn, rất cơ bản nó sẽ tạo tiền đề thuận lợi cho nớc ta
bớc vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Tuy nhiên những yếu kém và tồn tại cũng
cần phải khắc phục bằng các biện pháp hữu hiệu để giảm bớt những lực cản của nó
trong thời kú tíi.


Chơng III. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện việc
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam thời kỳ 2001 2005.
I. Mục tiêu của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế Việt Nam thời kỳ 2001 - 2005.
1. Mục tiêu tổng quát.
Mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 là tăng trởng kinh tế
nhanh và bền vững; ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Chuyển dịch mạnh cơ

cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng CNH - HĐH. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế, mở rộng kinh tế đối ngoại. Tạo chuyển biến mạnh
về giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, phát huy nhân tố con ngời. Tạo nhiều
việc làm, cơ bản xoá đói, giảm số hộ nghèo; đẩy lùi các tệ nạn xà hội; hình thành
một bớc quan trọng thể chế kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Giữ vững ổn định
chính trị và trật tự an toàn xà hội; bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn
lÃnh thổ và an ninh quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể.
Từ mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 nêu trên đợc cụ thể
hoá thành các mục tiêu cụ thể của vấn đề chuyển dịch cơ cấu nói chung và cơ cấu
ngành nói riêng, là:
a. Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trởng kinh tế bình quân hàng năm cao hơn 5 năm
trớc và có bớc chuẩn bị cho 5 năm tiếp theo.
b. Phát triển kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nớc có vai trò chủ
đạo: củng cố kinh tế tập thể; hình thành 1 bớc quan trọng thể chế kinh tế thị trờng
định hớng XHCN. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ, tăng nhanh hàm lợng công nghệ trong sản phẩm.
c. Tăng nhanh vốn đầu t phát triển kinh tế - xà hội; xây dựng cơ cấu kinh tế có
hiệu quả và sức cạnh tranh. Hoàn chỉnh một bớc cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng.
Đầu t thích đáng cho các vùng kinh tế trọng điểm; hỗ trợ đầu t nhiều hơn cho các
vùng còn nhiều khó khăn.
* Các chỉ tiêu kinh tế cụ thể.
- Nhịp độ tăng trởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 2001 - 2005 là 7,5%
+ Nông lâm ng nghiệp tăng :

4,3%

+ Công nghiệp và xây dựng tăng :

10,8%.


+ Dịch vụ tăng :

6,2%


- Giá trị sản xuất nông - lâm - ng nghiệp : 4,8%/năm
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng: 13%/năm.
- Giá trị dịch vụ tăng: 7,5%/năm
- Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đến năm 2005 dự kiến:
+ Tỷ trọng nông - lâm - ng nghiệp : 20 - 21%
+ Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng khoảng : 38 - 39%.
+ Tỷ trọng các ngành dịch vụ : 41 - 42%.
II. Quan điểm phát triển
Kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 đợc xây dựng dựa trên các quan điểm sau:
1. Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trởng kinh tế và đi đôi với thực
hiện tiến bộ, công bằng xà hội và bảo vệ môi trờng.
2. Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng đồng bộ nền tảng
cho một nớc công nghiệp là yêu cầu cấp thiết.
3. Đẩy mạnh công cuộc đổi mới, tạo động lực giải pháp và phát huy mọi
nguồn lực.
4. Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế ®éc lËp tù chđ víi chđ ®éng héi nhËp
kinh tÕ quốc tế.
5. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - x· héi víi qc phßng - an ninh.


III. Các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam thời kỳ 2001 2005.
1. Phơng hớng chuyển dịch.
- Đổi với mỗi quốc gia khi bớc vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc, đều

phải xác định cho mình một cơ cấu kinh tế hợp lý để xây dựng.
Đối với nớc ta, mục tiêu của quá trình cơ cấu lại nền kinh tế là thoát khỏi tình
trạng cơ cấu với tỷ trọng nghiêng về nông nghiệp trong GDP, để tạo ra cơ sở vững
chắc để tăng trởng nhanh và bền vững. Mục tiêu định lợng cơ cấu lại nền kinh tế
xét theo tỷ trọng nhóm ngành lớn, về cơ bản cũng phải đạt đợc cơ cấu tơng tự nh cơ
cấu của các nớc công nghiệp phát triển (tỷ trọng nông nghiệp khoảng 10%; công
nghiệp 40 - 45%; Dịch vụ: 45 - 50%).
Cơ cấu ngành kinh tế có vị trí cốt lõi trong cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia.
Về định hớng khi xây dựng cơ cấu ngành kinh tế ở nớc ta hiện nay cần chú trọng
mấy vấn đề sau:
+ Phát triển toàn song có trọng điểm: nhằm khai thác có hiệu quả các điều
kiện và nguồn lực của đất nớc; định hớng thị trờng, hớng dẫn nhu cầu phát triển
lành mạnh và thiết thực.
Tuy vậy phải xác định đúng và tập trung sức phát triển các ngành trọng điểm,
mũi nhọn để tham gia có hiệu quả vào phân công lao động quốc tế, tạo xơng sống
của nền kinh tế trong một thời kỳ phát triển dài và là yếu tố cơ bản bảo đảm sự bền
vững của quá trình phát triển nền kinh tế.
+ Phát triển các ngành thay thÕ nhËp khÈu vµ híng vỊ xt khÈu sư dơng nhiều
lao động trong giai đoạn đầu tiên của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở nớc ta.
- Mục tiêu đến 2005, tỷ trọng của các ngành trong GDP là:
+ Nông - lâm - ng nghiệp: 20 - 28%
+ Công nghiệp và xây dựng: 38 - 39%
+ Dịch vụ

: 41 - 42%

- Ngành nông nghiệp (bao gồm: nông nghiệp - lâm nghiệp và thủy sản)
Hiện nay cơ cấu trong nội tại ngành nông nghiệp vẫn cha hợp lý nặng về nông
nghiệp: 83,2%; trong khi đó thủy sản 10,5%, lâm nghiệp 6,3% trong tổng sản lợng

của 3 ngành. Nhà nớc hiện nay khá quan tâm tới việc đầu t phát triển lâm nghiệp,
thủy sản: Để tạo điều kiện cho ngành lâm nghiệp đi vào thế ổn định và trở thµnh


ngành kinh tế quan trọng. Thúc đẩy thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, vơn
lên hàng đầu trong khu vực. Vì lẽ đó tới 2005 phấn đấu nâng tỷ trọng nông lâm
nghiệp lên 20% và nâng thủy sản lên 30% trong tổng giá trị 3 ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản.
- Ngành công nghiệp.
Từ thực trạng của nền kinh tế cho thấy sản xuất công nghiệp nớc ta, đáp ứng
đợc phần lớn các nhu cầu về t liệu sản xuất và hàng tiêu dùng trong nớc, nhiều loại
sản phẩm có chất lợng tốt đợc xuất khẩu ra thị trờng khu vực và thế giới với số lợng
ngày càng tăng.
Tuy vậy cơ cấu sản xuất trong công nghiệp níc ta vÉn cha hỵp lý. Ta cã thĨ
thÊy qua số liệu sau:
TT

Ngành

Giá trị tổng sản l- %
ợng (tỉ đồng)
1
Toàn vùng
26584
100
2
Năng lợng
5950
22,4
3

Luyện kim
583
2,2
4
Cơ khí
1554
5,8
5
Điện tử
532
2,0
6
Hoá chất
2291
8,6
7
Vật liệu xây dựng
2279
8,5
8
Chế biến nông - lâm - thủy sản 9059
34,0
9
Dệt may
2360
8,8
+ Ngành điện tử: là ngành công nghiệp mới của nớc ta, đây cũng là ngành sản
xuất nớc ta có xu thế, cần phải tập trung để đầu t cho ngành công nghiệp nµy thùc
sù trë thµnh ngµnh kinh tÕ mịi nhän cđa đất nớc.
+ Công nghiệp may mặc thu hút và giải quyêté đợc rất nhiều chỗ làm việc và

tạo ra khối lợng sản phẩm phục vụ sản xuất rất lớn là một ngành mà chúng ta có u
thế về lực lợng lao động, về sự khéo léo, cần phải tập trung đầu t thực sự để khai
thác lợi thế này.
+ Ngành cơ khí: sản phẩm cơ khí của chúng ta tạo ra cha nhiều nhng đây lại là
ngành sản xuất, sản phẩm có vai trò quan trọng trong tiến trình CNH - HĐH đất nớc; Nhà nớc cần đầu t để phát huy và khai thác lợi thế này, nâng lên tầm vị trí thực
sự cần thiết của nó để giải quyết nhu cầu về sản phẩm cơ khí trong quá trình CNH HĐH và trong xu thế hội nhập quốc tế.
- Ngành dịch vụ.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế đất nớc, ngành dịch vụ có sự vận động và
thay đổi nhanh chóng, đáp ứng kịp thời những yêu cầu và đòi hỏi của nhu cầu của


thị trờng trong nớc, có thể nói là nhanh và theo kịp trình độ của một số nớc trong
khu vực trong một số ngành nh: Bu chính viễn thông, hàng không...
Tuy vậy, khách quan để đánh giá khu vực dịch vụ còn rất nhiều yếu kém. Đó
là yếu tố cơ cấu cha hợp lý, chất lợng của các dịch vụ nhìn chung còn rất kém, giá
cả lại cao.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra là đổi mới toàn diện các hoạt động dịch vụ là một đòi
hỏi bức xúc hiện nay và chỉ có nh vậy chúng ta mới nâng cao hơn chất lợng cuộc
sống, tạo điều kiện tốt hơn trong việc thu hút đầu t nớc ngoài vào hớng đổi mới của
ngành dịch vụ, trong tiến trình hội nhập và thực hiện đẩy mạnh CNH - HĐH đất nớc là:
+ Đầu t để mở rộng một số lĩnh vực cơ bản nh giao thông vận tải, ngân hàng,
tài chính - tín dụng, bảo hiểm, cung cấp nớc sạch, thông tin liên lạc, dịch vụ thơng
mại...
+ Xây dựng và thực hiện các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hơn nữa chất l ợng các hoạt động dịch vụ.
+ Cần có chính sách giá cả các hoạt động dịch vụ hợp lý.
+ Xây dựng luật và các văn bản thực thi về các hoạt động dịch vụ, cơ chế
chính sách chống độc quyền cơ chế thanh tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trong
hoạt động dịch vụ.
2. Một số giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành trong thời kỳ
2001 - 2005.

2.1. Đổi mới cơ cấu chính sách đầu t
- Tạo nguồn vốn đầu t cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Để thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải có biện pháp tiếp tục đa dạng hoá chủ thể
đâù t và nguồn vốn đầu t. Đối với trong nớc chúng ta có thể thực hiện ở cả 3 khối.
+ Khối doanh nghiệp: hoạt ®éng theo lt c«ng ty, lt doanh nghiƯp lt
doanh nghiƯp t nhân, luật hợp tác xÃ.
+ Khối các tổ chức phi doanh nghiệp có vốn đầu t nh: các cơ quan quản lý nhà
nớc, các hiệp hội, các tổ chức chính trị xà hội.
+ Khối cá nhân, nhóm kinh doanh hoạt động theo nghị định 66/HĐBT ngày 3
- 2 - 1992 của HĐBT (nay là chính phủ) và c dân nói chung.
Trong 3 khối này khối thứ ba cần đợc đặc biệt khuyến khích. Đối với vốn đầu
t nớc ngoài, cần chú trọng khai thác vốn đầu t trực tiếp (FDI) và viện trợ chính thức
(ODA). Đặc biệt là ODA cho phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xà hội.


Trong điều kiện nguồn vốn đầu t còn hạn hẹp ở nớc ta hiện nay, cần chú trọng
các nguồn vốn để tăng khối lợng vốn phục vụ mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Nguồn ngân sách
+ Nguồn vốn tù cã.
+ Nguån vèn tù cã
+ Nguån huy ®éng trong các tầng lớp dân c
+ Thúc đẩy sự ra đời và phát triển của thị trờng vốn dài hạn, đó là bớc quan
trọng để hình thành đồng bộ thị trờng tài chính ở nớc ta.
+ Phát triển các hoạt động hợp tác quốc tế, liên doanh và liên kết kinh tế để
thu hút vốn đầu t từ bên ngoài vào phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đa dạng hoá các hình thức liên kết kinh tế để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu t và
hợp tác quốc tế.
+ Thực hiện mạnh chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc theo tinh thần
nghị định số 44 - 1998/NĐ - CP ngày 29 - 6 - 1998 để thu hút thêm vốn cho nhu
cầu đầu t phát triển, vừa thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế

nớc ta.
Trên tinh thần chung trong huy động vốn phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
là: Tranh thủ mọi nguồn vốn có thể khai thác, đa dạng hoá hình thức huy động, coi
trọng khai thác các nguồn "nội lực" và dùng nội lực để lôi kéo thu hút "ngoại lực"
vào phục vụ chuyển dịch cơ cấu.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t bằng cách điều chỉnh cơ cấu vốn đầu t.
+ Tập trung vốn đầu t phát triển các ngành then chốt, ngành mũi nhọn vùng
kinh tế trọng điểm... Khắc phục tình trạng đầu t tràn lan, phân tán, kém hiệu quả;
góp phần thúc đẩy việc hình thành các ngành, các sản phẩm chủ yếu xuất khẩu của
nớc ta.
+ Chuyển đầu t từ chiều rộng sang đầu t theo chiều sâu và có trọng điểm.
+ Chú trọng thoả đáng việc đầu t vào các ngành then chốt, mũi nhọn các
ngành kết cấu hạ tầng...để tạo đà phát triển ở các các giai đoạn sau. Đồng thời chú
trọng đầu t phát triển các ngành nghề, sản phẩm truyền thống, độc đáo... có vai trò
quan trọng trong cơ cấu hàng công nghiệp xuất khẩu độc đáo ở nớc ta.
- Tăng cờng quản lý kiểm tra kiểm soát của nhà nớc với quá trình huy động và
quản lý sử dụng vốn đầu t trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bằng cách:
tiếp tục hoàn thiện môi trờng pháp lý cho hoạt động đầu t, xác định và điều chỉnh
cơ cấu đầu t, thẩm định cấp độ công nghệ, quy mô dự án phơng ¸n ®èi t¸c...


2.2. Hoàn thiện một số chính sách tài chính tiền tệ, khắc phục quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Chính sách thuế
+ Giảm thuế từ khu vực doanh nghiệp để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tích
lũy tái đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, để nuôi dỡng và phát triển nguồn thu;
Dùng thuế nh một công cụ để khuyến khích phát triển và tăng khả năng hội nhập.
+ Miễn, giảm thuế hợp lý đối với hoạt động xuất nhập khẩu nguyên liệu, vật t...
+ Dùng thuế để khuyến khích phát triển các sản phẩm mới, các ngành nghề
mới, các lĩnh vực khoa học công nghệ mũi nhọn, phï hỵp víi xu thÕ tiÕn bé khoa

häc kü tht...
- Chính sách tín dụng:
Vấn đề quan trọng trong chính sách tín dụng có tác động trực tiếp đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế là phải xác định đợc vốn đầu t trên cơ sở nguồn vốn huy động
và phơng thức thực hiện đầu t có hiệu quả. Cần tập trung vốn vào các hớng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trọng tâm (hớng cần u tiên các ngành trọng điểm, mũi nhọn...)
Để làm đợc điều đó cần có:
+ Lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng, nâng cao năng lực điều tiết của ngân
hàng nhà nớc nhằm tạo ra sự ổn định tiền tệ thu hút vốn nhàn rỗi trong xà hội, phục
vụ trong phát triển sản xuất, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế.
+ Cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động ngân hàng nhằm tạo thuận lợi
cho ngời đi vay và ngân hàng cũng thực sự tham gia kiểm soát quá trình sử dụng
vốn vay.
2.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động nâng cao chất lợng đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu nguồn nhân lực phải gắn bó hữu cơ gắn bó hữu cơ và
phục vụ mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động. Cơ cấu lao động hợp lý là cơ sở,
điều kiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý và đảm bảo tăng nhanh.
- Chuyển dịch cơ cấu nguồn nhân lực vừa bảo đảm yêu cầu phát triển các
ngành, các lĩnh vực (cơ cấu ngành nghề), yêu cầu lao động kỹ thuật (cơ cấu trình
độ), tạo điều kiện phân bố và sử dụng lao động hợp lý.
- Chuyển dịch cơ cấu nguồn nhân lực phải nhằm nâng cao chất lợng lao động,
chất lợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh... do đó nâng cao hiệu quả kinh tÕ x·
héi.


2.4. Cần ra xét để điều chỉnh, hoàn thiện và nâng cao chất lợng quy hoạch
và chiến lợc phát triển ngành.
- Quán triệt t tởng, quan điểm định hớng và mục tiêu của kế hoạch 5 năm
2001 - 2005 và căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch 1996 - 2000, vào các kết quả

và phân tích dự báo, thực hiện điều chỉnh mục tiêu đặc biệt là mục tiêu phát triển
của từng ngành kinh tế đó cần chú trọng tới tăng giá trị tuyệt đối trong GDP.
- Chú trọng tới quan hệ theo các ngành kinh tế kỹ thuật nhằm đảm bảo quản lý
và phát triển theo ngành, cải tiến cơ cấu nội bộ ngành và các quan hệ theo vùng,
các thành phần kinh tế để khai thác tiềm năng đảm bảo tốc độ phát triển nhanh và
yêu cầu của xu thế hội nhập.
Trong đó mục tiêu là phải phục vụ chuyển dịch cả ba loại cơ cấu là cơ cấu
ngành, cơ cấu vùng và thành phần kinh tế.
2.5. Xác định, tập trung sức phát triển các ngành mũi nhọn các ngành
trọng điểm, các ngành cần u tiên.
+ Xây dựng và hoàn thiện chiến lợc phát triển ngành phù hợp với yêu cầu của
một ngành trọng điểm và mũi nhọn. Đối với những ngành đà có chiến lợc, cần soát
lại, xét lại cho phù hợp với yêu cầu phát triển.
+ Nghiên cứu thị trờng và có chính sách thị trờng thích hợp với từng ngành
trọng điểm và ngành mũi nhọn.
+ Tập trung nguồn lực xứng đáng để phát triển các ngành trọng điểm, ngành
mũi nhọn. Bao gồm vốn đầu t, lao động có chất lợng cao, đầu t phát triển công
nghệ kỹ thuật...
+ Hoàn thiện các chính sách để thực hiện u tiên phát triển các ngành trọng
điểm, ngành mũi nhọn. Các chính sách cần tập trung vào quá trình đẩy mạnh CNH
- HĐH và thúc đẩy tiến trình hội nhập có kết quả.
+ Có chính sách thu hồi vốn và cho phép các nhà đầu t nớc ngoài vào phát
triển các ngành kinh tế trọng điểm và mũi nhọn của nớc ta.
2.6. Tập trung nghiên cứu thị trờng để xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý.
Xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý (cơ cấu ngành kinh tế hợp lý) theo hớng
khai thác lợi thế đất nớc phù hợp với tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tÕ theo híng héi nhËp mét c¸ch cã hiƯu quả, thì cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến tinh trong tổng giá trị sản phẩm xuất khẩu,
giảm mạnh xuất khẩu nguyên liệu và sản phẩm sơ chế. Thực hiện đợc bằng cách
tạo vốn để đổi mới công nghệ kỹ thuật.



- Mở rộng danh mục sản phẩm xuất khẩu, đặc biệt là sản phẩm thủ công
truyền thống, sản phẩm độc đáo, các sản phẩm đáp ứng các phân đoạn thị trờng thế
giới còn bỏ ngỏ.
- Mở rộng quan hệ hợp tác gia công cho nớc ngoài theo các hớng:
+ Mở rộng mặt hàng và quy mô theo các hiệp định song phơng, đa phơng về u
đÃi thơng mại.
+ Mở rộng quan hệ thị trờng gia công theo hớng đa phơng hoá quan hệ, đối
tác hoá và đa dạng hoá hình thức gia công trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
+ Nâng cao trình độ gia công, chuẩn bị điều kiện để chuyển sang hình thức
mua nguyên liệu, bán sản phẩm hay mua đứt bán đoạn.
- Có các chính sách và giải pháp khuyến khích khu vực có vốn đầu t nớc
ngoài, tăng cờng sản xuất sản phẩm phục vụ xuất khẩu.
* Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho xuất khẩu, tích cực chủ
động thâm nhập và mở rộng thị trờng quốc tế.
- Các doanh nghiệp có đăng ký thuộc các thành phần kinh tế, chủ yếu là các
đơn vị sản xuất đợc trực tiếp xuất khẩu hoặc tham gia các hiệp hội xuất khẩu theo
những điều kiện đợc pháp luật quy định. Quy định rõ mặt hàng cấm xuất khẩu, hạn
chế cho xuất khẩu, những mặt hàng còn lại đợc xuất khẩu dễ dàng với thủ tục đơn
giản. Thu hẹp diện mặt hàng quy định hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, thay thế
bằng chính sách thuế, áp dụng chính sách đấu thầu công khai đối với mặt hàng cha
bỏ đợc hạn ngạch.
Ban hành quy chế thành lập về hoạt động của các quỹ hỗ trợ xuất khẩu từ
nguồn ngân sách và nguồn đóng góp của các doanh nghiệp trớc hết là ở các ngành
hàng có kim ngạch lớn.
Rút kinh nghiệm bài học thực tế từ cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ đang
diễn ra ở một số nớc để đề ra chính sách phù hợp theo hớng có lợi cho xuất khẩu,
giảm thâm hụt cán cân thơng mại... phát triển từng bớc và nâng cao hiệu quả các
khu chế xuất, khu công nghiệp, nghiên cứu xây dựng thí điểm một vài đặc khu kinh
tế, khu mậu dịch tự do ở những địa bàn ven biển có đủ điều kiện.

- Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết về cán bộ, luật pháp và nhất là về
những sản phẩm mà chúng ta có khả năng cạnh tranh để hội nhập thị trờng khu vực
và thị trờng quốc tế. Tiến hành thơng mại với Mỹ, gia nhập APEC và WTO. Có kế
hoạch cụ thể để chủ động thực hiện các cam kết trong khuôn khổ AFTA.
Giữ vững và mở rộng thị trờng đà tạo lập đợc trong khu vực và các nớc thuộc
liên minh Châu Âu, khôi phục thị trờng Nga và các nớc Đông Âu, phát triển các
quan hệ thơng mại chính ngạch với Trung Quốc, tăng cờng quan hệ buôn bán, hợp


tác với ấn độ, mở rộng thị trờng Mỹ, đẩy mạnh việc tìm thị trờng mới ở Trung Cận
Đông, Châu Phi, Mỹ la tinh. Chú trọng đa phơng hoá quan hệ thơng mại, giảm sự
tập trung vào một vài đối tác và việc mua bán qua thị trờng trung gian. Nâng cao
trách nhiệm của các cơ quan nhà nớc, trung ơng, tỉnh và thành phố, các doanh
nghiệp trong việc phát triển thị trờng xuất khẩu, đàm phán và ký kết các thoả hiệp
song phơng và đa phơng. Tăng cờng vai trò và trách nhiệm của cơ quan ngoại giao
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại.
- Hình thành hệ thống thông tin thơng mại quốc gia, thành lập trung tâm xúc
tiến thơng mại.
- Phát triển các hiệp hội ngân hàng, liên kết chặt chẽ nhau giữa sản xuất
nguyên liệu, chế biến và xuất khẩu, ban hành quy chế cho các doanh nghiệp lập cơ
quan đại diện, chi nhánh ở nớc ngoài.
- Nghiên cứu việc sử dụng các tổ chức dịch vụ và tổ chức môi giới quốc tế.
Khuyến khích các cá nhân và tổ chức có khả năng và điều kiện ë trong níc, cịng
nh ngêi ViƯt Nam ë níc ngoµi, tham gia tích cực vào việc tìm hiểu tiếp cận và thâm
nhập thị trờng thế giới.
2.7. áp dụng chính sách bảo hộ hợp lý, giúp đỡ, thúc đẩy các doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh.
Nhà nớc đảm nhiệm việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật bên ngoài doanh
nghiệp, phát triển thị trờng vốn, đào tạo nguồn nhân lực giúp đỡ về nghiên cứu, ứng
dụng khoa học - công nghệ, về tiếp thông tin thị trờng v.v... Dành u tiên về đất, vốn,

thuế, lao động đợc đào tạo... Cho việc đầu t sản xuất hàng xuất khẩu và cho việc
đổi mới thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp.
Phát triển sự hợp tác của các cơ quan và cán bộ khoa học với các doanh
nghiệp, kể cả với các nhà khoa học và kinh doanh ngời Việt Nam ở nớc ngoài. Tiếp
tục điều chỉnh chính sách bảo hộ có hợp lý theo tinh thần bảo hộ có chọn lọc, có
điều kiện và có thời hạn, phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế. Lộ trình giảm
thuế nhập khẩu và giảm dần các hàng rào phi quan thuế đợc công bố rõ ràng để
từng doanh nghiệp có kế hoạch phấn đấu cụ thể.
Tăng cờng sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, phát huy vai trò của nhân
dân, để tiến hành có hiệu quả những biện pháp chống luôn lậu trên các tuyến đờng
biên giới, vùng biển trên thị trờng nội địa. Ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi hành vi
buôn lậu, gian lận thơng mại hoặc tiếp tay, bao che cho bọn buôn lậu. Tập trung
triệt phá các đờng dây buôn lậu móc nối giữa gian thơng và các cơ quan tổ chức
Nhà nớc.


2.8. Trên cơ sở phát triển nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách
thu hút các nguồn lực bên ngoài.
Mở rộng nhiều hình thức thu hút nguồn lực từ bên ngoài. Có bớc đi và biện
pháp cụ thể, thận trọng trong việc mở cửa thị trờng vốn. áp dụng từng bớc có mức
độ phải đợc quản lý và giám sát chặt chẽ các hình thức đầu t gián tiếp (nớc ngoài
góp cổ phần, mua cổ phần của các cơ sở trong nớc).
Khuyến khích mạnh mẽ đầu t trực tiếp của nớc ngoài vào các ngành công
nghiệp chế biến xuất khẩu vào công nghệ cao, công nghệ cơ khí và điện tử, những
ngành ta có thế mạnh và nguyên liệu, lao động u tiên các nhà đầu t có tiềm năng
lớn về tài chính và nắm công nghệ nguồn: chú ý cả các dự án lớn, dự án vừa và nhỏ
nhng công nghệ hiện đại.
Từng bớc tạo mặt bằng pháp lý và áp dụng thống nhất chính sách thuế, các
loại giá cả dịch vụ đối với các nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài. Bổ sung các chính
sách u ®·i thiÕt thùc, cã søc hÉp dÉn cao, nhÊt là đối với những vùng và ngành cần u tiên. Có chính sách u đÃi đặc biệt. Thu hút vào các vùng sâu, vùng xa. Quản lý và

việc thực hiện các dự án đà đợc cấp giấy phép. Và các cơ sở đà đợc đa vào thực
hiện theo hớng vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t vừa đảm bảo chấp
hành tốt pháp luật Việt Nam.


Tài liệu tham khảo
1 -Sách
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới
(PGS - TS Lê Du Phong và PGS.TS Nguyễn Thành Độ)
* Văn kiện đại hội Đảng lần thứ 8, héi nghÞ 4.
* NỊn kinh tÕ thÝch nghi Tollick.
* Kinh tế học và tổ chức phát triển nền kinh tế quốc dân Việt Nam.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH nền kinh tế quốc dân.
Ngô Đình Giao.
* Dự thảo chiến lợc phát triển kinh tế xà hội 2001 - 2010 .

GS. TS

* Liên giám thống kê 99
* Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc IX
2. Tạp chí.
* Đầu t ngày : 19/6/2000
* Kinh tế và dự báo, số tháng 2 năm 1999, 11/1998; 9/2000; 10+ 11 - 2001
*- Thơng mại ngày : 13/1996; 23,1997.
* Phát triển kinh tÕ : 57/95;27/ 98; 87 / 98, S115/2000, S114 /2000
Th¬ng mại

:

23 /97


* Nghiên cứu kinh tế : 2 / 98; 12/98; 7/2000
* Quản lý Nhà nớc 6/98
* Tạp chí ngân hµng :

3/98

* Con sè vµ sù kiƯn sè sè : 1 +2 /2001
* Kinh tế và phát triển tháng : 11/2001


Mục lục

Lời mở đầu
Phần I. Một số vấn đề lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một số nớc
Chơng I.Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành
I. Cơ cấu kinh tế
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
2. Vai trò của cơ cấu kinh tế
3. Các loại cơ cấu kinh tế và đặc điểm của nó
II. Cơ cấu ngành kinh tế
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế ngành
2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
III. Các lý thut vỊ sù ph¸t triĨn
1. Lý thut ph¸t triĨn cân đối liên ngành (mô hình cân đối liên
ngành)
2. Mô hình cực tăng trởng (mô hình phát triển cơ cấu ngành không
cân đối)
3. Lý thuyết phát triển theo mô hình đàn nhạn bay

4. Mô hình của W.Rostow
IV. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong thời kỳ
CNH ở một số nớc trên thế giới
1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
2. Indonexia
3. Trung Quốc
Chơng II. Thực trạng chuyển dịch cơ cÊu ngµnh kinh tÕ níc ta
thêi kú 1996 – 2000
I. Những kết quả đạt đợc và tồn tại cần khắc phục
1. Thành tựu đạt đợc trong thời kỳ 1996 2000
2. Những tồn tại cần khắc phục
Chơng III. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện việc chuyển dịch
cơ cấu ngµnh kinh tÕ ViƯt Nam thêi kú 2001 – 2005
I. Mục tiêu của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời
kỳ 2001 - 2005
1. Mục tiêu tổng quát
2. Mục tiêu cụ thể
II. Quan điểm phát triển
III. Các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch chuyển dịch c¬

Trang
1
2
2
2
2
2
3
5
5

5
6
6
7
8
8
9
9
10
10
12
12
12
13
15

15
15
16
17


×