Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2001 – 2005 ở Việt Nam và giải pháp thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.58 KB, 13 trang )

LờI Mở ĐầU
Kết quả của công trình nghiên cứu và nhiỊu héi th¶o khoa häc , cïng víi
kinh nghiƯm trong quá trình phát triển kinh tế , ở các nớc trên thế giới và ở nớc ta đều cho rằng . Việc xác định đờng lối ,chiến lợc phát triển kinh tế của
một đất nớc là yếu tố quan trọng và quyêt định đến sự thành công hay thất
bại trong quá trình phát triển kinh tế . Trong đó , việc chuyển dich cơ cấu
kinh tế là một trong những vấn đề hết sức quan trọng trong giai đoạn hiên
nay .
Sau 15 năm đổi mới của đảng ( từ 1986- nay ) và 10 măm thực hiện chiến
lợc ổn định và phát triển KT- XH ( 1991 - 2000 ), nền kinh tế nớc ta đà ra
khỏi tình trạng khủng hoảng và đi vào phát triên nhanh và ổn định , cơ cấu
kinh tế đà có bớc chuyển dịch tích cực theo đúng hớng , phù hợp với quá
trình CNH- HĐH .
Tuy nhiên , quá trình chuyển cơ cấu kinh tế ở nớc ta trong những năm qua
tuy theo đúng hớng nhng theo tốc độ chuyển dịch còn chậm chạp , nền kinh
tế còn mang dáng dấp của một nớc nông nghiệp : dân c sống ở nông thôn và
lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn . Những vấn đề thờng xuyên
phải đặt ra cho các nhà lÃnh đạo và các chuyên gia là :làm thế nào đẻ cã cÊu
kinh tÕ hỵp lý , phï hỵp víi tiÕn trình CNH HĐH ở nớc ta .
Muốn cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển trên không gặp phải
những khó khăn trở ngại , điều quan trọng phải lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp
lý trong thơi kỳ kế hoạch 5 năm ( 2001 2005 ), phải thống nhất về lý
luận , phân tích tình hình thực tiễn và đề ra các định hớng , giải pháp để giải
quyết vấn đề đó . Đây là một làm cấp bách cần đợc chuẩn bị trớc cho một
giai đoạn phát triển mới .
Nhận thức đợc tính cấp bách của vấn đề , em đà chọn đề tài : Kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2001 2005 ở Việt Nam và giải
pháp thực hiện , nhằm làm sáng tỏ tầm quan trọng của chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế với tăng trởng kinh tế , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch


chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 1996-2000 .Trên cơ sở đó đa ra


các quan điểm , định hớng và các giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
thơi kỳ 2001-2005 .
Mặc dù đà có nhiều cố gắng nhng do trình độ và khả năng có hạn , bài viết
của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót , em kính mong nhận đợc sự
đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô trong khoa.


Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế

I-Cơ sở lý luận chung về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế.
1-Cơ cấu ngành của một nền kinh tế:
1.1-Cơ cấu kinh tế :(CCKT )
*Khái niệm:
ĐÃ có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cơ cấu kinh tế. Nhìn
chung các cách tiếp cận đó đều phản ánh về mặt bản chất chủ yếu của cơ cấu
kinh tế,bao gồm các vấn đề:
- Cơ cấu kinh tế là tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ
thống kinh tế của một quốc gia.
- Số lợng và tỷ trọng của các nhóm ngành và của các yếu tố cấu thành
hệ thống kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nớc.
-

Các mối quan hệ tơng tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu

tố hớng vào các mục tiêu đà xác định. Cơ cấu kinh tế còn là một phạm trù
trừu tợng.
*Các bộ phận cấu thành:

Muốn nắm vững bản chất của cơ cấu kinh tế và thực thi các giải pháp
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách có hiệu quả cần xem xét từng loại
cơ cấu cụ thể của nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu kinh tế gồm 3 bộ phận cơ bản hợp thành và có quan hệ chặt chẽ với
nhau:
- Cơ cấu ngành kinh tế.
- Cơ cấu thành phần kinh tế.
- Cơ cấu lÃnh thổ.


Trong đó cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng hơn cả. Cơ cấu ngành và
thành phần kinh tế chỉ có thể đợc chuyển dịch đúng đắn trên phạm vi không
gian lÃnh thổ và trên phạm vi cả nớc. Mặt khác, việc phân bố không gian lÃnh
thổ một cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy phát triển các ngành và
thành phần kinh tế trên lÃnh thổ.
1.2-Cơ cấu ngành kinh tế.
*KháIniệm:
Cơ cấu ngành kinh tế là một trong những bộ phận cấu thành cơ cấu kinh
tế. Nó là tổng hợp các ngành kinh tế đợc hình thành và mối quan hệ giữa các
ngành đó với nhau, biểu thị bằng vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành đó trong
nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xà hội chung
của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Thay đổi mạnh
mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trng của các nớc đang phát triển.
*Các chỉ tiêu đánh giá:
-Chỉ tiêu về lợng: tỷ trọng các ngành so với tổng thể các ngành của nền
kinh tế vµ trong tỉng thĨ kinh tÕ (nh GDP, GO, lao động, vốn đầu t).
-Chỉ tiêu về chất: vị trí của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế, nó thể
hiện vai trò chỉ đạo của ngành.
*Các nhóm ngành cấu thành cơ cấu ngành kinh tế:

Khi phân tích cơ cấu ngành cđa mét qc gia ngêi ta thêng ph©n tÝch theo
3 nhóm ngành (khu vực) chính:
-Nhóm ngành nông nghiệp: gồm nông, lâm, ng nghiệp.
- -Nhóm ngành công nghiệp: gồm công nghiệp và xây dựng.
- -Nhóm ngành dịch vụ: gồm thơng mại, bu điện, du lịch.
2-Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:( CDCC ngành KT)
2.1-Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:(CDCCKT )
- Đó là sự thay đổi về số lợng các ngành hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ
lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuất hiện hoặc biÕn mÊt


của một số ngành và tốc độ tăng trởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh
tế là không ®ång ®Ịu.
- Sù thay ®ỉi cđa c¬ cÊu kinh tÕ từ trạng thái này sang trạng thái khác
cho phù hợp với môi trờng phát triển đợc gọi là sự sử dụng cơ cấu kinh tế.
Đây không phải là sự thay đổi vị trí, mà là sự biến đổi cả về lợng và về chất
trong nội bộ cơ cấu.
- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện
có, do đó nội dung của cdcckt là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc cha phù
hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm
biến đổi cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp.
Việt Nam hiện tại đang là một trong những nớc nghèo trên thế giới, mặc dù
trong những năm gần đây chúng ta đà đạt đợc nhiều thành tựu trong phát
triển kinh tế và ổn định xà hội. Song với yêu cầu xây dựng nền tảng để trở
thành một nớc công nghiệp vào năm 2020 thì đòi hỏi chúng ta còn phải tiếp
tục phấn đấu nhiều hơn nữa. Một trong những giải pháp quan trọng là phải
điều chỉnh cơ cấu kinh tế nói chung và tình hình mới ở trong nớc và quốc tế
theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2.2-Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
*Khái niệm:

- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình phát triển của các ngành
kinh tế dẫn đến sự tăng trởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi mối
quan hệ tơng quan giữa chúng so với một thời điểm trớc đó.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự thay đổi có cơ cấu ngành kinh
tế từ dạng này sang dạng khác phù hợp với sự phát triển của phân công lao
động xà hội, phù hợp với sự phát triển của lực lợng sản xuất và các nhu cầu
trong xà hội.
*Nội dung chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đem tính khách quan thông qua
những nhận thức chủ quan của con ngời, những nhận thức đó đợc thể hiện
qua những tác động vào cơ cấu kinh tế cũ nhằm:


+ Hoàn thiện cơ cấu cũ.
+ Bổ sung cơ cấu cũ.
+ Sửa đổi cơ cấu cũ.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế gồm các nội dung cơ bản:
-

Điều chỉnh cơ cấu các ngành trong toàn bộ nền kinh tế: về tỷ

và vị trí của từng ngành.
- Xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành.
- Chuyển dịch cơ cấu nội bộ từng ngành.
*Xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
Xuất phát từ đánh giá thực trạng nền kinh tế và xu thế CDCC kinh tế
của các nớc, mà mỗi nớc cần chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cần phải
chuyển dịch cơ cấu theo xu hớng:
- Giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, không ngừng gia tăng công
nghiệp và dịch vụ trong đó tỷ trọng dịch vụ tăng nhanh hơn.

- Cơ cấu ngành chuyển dịch theo xu hớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành theo xu thÕ héi nhËp qc tÕ.
ë níc ta, hiƯn nay vÉn đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, tuy rằng thời gian qua đà có những bớc chuyển biến mạnh
mẽ. Biểu hiện chủ yếu của đặc điểm này là nông nghiệp chiếm tỷ trọng lín
h¬n trong c¬ cÊu kinh tÕ nãi chung, tû träng công nghiệp và dịch vụ có tăng
song cha đạt mức mong muốn. Trong nội bộ 3 nhóm ngành lớn, cơ cấu ngành
đà có những thay đổi theo hớng tích cực, có tác động bớc đầu đối với sự phát
triển chung của nền kinh tế quốc dân, song cha vững chắc, cha đáp ứng yêu
cầu cho sự hội nhập quốc tế và khu vực. Trong thời gian tới, Việt Nam cần có
kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hớng CNH HĐH phù hợp
với các yêu cầu và bớc đi trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu và thế
giới. Để xây dựng nền tảng cho nớc ta trở thành một nớc công nghiệp vào
năm 2020 cần chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong cơ cÊu GDP theo xu hãng:


+ Giảm tỷ trọng nông nghiệp từ 24% (năm 2000) còn 15% (năm
2010) và còn 7% (năm 2020).
+ Tăng tỷ trọng công nghiệp và xây dụng từ 35,2% (năm 2000)
đến 42% (năm 2010) và đạt 45% (năm 2020).
+ Tăng tỷ trọng dịch vụ từ 40,8% (năm 2000) đến 42% (năm
2010) và đạt 49% (năm 2020).
Để đạt đợc những mục tiêu trên, chúng ta cần có hệ thống những
giải pháp đúng đắn, đồng bộ trong quá trình thực hiện.
2.3-Những nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở
nớc ta:
Xác định và thực hiện các phơng thức và biện pháp nhằm chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế theo hớng phù hợp là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của quản lý Nhà nớc về kinh tế .

Để thực hiện nhiệm vụ này cần phân tích, nghiên cứu kỹ các nhân tố
khách quan và chủ quan có ảnh hởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế.
*Sự phát triểnloại thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế:
- Cần khẳng định ngay rằng thị trờng trong nớc có ảnh hởng trực tiếp
đến việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Bởi lẽ, thị trờng là
yếu tố hớng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp phải hớng ra thị trờng, xuất phát từ quan hệ cung
cấu hàng hoá trên thị trờng để định hớng chiến lợc và chính sách kinh doanh
của mình. Sự hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng trong nớc
nh: thị trờng hàng hoá, dịch vụ, thị trờng vốn, thị trờng lao động, thị trờng
khoa học và công nghệ) có tác động mạnh đến quá trình hình thành và
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
- Trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, Nhà nớc điều tiết
các loại thị trờng thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng nào phụ thuộc vào chiến lợc và các


định hớng phát triển của Nhà nớc trong từng thời kỳ và có tính đến các yếu tố
trong bối cảnh mở cửa và hội nhập quốc tế.
*Các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nớc là cơ sở để hình thành và
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế một cách bền vững và có hiệu quả.
-Trớc hết, việc xác định các ngành mũi nhọn, các ngành cần u tiên phát
triển phải dựa trên cơ sở xác định lợi thế so sánh và các nguồn lực (cả trong
và ngoài nớc có khả năng khai thác) để chuyển hớng mạnh mẽ sang phát
triển các ngành mà nớc ta có lợi thế và có điều kiện phát triển mới tạo đà
tham gia có hiệu quả vào phân công lao động quốc tế.
-Sự đa dạng và phong phú của nguồn tài nguyên thiên nhiên và các điều
kiện tự nhiên ảnh hởng đến quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, là nhân tố phải tính đến trong quá trình hoạch định chiến lợc cơ cấu.

-Dân số, lao động đợc xem nh là nguồn lực quan trọng cho phát triển
kinh tế. Sự tác động của nhân tố này lên quá trình hình thành và chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế đợc xem xét trên bề mặt chủ yếu sau:
+ Kết cấu dân c và trình độ dân trí, vì khả năng tiếp thu khoa học kỹ
thuật mới là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành công nghiệp kỹ thuật
cao và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các ngành đang hoạt
động.
+ Quy mô dân số, kết cấu dân c và thu nhập của họ có ảnh hởng lớn
đến quy mô và cơ cấu của nhu cầu thị trờng, đó là cơ sở để phát triển các
ngành công nghiệp và các ngành phục vụ tiêu dùng.
+ Sự phát triển các ngành nghề truyền thống trong công nghiệp cũng
nh trong các ngành kinh tế khác thờng gắn liền với tập quán, truyền thống,
phong tục của một địa phơng, sự phát triển và chuyển hoá các nghệ này gắn
chặt với đội ngũ các nghệ nhân. Sản phẩm của ngành nghề này rất độc đáo,
có u thế và đợc a chuộng trên thị trờng quốc tế.
*Sự ổn định của thể chế chính trị và đờng lối chuyển đổi cơ cấu kinh tế:
Môi trờng thể chế là yếu tố cơ sở cho quá trình xác định và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Quan điểm, đờng lối chính trị nào sẽ có môi trêng thĨ chÕ ®ã,


đến lợt nó, môi trờng thể chế lại hoạch định các hớng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nói chung cũng nh cơ cấu kinh tế từng ngành.
*Tiến bộ khoa học công nghệ không những chỉ tạo ra những khả năng
sản xuất mới, đẩy nhanh tốc độ phát triển một số ngành làm tăng tỷ trọng của
chúng trong tổng thể nền kinh tế quốc dân (làm chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế), mà còn tạo ra những nhu cầu mới đòi hỏi các ngành công nghiệp
non trẻ, công nghệ tiên tiến, do đó có triển vọng phát triển mạnh trong tơng
lai.
Tiến bộ KH CN cho phép tạo ra những sản phẩm có chất lọng cao, giá rẻ
do đó có sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Kết quả làm

chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo híng xt khÈu, thay thÕ nhËp khÈu
vµ héi nhËp vào đời sống kinh tế khu vực và Thế giới.
3-Những lý luận cơ bản về cơ cấu kinh tế và khả năng áp dụng vào Việt
Nam.
3.1-Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở phân công lao động xà hội.
Theo lý thuyết này, để áp dụng vào nền kinh tế của mỗi nớc thì phải có
những điều kiện chín muồi về:
-

Tách biệt giữa thành thị và nông thôn.

-

Năng suất lao động trong nông nghiệp đà cao, đủ cung cấp sản

phẩm tất yếu cho nông nghiệp và các ngành khác.
-

Thị trờng phát triển.

Xét về thực tế ở nớc ta đà có những khả năng để ứng dụng lý thuyết
này:
-

Thành thị và nông thôn đà tách biệt, có sự phân công bớc đầu để

hình thành cơ cấu kinh tế.
-

Năng suất lao động nông nghiệp đủ để cung cấp sản phẩm tất


yếu cho các ngành và có thể chuyển lao động nông thôn ra thành thị.
-

Kinh tế thị trờng mới hình thành nên cơ cấu tự nó phát triển còn

những khiếm khuyết.


-

Kinh tế mở, hội nhập bắt đầu vào phân công lao động quốc tế,

chi phối cơ cấu kinh tế trong nớc.
3.2-Lý thuyết về tái sản xuất t bản xà hội của Mác xít.
Học thuyết này phân tích mối quan hệ giữa các ngành sản xuất trong quá
trình vận động và phát triển. Nội dung cơ bản của học thuyết này là: Sản
xuất TLSX để chế tạo TLSX tăng nhanh nhất; sau đó đến sản xuất TLSX để
chế tạo TLSX; và chậm nhất là sự phát triển của sản xuất TLSX. Khi nghiên
cứu lý thuyết về tái sản xuất t bản xà hội, Mac đà đặt ra những điều kiện cần
thiết để áp dụng gồm:
-

Phải giả định kinh tế không có ngoại thơng.

-

Không coi dịch vụ là một ngành sản xuất.

-


Phân ngành trìu tợng.

-

Khu vực I (sản xuất TLSX) tăng nhanh hơn khu vực II (sản xuất

TLTD)
Nh vậy, hiện nay nền kinh tế nớc ta đà vận động khác xa với những giả
định trên của Mác. Hiện nay Việt Nam có nền kinh tế mở, coi dịch vụ là một
ngành sản xuất và đi vào cách phân ngành cụ thể. Đồng thời, nền kinh tế nớc
ta vẫn còn mang dáng dấp của một nớc nông nghiệp do đó không thể áp dụng
công thức u tiên phát triển khu vực I (công nghiệp nặng) để hình thành cơ
cấu mới.
3.3-Lý thuyết của trờng phái kinh tế học thuộc trào lu chính: Kinh tế
học thuộc trào lu chính là một trong những trờng phái kinh tế lớn nhất hiện
nay vì đối tợng của trờng phái này là các nền kinh tế thị trờng phát triển nên
về phơng diện nào đó, có thể thấy bằng vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế không phải là mục tiêu phân tích chính của nó. Song không phải vì
vậy mà vấn đề này không đợc đề cập đến dới hình thức này hoặc hình thức
khác. Theo trờng phái này thì:
-

Cơ cấu kinh tế hoàn toàn do thị trờng quyết định.

-

Dich vụ đợc coi là một ngành sản xuÊt.



-

Đặc biệt quan tâm đến các ngành có tơng lai mặt trời mọc và

không có tơng lai mặt trời lặn.
-

Đề cao vai trò can thiệp của Nhà nớc một cách trực tiếp hoặc

gián đoạn thông qua một loạt những chính sách kinh tế vĩ mô với chức năng
đảm bảo cho thị trờng hoạt động tốt và ổn định.
Việt Nam, việc ứng dụng những quan điểm trên không thể toàn bộ đợc.
Chúng ta không thể để cơ cấu kinh tế hoàn toàn do thị trờng quyết định vì
ở nớc ta nền kinh tế thị trờng mới hình thành nên còn sơ khai, bộc lộ nhiều
hạn chế. Trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam có thể khẳng định rằng vai
trò cđa chÝnh phđ lµ quan träng. ChÝnh phđ cã thĨ hoạch định cơ cấu và can
thiệp trực tiếp và gián tiếp, điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật của thị
trờng. Trong quá trình hoạch định cơ cấu và can thiệp trực tiếp và gián tiếp,
điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật của thị trờng. Trong quá trình hoạch
định chiến lợc và lập kế hoạch phát triển kinh tế xà hội có thể áp dụng việc
xác định ngành có tơng lai và ngành không có tơng lai để hình thành cơ
cấu kinh tế cho phù hợp.
3.4-Lý thuyết giai đoạn phát triển của Rostow.
Walt Rostow, cho rằng quá trình phát triển kinh tế của bất ký quốc gia
nào cũng đều trải qua 5 giai đoạn tuần tự nh sau:
- X· héi trun thèng: NỊn kinh tÕ n«ng nghiƯp giữ vai trò thống
trị trong đời sống kinh tế, năng suất lao động thấp, xà hội kém linh hoạt.
- Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Giai đoạn này đà bắt đầu hình
thành những khu vực đầu tầu có tác động lôi kéo nền kinh tế phát triển.
- Giai đoạn cất cánh: Xuất hiện những ngành công nghiệp chế

biến có tốc độ tăng trởng cao. Tỷ lệ đầu t so với nhu cầu quốc dân đạt mức
10%.
- Giai đoạn chuyển tới sự chín muồi: Giai đoạn này, tỷ lệ đầu t
trên thơng nghiệp quốc doanh đạt tới mức cao (10 20%) và xuất hiện
nhiều cực tăng trởng mới.


- Kỷ nguyên tiêu dùng hàng loạt: là giai đoạn kinh tế phát triển
cao sản xuất đa dạng hoá, thị trờng linh hoạt và có hiện tợng suy giảm nhịp
độ tăng trởng kinh tế.
Thông qua những tiêu chuẩn trong từng giai đoạn, chúng ta có thể thấy nớc
ta đang ở giai đoạn tạo tiền đề cất cánh và chuẩn bị sang giai đoạn cất
cánh, lý thuyết này cho phép ta xác định đợc những tiêu chuẩn cần đạt đợc
trong giai đoạn cất cánh, và để xác định những tiền đề cần thiết để hình thành
cơ cấu kinh tế hợp lý cho mỗi giai đoạn.
3.5-Vấn đề cơ cấu kinh tế trong lý thuyết nhị nguyên:
Lý thuyết nhị nguyên cho rằng các nỊn kinh tÕ cã hai khu vùc song
song tån t¹i:
-

Khu vực kinh tế truyền thống: chủ yếu là sản xuất nông nghiệp,

có năng suất lao động thấp và luôn có d thừa lao động.
-

Khu vực kinh tế công nghiệp hiện đại du nhập từ bên ngoài: Có

năng suất lao động cao, có khả năng sản xuất độc lập mà không bị phụ thuộc
vào những điều kiện chung của toàn bộ nền kinh tế.
Giữa hai khu vực trên luôn có mối quan hệ thông qua di chuyển lao động từ

nông nghiệp (nông thôn) sang công nghiệp (thành thị) và biến nền sản xuất
xà hội từ trạng thái nhị nguyên thành một nền kinh tế công nghiệp phát triển.
ởViệt Nam cũng đang hình thành hai khu vực: truyền thống và hiện đại. Hiện
nay lực lợng lao động làm việc trong ngành nông nghiệp ở nớc ta vẫn còn
chiếm phần lớn (70%), do đó nớc ta cần xác định khả năng phát triển khu vực
hiện đại nhằm thu hút lao động từ nông nghiệp, đồng thời cần quan tâm thích
đáng tới nông nghiệp trong qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ngay bản
thân khu vực truyền thống cũng cần xây dựng công nghiệp nhỏ nông thôn,
kết hợp trong cơ cấu công nghiệp và nông nghiệp một cách hợp lý để giảm
bớt sức ép lao động từ khu vực nông nghiệp chuyển sang khu vực công
nghiệp quá lớn.
3.6-Lý thuyết phát triển kinh tế liên ngành :


Lý thuyết này cho rằng trong quá trình phát triển tất cả các ngành kinh tế
liên quan mật thiết với nhau trong chu trình đâu ra của ngành này là đầu
vào của ngành kia . Vị thế sự phát triển đồng đều và cân đối chính là đòi hỏi
sự cân bằng cung cầu trong sản xuất . đồng thời sự phát triển cân đối giữa các
ngành nh vậy ciòn giúp tránh đợc ảnh hởng tiêu cực của những biến động của
thị trờng và hạn chế đợc mức độ phụ thuộc vào nền kinh tế khác ,đẩm bảo d
độc lập chính trị của các nớc thuộc thế giới thứ 3 chống lạI chủ nghĩa thực
dân .
Là một nớc còn trong giai đoạn phát triển , nớc ta không thể ứng dụng lý
thuyết này trong quá trình CDCCKT vì ở nớc ta trong nớc với nhiều hạn chế
và lý thuyết này hoàn toàn đI ngợc với xu thế của mọi nền kinh tế trong đIũu
kiên hiện đạI là khu vực hoá ,toàn cầu hoá .
3.7-Lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân dối hay các cực tăng
trởng
Những luận cứ cơ bản lý thuết này: việc phát triển cơ cấu không cân đối
gây nên áp lực ,tạo ra sự kích thich đầu t.Trong một phạm vi nhất định,xây

dựng cơ cấu sản xuất đợc tổ chức không phù hợp với cơ cấu tiêu dùng,đồng
thời xây dựng CCKT mở,trong đó CC ngành KT đợc tổ chức theo hớng hình
thành các ngànhcực tăng trởng trong mỗi giai đoạn vai trò của các ngành
này là không giống nhau ,vì thế tập trung những nguån lùc khan hiÕm cho
mét sè lÜnh vùc trong mét thời đIúm nhất định .
Trên phơng diện lý luận, qua các trờng pháI lý luận kinh tế chủ yếu trên
đây ®· cho thÊy nã ®Ò cËp ®Õn tõ nhiÒu gãc độ và nhiều cách tiếp cận khác
nhau và gia các trờng pháI lý thuyết này đà có nhiều kiểu quan niêm khác
nhau đối với vấn đề CC ngành KT.Đó là cách thức phân chia các ngành của
nền KTQD,là tiêu chí đánh giá vai trò của mỗi ngành trong quá trình vận
động của toàn bộ nền kinh tế nói chung, là các khía cạnh đợc nhấn mạnh
không giống nhau trong các kết luận rút ra. Bởi vậy mà mỗi lý thuyết kể trên
mặc nhiên đợc thừa nhận là có những phạm vi thực tế hoạt động riêng rẽ và
tồn tạI song hành .Somg sự phát triển của thực tế và nhận thøc cho thÊy r»ng


sự phê phán lẫn nhau theo kiểu nàythì đúng, còn cáI kia thì sai đà tỏ ra quá
đơn giản và đầy thiên kiến .Vấn đề là ở chỗ , khi xem xét chúng ,nhất thiết
phảI đứng trong logic của mỗi loạI lý thuyết và không đợc bỏ qua đối tợng
cũng nh phơng pháp mổ xẻ vấn đề.

II- Sự cần thiết phải CDCC ngành KT trong quá trình phát
triển kinh tế:
1- Lý luận về mối liên hệ giữa CDCC ngành và quá trình phát triển
nền kinh tế .
Quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia thờng đợc xem xét nh là
nền kinh tế . Một trong những CCKT đợc quan tâm và nghiên cứu nhiều
trong một quá trình làm thay đổi thu nhập bình quân đầu ngời . Mặc dù có
nhiều thay đổi trong quan niệm về phát triển và tăng trởng nhng chỉ tiêu trên
vẫn đọc coi trọng và làm thớc đo cho sự phát triển kinh tế . Mét xu híng

mang tÝnh quy lt lµ cïng víi sự ơphát triển của kinh tế là một quá trình
thay ®ỉi vỊ CCKT , tøc lµ mét sù thay ®ỉi tơng đối về mức đóng góp , tốc độ
phát triển của từng tthành phần , từng yếu tố riêng về cấu thành toàn bộ mối
liên hệ với quá trình tăng trơngr và phát triển kinh tế là cơ cấu ngành . Ngay
tõ cuèi thÕ kû 19 ,nhµ kinh tÕ häc ngời Đức E.Engle đà phát hiện ra mối quan
hệ giữa phát triển kinh tế với CDCC ngành KT .
Theo E.Engle ,khi thu nhập của các gia đình tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu của
họ cho lơng thực , thực phẩm giảm đI . Do chức năng chính của khu vực NN
là sản xuất lơng thực ,thực phẩm nên có thẻ suy ra là tỷ trong NN trong toàn
bộ nền kinh tế sẽ giảm đI ,tỷ lệ chi tiêu cho hàng tiêu dùng lâu bền và việc
cung cấp dịch vụ tăng phù hợp với thu nhập do đó có thể thÊy tû träng cđa
ngµnh CN &DV. Nh vËy , trong quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế cơ
cấu ngµnh kinh tÕ sÏ chun dich theo híng: tû träng ngành NN giảm dần,tỷ
trọng ngành CN&DV tăng dần.
2-Vai trò của CDCC ngành KT trong quá trình phát triển kinh tế .


Cơ cấu kinh tế hợp lý giúp cho việc thu đợc mức tăng sản xuất xà hội
lớn nhất , mới có thể phan bố hợp lý lực lợn sản xuất , phát triển các mối
quan hệ đối ngoạI da nhanh tiến bộ KHCN vào sản xuất .
Để làm sáng tỏ kết luận trên , ta có thể phân tích thí dụ sau đây về cơ
cấu ngành sản xuát của hệ thống kinh tế xà hội cho năm 1976 ở ViÖt Nam



×