Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.83 KB, 33 trang )

lời nói đầu.
Sự nghiệp công nghiêp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nư ớc mà đảng, nhà
nước và nhân dân đang ti ến hành di ễn ra trong bối c ảnh cuộc cách mạng khoa
học công nghệ đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, và có những bước nhảy vọt chưa
từng có, đưa loài người tiến vào nền kinh tế chi thức và xã hội thông tin sẽ chi
ếm vị trí ngày càng lớn trong quá trình phát tri ển. Xu th ế toàn c ầu hoá đang
đặt ra cho chúng ta nh ững thuận lợi và thách thức mới trong thế kỷ XXI. Với
quan điểm: “tiền lương gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ,
trả lương đúng cho người lao đ ộng chính là th ực hi ện đ ầu tư cho phát tri ển,
góp ph ần quan trọng làm lành mạnh , trong sạch đ ội ngũ cán b ộ , nâng cao
tinh th ần trách nhi ệm và hi ệu su ất công tác. Bảo đảm giá trị th ực của ti ền
lương và t ừng bước cải thi ện theo s ự phát tri ển kinh t ế xã hội”. Trả lương
cho ngư ời lao đ ộng như th ế nào đ ể khơi d ậy m ọi ti ềm năng sáng tạo của t
ập th ể cá nhân người lao đ ộng, góp ph ầnn âng cao hi ệu quả sản xu ất kinh
doanh cho doanh nghi ệp là yêu c ầu ph ức tạp, thư ờng xuyên đ ặt ra c ần phải
ti ếp tục được nghiên c ứu và áp dụng. Xu ất phát t ừ ý nghĩa quan trọng của
công tác ti ền lương, là m ột sinh viên học chuyên ngành k ế toán, em nh ận th
ức được r ằng tham gia xây d ựng và th ực hi ện chính sách ti ền lương là m ột
n ội dung quan trọng phanr ánh tr ực ti ếp đ ến s ức lao đ ộng cà công su ất của
m ỗi công nhân viên trong toàn doanh nghi ệp. Do v ậy, trong th ời gian th ực t
ập tại Công ty TNHH du lịch và dịch vụ Kh ởi Nguyên em đã chọn đ ề tài “hoàn
thi ện k ế toán ti ền lương và các khoản trích theo lương” tại công ty TNHH du
lịch và dịch vụ Kh ởi Nguyên làm đ ề tài cho chuyen đ ề của mình.
N ội dung chuyên đ ề ngoài ph ần m ở đ ầu, k ết lu ận là ph ần n ội dung chính
được k ết c ấu theo 3 ph ần:


Chương I.T ổng quan v ề cơ sở lý luận vấn đ ề kế toán ti ền lương và các khoản
trích theo lương.
Chương II. Th ực trạng công tác kế toán ti ền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH du lịch và dịch vụ Kh ởi Nguyên.


Chương III. Hoàn thiện công tác kế toán ti ền lương và các khoản trích theo
lương.
Chuyên đ ề được hoàn thành với sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các phòng ban
và sự chỉ bảo nhiệt tình của các cô, chú, anh ,chị trong công ty đặc biệt là sự
hướng dẫn tận tình của giảng viên.....đ ã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Do
v ấn đ ề tiền lương khá rộng và phức tạp, thời gian thực t ập có hạn nên báo cáo
không th ể tránh khỏi nh ững hạn ch ế, sai sót. Em xin ghi nhận ý kiến đóng góp
của các thầy, các cô,ban lãnh đạo phòng ban trong Công ty TNHH du lịch và
dịch vụ khởi nguyên để em có điều kiện bổ sung và nâng cao kiến thức của
mình phục vụ t ốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I:
Tổng quan về cơ sở lý luận vấn đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương .
1.1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lương:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong
đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng
các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các
vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để bảo đảm tiến hành
liên tục quá trình tái sản xuất trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao


động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng
thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được
biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy
kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan
tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Về bản chất, tiền lương
chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Nói cách khác, tiền lương
chính là nhân tố thúc đầy tăng năng suất lao động.

Qũy tiền lương và thành phần của qũy tiền lương:
Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp
trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần qũy tiền
lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian(tháng, ngày, giờ), lương
sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ…), tiền thưởng
trong sản xuất. Qũy tiền lương (hay tiền công) bao gồm nhiều loại, tuy
nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và
tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và
tiền lương phụ..
1.2.Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Theo khảo sát về mức độ ưu tiên về mối quan tâm của người lao động, tiền
lương luôn là yếu tố rất quan trọng trong sự quan tâm của người lao động
và thúc đẩy động cơ làm việc. Đối với nhóm nhân sự cấp cao thì tiền lương
được xếp sau một vài tiêu chí khác nhưng đối với nhân viên, công nhân
tiền lương luôn là sự quan tâm số 1.
Doanh nghiệp nên trả lương như thế nào để đảm bảo sự hài lòng của nhân
viên, phát huy năng suất mà đảm bảo chi phí lao động hiệu quả đó là giải
pháp không dễ. Trong khuôn khổ bài viết này, tôi muốn chia sẻ yếu tố kĩ
thuật trong xác định chính sách tiền lương – một phần quan trọng của
chính sách đãi ngộ của các công ty.
1.2.1. Trả lương theo thời gian


Tiền lương = thời gian * đơn giá thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng trong trường hợp người sử
dụng lao động đã định mức chuẩn hoá trong một đơn vị thời gian người
lao động làm việc đạt hiệu quả như thế nào và đảm bảo chắc chắn đạt được
hiệu quả đó hoặc không có cơ sở khoa học nào để tính toán hình thức
lương khác.
Ví dụ như: trong dây chuyền đóng gói hàng thực phẩm, công nhân đóng

gói trả lương theo thời gian vì năng suất đã được cài đặt vào máy đóng
hộp và dây chuyền sản xuất.
1.2.2. Trả lương theo sản phẩm tuyệt đối
Tiền lương = Số sản phẩm * đơn giá lương
Hình thức trả lương theo sản phẩm tuyệt đối áp dụng trong trường hợp
người sử dụng lao động chưa xác định năng suất chuẩn, năng suất phụ
thuộc vào mức độ thành thạo của cá nhân, quản lý giám sát không yêu cầu
chặt chẽ. Lấy đơn giá tiền lương làm động cơ thúc đẩy người lao động làm
việc, công việc kết thúc và có kết quả theo cá nhân.
Ví dụ như: sản xuất hàng thủ công, mỹ nghệ; công nhân bốc xếp…
1.2.3. Trả lương theo sản phẩm khoán quỹ
Quỹ tiền lương = Số sản phẩm * đơn giá lương
Tiền lương cá nhân = Hệ số cá nhân * Quỹ lương
Hệ số cá nhân dựa vào mức độ phức tạp của vị trí công việc, thể lực yêu
cầu, năng suất lao động của cá nhân… Hình thức trả lương này áp dụng
cho nhóm người có chung sản phẩm cuối cùng mà công việc có tính chuỗi
liên quan chặt chẽ với nhau.
1.2.4. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lương = Hệ số lương * Lương bình quân trực tiếp
Hình thức trả lương này áp dụng đối với các vị trí phục vụ, hỗ trợ, giám sát
nhóm sản xuất trực tiếp vì vậy kết quả và chế độ của họ phụ thuộc và kết


quả và tiền lương của nhóm sản xuất trực tiếp. Ví dụ: Lương của bộ phận
cơ, điện, bảo dưỡng… trong sản xuất
1.2.5. Trả lương theo vị trí
Thực hiện thông qua việc xây dựng hệ thống chức danh công việc hợp lý
và so sánh mức tiền lương doanh nghiệp với mức lương trên thị trường
thông qua việc thu tập thông tin định kỳ về tiền lương trong các ngành,
nghề tương tự. Hệ thống tiền lương theo công việc được xây dựng trên cơ

sở đánh giá công việc sau đó điều chỉnh mức lương cho công việc tương
ứng trên thị trường
1.2.6. Trả lương theo năng lực
Xác định các yêu cầu về trình độ và khả năng của NLĐ đối với từng vị trí
công việc, từ đó trả lương cho người lao động tương ứng và khả năng đảm
nhiện của họ đối với từng vị trí cụ thể. Đồng thời xác định và áp dụng các
mức lương cao đối với các kỹ năng và tay nghề có nhu cầu cao trong thị
trường. Nếu như họ có trình độ tay nghề thấp hoặc chưa có điều kiện để
đáp ứng các yêu cầu của vị trí tương ứng ( bao gồm trình độ đào tạo, kinh
nghiệm và kiến thức). Người lao động có thể nhận các mức lương thấp hơn
mức lương dự kiến Nếu NLĐ có trình độ tay nghề, kỹ năng và kiến thức
mà thị trường đòi hỏi nhiều, họ có thể được trả lương cao hơn mức dự kiến
để đảm bảo khả năng cạnh tranh
1.2.7. Trả lương theo kết quả công việc
Căn cứ Kết quả SXKD của công ty kết quả hoàn thành công việc được giao
để trả lương cho mỗi cá nhân Phải xây dựng được bộ từ điển đánh giá hiệu
quả công việc, tiêu chuẩn kết quả công việc yêu cầu.
1.2.8. Trả lương theo kĩ năng của người lao động
Thiết lập một hệ thống thang bậc lương dựa vào các mức độ kỹ năng chứ
không dựa theo chức danh công việc; Lập danh mục các kỹ năng cần phải
có đối với nhóm công việc


1.2.9 Trả lương tích hợp
Trên thực tế khó công công ty nào chỉ áp dụng duy nhất một hình thức trả
lương vì nó không thể đáp ứng được yêu cầu quản lý. Vì vậy, trả lương tích
hợp là một lựa chọn trong đó có thể: Tiền lương = Lương cứng + lương
mềm. Trong đó lương cứng có thể được xác định bởi thời gian, vị trí, kĩ
năng… Lương mềm là một trong các hình thức lương kích thíc kết quả
như trên.

1.2.10.Trả lương theo phương pháp HAY
Đánh giá công việc + Khảo sát thị trường lao động = Hệ thống lương theo
HAY.


Như vậy mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hình thức trả lương
sao cho kích thích năng suất, sử dụng là công cụ quản lý lao động, thể


hiện chính sách đãi ngộ, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, bền vững;
đảm bảo hiệu quả hoạt động và là công cụ quản lý hữu dụng.
1.3.Nội dung hạch toán tiền lương.
1.3.1. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp.
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý, kế toán tiền lương trong các
doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời ngày công thực tế
làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH... của người lao động để có
căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương, tiền thưởng... cho từng
người và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
- Theo dõi, ghi chép việc hình thành quỹ tiền lương, tình hình chi trả quỹ
lương của doanh nghiệp; việc trích lập và chi trả các quỹ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
-Cung cấp những số liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm, hạch toán thu nhập và một số nội dung khác
có liên quan.
1.3.2. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng tài khoản 334”Phải trả công
nhân viên”: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội,
tiền thưởng và các khoản khác thuộc thu nhập của họ. Kết cấu của tài

khoản này như sau:
Bên Nợ:


- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên.
- Tiền lương, tiền công và các khoản đã trả cho công nhân viên.- Kết chuyển tiền lưong công nhân, viên chức chưa lĩnh.
Bên Có:
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân
viên chức.
Dư Nợ(nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.
Dư Có:Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân
viên chức.

1.3.3.Trình tự và phương pháp hạch toán.
* Trình tự h ạch to án.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh
toán tiền lương” cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng
ban căn cứ vào kết quả để tính lương cho từng người. Trên bảng tính
lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời
gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người
lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội
cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và
ký, giám đốc duyệt y, ”Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội”
sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người
lao động. Thông thường, tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và


các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ: Kỳ 1 tạm ứng
còn kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ và thu

nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng
kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và
báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để
kiểm tra, ghi sổ.
* Phương pháp hạch toán.
- Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lương phải trả cho công nhân viên(bao gồm tiền lưong, tiền
công, phụ cấp khu vực, chứcvụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng
trong sản xuất…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271-Chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý phân
xưởng.
Nợ TK 641 (6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh
nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
- Khi tính ra TL nghỉ phép thực tế phải trả CNV, kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nợ TK 622 (hoặc TK 335)


Nợ TK 641, 642, 627
Có TK 334
-Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương):
Việc thanh toán thù lao(tiền công, tiền lương) cho người lao động được
khái quát bằng sơ đồ đối ứng tài khoản chủ yếu sau:



1.4. Tổ chức hạch toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn
1.4.1.nhiệm vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
Mọi người lao động đều quan tâm đến tiền lương và thu nhập mà họ
được người sử dụng lao động trả cho. Tuy nhiên, ngoài tiền lương trả
cho thời gian làm việc còn có những quyền lợi và trách nhiệm khác thu
hút sự quan tâm của người lao động: đó là bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn mà thường được gọi chung là các khoản trích
theo lương.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải theo dõi việc hình thành
các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc
hạch toán sử dụng các quỹ đó.
Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để trợ cấp cho người lao động có thời gian
đóng góp quỹ trong các trường hợp họ mất khả năng lao động.
Quỹ bảo hiểm y tế dùng để đài thọ cho những người lao động có thời
gian đóng góp quỹ trong các trường hợp khám chữa bệnh.
Quỹ kinh phí công đoàn dùng để tài trợ cho hoạt động công đoàn các
cấp.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là chính sách có tác động tực tiếp đến người
lao động, người sử dụng lao động và an sinh xã hội nhằm bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ mất việc
Các quỹ trên được trích lập theo tỷ lệ quy định và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có một tỷ lệ phần trăm đóng góp
của người lao động.


1.4.2. Sự hình thành và sử dụng qũy BHXH, BHYT, KPCĐ:
Qũy BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số qũy tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực,
đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong

tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 24% trong đó 17%
do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được vào lương tháng.Qũy
BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Qũy này do cơ
quan bảo hiểm xã hội quản lý..
Qũy BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ. Qũy này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh
trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4,5%, trong đo 3% tính vào
chi phí kinh doanh, 1,5% trừ vào thu nhập của người lao động. Còn phải
trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số qũy tiền lương, tiền công và
phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ
cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy
hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc
phòng, an ninh) thực tế phải trả cho người lao động-kể cả lao động hợp
đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ
lệ KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được
hình thành từ 3% tiền lương, tiền công của người lao động. Trong đó:
Người lao động chịu 1%; người sử dụng lao động chịu 1%; ngân sách
nhà nước 1%.


1.4.3.Nội dung hạch toán
Để thanh toán các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng
tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương cho
từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả
tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ các khoản
phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn
được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự.

Sau khi kế toán ttưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt y,
“Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để
thanh toán tiền lương và BHXH cho người lao động.
Tài khoản hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ là TK 338: ”Phải trả và phải
nộp khác": Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ
quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ,
BHXH, BHYT, doanh thu nhận trước của khách hàng …Kết cầu của TK
này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các qũy.
- Các khoảnđã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng
từng kỳ.
Bên Có:
-Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.


- Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp hoàn lại.
Dư Nợ(nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
*Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Định kỳ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất,
kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 622, 627, 641, 642…
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384,
3389).

- Tính số tiền BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương của công nhân
viên, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383, 3384, 3389).
- Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho cơ quan quản lý ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3389)
Có các TK 111, 112.
1.4.4.Hạch toán các khoản thu nhập khác của người lao động:
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế
độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ
qũy khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng


cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh,
sáng kiến…)
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ trợ cấp cho người lao
động có hoàn cảnh khó khăn, sinh đẻ, ốm đau
Khi tính ra tiền thưởng thi đua chi từ qũy khen thưởng, trợ cấp khó khăn
chi từ qũy phúc lợi phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nợ TK 4311(thưởng thi đua)
Nợ TK 4312(trợ cấp khó khăn)
Có TK 334
Khi thanh toán tiền thưởng và trợ cấp khó khăn cho công nhân viên kế
toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112.
Ch ư ơng II. Th ực trạng công tác k ế toán ti ền lư ơng và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH du lịch và dịch vụ Kh ởi Nguyên.

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH du l ịch v à d ịch v ụ Kh ởi Nguy ên được thành lập
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0303205976 do Sở
kế hoạch và đầu tư TP. H à N ội cấp ngày 18/03/2008 có trụ sở tại
P605 Số 9C Ngõ 233 Xuân Thủy - Cầu Giấy - Hà Nội.


Công ty hoạt động kinh doanh, tư vấn, dịch vụ trong các lĩnh vực: Tư
vấn thủ tục xuất nhập cảnh như Visa, Hộ chiếu,Chuyển đổi bằng lái, chứng
minh tài chính,.dịch thuật chuyên nghiệp, chuyển phát nhanh trong nước và
quốc tế .Các dịch vụ về du lịch như đại lý vé máy bay,đặt phòng khách sạn
cao cấp, bảo hiểm du lịch, tour du lịch nổi tiếng.... cả nước và nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có
quyền tự chủ trong kinh doanh, có con dấu, biểu tượng, được mở tài
khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại kho bạc nhà nước, các ngân hàng
trong nước và ngoài nước theo quy định của Pháp luật.
Với 5 năm hoạt động, Công ty Tài nguyên - Môi trường Biển đã xây
dựng cho mình một đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi về chuyên môn,
năng động, sáng tạo, cùng hệ thống thiết bị máy móc chuyên dùng hiện
đại. Đủ năng lực tiến hành mọi dự án thuộc lĩnh vực công ty hoạt động.
Để phục vụ khách hàng được tốt hơn đồng thời đáp ứng kịp với yêu
cầu, những đòi hỏi mới của thị trường trong tình hình mới. Năm 2010,
công ty đã đầu tư xây dựng lại văn phòng mới với tiện nghi thiết bị
khang trang nhằm giúp nhân viên có điều kiện làm việc cũng như phục
vụ khách hàng được tốt hơn. Bên cạnh đó công ty cũng đã đầu tư rất
nhiều thiết bị hỗ trợ như hệ thống Call Center, hệ thống camera, nâng
cấp hệ thống máy tính, mạng, phát triển thêm các kênh bán qua mạng
với mong muốn phát triển thêm những kênh bán phù hợp với điều kiện
mới và đáp ứng được nhu cầu phong phú và rộng rãi của khách hàng

2.3.nh ững kh ó kh ăn v à thu ận l ợi th ông qua m ôi tr ư ờng kinh
doanh l ĩnh v ực du l ịch v à d ịch v ụ.
2.3.1.T ổ ch ức qu ản l ý.
S ơ đ ồ b ộ m áy c ông ty.


*Ch ức n ăng, nhi ệm v ụ c ủa m ột s ố ph òng ban.
Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và là
người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công
ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao;
Giám đốc phải điều hành công ty theo đúng quy định của pháp luật,
Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết định của Hội
đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho
công ty thì Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi
thường thiệt hại cho công ty;


Phó

giám
+ Chức

đốc

kinh

năng




doanh
nhiệm

:
vụ:

- Tham gia điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
-Tiếp

thị

tìm

kiếm

các

nguồn

hàng.

-Quản lý điều hành mọi hoạt động về lĩnh vực kinh doanh của Công
ty.
+

Cấp


báo

cáo:

Giám

đốc

công

ty.

- Uỷ quyền khi vắng mặt: Các trưởng phòng ban, bộ phận liên
quan.
* Kế toán trưởng;
Chức năng:
- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh
doanh của công ty.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty về các công việc
thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của Kế toán trưởng.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị
kế toán;
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán và
phù hợp với hoạt động của công ty;
- Lập Báo cáo tài chính.
Quyền hạn:
- Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
- Có ý kiến bằng văn bản với Giám đốc công ty về việc tuyển dụng,

thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ
kho, thủ quỹ;


- Yêu cầu các bộ phận liên quan trong công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời
tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của Kế
toán trưởng;
- Báo cáo bằng văn bản cho Giám đốc khi phát hiện các vi phạm pháp
luật về tài chính, kế toán trong công ty.

* Các Phòng/ ban:
a.

Phòng Tổ chức - Hành chính – Tổng hợp (sau đây gọi tắt là
Phòng TC-HC);

-ch ức n ăng: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ
chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý
và bố trí nhân lực, bảo hộ lao động, chế độ chính sách, chăm
sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ quân sự theo luật và
quy chế công ty; Kiểm tra , đôn đốc các bộ phận trong công ty
thực hiện nghiêm túc nộ quy, quy chế công ty; Làm đầu mối
liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc công ty
- nhi ệm v ụ:
Công tác văn phòng:
• Đối nội: công tác nội vụ của cơ quan, tiếp nhận, tổng hợp
thông tin. Xử lý các thông tin theo chức năng, quyền hạn
của phòng.
• Đối ngoại: tiếp khách, tiếp nhận tổng hợp các thông tin
từ bên ngoài đến công ty. Xử lý các thông tin đó theo

chức năng, quyền hạn của mình
• Tổ chức hội nghị và các buổi khánh tiết của công ty


• Soạn thảo văn bản, trình giám đốc ký các văn bản đối
nội, đối ngoại và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về
giá trị pháp lý của văn bản đó.
• Phát hành, lưu trữ, bảo mật con dấu cũng như các tài
liệu đảm bảo chính xác, kịp thời, an toàn.
Công tác tổ chức, chế độ chính sách: giải quyết các vấn đề
liên quan đến nhân sự theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cụ
thể là:
• Tuyển dụng, quản lý nhân lực, điều động, thuyên chuyển
người lao động.
• Giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động
theo luật định và quy chế công ty.
• Theo dõi công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của công
ty.
• Lưu giữ và bổ sung hồ sơ CBCNV kịp thời, chính xác
• Là thành viên thường trực trong hội đồng thi đua khen
thưởng, kỷ luật, HĐ lương, khoa học kỹ thuật.
• Tổ chức các lớp học, đào tạo bồi dưỡng kiến thức, nâng
bậc thợ cho người lao động
Công tác bảo hộ lao động.
• Quản lý công tác vệ sinh, an toàn lao động, phòng chống
cháy nổ khu vực văn phòng và công cộng.
• Lập kế hoạch, kiểm tra, theo dõi, duy trì việc thực hiện
chế độ bảo hộ lao động trong toàn công ty theo quy chế
• Chăm sóc sức khỏe cho người lao động: khám sức khỏe
định kỳ và đột xuất, cấp cứu tai nạn laô động

Công tác phục vụ:
• Làm công tác tạp vụ, vệ sinh trong công ty.
• Đảm nhận việc cung cấp các nhu cầu phục vụ công tác
văn phòng.


• Đảm nhận công tác nấu cơm phục vụ bữa ăn công nghiệp
Công tác khác:
Thực hiên các nhiệm vụ khác có tính đột xuất theo lệnh của
giấm đốc công ty
b.

Phòng Tài chính – Kế toán (sau đây gọi tắt là phòng Kế toán)

Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:
- Công tác tài chính;
- Công tác kế toán tài vụ;
- Công tác kiểm toán nội bộ;
- Công tác quản lý tài sản;
- Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế;
- Kiểm soát các chi phí hoạt động của Công ty;
- Quản lý vốn, tài sản của Công ty, tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán
trong toàn Công ty;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty tham mưu
cho Giám đốc trình HĐTV phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.
Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các
khoản tiền vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ.

Xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác và phát triển vốn của Tổng công
ty giao cho Công ty, chủ trì tham mưu trong việc tạo nguồn vốn, quản lý,
phân bổ, điều chuyển vốn và hoàn trả vốn vay, lãi vay trong toàn Công
ty;


Tham mưu giúp Giám đốc phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tài chính cho
các đơn vị trực thuộc;
Triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn Công ty;
Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia cùng
với phòng nghiệp vụ của công ty để hoạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị
trực thuộc, giúp cho ban giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, lợi
nhuận.
Trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế toán,
thống kê, công tác quản lý thu chi tài chính của cơ quan Văn phòng
Công ty, thực hiện thanh toán tiền lương và các chế độ khác cho Cán bộ
công nhân viên (CBCNV) khối Văn phòng theo phê duyệt của Giám đốc;
Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài
chính hiện hành của Nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động
của Công ty;
Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ.. trong
Công ty và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc;
Chủ trì xây dựng, soạn thảo các văn bản có liên quan đến công
tác tài chính, kế toán, các quy định về quản lý chi tiêu tài chính trình
Giám đốc ban hành hoặc đề xuất với Lãnh đạo Công ty trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
Chủ trì làm việc với các cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài
chính;
Lập hồ sơ vay vốn trung hạn, ngắn hạn Ngân hàng, lập kế hoạch và quy
định huy động vốn từ các nguồn khác phục vụ cho hoạt động công ích

và SX-TM-DV. Chủ trì trong công tác giao dịch với các tổ chức tài chính
có liên quan.
Chủ trì hướng dẫn công tác hạch toán nghiệp vụ kế toán tài chính trong
toàn Công ty theo quy định của pháp luật hiện hành, kiểm tra việc thực


hiện chế độ hạch toán kế toán, quản lý tài chính và các chế độ chính
sách khác liên quan đến công tác tài chính, kế toán của các đơn vị trực
thuộc. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho hệ công tác kế toán và hướng
dẫn các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của cấp trên về
công tác tài chính kế toán.
Kiểm tra định kỳ về công tác kế toán, thực hiện chế độ chính sách, kỷ
luật thu chi tài chính, kế toán vốn và các loại tài sản khác trong toàn
công ty nhằm thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước đã
quy định. Tham gia kiểm tra quyết toán năm của các đơn vị trực thuộc.
Tham gia soạn thảo, thẩm định hồ sơ, theo dõi, kiểm tra tiến độ
giải ngân, thanh quyết toán đối với các hợp đồng kinh tế trong Công ty
cũng như nguồn vốn đầu tư cho các dự án, các công trình do Công ty
làm chủ đầu tư và thực hiện.
Chủ trì phối hợp các phòng ban thực hiện công tác nghiệm thu
thanh quyết toán theo đúng quy định.
Là đầu mối phối hợp với các phòng, ban tham mưu, đơn vị thành
viên trong việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán.. tài sản của Công ty.
Tham gia tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo yêu cầu.
c.

Phòng k ế ho ạch v à đ ầu t ư.

- Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh đạt được và hoạch định kế

hoạch, chỉ tiêu phấn đấu cho giai đoạn tiếp theo -> Đề xuất ban Tổng Giám Đốc
những điều chỉnh phù hợp để đạt được kết quả tối ưu.
- Phân tích và tìm hiểu các cơ hội đầu tư (tìm kiếm kênh đầu tư, phân tích - đề xuất
đầu tư, định giá - cấu trúc các khoản đầu tư), quản lý các khoản mục đầu tư, tham
mưu về khía cạnh đầu tư, (trong đó có cả mảng đầu tư tài chính) nhằm góp phần
thực hiện thành công mục tiêu chiến lược và mục tiêu đầu tư tài chính của công ty.
- Cùng với Ban TGĐ giữ vai trò đầu tàu trong việc hình thành chiến lược đầu tư
công ty, điều khiển tiến trình hoạch định kinh doanh ở phạm vi toàn Công Ty và
nhận dạng các cơ hội phát triển Công Ty.


- Thu thập thông tin và tư vấn cho tất cả các cấp quản lý khác của Công Ty về
chính sách hay tác nghiệp có liên quan tới bất kỳ giai đoạn đầu tư nào của Công Ty
nhằm đạt được mục tiêu và tính hiệu quả của các chính sách, thủ tục, cơ cấu tổ
chức của Công Ty.

Ngo ài c ác ph òng ban tr ên c òn c ó hai ph òng ban l à: V ăn ph òng v à
ph òng qu ản l ý m áy bay.
2.3.2.T ổ ch ức b ộ m áy k ế to án.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức
tập trung. Kế toán trưởng là người điều hành trực trực tiếp
các nhân viên kế toán. Với mô hình tổ chức tập trung phòng
kế toán của công ty là bộ phận duy nhất thực hiện tất cả các
giai đoạn kế toán ở mọi phần hành từ khâu thu thập chứng từ
đến khâu ghi sổ chi tiết tổng hợp lên báo cáo tài chính, xử lý
thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích tổng hợp.
Phòng kế toán có chức năng giúp giám đốc cung cấp số liệu
về hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng tài sản vật tư tiền
vốn của c ô ng ty.
Nhiệm vụ chính của phòng là ghi chép, phản ánh kịp thời ,

chính xác, đầy đủ tình hình biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, phòng kế toán còn
phải đôn đốc theo dõi tình hình mua bán vật tư, hàng hoá giữa các
bên, tập hợp các khoản chi phí kinh doanh trong công ty giúp cho
lãnh đạo tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Để thực hiện các nhiệm vụ nói trên, bộ máy kế toán luôn luôn
đảm bảo sự thồng nhất trực tiếp từ kế toán trưởng.


×